Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2030
lượt xem 5
download
Đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2030” với mong muốn đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 2006-2017 qua các chỉ tiêu định tính và định lượng đã được xác định, từ đó đưa ra được các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn tới năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2030
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ______________ NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI – NĂM 2018
- 2 Công trình được hoàn thành tại: Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Xuân Bá Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Hoàng Long, Trường Đại học Thương mại Phản biện 2: PGS. TS Trịnh Thị Thanh Thủy, Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công thương, Bộ Công Thương Phản biện 3: PGS. TS Đan Đức Hiệp, Trường Đại học Hải Phòng Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Viện họp tại Viện Chiến lược Phát triển vào hồi .…… giờ…….. ngày…….. tháng ……. năm……………… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:…………………………………. (Ghi tên các thư viện nộp luận án)
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xuất khẩu luôn được coi là động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong suốt giai đoạn dài từ khi mở cửa nền kinh tế tới nay. Thành tựu nổi bật của xuất khẩu Việt Nam thời gian qua là: (i) quy mô và tốc độ tăng trưởng liên tục được duy trì ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới; (ii) cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng nhóm hàng chế biến hoặc đã tinh chế; và (iii) Việt Nam đã phát huy lợi thế so sánh của mình trong việc xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực vào các thị trường khó tính, yêu cầu cao như Mỹ, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, đằng sau các con số ấn tượng về kim ngạch và tốc độ tăng trưởng, xuất khẩu đang đối mặt với một số vấn đề, đó là: (i) mặt hàng xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô hoặc sơ chế, giá trị gia tăng thấp; (ii) cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng, dựa vào khai thác lợi thế sẵn có (lao động, tài nguyên) và tăng số lượng; (iii) tăng trưởng xuất khẩu trở nên ngày càng phụ thuộc vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; và (iv) khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi từ quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế để thâm nhập, khai thác và củng cố thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Điều đó dẫn tới, mặc dù vẫn đang giữ vai trò quan trọng trong tăng trưởng GDP của Việt Nam, nhưng tăng trưởng xuất khẩu bắt đầu có dấu hiệu chững lại, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực tiến tới “ngưỡng” của sự gia tăng về số lượng và bắt đầu giảm sút; các mặt hàng truyền thống, có thế mạnh đối mặt ngày càng nhiều với các hàng rào tiêu chuẩn khắt khe của các nước đối tác; quá trình mở rộng thị phần tại các thị trường truyền thống và khai thác thị trường mới gặp nhiều khó khăn; gia tăng sự phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI. Hiện tại, khi nói tới xuất khẩu hàng hóa, chúng ta dành sự quan tâm quá nhiều đến chỉ tiêu phản ánh giá trị, số lượng mà chưa có sự quan tâm cần thiết tới yếu tố hiệu quả, trong khi chính hiệu quả mới là cái đích cần hướng tới của xuất khẩu. Các nghiên cứu trong nước về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa mới dừng ở một vài khía cạnh nổi bật của xuất khẩu là tham gia đóng góp vào GDP, chuyển dịch cơ cấu, tạo công ăn việc làm…, chưa có nghiên cứu nào mang tính chất tổng hợp về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở quy mô quốc gia. Sau gần 20 năm đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới đứng trước cơ hội phát triển nhảy vọt với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, hay còn gọi là cuộc cách mạng 4.0, khi mà thời kỳ của xuất khẩu thô, xuất khẩu dựa vào nguồn lợi có sẵn đang dần qua đi thì việc phân tích, đánh giá xuất khẩu của Việt Nam dưới góc độ hiệu quả trở nên rất cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ lý do này, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đến năm 2030” với mong muốn đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 2006-2017 qua các chỉ tiêu định tính và định lượng đã được xác định, từ đó đưa ra được các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn tới năm 2030. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa, xác định các tiêu chí đánh giá cũng như các nhân tố tác động đến hiệu quả xuất khẩu hàng hóa đối với quốc gia.
- 4 - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có điều kiện kinh tế tương đồng và vị trí địa lý gần Việt Nam trong việc đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá để có thể rút ra bài học thành công có thể vận dụng và bài học chưa thành công nên tránh. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006-2017 theo các tiêu chí được xác định tại phần lý luận, rút ra các kết quả tích cực, các hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2030. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận án thực hiện nghiên cứu hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017. + Về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia. + Về nội dung: Hiệu quả xuất khẩu hàng hóa được đánh giá ở bộ 03 tiêu chí: kinh tế, xã hội và môi trường. Câu hỏi nghiên cứu (1) Thế nào là hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia? Tiêu chí/nhóm tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của quốc gia? Trong từng tiêu chí sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu thì chỉ tiêu nào sẽ được lựa chọn để xem xét, đánh giá? Những nhân tố nào ảnh hưởng/tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa? (2) Các nước đã làm gì, làm như thế nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa? Việt Nam có thể học tập được gì từ kinh nghiệm quốc tế để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa? (3) Nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cho hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam thời gian qua chưa cao là gì? (4) Quan điểm và định hướng đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn tới cần tập trung vào những vấn đề lớn nào? Cần các giải pháp chủ yếu nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn tới? Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các lý thuyết kinh tế hiện đại có liên quan, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp,… Những đóng góp mới của luận án - Những đóng góp về mặt lý luận của luận án: + Làm rõ khái niệm hiệu quả xuất khẩu hàng hóa cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở ở tầm quốc gia. + Đưa ra bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia cùng các chỉ tiêu tương ứng kèm theo, trong đó bên cạnh các chỉ tiêu về kinh tế luận án luận chứng bổ sung thêm chỉ tiêu về xã hội và môi trường. - Những đóng góp về mặt thực tiễn của luận án:
- 5 + Từ nghiên cứu kinh nghiệm một số nước lân cận có thế mạnh trong xuất khẩu hàng hóa rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. + Từ phân tích thực trạng phát hiện những mặt chưa đạt được trong hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 2006-2017, chỉ rõ các nguyên nhân làm cho hiệu quả xuất khẩu hàng hóa chưa cao, các nhân tố tác động. + Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam đến năm 2030. + Kết quả của luận án có thể được các cơ quan hoạch định chính sách xem xét; các trường đại học tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu. Kết cấu của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, trang bìa và phụ bìa, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng hình, tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Chương 3: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006-2017 Chương 4: Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đến năm 2030 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước Hiệu quả xuất khẩu hàng hóa thường được nghiên cứu xem xét dưới góc độ tác động, có vai trò đối với tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nước. Các nghiên cứu có thể được thực hiện cho một loạt các quốc gia có hoàn cảnh tương tự hoặc cho từng quốc gia đơn lẻ, thông qua phương pháp, cách thức nghiên cứu lựa chọn, để đưa ra các kết luận nghiên cứu. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa trên nền tảng lý thuyết thương mại quốc tế truyền thống, lý thuyết thương mại mới và các lý thuyết tăng trưởng mới. Các nghiên cứu tiêu biểu là: Michalopoulos và Jay (1973); Balassa (1985); Kavoussi (1984); Hendrik Van Den Berg (1997); Mishra (2011); Lin và Li (2003). Xem xét đối với khía cạnh chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, các nghiên cứu thực nghiệm thường dựa trên các lập luận trong đó nhấn mạnh vai trò của chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và đa dạng hóa từ các sản phẩm thô và sơ chế sang các sản phẩm chế biến, của các mô hình tăng trưởng nội sinh đề cao vai trò của khu vực sản xuất tới tăng trưởng kinh tế bền vững. Các nghiên cứu tiêu biểu là: Peter C.Y. Chow (1987); Herzer và Nowak-Lehmann (2006); M.A. Arip và cộng sự (2010); Jansen (2004); Jansen và cộng sự (2007); Imbs và Wacziarg (2003); Herzer và Nowak-Lehmann (2006). Tác động của nhân tố tài nguyên thiên nhiên đối với xuất khẩu được nghiên cứu tập trung vào khía cạnh của mối quan hệ phụ thuộc giữa tăng trưởng xuất khẩu với việc tăng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các nghiên cứu tiêu biểu là: T. Gylfason và G. Zoega (2001); Thanwa Jitsanguan (1988). Các nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả xuất khẩu chủ yếu xem xét tác động của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế, tác động của chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng xuất
- 6 khẩu và vai trò của nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có đối với xuất khẩu, qua đó tác động tới tăng trưởng kinh tế. Các kết quả được chỉ ra từ các nghiên cứu trên đã gợi ý cho luận án xem xét, luận chứng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu phù hợp với đặc điểm Việt Nam. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu và duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở mức cao và liên tục trong một thời gian dài đã mang lại tác động tích cực đáng kể cho tăng trưởng kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả của xuất khẩu hàng hóa chủ yếu được nghiên cứu trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và tham gia vào chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Nghiên cứu của Hồ Trung Thanh (2009) đưa ra khái niệm “xuất khẩu bền vững” dựa trên các tiêu chí của phát triển bền vững như nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu, đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng và ổn định kinh tế. Trong khi đó, Đào Ngọc Tiến (2010) đã chỉ ra cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta chưa có sự chuyển dịch một cách chủ động mạnh mẽ mà chỉ chuyển dịch xuất khẩu từ thị trường này sang thị trường khác khi thị trường thế giới biến động. Qua nghiên cứu của mình, Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014) đã khẳng định về tầm quan trọng của việc chủ động nguồn nguyên liệu trong nước đối với nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Trong khi đó, Nguyễn Thị Thu Thủy (2014) đã chỉ ra hạn chế trong tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam là tập trung phát triển theo chiều rộng, chỉ phù với giai đoạn đầu của công nghiệp hóa và nếu duy trì tình trạng này lâu, xuất khẩu khó duy trì được vai trò là động lực của tăng trưởng. Vũ Thị Hạnh (2015), qua luận án của mình, đã chỉ ra vai trò của các doanh nghiệp trong nước đối với xuất khẩu còn mờ nhạt và Việt Nam không nên tiếp tục sử dụng lợi thế chi phí nhân công thấp trong phát triển kinh tế. Đối với Nguyễn Quang Hiệp (2016), tác giả khẳng định xuất khẩu tăng trưởng giúp cải thiện các yếu tố nguồn lực như tạo thêm việc làm, bổ sung vốn cho nền kinh tế và tăng năng suất nhân tố tổng hợp, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kết quả là GDP Việt Nam đã vươn lên nhóm cao trong khu vực thời gian qua, nền kinh tế có độ mở cao, tỷ lệ xuất khẩu/GDP ngày càng tăng. Nhìn chung, các nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam chủ yếu được xem xét ở khía cạnh tổng kim ngạch và tốc độ tăng trưởng, xuất khẩu tác động tới tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các nghiên cứu đã được thực hiện bài bản, dựa trên nền tảng lý thuyết và mô hình thực nghiệm khoa học, tin cậy, có tác dụng tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách, đồng thời cũng gợi mở cho tác giả khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu đối với vấn đề về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết 1.2.1. Khoảng trống nghiên cứu Thời gian qua, các chuyên gia kinh tế trong nước và quốc tế nghiên cứu nhiều về mối quan hệ giữa xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tác động của đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu; vai trò của tài nguyên thiên nhiên với tăng trưởng kinh tế, với tăng trưởng xuất khẩu. Kết quả của các nghiên cứu này có ý nghĩa rất quan trọng và được kế thừa trong quá trình nghiên cứu các vấn đề liên quan, đồng thời gợi mở cho tác giả khoảng trống nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu ở tầm quốc gia. Ở phạm vi quốc gia, việc xác định và phân tích từ các chỉ tiêu/số liệu vĩ mô có tính chất chung, tổng hợp để đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa là rất khó khăn và chưa có bộ/nhóm chỉ tiêu thống nhất. Yêu cầu về hiệu quả xuất khẩu ở cấp độ quốc gia không như ở cấp độ doanh nghiệp và do đó các chỉ tiêu để xem xét, đánh giá hiệu quả xuất khẩu của quốc gia sẽ không giống như đối
- 7 với doanh nghiệp. Hiện tại, các nghiên cứu trong nước về hiệu quả xuất khẩu mới dừng ở cấp độ doanh nghiệp, với các chỉ tiêu về hiệu quả được xem xét ở tầm vi mô, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể (như doanh thu, lợi nhuận…), trong khi chưa có nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu ở tầm quốc gia, tác động của xuất khẩu tới tới tổng thể nền kinh tế, tới các vấn đề xã hội hay môi trường, chưa chú trọng đến mặt “chất” của xuất khẩu hàng hóa; các nghiên cứu mới tập trung vào đánh giá mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Trong giai đoạn đầu của một nền kinh tế mở và hướng về xuất khẩu, số lượng hàng hóa xuất khẩu và trị giá ngoại tệ thu được là mục tiêu hàng đầu và quan trọng đối với quốc gia. Tuy nhiên, xét trong dài hạn và gắn với yếu tố phát triển bền vững, việc chỉ chú trọng gia tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu mà ít/hoặc không quan tâm đến chất lượng của xuất khẩu sẽ không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí còn khiến cho xuất khẩu trở nên không hiệu quả, tác động tiêu cực trở lại nền kinh tế do sự suy giảm/cạn kiệt tài nguyên, gia tăng sự phụ thuộc vào đối tác nước ngoài, lãng phí nguồn nhân lực, ô nhiễm môi trường. Lựa chọn chỉ tiêu để đánh giá tổng thể hiệu quả xuất khẩu của quốc gia là một vấn đề khó, mang tính chất tổng hợp và chưa được triển khai nghiên cứu; các nghiên cứu hiện hành mới tập trung vào đánh giá hiệu quả xuất khẩu dựa trên các chỉ tiêu đơn lẻ như: kim ngạch, mặt hàng/nhóm mặt hàng, thị trường/đối tác chủ yếu; chuyển dịch cơ cấu; quan hệ giữa xuất khẩu hàng hóa và tăng trưởng kinh tế; chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa đối với các thị trường chủ lực; chính sách đa dạng mặt hàng xuất khẩu. Nếu chỉ xem xét ở phạm vi chiều rộng, chỉ tiêu về mặt số lượng cho thấy hoạt động xuất khẩu Việt Nam đang rất hiệu quả và không cần thiết phải có sự điều chỉnh, hay sự gia tăng đóng góp của doanh nghiệp FDI trong tỷ trọng xuất khẩu cho thấy chúng ta đang có một môi trường đầu tư năng động và hấp dẫn hàng đầu trên thế giới… Tuy nhiên, trong bối cảnh nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đang đạt tới ngưỡng của sự gia tăng về số lượng và trị giá bắt đầu giảm sút; việc mở rộng thị phần tại các thị trường lớn gặp khó khăn; các vụ kiện chống bán phá giá gia tăng; giá trị hàng hóa xuất khẩu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thấp; tăng sự phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI,… chúng ta nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam, làm cơ sở xác định các vấn đề hoạt động xuất khẩu đang đối mặt và có giải pháp hiệu chỉnh kịp thời. Luận án sẽ tập trung giải quyết “khoảng trống nghiên cứu” đã được phân tích nêu ra. 1.2.2. Các nội dung luận án tập trung giải quyết Trên cơ sở các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa và các vấn đề nghiên cứu còn có “khoảng trống” như đã phân tích, luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lớn sau: (i) trên cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá làm rõ khái niệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia; (ii) từ tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở tầm quốc gia; (iii) nghiên cứu, xem xét các nhân tố tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa; (iv) phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả của xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam giai đoạn 2006- 2017, chỉ rõ các nguyên nhân chủ yếu làm cho hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam chưa cao; (v) từ bối cảnh trong nước và quốc tế, cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu trong giai đoạn tới, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam đến năm 2030.
- 8 Các vấn đề luận án đặt ra sẽ lần lượt được trả lời qua kết quả nghiên cứu của từng chương, từ các tiêu chí về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa được lựa chọn, luận án sẽ phân tích vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn vừa qua; từ các nhân tố tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa, luận án đề xuất, khuyến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn tới năm 2030. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 2.1. Một số khái niệm và lý thuyết có liên quan đến xuất khẩu hàng hóa 2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu hàng hóa là việc quốc gia này bán hàng hóa cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Theo Luật Thương mại 2005, “xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Trong luận án này, xuất khẩu hàng hoá được hiểu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, sử dụng tiền tệ là phương tiện thanh toán. 2.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với phát triển kinh tế 2.1.2.1. Xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế 2.1.2.2. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước 2.1.2.3. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 2.1.2.4. Xuất khẩu tác dụng tích cực đến vấn đề việc làm và đời sống nhân dân 2.1.2.5. Xuất khẩu hỗ trợ mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại 2.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa 2.2.1. Khái niệm Trên cơ sở các phân tích về hiệu quả, trong luận án này, hiệu quả xuất khẩu hàng hóa ở quy mô quốc gia là tập hợp các tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường, qua đó phản ánh tổng hợp kết quả xuất khẩu hàng hóa về mặt định tính và định lượng, trên phạm vi cả nước, trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Dựa vào tổng quan các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về hiệu quả xuất khẩu hàng hóa, những khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục được nghiên cứu, bổ sung. Luận án đề xuất 03 tiêu chí để đánh giá hiệu quả xuất khẩu ở quy mô quốc gia bao gồm: (1) Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt kinh tế; (2) Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt xã hội; và (3) Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt môi trường. Trong mỗi tiêu chí nêu trên, có nhiều chỉ tiêu có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu, các chỉ tiêu này có thể định lượng được, có thể không định lượng được, nhất là đối với các chỉ tiêu về xã hội, môi trường trong điều kiện Việt Nam hiện nay. 2.2.2.1. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt kinh tế Tiêu chí này bao gồm bộ 05 chỉ tiêu như sau: (i) Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
- 9 Xuất khẩu của một quốc gia được coi là hiệu quả khi tổng kim ngạch xuất khẩu lớn, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng được duy trì ổn định qua các năm, các thời kỳ. Không thể nói một quốc gia đạt hiệu quả trong xuất khẩu nếu kim ngạch xuất khẩu thấp, tốc độ tăng trưởng bấp bênh. Sự tăng giảm không đều và bất thường trong kim ngạch xuất khẩu là dấu hiệu cho biết hoạt động xuất khẩu phát sinh những vấn đề tồn tại, cần có sự theo dõi, lưu ý trong công tác quản lý, điều hành, để có những chính sách hiệu chỉnh phù hợp. (ii) Cán cân thương mại Cán cân thương mại phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của quốc gia. Nếu một nước bị thâm hụt thương mại trầm trọng trong nhiều năm liền, điều đó thể hiện các ngành sản xuất trong nước không có khả năng cạnh tranh quốc tế. Ngược lại, thặng dư cán cân thương mại phản ánh khả năng cạnh tranh cao của hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, nhờ chính sách hạn chế nhập khẩu (bảo hộ cao cho sản xuất trong nước) xuất khẩu có thể tăng mạnh nhờ khai thác lợi thế của các sản phẩm thô, nhân công dồi dào giá rẻ,… nên trong giai đoạn đầu của quá trình tự do hóa thương mại, một số nước có thể đạt thặng dư thương mại. Cán cân thương mại thể hiện trạng thái của nền kinh tế. Thặng dư thương mại góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, tăng tích lũy quốc gia dưới dạng dự trữ ngoại hối, tạo uy tín và là tiền đề để đồng nội tệ được tự do chuyển đổi... Ngược lại, thâm hụt thương mại trong dài hạn sẽ đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mô, tăng nợ nước ngoài, nền kinh tế cạnh tranh yếu, đầu tư kém hiệu quả. Vì vậy, trạng thái của cán cân thương mại luôn được các nhà kinh tế và quản lý quan tâm, từ đó có các giải pháp điều hành để cán cân thương mại đạt trạng thái có lợi cho nền kinh tế (là trạng thái xuất siêu). (iii) Xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Trên phạm vi thế giới, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành, sử dụng các số liệu cấp quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ trên. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm khẳng định xuất khẩu có mối liên hệ tích cực với tăng trưởng kinh tế, tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế; gia tăng xuất khẩu là một trong những yếu tố chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu phát triển tác động trở lại các ngành phi xuất khẩu, góp phần làm tăng tính hiệu quả của nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn. Đối với nền kinh tế hướng về xuất khẩu như Việt Nam, phân tích tăng trưởng xuất khẩu cần đặt trong tương quan với tăng trưởng kinh tế để có chính sách phù hợp với mục tiêu, chiến lược đề ra. (iv) Giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu Giá trị gia tăng là giá trị mới của hàng hóa tạo ra từ quá trình sản xuất trong một ngành kinh tế, trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Nó chỉ bao gồm phần giá trị mới tạo ra trong giai đoạn xem xét nên được gọi là giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (value added - VA). Giá trị tăng thêm phản ánh thành quả của ngành kinh tế trong thời gian nhất định và là cơ cở để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành đó. Việc tính giá trị gia tăng tạo ra trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất cho ta cái nhìn chính xác hơn về giá trị đóng góp thực sự của ngành/lĩnh vực vào nền kinh tế dựa trên giá trị gia tăng của ngành/lĩnh vực tạo ra, hạn chế được việc tính trùng, tính hai, ba lần cho một sản phẩm. Xem xét giá trị gia tăng mặt hàng xuất khẩu mang lại cho nền kinh tế sẽ giúp ta có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về hiệu quả xuất khẩu thay vì chỉ thuần túy xem xét hiệu quả về mặt tổng kim ngạch.
- 10 Hoạt động xuất khẩu được xem là hiệu quả khi tạo ra thêm nhiều giá trị gia tăng cho nền kinh tế và ngược lại. (v) Cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu Cơ cấu xuất khẩu ở Việt Nam được xem xét theo: thị trường; tính chất hàng hóa; và thành phần kinh tế. Mỗi một cách phân loại cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đều có ưu và nhược điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, thông qua cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả xuất khẩu và trình độ phát triển của các quốc gia. Quốc gia có cơ cấu hàng xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao, có áp dụng yếu tố khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ thu được nguồn vốn ngoại tệ lớn. Ngược lại, quốc gia có cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức thô, sơ chế, chiếm tỷ trọng cao thì giá trị thu về thấp, trong khi lại tiềm ẩn nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, giảm hiệu quả xuất khẩu và mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu là yêu cầu cấp bách, quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và qua đó hỗ trợ trở lại xuất khẩu. Xu hướng của thị trường thế giới hiện nay là nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trong bối cảnh các sản phẩm thô, sơ chế ngày càng mất giá và kém sức cạnh tranh. 2.2.2.2. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt xã hội Tiêu chí này bao gồm bộ 02 chỉ tiêu như sau: (i) Tạo thêm được nhiều việc làm Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, có lợi thế nguồn lao động dồi dào, tạo ra thêm được nhiều việc làm được coi là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu. (ii) Tăng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước Khi phân tích hiệu quả xuất khẩu ở tầm quốc gia, có một chỉ tiêu cần sự quan tâm đặc biệt, đó chính là đánh giá sự tham gia của khu vực kinh tế trong nước vào hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ lệ đóng góp vào xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước cao, ổn định, có thể nói hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó hiệu quả, nền kinh tế của quốc gia đó ít chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế, chính trị trên thế giới gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế. Một sự phụ thuộc quá lớn vào doanh nghiệp FDI có thể khiến quốc gia rơi vào khủng hoảng khi khu vực FDI đồng loạt rút nguồn vốn đầu tư khi xảy ra khủng khoảng kinh tế hoặc khi chính sách của quốc gia thay đổi, chủ nghĩa bảo hộ gia tăng dẫn tới các doanh nghiệp FDI rút vốn về đầu tư trong nước hoặc sự thay đổi nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới… 2.2.2.3. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt môi trường Tiêu chí này bao gồm bộ 02 chỉ tiêu như sau: (i) Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường Trong bối cảnh tự do hoá thương mại, khi các rào cản thương mại được gỡ bỏ, các tiêu chuẩn và quy định về môi trường đã trở thành "hàng rào xanh" trong thương mại quốc tế và được áp dụng ngày càng rộng rãi ở các nước phát triển. Trong điều kiện như vậy, việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường đang là thách thức lớn đối với các nước đang phát triển - nơi còn thiếu nhiều điều kiện để thực hiện và áp dụng các hiệp định/công ước quốc tế về môi trường vào sản xuất và xuất khẩu. Đối với Việt Nam, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào nhóm hàng có nguồn gốc thiên nhiên, trong khi các nước nhập khẩu không ngừng gia tăng đòi hỏi các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, chúng ta cần kết hợp hài hòa chính sách thương mại và chính sách môi trường để vừa khai
- 11 thác triệt để các lợi ích của tự do hoá thương mại, đồng thời vượt qua các rào cản về môi trường để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. (ii) Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hoá Trong giai đoạn đầu, chất lượng hàng hóa chỉ đơn thuần phản ánh đặc tính, công dụng của sản phẩm. Quá trình sản xuất phát triển đã kéo theo yêu cầu sản phẩm phải được sản xuất theo một quy trình sản xuất “xanh”, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, thân thiện và giảm phác thải ra môi trường, nghĩa là không chỉ thuần túy về chất lượng thông thường, hàng hóa cần phải đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe hơn về yếu tố môi trường. Thách thức đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam chính là việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến môi trường vào thực tế sản xuất, để đảm bảo rằng nguyên vật liệu được sử dụng, đặc điểm sản phẩm xuất khẩu phù hợp tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, dễ dàng tiếp cận các thị trường nhập khẩu. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng hàng hóa, trong đó nhấn mạnh yếu tố môi trường, rất quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu, giúp nước xuất khẩu vượt qua được các rào cản kỹ thuật nước nhập khẩu đặt ra trong thương mại quốc tế, doanh nghiệp nâng cao chất lượng, giá trị của thương hiệu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng khả năng tiếp cận thị trường mới, mở rộng thị trường truyền thống, gia tăng kim ngạch và tác động tích cực trở lại nền kinh tế. 2.3. Những nhân tố tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa 2.3.1. Các nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa gồm 5 nhân tố sau: 2.3.1.1. Cầu của thị trường thế giới 2.3.1.2. Chính sách nhập khẩu của đối tác 2.3.1.3. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 2.3.1.4. Tiến bộ của khoa học và công nghệ 2.3.1.5. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 2.3.2. Các nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa gồm 4 nhân tố sau: 2.3.2.1. Chính sách của Nhà nước 2.3.2.2. Năng lực sản xuất trong nước 2.3.2.3. Bộ máy, nhân lực liên quan đến xuất khẩu hàng hóa 2.3.2.4. Hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa 2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa 2.4.1. Trung Quốc Kinh nghiệm của Trung Quốc trong nâng cao hiệu quả xuất khẩu được xem xét ở các nội dung sau: (i) Định hướng chiến lược thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa (ii) Mở rộng quyền trong hoạt động thương mại, ngoại thương và phân cấp quản lí hoạt động thương mại, ngoại thương (iii) Thực hiện chính sách hoàn thuế xuất khẩu (iv) Khẳng định vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI trong thúc đẩy xuất khẩu 2.4.2. Thái Lan Kinh nghiệm của Thái Lan trong nâng cao hiệu quả xuất khẩu được xem xét ở các nội dung sau: (i) Định hướng phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu (ii) Điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- 12 (iii) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu (iv) Chính sách đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu và tập trung xuất khẩu sản phẩm thế mạnh 2.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 2.4.3.1. Các bài học thành công có thể vận dụng (i) Chính sách thúc đẩy xuất khẩu được thực hiện với cách tiếp cận phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước (ii) Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu có sự thay đổi qua từng giai đoạn, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và quốc tế (iii) Ban hành chính sách khơi thông nguồn lực đất nước, hình thành và phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới (iv) Ban hành chính sách phát huy lợi thế cạnh tranh, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu (v) Khai thác hợp lý vai trò của tỷ giá hối đoái trong thúc đẩy xuất khẩu (vi) Khai thác triệt để vai trò của FDI thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu (vii) Sự phối hợp linh hoạt các công cụ chính sách thúc đẩy xuất khẩu 2.4.3.2. Các bài học chưa thành công nên tránh (i) Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái cố định và chưa có cơ chế kiểm soát nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực phù hợp (ii) Quá chú trọng thị trường trong nước, không tích cực tìm kiếm thị trường ngoài nước để tăng xuất khẩu hàng hóa (iii) Chưa chú trọng đúng mức tới bảo vệ môi trường và phát triển nguồn nhân lực CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2017 3.1. Khái quát tình hình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam Thời kỳ 2006-2010, tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam đạt 280,4 tỷ USD, tăng 2,5 lần so với thời kỳ 2001-2005, tốc độ tăng trung bình 17,3%/năm. Sang giai đoạn 2011-2015, quá trình mở cửa thị trường theo các cam kết song phương và đa phương đã ký kết tiếp tục tác động sâu rộng tới nền kinh tế; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 655,7 tỷ USD, tăng 2,34 lần so với thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng bình quân 17,5%/năm. Năm 2016 và 2017, tiếp tục tận dụng ưu thế của quá trình mở cửa theo lộ trình tại các hiệp định đã ký kết, tổng kim ngạch xuất khẩu hai năm đầu của kế hoạch 2016- 2020 đạt 390,6 tỷ USD, bằng 59,6% tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015, tốc độ bình quân 15,1%/năm. Nhìn chung, trong giai đoạn 2006-2017, xuất khẩu tăng trưởng nhanh và vững chắc, kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao so với nhiều nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng GDP và trở thành động lực cho tăng trưởng GDP; cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch tích cực; tỷ trọng mặt hàng có trình độ công nghệ cao tăng; thị trường xuất khẩu đa dạng hóa, trong đó quan trọng là tăng xuất khẩu vào thị trường Mỹ và EU; khu vực FDI đóng vai trò ngày càng quan trọng; và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. 3.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 3.2.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt kinh tế 3.2.1.1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
- 13 BẢNG 1.1. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2017 (Đơn vị: Tr. USD, %) Xuất khẩu Nhập khẩu Cán Tổng kim ngạch Năm cân Tăng Tăng Tăng Trị giá Trị giá TM Trị giá trưởng trưởng trưởng 2006 39.826 22,74 44.891 22,12 -5.065 84.717 22,42 2007 48.561 21,93 62.765 39,82 -14.203 111.326 31,41 2008 62.685 29,09 80.714 28,60 -18.029 143.399 28,81 2009 57.096 -8,92 69.949 -13,34 -12.853 127.045 -11,40 2010 72.237 26,52 84.839 21,29 -12.602 157.076 23,64 2011 96.906 34,15 106.750 25,83 -9.844 203.656 29,65 2012 114.529 18,19 113.780 6,59 749 228.309 12,11 2013 132.033 15,28 132.033 16,04 300 264.066 15,66 2014 150.217 13,77 147.849 11,98 2.368 298.066 12,88 2015 162.017 7,86 165.570 11,99 -3.537 327.761 9,90 2016 176.581 8,99 174.804 5,58 1.777 351.385 7,26 2017 214.019 21,20 211.104 20,76 2.915 425.123 20,98 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việc gia nhập WTO đã giúp xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh từ 48,6 tỷ USD năm 2007 lên đến 62,7 tỷ USD năm 2008, gấp 4,2 lần so với năm 2001. Tuy nhiên lạm phát cao năm 2008 và cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ giữa năm đã có tác động tiêu cực đến kết quả xuất khẩu của Việt Nam. Hệ quả là năm 2009, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 giảm khá mạnh so với năm 2008, đạt 57,096 tỷ USD, giảm 8,92% so với năm 2008, nhưng vẫn cao hơn kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là 17,58%. Mặc dù vậy, đến năm 2010, xuất khẩu của Việt Nam đã phục hồi nhanh hơn dự báo và đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn nhịp tăng trung bình 15,1% của giai đoạn trước khi gia nhập WTO, cũng như cao hơn mục tiêu 15% đề ra trong Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ này. Theo thống kê, có thể thấy trừ năm 2009, các năm còn lại trong giai đoạn 2006-2017, kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thường xuyên duy trì ở mức cao. Năm 2011, xuất khẩu đạt con số ấn tượng là 96,9 tỷ USD, tăng gấp 2 lần so với mốc thời gian gia nhập WTO (năm 2007), năm 2016 đạt 176,6 tỷ USD, tăng 1,8 lần so với năm 2011 và đến năm 2017, đạt 214,02 tỷ USD, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2011 và tăng gấp 5,4 lần so với năm 2006. Đối với chỉ tiêu về kim ngạch và tốc độ tăng trưởng, trong giai đoạn 2006-2017, có thể nói xuất khẩu Việt Nam đạt được hiệu quả, kim ngạch và tốc độ tăng trưởng giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước. Tốc độ tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu đạt cao và liên tục trong thời gian dài phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của xuất khẩu Việt Nam. Nếu chỉ xem xét chỉ tiêu kim ngạch và tốc độ tăng trưởng; đặt trong tổng thể bức tranh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2017, có thể nói Việt Nam đã và đang khai thác hiệu quả lợi ích do quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. 3.2.1.2. Cán cân thương mại Xét trong cả giai đoạn 2005-2017, năm 2007 là năm có tỷ lệ nhập siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu cao nhất, tuy nhiên, sau đó tỷ lệ này có xu hướng giảm và sang tới năm 2010, tỷ lệ nhập
- 14 siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu đã giảm tương đối, đạt 17,4% và năm 2011 là 10,2% trước khi đạt trạng thái xuất siêu lần đầu tiên sau giai đoạn dài nhập siêu vào năm 2012. 5000.0 2368.0 2915.4 1777.0 748.8 0.3 0.0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 -5000.0 -3553.7 -4314.0 -5064.9 -10000.0 -9844.1 -12601.9 -15000.0 -12852.5 -14203.3 -18028.7 -20000.0 Cán cân thương mại 2005 - 2017 (tr USD) HÌNH 3.4. CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2017 Nguồn: Tổng cục Hải quan Chỉ số Xuất khẩu/Nhập khẩu giai đoạn 2006-2017 có xu hướng tiến dần đến 1 chứng tỏ cán cân thương mại Việt Nam đã cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, phân tích chi tiết cán cân thương mại với một số đối tác chính có thể thấy chúng ta chưa đạt hiệu quả. Giai đoạn 2006-2017, chúng ta thâm hụt cán cân thương mại cao với các thị trường gần là ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, có xu hướng tăng mạnh với Trung Quốc và Hàn Quốc. Trong khi đó, với các thị trường phát triển và và có khoảng cách xa như Mỹ và EU, cán cân thương mại tích cực, thặng dư ở mức cao và có xu hướng tăng. Nếu năm 2006, thặng dư với EU là 4 tỷ USD thì tới năm 2017, con số này là 26,24 tỷ USD, tăng gấp gần 6,6 lần; và đối với Mỹ, các con số lần lượt là 6,9 tỷ USD; 32,41 tỷ USD; và 4,7 lần. Nhìn chung, cán thương mại Việt Nam có sự chuyển dịch tích cực, đạt thặng dư nhiều hơn, sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu được nâng cao, tuy nhiên, sự chuyển dịch này chưa bền vững và khi xem xét với từng thị trường cụ thể thì xuất khẩu của chúng ta chưa đạt hiệu quả mong muốn.
- 15 3.2.1.3. Xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế 120.00% 100.00% 80.00% 60.00% 40.00% 20.00% 0.00% 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 -20.00% Tốc độ tăng XK (%) Tốc độ tăng GDP (%) Tỷ lệ XK/GDP (%) HÌNH 3.9. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU VÀ TỶ LỆ XUẤT KHẨU/ GDP GIAI ĐOẠN 1995-2017 Nguồn: Tổng cục Thống kê Biểu đồ cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ tăng xuất khẩu và tỷ lệ xuất khẩu/GDP của Việt Nam hầu như có mối quan hệ cùng chiều. Xuất khẩu tăng có xu hướng kéo GDP tăng theo và tỷ lệ xuất khẩu/GDP thì hầu như biến động có cùng xu hướng với tăng trưởng xuất khẩu. Việt Nam đã tranh thủ tác dụng của quá trình mở cửa để đẩy mạnh sản xuất trong nước, gia tăng nhanh chóng kim ngạch xuất khẩu, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là nhóm dân cư yếu thế (người lao động trình độ thấp, nông dân), qua đó đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP. 3.2.1.4. Giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu Khi phân tích hiệu quả hàng hóa xuất khẩu Việt Nam qua mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (GVC), có thể thấy giá trị gia tăng nền kinh tế thu được còn thấp trên tất cả các sản phẩm xuất khẩu, kể cả các sản phẩm đứng ở nhóm đầu và các sản phẩm gắn với đặc thù nông nghiệp Việt Nam. Hàng hoá Việt Nam mới tham gia GVC ở các công đoạn đơn giản như lắp ráp, gia công (đối với hàng dệt may, điện tử, da giày), chế biến sơ (đối với hàng nông, thủy sản) - đây là công đoạn thâm dụng lao động, yêu cầu về tri thức ở mức thấp và giá trị gia tăng thu được cũng ở mức thấp nhất trong toàn bộ chuỗi GVC. Các công đoạn thu được giá trị gia tăng cao, thâm dụng tri thức như nguồn nguyên liệu, thiết kế mẫu mã, thương hiệu, nhãn hiệu, xuất khẩu/phân phối hàng hóa… hầu hết do các nhà trung gian mà chủ yếu là doanh nghiệp nước ngoài đảm nhận. 3.2.1.5. Cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu (i) Cơ cấu xuất khẩu theo tính chất hàng hóa Theo phân loại của SITC, giai đoạn 2000-2015, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế giảm đáng kể, từ mức 55,8% năm
- 16 2000, xuống mức 34,2% vào năm 2010 và đến năm 2015, chỉ còn 18,7%. Tương ứng với sự suy giảm của nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế là sự gia tăng xuất khẩu của nhóm hàng chế biến hoặc đã tinh chế, từ 44,2% năm 2000 lên 65,1% năm 2010 và đạt mức cao 81,3% năm 2015. Theo ngành hàng của kế hoạch Nhà nước, giai đoạn 2006-2015, xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng nhanh về giá trị tuyệt đối, từ 11,7 tỷ USD năm 2005 tăng gần gấp 2 lần vào năm 2010, đạt 22,4 tỷ USD và tăng gấp 3,3 lần vào năm 2015, tương đương kim ngạch 73,3 tỷ USD. Đối với nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, giá trị xuất khẩu liên tục tăng, năm 2005 đạt 13,3 tỷ USD, năm 2010 đạt 33,3 tỷ USD, tăng gấp 2,5 lần và năm 2015 đạt 65,1 tỷ USD, tăng gấp gần 2 lần. Giá trị xuất khẩu của nhóm hàng thủy sản và nông, lâm sản tiếp tục tăng; từ 4,7 tỷ USD năm 2005 lên 11,4 tỷ USD năm 2010 và đạt 17 tỷ USD năm 2015 với nhóm hàng nông, lâm sản; và từ mức 2,7 tỷ USD năm 2005 lên 5 tỷ USD năm 2010 và 6,6 tỷ USD trong năm 2015 với nhóm hàng thủy sản. Giai đoạn 2006-2017, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã chuyển dịch mạnh mẽ, tích cực theo hướng giảm dần xuất khẩu các mặt hàng thô và khoáng sản; củng cố và khẳng định tầm quan trọng của các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, thế mạnh như dệt may, giày dép, thủy sản; tăng đóng góp của các mặt hàng đặc trưng, đặc thù của quốc gia nông nghiệp là nông sản; và đặc biệt là vai trò tiên phong của nhóm mặt hàng mới, có hàm lượng công nghệ cao. (ii) Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường Châu Á là thị trường xuất khẩu truyền thống và giữ vị trí lớn nhất, giai đoạn 2006-2016 trị giá xuất khẩu đạt 551,5 tỷ USD, chiếm 49,6% tổng kim ngạch, tăng trưởng bình quân 2006-2010 đạt 17,2%/năm và 2011-2015 đạt 17,8%/năm; trong đó chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc, chiếm 75-80%. Tuy nhiên, xét trong tương quan với nhập khẩu, Việt Nam lại nhập siêu từ châu Á mà chủ yếu là từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Châu Mỹ đứng ở vị trí thứ hai, giá trị xuất khẩu giai đoạn 2006-2016 là 261,5 tỷ USD, chiếm 23,3%, tăng trưởng bình quân 2006- 2010 đạt 19,3%/năm và 2011-2015 đạt 19,6%; trong đó Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất, chiếm khoảng 83-85% tổng kim ngạch; thặng dư thương mại với Mỹ năm 2017 đạt 32,4 tỷ USD, bằng 15,1% tổng kim ngạch cả nước. Châu Âu giữ vị trí thứ ba với trị giá xuất khẩu giai đoạn 2006-2016 là 229,2 tỷ USD, chiếm 20,6% tổng kim ngạch, tăng trưởng bình quân 2006-2010 đạt 19,5%/năm, 2011-2015 là 17,8%. Trong giai đoạn 2005-2016, bên cạnh việc duy trì tăng trưởng xuất khẩu ổn định tại thị trường truyền thống châu Á thì Mỹ và EU là hai thị trường chủ lực, tạo ra thặng dư thương mại lớn nhất cho Việt Nam; điểm đáng chú ý trong giai đoạn này là sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang châu Mỹ và châu Âu tăng nhanh hơn sang châu Á. (iii) Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế Khu vực FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nếu năm 2001, tỷ trọng khu vực FDI tham gia xuất khẩu là 45,2% thì tới năm 2016 con số này đạt tới 71,5%, tương đương 126,3 tỷ USD. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước ngày càng tăng cho thấy cùng một hiệu ứng chính sách nhưng các doanh nghiệp FDI đã tận dụng tốt hơn những ưu đãi của quá trình mở cửa, hội nhập, ký kết các FTAs, hơn hẳn so với khu vực kinh tế trong nước.
- 17 Khi xem xét cán cân thương mại, có thể thấy hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của khu vực FDI hơn hẳn khu vực kinh tế trong nước. Số liệu giai đoạn 2005-2017 cho thấy khu vực kinh tế trong nước luôn ở trạng thái nhập siêu cao và chưa có dấu hiệu giảm, trong khi ở chiều ngược lại khu vực FDI luôn xuất siêu và có xu thế tăng cao. Năm 2005, khu vực FDI xuất siêu 5 tỷ USD; tới năm 2015, con số này là 17,2 tỷ USD, tương đương 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2016, các con số lần lượt là 23,8 tỷ USD và 13,5%; và năm 2017 là 25,8 tỷ USD và 12,1%. Sự gia tăng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI chủ yếu đến từ các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện. 3.2.2. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt xã hội 3.2.2.1. Tạo thêm được nhiều việc làm Sau hơn 30 năm Đổi mới, cơ cấu ngành kinh tế nước ta đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm và tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh dẫn tới cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch tương ứng. Sự ra đời của các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong các lĩnh vực của đời sống xã hội kéo theo gia tăng nhu cầu lao động trong khu vực công nghiệp; mở ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Chính sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu đã tạo thêm nhiều việc làm mới trong khu vực công nghiệp, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế được các tác động tiêu cực của thất nghiệp gây ra, đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội. Vấn đề đặt ra trong dài hạn là các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu của ta hiện là các ngành thâm dụng lao động, trình độ lao động thấp, nghĩa là lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ đang trở thành lực cản trong tương lai, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 hiện nay. 3.2.2.2. Tăng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước Số liệu cho thấy khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006-2017. Trong tổng trị giá 214 tỷ USD xuất khẩu năm 2017, chỉ có 61,8 tỷ USD đến từ khu vực kinh tế trong nước, chiếm tỷ trọng 28,9% tổng kim ngạch. Như vậy, xem xét ở chỉ tiêu này, có thể thấy xuất khẩu chưa đạt hiệu quả, nó phản ánh sự phụ thuộc ngày càng lớn của nền kinh tế Việt Nam vào doanh nghiệp FDI và cũng chỉ ra việc đầu tư nguồn lực cải cách khu vực kinh tế trong nước thời gian qua chưa mang lại thay đổi đáng kể. Khi tăng trưởng kinh tế trong nước quá phụ thuộc vào khu vực FDI sẽ tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, có thể thay đổi rất nhanh khi ưu đãi của chính sách thay đổi, hoặc nhà đầu tư chuyển hướng, hoặc khi có biến động kinh tế, chính trị. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa đối với quốc gia cần được bắt đầu từ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, tạo ra động lực cạnh tranh giữa khu vực FDI và khu vực trong nước, hạn chế thấp nhất sự phụ thuộc. 3.2.3. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá về mặt môi trường 3.2.3.1. Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về môi trường Với thế mạnh là một nước nông nghiệp, tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của Việt Nam lớn. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng đóng góp của nhóm hàng này đang có xu hướng giảm. Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đang vấp phải rào cản lớn từ các tiêu chuẩn kỹ thuật do các nước nhập khẩu đặt ra. Gần đây, một tỷ lệ cao hàng nông, thủy sản xuất khẩu Việt Nam bị giữ lại để kiểm tra biên giới hoặc bị từ chối và trả lại do không đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường của nước nhập khẩu, dẫn đến uy tín của hàng hóa nông, thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế bị ảnh hưởng, gây thiệt hại kinh tế. Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về
- 18 môi trường là một kênh quan trọng nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa. Để mở rộng thị phần, nâng cao giá trị cũng như uy tín trên thị trường thế giới, yêu cầu tất yếu đối với hàng hóa xuất khẩu là phải đáp ứng ngày càng tốt các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường, qua đó góp phần quản lý và khai thác phù hợp, hiệu quả nguồn lợi từ thiên nhiên vào phát triển xuất khẩu bền vững và lâu dài. 3.2.3.2. Tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa Tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa là yếu tố quan trọng hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng xuất khẩu. Đối với các mặt hàng chủ lực như dệt may, thủy sản, da giày, cơ bản các doanh nghiệp Việt Nam tham gia sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam đã tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình, kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, cách thức bảo quản nguyên phụ liệu tránh xuống phẩm cấp, quá trình sản xuất “xanh”,... Tuy vậy, đối với các mặt hàng nông, thủy sản, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa ý thức được tầm quan trọng của việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường trong quá trình sản xuất dẫn tới tình trạng tỷ lệ hàng hóa bị trả về do không đáp ứng tiêu chuẩn còn cao. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa, nhất là hàng nông, thủy sản, tăng giá giá trị thu được cho nền kinh tế, phải nâng cao khả năng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hóa, trong đó quan tâm, nhấn mạnh yếu tố quy trình sản xuất “xanh” để gia tăng kim ngạch xuất khẩu. 3.3. Chính sách chủ yếu tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Chính sách là nhân tố quan trọng tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa và luận án đề cập tới một số chính sách chủ yếu tác động tới hiệu quả xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn vừa qua là: (i) Chính sách tỷ giá hối đoái; (ii) Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu; và (iii) Chính sách đối với công nghiệp hỗ trợ. 3.4. Đánh giá chung 3.4.1. Những kết quả tích cực Thứ nhất là, hiệu quả xuất khẩu về quy mô và tốc độ tăng trưởng đạt mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới và là động lực chính đối với tăng trưởng GDP. Thứ hai là, bắt đầu có sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng thâm dụng kỹ năng và giảm dần tỷ trọng nhóm hàng thô và sơ chế. Thứ ba là, với sự cải thiện tích cực trong cán cân thương mại, hiệu quả xuất khẩu được nâng cao, sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam có nhiều chuyển biến, thu được ngày càng nhiều nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Thứ tư là, xuất khẩu góp phần tạo việc làm cho hàng triệu lao động, cải thiện và nâng cao thu nhập; giải quyết vấn đề việc làm là một trong những hiệu quả tích cực và nổi bật của xuất khẩu hàng hóa bên cạnh đóng góp vào tăng trưởng GDP. Thứ năm là, đã bước đầu dành sự quan tâm nhiều hơn đối với việc chủ động nguồn nguyên vật liệu đầu vào, công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tham gia các công đoạn cao hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, đem lại nhiều hơn giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Thứ sáu là, hàng hóa Việt Nam có mặt tại 250 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó chiếm thị phần lớn tại các thị trường phát triển, có yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, môi trường như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Australia. Thứ bảy là, có sự gia tăng đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, nhờ cơ chế mở rộng "danh mục xuất khẩu” của quá trình đa dạng hóa, nền kinh tế hạn chế được các “cú sốc”, góp phần ổn định vĩ mô và duy trì tăng trưởng kinh tế.
- 19 3.4.2. Những hạn chế Một là, giá trị gia tăng của xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhỏ hơn nhiều so với doanh số xuất khẩu danh nghĩa. Do tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nên Việt Nam hiện đang cố gắng duy trì tăng trưởng xuất khẩu ở hai khía cạnh là số mặt hàng xuất khẩu và số lượng hàng hóa xuất khẩu; điều này tiềm ẩn nguy cơ đối mặt với hàng rào tự vệ thương mại của các nước nhập khẩu. Hai là, tỷ trọng nguyên, phụ liệu nhập khẩu còn cao cho thấy sản xuất hàng xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, trong khi các ngành công nghiệp phụ trợ của ta chưa phát triển theo kịp tương ứng. Ba là, sự chuyển dịch trong cơ cấu hàng xuất khẩu chưa thật bền vững, còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, quá trình chuyển dịch chủ yếu mới diễn ra từ khu vực sản xuất sản phẩm thô và sơ chế sang khu vực hàng chế biến thâm dụng lao động; hàm lượng công nghệ, mức độ phức tạp của sản phẩm chưa cao. Bốn là, cơ sở hạ tầng hỗ trợ xuất khẩu tuy có cải thiện nhưng chưa tương xứng với yêu cầu của tạo thuận lợi hóa thương mại. Năm là, Việt Nam chưa tận dụng hiệu quả quá trình mở cửa theo các cam kết tại ATIGA, AKFTA, ACFTA, AANZFTA để đẩy mạnh xuất khẩu. Sáu là, chưa huy động được sự tham gia tích cực và hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước vào hoạt động xuất khẩu hoàng hóa, thặng dư thương mại đến chủ yếu nhờ đóng góp của các doanh nghiệp FDI. Bảy là, hiệu quả xuất khẩu bị cản trở bởi tăng trưởng xuất khẩu hiện chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào khai thác các nguồn lợi tự nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố làm tăng áp lực gây ô nhiễm môi trường. 3.4.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế 3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất là, việc sử dụng lợi thế so sánh tự nhiên (lợi thế so sánh bậc thấp) trong cạnh tranh quốc tế không còn phù hợp, chúng ta xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô, chế biến giản đơn, gia công, lắp ráp nên mặc dù lượng xuất khẩu lớn nhưng giá trị mang lại cho nền kinh tế không cao. Thứ hai là, rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế gia tăng và xu hướng bảo hộ thương mại quay trở lại gây tác động tiêu cực tới khả năng mở rộng và tăng cường xuất khẩu hàng hóa. Thứ ba là, quá trình mở cửa và hội nhập theo các FTAs song phương và đa phương tác động không mong muốn, bất lợi đến cán cân thương mại. Thứ tư là, hoạt động xuất khẩu còn thiếu sự tham gia tích cực của yếu tố khoa học công nghệ - là nhân tố quan trọng giúp nâng cao giá trị gia tăng của xuất khẩu hàng hóa. Thứ năm là, hiệu ứng lan tỏa từ khu vực xuất khẩu sang các khu vực khác của nền kinh tế chưa rõ nét, điển hình là sự phát triển chậm chạp của công nghiệp hỗ trợ và các chuỗi cung ứng hàng hóa. 3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất là, chính sách pháp luật trong đầu tư, kinh doanh chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán, còn chồng chéo giữa các lĩnh vực, tạo ra cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng ở các cấp, thiếu sự ổn định, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Chính sách ưu đãi được ban hành nhiều nhưng bị dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào những ngành, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút đầu tư.
- 20 Thứ hai là, sản xuất hàng xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu khiến hầu hết các nhà sản xuất không chủ động được chiến lược kinh doanh, phụ thuộc vào biến động của giá quốc tế, dẫn tới không chủ động được đơn hàng, huỷ, hoãn đơn hàng, ảnh hưởng tới uy tín, hiệu quả xuất khẩu. Thứ ba là, nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu lao động của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng; lợi thế nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ đang giảm nhanh, trong khi chất lượng nguồn nhân lực chưa kịp phát triển thay thế tương ứng. Thứ tư là, hệ thống cơ sở hạ tầng, mặc dù đã được tập trung đầu tư, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cảng biển, cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cơ sở xử lý môi trường; quá trình chậm đổi mới, cải cách trong vận chuyển, trung chuyển hàng hóa cũng như các dịch vụ logistics liên quan... CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đến năm 2030 4.1.1. Bối cảnh quốc tế Trong hơn 10 năm qua, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp mà nổi lên là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 khiến cho lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2009 âm. Nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện chính sách kích cầu để phục hồi tăng trưởng nhưng hệ quả là làm nợ công tăng cao, thậm chí đã xảy ra khủng hoảng nợ công ở một số nước. Bên cạnh đó, với việc giá hàng hóa bước vào chu kỳ giảm giá từ năm 2014, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của nhiều nền kinh tế đã chịu những ảnh hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, từ năm 2016, kinh tế thế giới đã phục hồi và cải thiện rõ rệt vào năm 2017 với sự khởi sắc được ghi nhận ở hầu hết các nước đang phát triển và các nền kinh tế chủ chốt. Theo WB, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2018-2019 ước đạt 2,9- 3%. Tuy vậy, rủi ro đối với kinh tế toàn cầu được dự báo có thể đến từ việc tăng cường chủ nghĩa bảo hộ, sự bất ổn trong chính sách kinh tế, căng thẳng địa chính trị và khả năng xảy ra biến động trên thị trường tài chính khi các nước phát triển tăng tốc bình thường hóa chính sách tiền tệ. Đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu đến từ các nước phát triển, đứng đầu là Mỹ, tiếp theo châu Âu và Nhật Bản. Năm 2018, giá cả hàng hóa cơ bản trên thế giới dự báo biến động nhẹ so với 2017, giá dầu thô dự báo tiếp tục tăng do xu hướng phục hồi của nền kinh tế sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ toàn cầu trong năm 2018, tuy nhiên giá dầu dự kiến khó tăng mạnh. Do việc thắt chặt chính sách tiền tệ tại Mỹ, tăng trưởng thương mại năm 2018 có thể không duy trì được mức cao của năm 2017. Nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ tăng trưởng ở mức bình quân 3,2%/năm trong giai đoạn từ nay tới năm 2035, những tiến bộ về hội nhập thương mại, đô thị hóa và công nghệ (cách mạng công nghiệp 4.0) tiếp tục là động lực chính. Sự nổi lên của Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thành viên ASEAN được dự báo là sự thay đổi đáng kể nhất trong cơ cấu kinh tế toàn cầu thập kỷ tới. 4.1.2. Bối cảnh trong nước Sau hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, thế và lực của đất nước đã lớn mạnh hơn nhiều, chúng ta tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý và điều hành nền triển kinh tế, đặc biệt là từ năm 1996 đến nay. Có thể nói Việt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn