intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên" được nghiên cứu với mục tiêu: Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư và môi trường đầu tư cấp tỉnh; Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư và môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở những kết quả đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về môi trường đầu tư của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NCS. CAO PHƯƠNG NGA NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9310110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2024
  2. 2 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1. Cao Phương Nga, Hoàng Thị Thu (2020) “Tổng quan các nghiên cứu về môi trường đầu tư tại các địa phương”, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, số (225) 15-2020, tr 153-158. 2. Cao Phương Nga, Nguyễn Thảo Nguyên (2023), “Chinese investment into Vietnam”, International Journal of Business Management and Economic Review, tập 6, số 03, năm 2023, tr 98-1074. 3. Cao Phương Nga, Hoàng Thị Thu (2024), “Unveiling investor satisfaction: a comprehensive analysis of influencing factors in thai nguyen province”, International Journal of Business Management and Economic Review, tập 7, số 02, năm 2024, tr 43-54. 4. Cao Phương Nga, Hoàng Thị Thu (2024), “Thực trạng và giải pháp cải thiện nguồn nhân lực tỉnh Thái Nguyên”, tạp chí công thương, tháng 05-2024 , tr 166- 172
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động đầu tư phát triển không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp mà còn có tác động sâu rộng tới cả nền kinh tế. Trong những năm qua, hoạt động đầu tư đã và đang phát triển rất mạnh về quy mô cũng như đa dạng về nguồn vốn, ngành nghề và hình thức sở hữu. Sự phát triển này không chỉ là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Theo tuyên bố của Ngân hàng Thế giới, một quốc gia có thể sẽ tăng thêm 2,3% vào tốc độ tăng trưởng hàng năm nếu nó thực hiện cải cách đủ mức để nâng cao vị thế từ nhóm thấp lên nhóm cao trong bảng xếp hạng Môi trường đầu tư kinh doanh [95]. Do đó những cải thiện môi trường đầu tư không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Điều này khiến cho việc cải thiện môi trường đầu tư trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng từ việc ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư, thực hiện dự án, khai thác dự án đến chấm dứt dự án của các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Nhà đầu tư đều hướng nguồn lực của họ vào những vùng có môi trường đầu tư thuận lợi. Các địa phương có điều kiện tự nhiên tốt, vị trí thuận tiện, nguồn tài nguyên phong phú, cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là có đội ngũ lãnh đạo và quản lý năng động, sáng tạo và thực hiện chính sách ưu đãi hấp dẫn sẽ thu hút đầu tư phát triển mạnh mẽ. Chính quyền, với vai trò quyết định trong việc xây dựng chính sách, quản lý và điều hành xã hội, là trụ cột tạo ra "mảnh đất tốt" để thu hút và tận dụng tối đa nguồn lực xã hội. Chính quyền mong muốn nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận một cách bền vững, đồng thời đảm bảo lợi ích của Nhà nước và cộng đồng. Là một trong các địa phương với nhiều nỗ lực nhằm cải thiện môi trường đầu tư tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, Thái Nguyên, một tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, với diện tích tự nhiên là 3.527 km2 và dân số hơn 1,33 triệu dân [8]. Để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững nhằm mục tiêu CNH – HĐH, Chính quyền địa phương rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống người dân. Những năm gần đây, môi trường đầu tư của tỉnh đã không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong và
  4. 2 ngoài nước. Thực tiễn quá trình phát triển kinh tế của tỉnh cho thấy, từ khi môi trường đầu tư của thái Nguyên được cải thiện về cơ sở hạ tầng, lực lượng lao động, chính sách hỗ trợ của chính quyền thì dòng vốn đầu tư vào tỉnh tăng nhanh kéo theo đó là sự tăng trưởng kinh tế. Theo kết quả báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022 của UBND tỉnh Thái Nguyên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh là 8,25%, GRDP bình quân đầu người ước đạt 106,6 triệu đồng (tương đương 4560 USD/người/năm). Lũy kế đến năm 2022 tổng số dự án ngoài ngân sách còn hiệu lực là 850 dự án trong nước với số vốn đăng ký 149,3 nghìn tỷ đồng và 175 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 11,3 tỷ USD và (tương đương 237,3 nghìn tỷ đồng); Thu ngân sách đạt 18.540 tỷ đồng [101]. Môi trường đầu tư của Thái Nguyên được đánh giá cao với điểm sáng thu hút FDI. Tuy nhiên, từ năm 2018 đến năm 2022, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Thái Nguyên bị tụt hạng: Nếu như chỉ số PCI của Thái Nguyên có điểm sáng nhất là năm 2015, Thái Nguyên xếp hạng 7 nằm trong top 10 của cả nước thì đến năm 2018 giữ hạng 18 trên bảng xếp hạng, đặc biệt năm 2021 chỉ xếp hạng 28/63. Và có 4 chỉ số thành phần giảm điểm là chỉ số “gia nhập thị trường”, chỉ số “tiếp cận đất đai”, “tính minh bạch” và chỉ số “chi phí thời gian” [4]. Như vậy, môi trường đầu tư của tỉnh vẫn còn điểm hạn chế cần hoàn thiện và nâng cao hơn sức hấp dẫn của tỉnh để thu hút dòng vốn đầu tư từ dân cư và khu vực nước ngoài trước xu thế cạnh tranh thu hút đầu tư ngày một mạnh mẽ trong khu vực. Đặc biệt trong thời kỳ phân cấp, nguy cơ cạnh tranh trong thu hút đầu tư giữa chính quyền các địa phương là rất lớn. Việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động tại tỉnh Thái Nguyên đạt mục tiêu tăng trưởng tốt. Tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thân thiện để đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đưa tỉnh Thái Nguyên phát triển toàn diện, vững chắc, góp phần vào công cuộc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. Để đạt được điều này ta cần nghiên cứu môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề ra giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh nhằm mục tiêu thu hút nguồn vốn cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất lao động của tỉnh.
  5. 3 Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên” làm luận án nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở tổng hợp lý luận và phân tích thực trạng đầu tư, thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư và môi trường đầu tư cấp tỉnh. Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư và môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên. Khám phá các yếu tố của môi trường đầu tư tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư tại Thái Nguyên Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở những kết quả đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về môi trường đầu tư của tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên với các góc độ: chính trị - pháp luật, môi trường tự nhiên, kinh tế và văn hóa xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Số liệu thứ cấp để xử lý và phân tích trong luận án là số liệu của tỉnh Thái Nguyên được thu thập từ năm 2018 đến 2022. Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra từ ngày 1 đến 31 tháng 12 năm 2022. Về không gian: Luận án nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên. Về nội dung: Nghiên cứu môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên: Môi trường chính sách, pháp luật; môi trường chính trị; môi trường văn hóa- xã hội; môi trường tự nhiên; môi trường kinh tế (nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, chi phí đầu vào, sự hình thành cụm ngành)
  6. 4 Luận án nghiên cứu môi trường đầu tư của các doanh nghiệp khu vực nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang thực hiện đầu tư kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp mới của luận án Luận án khi được hoàn thành đã đóng góp ý nghĩa quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn như sau: Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cũng như bổ sung cơ sở lý luận về môi trường đầu tư nói chung cũng như môi trường đầu tư cấp tỉnh nói riêng như: Khái niệm, đặc điểm và nội dung của môi trường đầu tư cấp tỉnh. Thứ hai, luận án đã phân tích thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2018-2022, giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới và Việt Nam như đại dịch covid và chiến tranh Nga – Ukraine,…. Thông qua việc đánh giá thực trạng môi trường đầu tư về môi trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa – xã hội, luận án nêu bật được những tồn tại, hạn chế của môi trường đầu tư và nguyên nhân của những hạn chế này và đề ra một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên. Thứ ba, luận án là một trong những nghiên cứu điển hình sử dụng thước đo sự hài lòng của các doanh nghiệp để đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên. Để đánh giá sự hài lòng của nhà đầu tư, luận án nghiên cứu tám nhóm yếu tố phù hợp nhất với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đó là: Vị trí địa lý và tài nguyên (thuộc môi trường tự nhiên); Quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chính sách ưu đãi đầu tư (thuộc môi trường chính trị - pháp luật); cơ sở hạ tầng và dịch vụ, nguồn nhân lực, chi phí đầu vào, sự hình thành cụm ngành (thuộc môi trường kinh tế); môi trường sống và làm việc (thuộc môi trường văn hóa – xã hội). Thứ tư, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, tỉnh Thái Nguyên được biết đến là địa phương tiên phong trong chuyển đổi số, do đó biến quan sát “hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phá triển đồng bộ phù hợp cho chuyển đổi số” là một thang đo mới được tác giả đưa vào khảo sát và được các nhà đầu tư đánh giá cao. Thứ năm, luận án sẽ là cơ sở khoa học để các chính quyền địa phương, các nhà khoa học, các học viên tham khảo khi nghiên cứu về môi trường đầu tư và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
  7. 5 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án có kết cấu gồm 5 chương : Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về môi trường đầu tư Chương 2: Cơ sở khoa học về môi trường đầu tư cấp tỉnh Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh thái nguyên Chương 5: Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về môi trường đầu tư các cấp 1.2.1. Nghiên cứu trong nước về môi trường đầu tư cấp quốc gia và vùng kinh tế 1.2.2. Nghiên cứu trong nước về môi trường đầu tư cấp tỉnh 1.2.3. Những nghiên cứu về đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 1.3. Đánh giá chung về kết quả của các công trình nghiên cứu Qua khảo sát, phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu về MTĐT, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Thứ nhất, Các nghiên cứu nước ngoài và một số nghiên cứu trong nước tập trung vào phân tích đánh giá các yếu tố thuộc MTĐT của một khu vực hoặc một quốc gia, để đánh giá ảnh hưởng của chúng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các quốc gia đó. Những kết quả nghiên cứu này là thông tin hữu ích giúp mỗi quốc gia cải thiện môi trường đầu tư để thu hút thêm vốn đầu tư vào quốc gia mình. Thứ hai, các nghiên cứu về môi trường đầu tư cấp tỉnh đa phần tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đầu tư đến quyết định đầu tư của một nhóm các doanh nghiệp (các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) vào các địa phương. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đối với thu hút vốn FDI thường gắn với đặc điểm của địa phương, của ngành, nhiều nhân tố khó hoặc không thể có số liệu định lượng như nhân
  8. 6 tố môi trường, nhân tố chính sách... Thứ ba, đã có nhiều tác giả đánh giá về môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên và ảnh hưởng của nó tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Trong đó một số nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp FDI hoặc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Một số nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đầu tư đến sự hài lòng của doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ đánh giá được các yếu tố thuộc môi trường đầu tư trong giai đoạn trước năm 2020. 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, các nghiên cứu phần lớn tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư của các quốc gia trong một khu vực hoặc một nhóm các quốc gia để đánh giá ảnh hưởng của chúng tới việc doanh nghiệp sẽ lựa chọn đầu tư vào quốc gia nào. Tuy nhiên các nghiên cứu đánh giá các yếu tố thuộc môi trường đầu tư của các địa phương, đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên vẫn còn hạn chế. Thứ hai, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào đối tượng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp FDI, mà chưa có một nghiên cứu tổng thể nào đối với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần. Hơn nữa các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường đầu tư tới sự hài lòng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn hạn chế. Thứ ba, do điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương là khác nhau, nên sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường đầu tư tới sự hài lòng hoặc quyết định đầu tư của doanh nghiệp cũng khác nhau. Trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được của các nghiên cứu trước đây, tác giả lựa chọn các yếu tố phù hợp nhất với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Thứ tư, dùng thước đo sự hài lòng của các doanh nghiệp để đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh, luận án sẽ là một trong những nghiên cứu đi đầu trong việc phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường đầu tư tới sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây cũng sẽ là nghiên cứu đầu tiên phân tích thực trạng của môi trường đầu tư trong giai đoạn 2018-2022, giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế xã hội trong cả phạm vi Việt Nam và thế giới. Thông qua việc
  9. 7 đánh giá thực trạng và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường đầu tư tới sự hài lòng của nhà đầu tư đã và đang thực hiện đầu tư tại tỉnh. Từ đó thấy được những tồn tại và nguyên nhân để đề ra một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CẤP TỈNH 2.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư cấp tỉnh 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của môi trường đầu tư cấp tỉnh 2.1.2. Các khía cạnh nội hàm của môi trường đầu tư cấp tỉnh 2.1.3. Một số lý thuyết liên quan đến đầu tư và môi trường đầu tư 2.2. Cơ sở thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn và bài học cho tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư ở nước ngoài 2.2.2. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư tại các tỉnh ở Việt Nam 2.2.3. Bài học cho cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên Môi trường đầu tư ở các tỉnh được đánh giá cao do các tỉnh đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính ở mọi khâu và mọi cấp. Đó là việc quy định các thủ tục và trợ giúp nhà đầu tư trong việc cấp đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, khai báo hải quan, xin cấp giấy phép… Bên cạnh đó, cải cách thủ tục hành chính cần có sự trợ giúp về cơ sở hạ tầng, các phương tiện kỹ thuật hiện đại để tạo ra sự linh hoạt của nhà đầu tư trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công tạo ra sự thuận lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Với những kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư của một số địa phương trong nước, ta có thể rút ra một số bài học để áp dụng vào việc cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: Trước hết, nâng cao nhận thức và sự đồng thuận trong nhận thức về chủ trương cải thiện môi trường đầu tư, đầu tiên là các nhà lãnh đạo từ cấp tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp về cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Từ sự đồng thuận trong nhận thức dẫn đến tạo sự quan tâm chăm sóc các nhà đầu tư từ khâu đầu tiên tiếp xúc làm việc đến giai đoạn triển khai thực hiện dự án. Tiếp đó, các nhà lãnh đạo cần xác định rõ những lợi thế, tiềm năng của địa phương và nắm bắt được xu thế vận động của các nguồn lực với
  10. 8 hoàn cảnh bên ngoài để đưa ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong đó đưa ra cơ cấu phát triển các ngành và thành phần kinh thế cho phù hợp làm căn cứ để định hướng dòng chảy của vốn đầu tư. Đây chính là cơ sở để tận dụng những tiềm năng của mình, khai thác lợi thế so sánh, tham gia và phân công lao động ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Tập trung làm tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đi đôi với tăng cường quản lý thực hiện tốt quy hoạch. Tập trung làm tốt quy hoạch, bao gồm cả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch chi tiết...đặc biệt là quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư. Công tác quy hoạch phải đi trước một bước để làm cơ sở xác định kế hoạch đầu tư phát triển cho từng thời kỳ và cho từng năm, tạo môi trường thu hút đầu tư nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển. Việc lập quy hoạch phải đi đôi với điều chỉnh, cập nhật quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch đồng thời tăng cường công tác quản lý việc thực hiện quy hoạch. Chỉ đạo làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đây là yếu tố quyết định đến môi trường đầu tư của tỉnh. Trong quá trình thực hiện phải công khai, dân chủ, minh bạch, trên cơ sở bảo đảm lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, nhất là lợi ích của người dân trực tiếp giao đất cho dự án. Quan tâm giải quyết nhu cầu về nhà ở, việc làm và bảo đảm đời sống của nhân dân. Quan tâm đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có giải pháp đồng bộ nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo lao động cung cấp cho các dự án đầu tư, đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, chuyển dịch cơ cấu lao động, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. căn cứ vào quy hoạch kinh tế xã hội địa phương để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trước hết là thủ tục hành chính. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư. Giảm tối đa những thủ tục không cần thiết ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, quá trình sản xuất
  11. 9 kinh doanh, nhất là các thủ tục xin thuê đất, giao đất, cấp phép đầu tư, chống phiền hà, sách nhiễu trong triển khai thực hiện chính sách thuế, tín dụng, các dịch vụ. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, khắc phục tình trạng chồng chéo trong quan lý hoặc bỏ trống không được quản lý. Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức gắn với việc thực hiện công việc cụ thể được giao, đồng thời có giải pháp đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng trong cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước. Cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp tích cực tham gia tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; phải coi dự án không chỉ là của doanh nghiệp mà là trách nhiệm chung của ngành và địa phương. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Câu hỏi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu tổng quan và cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: - Thực trạng hoạt đồng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2018-2022 như thế nào? - Thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên (Vị trí địa lý và tài nguyên, quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chính sách ưu đãi đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, chi phí đầu vào, hình thành cụm ngành, môi trường sống và làm việc) giai đoạn 2018 – 2022 như thế nào? - Khám phá môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của nhà đầu tư là các doanh nghiệp trên địa bàn? - Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2025-2030 và tầm nhìn đến 2050? 3.2. Khung phân tích nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên Khung phân tích được thiết kế để cấu trúc tư duy phân tích, giúp tư duy một cách logic và có hệ thống. Luận án dùng thước đo sự phát triển doanh nghiệp và tình hình thực hiện vốn đầu tư để phản ánh kết quả cải thiện môi trường đầu tư và lấy sự hài lòng của doanh nghiệp đối với môi trường đầu tư của tỉnh (biến phụ thuộc) để đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên. Luận án xây dựng cụ thể mô hình khung phân tích như hình 3.1:
  12. 10 Hình 3. 1. Khung phân tích môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên Nguồn: Tác giả xây dựng 3.3. Quy trình nghiên cứu Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ hình 3.2: Hình 3. 2. Quy trình nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên Nguồn: Tác giả xây dựng 3.4. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp và nguồn số liệu thứ cấp. 3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Luận án đã thu thập và sử dụng các tài liệu như sau: - Thu thập thông tin về đầu tư và môi trường đầu tư tại các Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ, thông báo, công văn về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên.
  13. 11 - Thu thập thông tin đầu tư và môi trường đầu tư từ các số liệu trong các báo cáo, niên giám của cơ quan Tổng Cục thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên - Thu thập thông tin trên các website từ Tổng Cục thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI… - Bài báo, công bố liên quan đến đề tài ở nước ngoài và trong nước. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp a. Phỏng vấn chuyên gia b. Khảo sát doanh nghiệp Bảng 3. 1. Bảng thống kê số lượng phiếu điều tra STT Nội dung Số lượng 1 Số phiếu phát ra 500 2 Số phiếu thu về 480 3 Số phiếu hợp lệ 470 4 Tỷ lệ số phiếu hợp lệ (%) 97.9 3.4.2. Phương pháp phân tích thông tin 3.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả 3.4.2.2. Phương pháp so sánh 3.4.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá Bảng 3. 6. Nhóm câu hỏi phỏng vấn tập trung Nhóm nhân tố “Cơ sở hạ tầng và dịch vụ” Nhóm nhân tố “Chế độ chính sách đầu tư” Nhóm nhân tố “Môi trường sống và làm việc” Nhóm nhân tố “Quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương” Nhóm nhân tố “Nguồn nhân lực” Nhóm nhân tố “Chi phí đầu vào cạnh tranh” Nhóm nhân tố “Vị trí địa lý và tài nguyên” Nhóm nhân tố “Phát triển cụm ngành” 3.4.2.4. Phương pháp hồi quy đa biến
  14. 12 Hình 3. 3. Các nhân tố môi trường đầu tư ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp 3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.5.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình PTKT trên địa bàn tỉnh - Quy mô GRDP và cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Thái Nguyên - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên 3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển các doanh nghiệp và tình hình thực hiện vốn đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên 3.5.3. Chỉ tiêu phản ánh thực trạng MTĐT của tỉnh Thái Nguyên - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2018 – 2022 - Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tại tỉnh Thái Nguyên - Chỉ số và mức xếp loại CSHT của tỉnh TN theo đánh giá của VCCI. - Thống kê các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và cơ sở y tế, cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Nguyên 3.5.4. Chỉ tiêu nghiên cứu về mức độ hài lòng của các nhà đầu tư về môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên - Mức độ hài lòng về chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh. - Mức độ hài lòng về công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền tỉnh Thái Nguyên đối với doanh nghiệp - Mức độ hài lòng của DN về môi trường sống và làm việc tại tỉnh TN - Mức độ hài lòng về cơ sở hạ tầng và dịch vụ ở tỉnh Thái Nguyên. - Mức độ hài lòng về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh TN - Mức độ hài lòng về sự hình thành và phát triển cụm ngành của tỉnh. - Mức độ hài lòng về nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên - Mức độ hài lòng về chi phí đầu vào cạnh tranh tại tỉnh Thái Nguyên.
  15. 13 CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 4.1. Tình hình phát triển kinh tế, phát triển doanh nghiệp và thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2022 4.1.1. Tình hình PTKT của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2022 Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thái Nguyên 120 12 100 10 80 8 60 6 40 4 20 2 0 0 2018 2019 2020 2021 2022 GRDP/ng Tốc độ tăng trưởng Hình 4. 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh TN giai đoạn 2018-2022 4.1.2 Tổng quan về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2022 4.1.2.1. Số doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp 4.1.2.2. Số doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế 4.1.2.3. Số doanh nghiệp phân theo địa bàn Hình 4. 2. Tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
  16. 14 4.1.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2022 4.1.3.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân theo nguồn vốn 4.1.3.2. Vốn đầu tư thực hiện của tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành kinh tế 4.2. Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Môi trường tự nhiên 4.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật Thực trạng môi trường chính trị - pháp luật được luận án đi sâu phân tích về hệ thống văn bản để làm căn cứ thực hiện công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền tỉnh Thái Nguyên đối với hoạt động đầu tư thể hiện cụ thể như: công tác cải cách thủ tục hành chính, tích cực đối thoại với doanh nghiệp để rà soát khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư kinh doanh, đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Ngoài ra, hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư cũng được phân tích để thấy được những mặt đã cải thiện và chưa cải thiện trong môi trường chính trị - pháp luật. 4.2.2.1. Về công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương Cải cách hành chính, hay còn gọi là cải cách thể chế là việc thay đổi, điều chỉnh toàn bộ các quy định của pháp luật về việc xây dựng các thiết chế và tổ chức thực hiện chúng trong quá trình thực thi. Để tạo môi trường minh bạch, thông thoáng cho các nhà đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành làm căn cứ hướng dẫn và giám sát thực hiện đó là: Luật Đầu tư 2020; Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; và Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư. Phân tích thực trạng Tình hình cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của những dự án trong KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Công tác quản lý và hỗ trợ của Chính quyền tỉnh Thái Nguyên còn được thể hiện qua chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), và một số chỉ số thành phần trong bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thái Nguyên (PCI). 4.2.2.2. Về chính sách ưu đãi đầu tư
  17. 15 Chính sách ưu đãi đầu tư đồng bộ, được trình bày và hướng dẫn theo Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/NĐ-CP. Trên trang website dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên và sổ tay hướng dẫn đầu tư hiện hành, chính sách được hướng dẫn công khai minh bạch, gồm những nội dung cụ thể sau: - Về hình thức ưu đãi đầu tư - Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. 4.2.3. Môi trường kinh tế 4.2.3.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực - Cơ cấu nguồn nhân lực. - Chất lượng nguồn nhân lực 4.2.3.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng và dịch vụ a. Giao thông, vận tải: b. Văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế c. Hệ thống điện d. Hạ tầng thông tin và truyền thông e. Hạ tầng bưu chính f. Hệ thống nước sạch. 4.2.3.3. Thực trạng chi phí đầu vào - Chi phí lao động. - Về chi phí thuê đất và giải phóng mặt bằng. - Về Giá điện, giá nước, dịch vụ thông tin liên lạc, cước vận tải... - Về chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí không chính thức 4.2.3.4. Thực trạng sự hình thành cụm ngành 4.2.4. Môi trường sống và làm việc - Về giáo dục và đào tạo. - Về hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe - Về con người Thái Nguyên - Về mức sống người dân. 4.3. Phân tích sự hài lòng của nhà đầu tư với các khía cạnh của môi trường đầu tư ở tỉnh Thái Nguyên 4.3.1. Kiểm định thang đo 4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá a. Tiêu chuẩn Bartlett’s và kiểm định KMO b. Phương sai trích của nhân tố c. Phương sai trích của các nhân tố
  18. 16 c. Hệ số Factor loading Kết quả phân tích nhân tố với 39 biến đo lường tạo thành 8 nhóm nhân tố với các tiêu chí kiểm định đã được đảm bảo: (1) Độ tin cậy của các biến được quan sát (Factor loading > 0,5); (2) Kiểm định tính thích hợp của mô hình với 0,5 < KMO = 0,856 < 1,0 nên phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu trong mô hình; (3) Kiểm định Bartlett về tương quan của các biến đo lường Sig = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến có tương quan chặt chẽ; (4) Kiểm định phương sai cộng dồn = 69,081% > 50%, điều này có nghĩa là 69,081% phương sai toàn bộ được giải thích bởi các nhân tố. Bên cạnh đó, kết quả phân tích EFA đối với thang đo Mức độ hài lòng chung cho thấy các biến đo lường đều thuộc 01 nhóm nhân tố, hệ số KMO là 0,856 và mức ý nghĩa Sig. = 0,000. Như vậy, kết quả này phù hợp cho bước phân tích hồi qui tiếp theo. Khi đó, biến phụ thuộc Y được hình thành bởi thang đo Mức độ hài lòng chung và được xác định dựa trên cách tính điểm trung bình của 5 biến đo lường: HL1, HL2, HL3, HL4 và HL5. 4.3.3. Phân tích tương quan giữa các biến Theo số liệu bảng hệ số tương quan, ta thấy rằng, các hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc đều có ý nghĩa (sig
  19. 17 HL = -0,923 + 0,19.HT + 0,174.CS + 0,23.MT + 0,29.QL + 0,169.NL + 0,193.CP + ε 4.4. Đánh giá chung về môi trường đầu tư của tỉnh Thái Nguyên 4.4.1. Những kết quả đạt được 4.4.1.1. Kết quả đạt đạt được về môi trường đầu tư tỉnh thái nguyên a, Môi trường chính trị - pháp luật Về công tác quản lý của chính quyền, Thái Nguyên đã cải thiện đáng kể chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, luôn trong nhóm trung bình cao của cả nước. Công tác cải cách hành chính luôn được tỉnh Thái Nguyên quan tâm đúng mức và đã đạt được một số kết quả cải thiện các chỉ số PCI như chỉ số gia nhập thị trường (Năm 2022, Thái Nguyên đứng thứ 5/63), chỉ số tiếp cận đất đai (Thái Nguyên đứng thứ 2/62). Về công tác hỗ trợ của chính quyền địa phương, trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều chính sách và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong nhiều mặt. Thái Nguyên luôn là điểm sáng trong việc tổ chức đối thoại, giải đáp và xử lý các vướng mắc của doanh nghiệp. Các cuộc đối thoại được tổ chức thường niên thông qua các diễn đàn, hội nghị… của cơ quan trực tiếp phụ trách chuyên môn là Sở kế hoạch đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh và chính quyền cơ sở với các doanh nghiệp tại địa bàn mà mình quản lý. Về chính sách ưu đãi đầu tư, các chính sách ưu đãi của chính phủ được Thái Nguyên triển khai đồng bộ, đặc biệt là các ưu đãi về thuế thuê mặt bằng, ưu đãi về thuế. Chính quyền Tỉnh Thái Nguyên cam kết đồng hành, hỗ trợ cùng nhà đầu tư chuẩn bị các thủ tục cần thiết để nhà đầu tư được hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi trong thời gian nhanh nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam. b, Môi trường kinh tế Về nguồn nhân lực: Thái Nguyên có nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá cao do có hệ thống các trường trung cấp, cao đẳng và đại học phát triển khá đồng bộ. Năm 2022, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,93%, cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước là 26,2%. Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ: Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống giao thông liên kết vùng tương đối thuận lợi thông qua hệ thống giao thông đường bộ là chủ yếu, ngoài ra còn hệ thống giao thông đường thuỷ và đường sắt (không có đường hàng không). Mạng lưới giao thông đường bộ từng bước được hoàn thiện trải rộng trên địa bàn tỉnh, kết nối khá tốt
  20. 18 các địa phương trong tỉnh cũng như với cả nước, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hạ tầng năng lượng được đầu tư khá đồng bộ và rộng khắp. Hạ tầng thông tin và truyền thông được đầu tư đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển của chuyển đổi số. Về chi phí đầu vào: Tỉnh Thái Nguyên luôn xác định giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ trọng tâm trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Về chi phí lao động, Thái Nguyên được xếp vào là tỉnh có mức thu nhập bình quân một tháng của người lao động ở mức trung bình so với cả nước. Thái Nguyên là tỉnh được thiên nhiên ưu ái với rất nhiều tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công nghiệp khai khoáng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến cũng như thuận lợi trong việc sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt. Nguyên liệu sẵn có tại địa phương sẽ là một lợi thế và giảm chi phí nguyên vật liệu của DN. Trong giai đoạn 2028-2022, chỉ số chi phí không chính thức của Thái Nguyên luôn được cải thiện qua từng năm, nhưng vẫn nằm ở mức trung bình. Năm 2022 chỉ số chi phí không chính thức của Thái Nguyên là 6.91 xếp thứ 38/63 tỉnh thành phố trong cả nước, tăng 2% điểm so với năm 2021. Về sự hình thành cụm ngành: Thái Nguyên luôn có chủ trương phát triển kinh tế nhanh và bền vững dựa trên tăng cường thu hút đầu tư. Đồng thời, Thái Nguyên luôn xác định ngành công nghiệp đóng vai trò “trụ cột”, là động lực dẫn dắt tăng trưởng kinh tế của tỉnh và lấy phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế đô thị hóa làm “động lực” để thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ. c, Môi trường văn hóa xã hội Về giáo dục, trong những năm qua, Thái Nguyên đã có sự đầu tư, vươn lên mạnh mẽ, xứng đáng là một trung tâm giáo dục của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Mạng lưới trường, lớp của các cấp học được củng cố, phát triển đều khắp, đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ mầm non và học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp. Về hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe, tỉnh Thái Nguyên đã đã đạt 17 bác sỹ/10.000 người dân, 51,5 giường bệnh/10.000 người dân, 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 92 % dân số của tỉnh tham gia bảo hiểm y tế, hơn 90% dân số được quản lý sức khỏe. Về môi trường, tỉnh Thái Nguyên luôn coi bảo vệ môi trường là một nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững. Nhìn chung, việc bảo vệ môi trường được Tỉnh Thái Nguyên coi trọng và xem đây là trách nhiệm chung của toàn xã hội, hướng tới sự phát triển bền vững của địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
34=>1