Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình
lượt xem 3
download
Mục tiêu của luận án là xác định nhu cầu tham gia BHYT và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cường và thu hút nông dân tham gia BHYT; đưa ra một số kiến nghị đối với chính sách BHYT ở nước ta trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ NGỌC HUYÊN NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2017
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG VĂN CƢỜNG Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ Hội Kinh tế Nông Lâm Phản biện 3: PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Người dân nông thôn nơi đây, do đã tự ý thức được việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình, ngay từ khi ra đời chính sách BHYT đã thu hút được đông đảo người dân tham gia. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, kế hoạch hóa gia đình được triển khai tích cực. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Bảo hiểm y tế là một trong các hoạt động nhân đạo nhất, thể hiện sự hỗ trợ tương thân tương ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa người giàu với người nghèo, giữa người thuận lợi về sức khoẻ với người ốm đau và rủi ro về sức khoẻ, giữa người đang độ tuổi lao động với người già và trẻ em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự phòng những rủi ro do chi phí cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau, bệnh tật. Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) là một nội dung quan trọng thuộc chính sách xã hội nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nông dân là người có thu nhập thấp trong xã hội, chiếm hơn 70% trong nông thôn hiện nay nhưng khi đi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn chế nên việc khám chữa bệnh và điều trị là rất khó khăn, chỉ có một số nông dân là có thẻ BHYT (khoảng 15% nông dân tham gia), số còn lại (khoảng 85%) phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi đi khám chữa bệnh như: tiền khám, thuốc, vật tư y tế, tiền giường bệnh, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so với thu nhập của nông dân thường quá tải. Thực hiện tốt chính sách BHYT cho nông dân, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo sự công bằng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thời kỳ đất nước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu hết sức bức thiết, cần có giải pháp đúng đắn, kịp thời. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích làm rõ lý luận, thực tiễn, thực trạng các vấn đề liên quan tới nhu cầu bảo hiểm y tế, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế, nhằm không ngừng nâng cao sức khoẻ nông dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân; (2) Đánh giá thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình; (3) Xác định nhu cầu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cường và thu hút nông dân tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 1
- 1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây: (1) Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình thế nào? (2) Nhu cầu về tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh ra sao? (3) Những yếu tố gì ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh? (4) Giải pháp nào nhằm gia tăng số lượng nông dân tham gia bảo hiểm y tế? 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân được thể hiện thông qua các đối tượng khảo sát sau: (1) Người nông dân ở các độ tuổi, mức thu nhập khác nhau; (2) Cơ quan thực thi chính sách bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội, cơ quan y tế, cơ quan KCB; (3) Cơ quan hoạch định chính sách; (4) Cơ chế, chính sách (Luật, Nghị định, Thông tư ...). 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nhu cầu, những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của người nông dân và các giải pháp hữu hiệu thu hút người nông dân tỉnh Thái Bình tham gia BHYT. - Phạm vi về không gian: Luận án được triển khai nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Thái Bình. Một số nội dung chủ yếu sau: nghiên cứu tại 4 huyện, thành phố đại diện cho vùng đô thị, vùng giáp đô thị, vùng ven biển của tỉnh Thái Bình, gồm Thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư, huyện Kiến Xương và huyện Tiền Hải, từ đó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho đề tài từ 2012 đến 2014. Số liệu thứ cấp thu thập từ 2009 đến 2015. Số liệu sơ cấp điều tra người nông dân từ năm 2009 đến năm 2014. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1.5.1. Những đóng góp mới Về lý luận: Đã làm rõ các lý luận về nhu cầu, cầu BHYT của nông dân; xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp xác định nhu cầu BHYT của người nông dân. Về thực tiễn: Cung cấp cơ sở dữ liệu, các giải pháp có giá trị tham khảo để tăng cường thu hút người nông dân tham gia bảo hiểm y tế ở các tỉnh có đặc điểm tương tự. 1.5.2. Ý nghĩa của Luận án 1.5.2.1. Về lý luận Qua việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, Luận án là một tài liệu tham khảo, góp phần vào hệ thống tư liệu khoa học về CSXH nông thôn, đặc biệt là chính sách BHYT cho nông dân, phục vụ công tác nghiên cứu, hoàn thiện khung CSXH trong nền kinh tế 2
- thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; làm rõ cơ sở lý luận về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân và một số lý luận liên quan tới phương pháp nghiên cứu; hệ thống hóa cơ sở thực tiễn về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân; hệ thống và chi tiết hoá các phương pháp nghiên cứu cần thiết sẽ được sử dụng khi thực hiện Luận án. 1.5.2.2. Về thực tiễn Luận án đã đánh giá được thực trạng, nhu cầu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình, là cơ sở quan trọng để đề ra các chính sách phù hợp với thực tiễn, khắc phục những yếu tố tồn tại, hạn chế ảnh hưởng tới nhu cầu của nông dân khi tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Nhà nước và tỉnh Thái Bình, luận án đã đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia BHYT của người nông dân: cần thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sâu sắc chính sách; không ngừng hoàn thiện các chính sách, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm y tế; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về bảo hiểm y tế, cải thiện chất lượng KCB ngay từ tuyến cơ sở; và đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi triển khai thực hiện chính sách trong thực tế. Luận án mở ra một hướng nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với nông dân đang được xã hội rất quan tâm, tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân theo định hướng của Đảng. Đồng thời, luận án là tài liệu tham khảo tốt, cần thiết, rộng rãi cho các cơ quan nghiên cứu xây dựng, hoạch định chính sách, quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách xã hội đối với nông dân, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đất nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay. PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN 2.1.1. Lý luận về bảo hiểm y tế *Bảo hiểm Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường (theo quy định thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho người thứ ba. * Bản chất của bảo hiểm Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Thực chất của bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “Số đông bù số ít”. * Bảo hiểm y tế - Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định. - Bảo hiểm y tế bắt buộc là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở bắt buộc của người tham gia. 3
- - Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. - Bảo hiểm y tế của người nông dân là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ sở tự nguyện tham gia của người nông dân. * Chính sách xã hội Chính sách xã hội là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp được Nhà nước thể chế hóa để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định, nhằm góp phần ổn định, an toàn và phát triển xã hội. Chính sách xã hội nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Tuy đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện nhiều, song ở nông thôn cũng xuất hiện không ít những vấn đề cấp bách phải giải quyết (dân số, môi trường, phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội, việc làm, phát triển giáo dục và bảo đảm dịch vụ y tế). Những vấn đề đó đặt ra yêu cầu phải có những CSXH đúng đắn và tổ chức thực hiện tốt. 2.1.2. Lý luận về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân 2.1.2.1. Khái niệm Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Cầu là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng (với tư cách là người mua) có khả năng và sẵn lòng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận được) trong phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. Khi nói đến cầu thì không thể không nhắc đến lượng cầu. Lượng cầu: là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở một mức cụ thể khi các yếu tố khác không thay đổi. Cầu bảo hiểm y tế là số lượng dịch vụ y tế mà người tiêu dùng (với tư cách là người mua) có khả năng và sẵn lòng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận được) trong phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. 2.1.2.2. Đặc điểm của nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng, khi nào nhu cầu gặp đối tượng có khả năng đáp ứng sự thỏa mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm tới đối tượng; Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định và ảnh hưởng tới nhu cầu; thông thường nhu cầu có tính định kỳ. Chúng ta biết rằng, nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật, vì nhu cầu của con người luôn hướng tới và thỏa mãn trong dài hạn, nhiều thế hệ; ngược lại nhu cầu của con vật hầu như chỉ cho tức thời hoặc ngắn hạn. 2.1.2.3. Phân loại nhu cầu - Căn cứ vào đối tượng có 2 loại nhu cầu: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. - Xét về mức độ ta có thể chia nhu cầu trên ba mức độ: (1) Thứ nhất: lòng mong muốn, ở mức độ này con người còn giữ ý thức sáng suốt, động cơ còn trong sáng, nhân cách trọn vẹn; (2) Thứ hai: Tham, đến mức độ cả tham ý thức bắt đầu lệch lạc và thiếu sáng suốt cho nên con người hoạt động rất tích cực và mang tính ích kỷ; (3) Thứ ba: Mê muội, ở mức độ này nhân cách bị tha hóa hoàn toàn, mất hẳn ý thức, có nhiều hoạt động thiếu sáng suốt 4
- đến mức mất hẳn tính người, hoạt động điên cuồng, rồ dại và độc ác. - Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu bao gồm: Sở thích và thị hiếu; Thu nhập; Giá cả hàng hóa liên quan; Số lượng người tiêu dùng; Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá và thu nhập; Phong tục tập quán. 2.1.2.4. Cơ sở khoa học xác định nhu cầu dịch vụ y tế * Hàm cầu Hicks Vận dụng hàm cầu Hicks đo sự thay đổi phúc lợi của người dân tham gia mua bảo hiểm y tế đó là sự thể hiện mức thỏa dụng tối đa được xác định trước với hàm mục tiêu là tối thiểu hóa chi phí. Điều này có nghĩa là, người mua bảo hiểm luôn hướng tới một mức thỏa dụng mong muốn, và luôn luôn nghĩ và suy tính về nguồn ngân sách bị hạn chế của mình cùng với chi phí cơ hội nếu họ mua bảo hiểm y tế mà không tiêu dùng vào việc khác. * Hàm cầu Marshall Hàm cầu Marshall của người tiêu dùng vận dụng trong trường hợp mua bảo hiểm y tế, nhằm xác định những gì người nông dân có thể mua bảo hiểm với một mức giá và mức độ ngân sách nhất định, nhằm tối tối đa hóa mức độ thỏa dụng do hàng hóa dịch vụ và bảo hiểm y tế mang lại. 2.1.2.5. Mức sẵn lòng chi trả (WTP) * Mức sẵn lòng chi trả (WTP) – Thước đo giá trị kinh tế Thực chất mức sẵn lòng chi trả chính là biểu hiện sở thích người tiêu dùng của khách hàng. Thông thường, khách hàng thông qua giá thị trường (MP) để thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà họ tiêu dùng. Nhưng có nhiều trường hợp tự nguyện chấp nhận chi cao hơn giá trị thị trường để được tiêu dùng và mức này cũng khác nhau. 2.2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM Bảo hiểm y tế toàn dân là mục tiêu hướng tới của tất cả các quốc gia khi thực hiện chính sách BHYT. Từ những thành công cũng như thách thức của các nước trên thế giới chúng ta rút ra kinh nghiệm và bài học cho Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng để thu hút người dân tham gia BHYT thì phải làm tốt việc huy động nguồn lực, tập trung quỹ, chia sẻ rủi ro, mua và thanh toán dịch vụ, cơ chế vận hành bảo hiểm y tế, có chính sách hỗ trợ cho nông dân, coi trọng vai trò của Chỉnh phủ và chính quyền các cấp, phòng ngừa lạm dụng. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, có diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.545,84 km2, có 7 huyện, 1 Thành phố, 286 xã, phường, thị trấn; dân số của Tỉnh là 1.787.800 người; GDP đầu người thấp, đạt 26,1 triệu đồng. - Lợi thế, thành tựu: (1) Thái Bình có vị trí địa lý thuận lợi, có thị trường lớn về lao động, có tiềm năng để phát triển kinh tế; (2) Thời gian qua, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được triển khai tích cực; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; (3) Thu nhập bình quân đầu người: Mức thu nhập bình quân đầu người của Tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm, mức sống dân cư từng bước được cải thiện. 5
- - Bất lợi thế, hạn chế: (1) Quy mô GDP của tỉnh Thái Bình quá nhỏ so với cả nước, diện tích đất chật, dân số đông; (2) Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người thấp, đầu tư cho y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân thấp. 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁCH TIẾP CẬN 3.2.1. Khung phân tích của luận án Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời thỏa đáng các câu hỏi đặt ra, luận án phân tích và xử lý số liệu dựa trên khung phân tích sau: Các nhân tố thuộc về nông dân: - Độ tuổi - Thu nhập Nhu cầu - Hiểu biết khám chữa bệnh của nông dân Các nhân tố thuộc về Nhà nước: - Chế độ Giải pháp chính sách thu hút - Công tác nông dân quản lý tham gia BHYT Các nhân tố Thực trạng thuộc về cơ tham gia sở KCB: BHYT của -Chất lượng nông dân dịch vụ y tế - Cơ sở hạ tầng Hình 3.1. Khung phân tích nhu cầu BHYT của nông dân 3.2.2. Cách tiếp cận Luận án tiếp cận theo hướng cầu hàng hóa dịch vụ. Cách tiếp cận này cho rằng người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng chất lượng hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao hơn, như vậy cần phải hiểu rõ hành vi ứng xử của người tiêu dùng cũng như khả năng và mức sẵn lòng chi trả của họ để cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Theo một quan điểm khác thì các phương pháp đánh giá ngẫu nhiên dùng cách thể hiện sở thích, thể hiện rõ cách tiếp cận trực tiếp nhằm gợi ra sự sẵn sàng (và khả năng) trả. 6
- 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Bình, trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung vào các huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và Thành phố Thái Bình là các địa bàn đại diện, ở mỗi huyện (thành phố) sẽ chọn 3 xã (phường), từ đó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu. Trong đó, dựa vào đặc điểm địa bàn, dân số, phương thức sản xuất nông nghiệp, thu nhập của người dân; thành phố Thái Bình đại diện cho tiểu vùng phát triển kinh tế của tỉnh, huyện Vũ Thư đại diện cho vùng ven Thành phố tiếp giáp với Thành phố Nam Định, huyện Kiến Xương đại diện cho vùng ven Thành phố nội tỉnh, huyện Tiền Hải đại diện cho huyện ven biển. Người nông dân ở 12 xã, phường điểm nghiên cứu được lựa chọn do cán bộ địa phương cung cấp, dựa vào thu nhập, có mua bảo hiểm y tế và chưa mua bảo hiểm y tế. Về phỏng vấn cơ quan quản lý: Tác giả đã phỏng vấn cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình, cơ quan Bảo hiểm xã hội các huyện nghiên cứu, Bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố tại điểm nghiên cứu, đại diện đại lý thu bảo hiểm y tế ở các xã phường tại điểm nghiên cứu. 3.3.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu 3.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp Trên địa bàn tỉnh Thái Bình, lựa chọn 4 điểm nghiên cứu là thành phố Thái Bình, huyện Tiền Hải, huyện Kiến Xương và huyện Vũ Thư. Số liệu thứ cấp được điều tra và tập hợp từ các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê từ Phòng thống kê, chi nhánh bảo hiểm xã hội các huyện nghiên cứu. 3.3.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ 2 nguồn chính đó là: (1) Phỏng vấn đại diện chi nhánh, đại lý bảo hiểm xã hội tại các điểm nghiên cứu; và (2) Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi nông dân tại 4 điểm nghiên cứu. Số lượng nông dân phỏng vấn trực tiếp là 550, cụ thể như sau: điều tra 140 nông dân tại thành phố Thái Bình; điều tra 140 nông dân tại huyện Tiền Hải; điều tra 138 nông dân tại huyện Kiến Xương; điều tra 132 nông dân tại huyện Vũ Thư. 3.3.2.3. Phương pháp tạo dựng thị trường Luận án đã sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) nhằm ước lượng khả năng sẵn lòng chi trả của nông dân (WTP) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức WTP. 3.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin và xử lý số liệu Luận án đã sử dụng phương pháp: kiểm chứng số liệu; phân loại số liệu theo phương pháp phân tổ thống kê; và phương pháp xử lý số liệu. 3.3.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin Bên cạnh các phương pháp phân tích như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp so sánh, luận án còn sử dụng phương pháp hồi quy, trong đó xây dựng mô hình hàm hồi quy tuyến tính, thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc mức sẵn lòng chi trả (WTP) và các biến độc lập: Độ tuổi (Ag), hiểu biết về chính sách BHYT (Kno), thu nhập bình quân (Inc) và một số yếu tố khác. 3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu: (1) Nhóm chỉ tiêu thực thi chính sách bảo hiểm y tế; (2) Nhóm chỉ tiêu thể hiện tham gia bảo hiểm y tế của nông dân; (3) Nhóm chỉ tiêu thể hiện nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân. 7
- PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH 4.1.1. Thực trạng chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân tỉnh Thái Bình Tính đến hết năm 2014, toàn tỉnh có 310 cơ sở y tế, trong đó có 24 bệnh viện với 4718 giường bệnh và 286 trạm y tế xã, phường với 850 giường bệnh; toàn tỉnh có 4204 cán bộ ngành y, trong đó có 1499 bác sĩ, 947 y sĩ, 1239 y tá và 519 hộ sinh; có 1632 cán bộ ngành dược, trong đó có 880 dược sĩ, 752 dược. Theo số liệu thống kê năm 2014, toàn tỉnh có 84.773 ca mắc bệnh dịch, trong đó có số người chết vì bệnh dịch là 5 người; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là 99,96%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 15,1%; bác sĩ bình quân trên 1000 dân là 8,39 người; giường bệnh tính bình quân một vạn dân là 21,64 giường; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sĩ là 64,68%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nữ hộ sinh là 80,77%. 4.1.2. Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình Qua số liệu điều tra cho thấy số lượt đi khám chữa bệnh lớn hơn nhiều so với số người tham gia BHYT, bình quân những người tham gia BHYT đều đi KCB từ 1 đến 2 lần trong 1 năm. Ta thấy tình hình đi KCB của người dân qua các năm có sự biến động tăng giảm mặc dù số người tham gia BHYT tăng liên tục qua các năm, số lượt đi KCB lớn nhất là năm 2009 với 2.088.181 lượt. Năm 2012 số người tham gia BHYT tăng 38.477 người so với năm 2011, nhưng số lượt đi KCB lại giảm 204.282 lượt (trong đó số người tham gia BHYT BB tăng 68.343, số lượt đi KCB giảm 178.176 lượt; số người tham gia BHYT TN giảm 29.866 người tương ứng với số lượt đi KCB giảm 26.106), nguyên nhân do số người tham gia BHYT TN giảm. Bên cạnh đó, mặc dù số người tham gia BHYT BB tăng nhưng số lượt đi KCB lại giảm, vì có nhiều người tham gia là do bắt buộc chứ họ không có nhu cầu đi KCB. Bảng 4.1. Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế của tỉnh Thái Bình (2010 – 2015) Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Lượt Tổng số người 2.088.181 1.724.381 1.864.497 1.660.215 1.764.360 1.900.648 1. Số lượt Lượt người KCB người 1.426.434 1.113.524 1.241.267 1.063.091 1.303.605 1.425.488 BHYT BB 2. Số lượt Lượt người KCB người 661.747 590.857 623.230 597.124 460.755 475.160 BHYT TN Năm 2014 số lượt đi KCB chủ yếu là đối tượng bắt buộc tham gia BHYT, chiếm 73,89% tổng số lượt đi KCB, đối tượng tham gia BHYT tự nguyện chỉ chiếm 26,11%, điều này cũng dễ hiểu bởi trong tổng số người tham gia BHYT năm 2013 thì đối tượng tham gia BHYT BB chiếm 82,14%. Phần đông người dân đi KCB tại cơ sở KCB mà họ đăng ký, số lượt đi KCB tại cơ sở KCB chiếm 81,68% tổng số lượt đi KCB (trong đó đối tượng bắt buộc là 73,84% và đối tượng tự nguyện là 26,16%). Số lượt đi KCB đa tuyến nội tỉnh chiếm 14,37% và đa tuyến ngoại tỉnh là 3,49%, cho thấy ngành y tế của địa phương đang ngày càng được nâng cao cả về trình độ chuyên môn của y bác sỹ và trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được 8
- nhu cầu của người dân, nên tỉ lệ người khám vượt tuyến rất ít, chỉ những người bệnh nặng hoặc có nhu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ y tế thì họ mới KCB vượt tuyến. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều người dân muốn chuyển tuyến KCB ở tuyến trên nhưng không được giải quyết hoặc bị gây khó khăn, phức tạp nên họ lại KCB tại cơ sở KCB mà họ đăng ký. Bảng 4.2. Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế ở các cơ sở khám chữa bệnh tại Thái Bình năm 2014 Số lượt KCB (lượt) Số tiền (triệu đồng) Nội dung Tại cơ sở Đa tuyến Đa tuyến Tại cơ Đa tuyến Đa tuyến CSSKBĐ KCB nội tỉnh ngoại tỉnh sở KCB nội tỉnh ngoại tỉnh KCB bằng 1.064.149 185.246 54.210 232.775 194.639 149.655 11.772 BHYT BB KCB bằng 376.943 68.377 15.435 67.044 53.982 35.019 0 BHYT TN Tổng 1.441.092 253.623 69.645 299.819 248.621 184.674 11.772 Số tiền mà BHYT chi cho hoạt KCB tại cơ sở KCB chiếm 40,25% tổng số tiền chi cho KCB của tỉnh Thái Bình năm 2013 (trong đó đối tương bắt buộc chiếm 77,64% và đối tương tự nguyện chiếm 22,36%). Số tiền chi cho hoạt động KCB đa tuyến nội tỉnh của người tham gia BHYT chiếm 33,38% và đa tuyến ngoại tỉnh là 24,79%, ngoài ra năm 2013 còn chi cho hoạt động KCB của CSSKBĐ chiếm 1,58% tổng số chi cho KCB BHYT của người dân. Số lượt KCB tại cơ sở KCB chiếm một tỉ rất cao nhưng số chi lại chiếm tỷ lệ không tương xứng (chưa đến một nửa tổng số chi cho hoạt động KCB BHYT), ngược lại tỉ lệ KCB đa tuyến nội tỉnh rất nhỏ nhưng số tiền chi lại rất cao, lý do là KCB đa tuyến nội tỉnh với thiết bị kỹ thuật hiện đại, những loại thuốc đắt hơn dẫn đến chi phí KCB cao hơn rất nhiều so với KCB tại cơ sở (Bảng 4.2). 4.1.3. Thực trạng thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình Công tác thu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngành. Hàng năm, BHXH tỉnh Thái Bình luôn xây dựng quyết tâm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu cấp trên giao, xây dựng kế hoạch cho từng tháng, từng quý. Trong giai đoạn 2010- 2015, BHXH tỉnh luôn đạt được hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao, vượt kế hoạch đơn vị đề ra (Bảng 4.3). Số thu BHYT cũng tăng không ngừng qua các năm. Tốc độ tăng của năm 2012 so với 2011 nhanh hơn tốc độ tăng của năm 2011 so với năm 2010, đến năm 2013 mặc dù số thu tăng so với năm 2012 nhưng tốc độ tăng lại giảm. Năm 2012, số thu về BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện có tốc độ tăng cao so với năm 2011 (trong đó BHYT BB tăng 55,14% và BHYT TN tăng 38,69%). Năm 2013 so với năm 2012, số thu về BHYT bắt buộc và số thu về BHYT tự nguyện đều tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm, số thu BHYT BB tăng 16,26% thấp hơn cả mức tăng của BHYT TN (22,75%). Số thu BHYT TN liên tục tăng qua các năm điều này cho thấy công tác vận động, tuyên truyền người dân tham gia BHYT đã có kết quả tốt và cần tiếp tục phát huy hơn nữa. 9
- Bảng 4.3. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009 – 2015 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ phát triển SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ bình quân Chỉ tiêu (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%) (%) Tổng số 954.709 100,00 1.083.000 100,00 1.129.449 100,00 1.167.926 100,00 1.218.076 100,00 1.285.117 100,00 1.373.631 100,00 6,30 Số người tham 10 822.549 86,16 926.515 85,55 932.890 82,60 1.001.233 85,73 1.000.559 82,14 1.042.487 81,12 1.065.251 77,55 4,49 gia BHYT BB Số người tham 132.160 13,84 156.485 14,45 196.559 17,40 166.693 14,27 217.517 17,86 242.630 18,88 308.110 22,45 12,97 gia BHYT TN
- 4.1.4. Tình hình sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình Năm 2012 số chi tăng cao lên tới 29,75% so với năm 2011 (tăng 140.263 triệu đồng).Trong đó chi BHYT BB tăng 17,5% (tăng 66.220 triệu đồng), chi BHYT TN tăng 106,97% (tăng 81.173 triệu đồng). Con số chi tăng vọt trong năm 2013 cụ thể tăng 21,78% so với năm 2012. Thực trạng này cho thấy công tác quản lý giám định và thanh toán chi phí vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, cơ quan BHXH tỉnh cần có những thay đổi về công tác kiểm tra tình trạng lợi dụng, lạm dụng Quỹ BHYT. 4.2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƢỜI NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH 4.2.1. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình Trong những năm qua, số người tham gia BHYT cũng như BHYT TN trong tỉnh có nhiều biến động. Năm 2010 số người tham gia BHYT TN tăng nhẹ so với năm 2009. Năm 2011, có 196.559 người tham gia BHYT TN chiếm 17,40% số người tham gia BHYT. Do mức phí tham gia BHYT TN năm 2011 vẫn còn thấp là 394.800 đồng/người nên tỷ lệ tham gia vẫn đông. Đến năm 2012 mức phí tăng lên là 450.000 đồng/năm tỷ lệ người tham gia giảm xuống đáng kể do mức phí đột ngột tăng, thu nhập của người dân còn thấp nên số người tham gia giảm. Năm 2013, số người tham gia BHYT tăng cao do nhu cầu của người dân lớn kèm theo đó là công tác tuyên truyền của chính quyền địa phương, sự tác động, khuyến khích của các cán bộ bảo hiểm, thông tin trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình... từ đó người dân cũng hiểu hơn về tầm quan trọng của BHYT, những lợi ích khi tham gia nên số người dân tham gia cũng tăng nhanh dẫn đến số người tham gia BHYT TN cũng tăng nhanh về số lượng. Tuy nhiên, tỉ lệ người tham gia BHYT TN lại tăng nhẹ, không đáng kể, điều này cho thấy cần có chính sách cụ thể để thúc đẩy tỉ lệ người dân tham gia BHYT TN nhiều hơn. Bảng 4.4. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân thuộc các huyện điều tra tỉnh Thái Bình năm 2014 TP. Huyện Huyện Huyện Chỉ tiêu Tổng số Thái Bình Kiến Xương Tiền Hải Vũ Thư Tổng dân số 268.170 213.000 213.616 218.300 1.787.800 Tổng số người tham gia BHYT (người) 127.086 112.892 125.986 131.772 1.218.076 Số người tham gia BHYT TN (người) 28.773 59.021 22.061 28.416 217.517 Tỉ lệ tham gia BHYTTN/tổng số người 22,64 52,28 17,51 21,56 17,86 tham gia BHYT (%) Từ số liệu trên bảng 4.4 ta thấy trên địa bàn các huyện của tỉnh Thái Bình số người tham gia BHYT mới chỉ chiếm hơn một nửa dân số, vẫn còn rất đông người dân chưa tham gia BHYT, mà những người này thuộc đối tượng tham gia BHYT TN. Thành phố Thái Bình có số người tham gia BHYT nhiều nhất, tuy nhiên số tham gia này chủ yếu là BHYT BB, tỷ lệ tự nguyện tham gia BHYT/tổng số người tham gia BHYT là 22,64%, điều này cho thấy còn rất nhiều người dân chưa tham gia BHYT. Huyện có tỉ lệ người dân tham gia BHYT TN cao nhất là Kiến Xương, huyện có tỷ lệ tham gia BHYT TN/tổng số người tham gia BHYT (chiếm 52,28%). Qua điều tra thực trạng tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình, chúng tôi có một số nhận xét sau: Thứ nhất, người nông dân ngày càng quan tâm đến sức khỏe của bản thân hơn, đặc biệt là những người tuổi cao, nhưng bên cạnh đó vẫn có nhiều người nông dân vì thu nhập còn thấp nên vấn đề sức khỏe không được quan tâm. 11
- Thứ hai, mức phí thu BHYT còn cao, trong khi thu nhập của người nông dân còn hạn chế, chủ yếu là từ nông nghiệp, người dân mong muốn mức phí BHYT sẽ được thu căn cứ theo từng mức thu nhập của từng hộ dân chứ không nên tăng theo mức lương cơ bản, bởi họ cho rằng người nông dân thì không có lương cố định. Thứ ba, số lượng người nông dân tham gia chủ yếu là những phụ nữ đã lập gia đình, vì khi đó sức khỏe của họ bị giảm sút, nhu cầu khám chữa bệnh cao. Đặc biệt, những người khi biết chắc mình có bệnh thì mới tham gia BHYT, đây cũng là một hạn chế của BHYT. 4.2.2. Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình 4.2.2.1. Nhu cầu khám chữa bệnh của người nông dân Năm 2014, số người đi KCB liên tục có tỉ lệ cao hơn so với năm 2012 và số người không đi KCB có tỉ lệ giảm, điều này cho thấy người nông dân ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe của bản thân và gia đình. Bảng 4.5. Thực trạng đi khám chữa bệnh của ngƣời nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình Năm 2012 Năm 2014 STT Chỉ tiêu Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) 1 Tần suất đi KCB 550 100,00 550 100,00 - Thường xuyên 36 6,55 50 9,09 - Thỉnh thoảng 223 40,55 195 35,45 - Hiếm khi 230 41,82 266 48,36 - Không đi KCB 61 11,08 39 7,10 2 Tần suất đi KCB bằng thẻ BHYT 550 100,00 550 100,00 - Có 89 16,18 279 50,73 - Không 356 64,73 185 33,64 - Không có câu trả lời 105 19,09 86 15,63 Kết quả điều tra cho thấy, khi được hỏi về việc có thường xuyên sử dụng thẻ BHYT để đi KCB hay không thì ở năm 2012 có 89 người (chiếm 16,18%) và năm 2014 có 279 người (chiếm 50,73%) trả lời có. Mặc dù tỉ lệ đi KCB bằng thẻ ngày càng tăng cao tuy nhiên còn gần một nửa người nông dân đi KCB không dùng thẻ BHYT. Lý do là khi người nông dân muốn đi khám bệnh hoặc bệnh nhẹ thì họ thường đi khám bên ngoài, chỉ khi bệnh nặng cần chi phí cao thì họ mới đi KCB theo thẻ BHYT. Số đông người nông dân đều cho rằng KCB theo BHYT chất lượng không tốt bằng việc bỏ tiền đi KCB theo dịch vụ bên ngoài. Bảng 4.6. Thực trạng khám chữa bệnh của ngƣời nông dân tại các huyện điều tra năm 2014 TP Thái Bình Huyện Kiến Xương Huyện Tiền Hải Huyện Vũ Thư Số ý Số ý Số ý Số ý STT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ kiến kiến kiến kiến (%) (%) (%) (%) (Ý kiến) (Ý kiến) (Ý kiến) (Ý kiến) 1 Tần suất đi KCB 140 100,00 138 100,00 140 100,00 132 100,00 - Thường xuyên 25 17,86 7 5,07 9 6,43 9 6,82 - Thỉnh thoảng 63 45,00 57 41,30 40 28,57 35 26,52 - Hiếm khi 47 33,57 58 42,03 85 60,71 76 57,58 - Không đi KCB 5 3,57 16 11,60 6 4,29 12 9,08 2 Tần suất đi KCB bằng 120 100,00 112 100,00 140 100,00 127 100,00 thẻ BHYT - Có 68 56,67 67 59,82 85 60,71 43 33,86 - Không 34 28,33 28 25,00 35 25,00 69 54,33 - Không có câu trả lời 18 15,00 17 15,18 20 14,29 15 11,81 12
- 4.2.2.2. Ý kiến của cán bộ quản lý bảo hiểm y tế Qua phỏng vấn cán bộ quản lý BHYT ở Thành phố Thái Bình thì nhận được ý kiến đánh giá: “... Bảo hiểm y tế là một chính sách rất cần thiết nhưng mà khó đối với chúng tôi vì vẫn còn tình trạng người dân không muốn tham gia BHYT vì những suy nghĩ không tốt từ trước và mức phí đối với người nông dân là tương đối cao và tăng qua các năm. Vì vậy, Nhà nước cần có những chính sách thích hợp để hỗ trợ hợp lý cho người nông dân và cùng với đó chính quyền địa phương cũng ngày càng nâng cao, cải thiện chất lượng khám chữa bệnh để người dân càng ngày càng tin tưởng BHYT…" 4.2.2.3. Nhu cầu của người nông dân về số lượng, chất lượng khám chữa bệnh Kết quả điều tra thực tế, lấy ý kiến của người nông dân về thực trạng cơ sở vật chất, trình độ khám chữa bệnh của y bác sĩ tại bệnh viện tỉnh, trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã, thị trấn, được tổng hợp, thể hiện qua bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả thăm dò ý kiến của ngƣời nông dân về chất lƣợng khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện Năm 2012 Năm 2014 Chỉ tiêu Số ý STT Số ý kiến Tỷ lệ Tỷ lệ kiến (Ý kiến) (%) (%) (Ý kiến) 1 Chất lượng dịch vụ KCB của địa phương 550 100,00 550 100,00 - Tốt 113 20,54 219 39,82 - Khá 218 39,64 200 36,36 - Trung bình 185 33,82 125 22,73 - Không có ý kiến 34 6,18 6 1,09 2 Trình độ CMKT của y bác sỹ tại TTYT huyện 550 100,00 550 100,00 - Giỏi 144 26,18 201 36,55 - Khá 242 44,00 272 49,45 - Trung bình 134 24,36 74 13,45 - Không có ý kiến 30 5,46 3 0,55 3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTYT huyện 550 100,00 550 100,00 - Tốt 90 16,36 343 62,36 - Khá 363 66,00 168 30,55 - Trung bình 80 14,54 39 7,09 - Không có ý kiến 17 3,10 0 0 4 Trách nhiệm, thái độ phục vụ của y bác sỹ tại 550 100,00 550 100,00 TTYT huyện - Chu đáo 159 28,90 251 45,64 - Bình thường 339 61,64 252 45,82 - Không có ý kiến 52 9,46 47 8,54 Qua số liệu điều tra nông dân trên địa bàn các huyện năm 2014 cho thấy: thực trạng công tác hoạt động quản lý tại trung tâm y tế huyện, xã nhìn chung là tốt, đáp ứng được nhu cầu và mong muốn khám chữa bệnh của nhân dân trong huyện. Nhưng bên cạnh đó vẫn phải cải thiện, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất cũng như chuyên môn nghiệp vụ của các y bác sĩ và thái độ phục vụ nhằm thu hút được nhân dân trong huyện và ngày càng theo kịp ước muốn của người dân. 13
- Bảng 4.8. Ý kiến của nông dân về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế các huyện điều tra năm 2014 TP.Thái Bình Huyện Kiến Xương Huyện Tiền Hải Huyện Vũ Thư Tổng STT Chỉ tiêu Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) 1 Chất lượng dịch vụ KCB 140 100,00 138 100,00 132 100,00 140 100,00 550 100,00 - Tốt 51 36,43 44 31,88 61 46,21 63 45,00 219 39,82 - Khá 45 32,14 33 23,91 55 41,67 67 47,86 200 36,36 - Trung bình 39 27,86 60 43,48 16 12,12 10 7,14 125 22,73 - Không ý kiến 5 3,57 1 0,72 0 0,00 0 0,00 6 1,09 2 Trình độ CM kỹ thuật của y bác sỹ 140 100,00 138 100 132 100,00 140 100,00 550 100,00 - Giỏi 45 32,14 23 16,67 64 48,48 63 45,00 195 35,45 14 - Khá 65 46,43 72 52,67 63 47,73 72 51,43 272 49,45 - Trung bình 28 20,00 36 26,09 5 3,79 5 3,57 74 13,45 - Không ý kiến 2 1,43 1 0,72 0 0,00 0 0,00 3 1,65 3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 140 100,00 138 100 132 100,00 140 100,00 550 100,00 - Tốt 65 46,43 53 38,41 103 78,03 122 87,14 343 62,36 - Khá 56 40,00 68 49,28 27 20,45 17 12,14 168 30,55 - Trung bình 19 13,57 17 12,32 2 1,52 1 0,72 39 7,09 - Không ý kiến 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 4 Trách nhiệm, thái độ phục vụ 140 100,00 138 100 132 100,00 140 100,00 550 100,00 của y bác sỹ - Chu đáo 49 35,00 70 50,72 63 47,73 69 49,29 251 45,64 - Bình thường 63 45,00 62 44,93 60 45,45 67 47,86 252 45,82 - Không ý kiến 28 20,00 6 4,35 9 6,82 4 2,85 47 8,54
- Bảng 4.9. Ý kiến của nông dân về chất lƣợng khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã, thị trấn Năm 2012 Năm 2014 STT Chỉ tiêu Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) 1 Trình độ CM kỹ thuật của y bác sỹ 550 100,00 550 100,00 - Giỏi 83 15,09 114 20,73 - Khá 227 41,27 211 38,36 - Trung bình 196 35,64 197 35,82 - Không ý kiến 39 9,00 28 5,09 2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 550 100,00 550 100,00 - Tốt 78 14,18 205 37,27 - Khá 204 37,09 185 33,64 - Trung bình 232 42,18 154 28,00 - Không ý kiến 36 6,55 6 1,09 3 Trách nhiệm, thái độ phục vụ của y bác sỹ 550 100,00 550 100,00 - Chu đáo 175 31,82 192 34,91 - Bình thường 279 50,73 252 45,82 - Không ý kiến 78 17,45 106 19,27 4.2.2.4. Nhu cầu sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người nông dân Sử dụng dữ liệu điều tra 550 hộ nông dân ở các huyện đại diện, chúng tôi đã tổng hợp các dữ liệu có liên quan nhu cầu sử dụng thẻ BHYT của nông dân. a) Về lợi ích khi có thẻ bảo hiểm y tế Người nông dân tham gia chủ yếu là để phòng khi ốm đau bệnh tật và giảm chi phí KCB khi đi khám chữa bệnh, đa số người dân tham gia vì lợi ích của bản thân, họ chưa có ý thức vì lợi ích của cộng đồng. Bảng 4.10. Lý do tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình Năm 2012 Năm 2014 Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ (Người) (%) (Người) (%) Tổng số người điều tra 550 100 550 100 Đề phòng khi ốm đau bệnh tật 403 73,27 473 86,00 Giảm chi phí đi KCB 237 43,09 345 62,73 Chia sẻ rủi ro với mọi người 29 5,27 92 16,73 Tuổi cao 58 10,55 127 23,09 Sức khỏe yếu 94 17,09 113 20,55 Để đi KCB 56 10,18 149 27,09 Do giới thiệu 29 5,27 98 17,82 Qua điều tra người nông dân năm 2014 chúng tôi tổng hợp những lý do chính để người dân tham gia BHYT như sau: Thứ nhất, 86% ý kiến nông dân tham gia BHYT nhằm mục đích phòng ốm đau; Thứ hai, lý do người nông dân tham gia BHYT để có thể giảm chi phí khi khám chữa bệnh (chiếm 62,73%); Thứ ba, một số khác có lý do để đi KCB (27,09%), tuổi cao (23,09%) và do sức khỏe yếu (20,55%). 15
- Bảng 4.11. Lý do thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tại điểm điều tra năm 2014 Thành phố Huyện Huyện Huyện Thái Bình Kiến Xương Tiền Hải Vũ Thư Chỉ tiêu Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ Số ý kiến Tỷ lệ (Người) (%) (Người) (%) (Người) (%) (Người) (%) Tổng số người 120 100,00 112 100,00 140 100,00 127 100,00 điều tra Đề phòng khi ốm 120 100,00 103 91,96 128 91,43 122 96,06 đau bệnh tật Giảm chi phí đi KCB 102 85,00 65 58,04 60 42,86 98 77,17 Chia sẻ rủi ro với 18 15,00 21 18,75 46 32,86 7 5,51 mọi người Tuổi cao 28 23,33 51 45,54 20 14,29 27 22,05 Sức khỏe yếu 27 22,50 47 41,96 12 8,57 28 21,26 Để đi KCB 63 52,50 57 50,89 12 8,57 17 13,39 Do giới thiệu 34 28,33 11 9,82 28 20 25 19,69 Mức phí đóng góp Với mức phí tham gia BHYT năm 2014 bình quân là 567.842 đồng/người/năm, qua điều tra chúng tôi thu thập một số ý kiến sau: Bảng 4.13. Ý kiến của ngƣời nông dân về phí và và quyền lợi khi tham gia bảo hiểm y tế Năm 2012 Năm 2014 STT Chỉ tiêu Số ý kiến Tỷ lệ Số kiến Tỷ lệ (Ý kiến) (%) (Ý kiến) (%) 1 Mức tham gia BHYT (nghìn đồng) 453.786 567.842 2 Mức đóng phí BHYT hiện tại 550 100,00 550 100,00 - Rất cao 22 4,00 69 12,55 - Cao 279 50,73 275 50,00 - Trung bình 144 26,18 153 27,82 - Không ý kiến 105 20,09 53 9,63 3 So sánh mức phí hiện tại và thu nhập người dân 550 100,00 550 100,00 - Phù hợp 165 30,00 153 27,82 - Không phù hợp 277 50,36 338 61,45 - Không ý kiến 108 19,64 59 10,73 4 Khả năng thu hút người dân tham gia BHYT 550 100,00 550 100,00 - Thu hút được 180 32,73 131 23,82 - Không thu hút 261 47,45 333 60,55 - Không ý kiến 109 19,82 86 15,63 5 Nhận xét mức thanh toán BH là 80% 550 100,00 550 100,00 - Phù hợp 356 64,73 344 62,55 - Không phù hợp 89 16,18 152 27,64 - Không ý kiến 105 19,09 54 9,81 6 Đánh giá về số lượng thuốc khi đi KCB 550 100,00 550 100,00 - Ít 281 51,09 289 52,55 - Đủ 159 28,91 181 32,91 - Nhiều 15 2,73 29 5,27 - Không ý kiến 95 17,27 51 9,27 7 Dự định tham gia BHYT trong thời gian tới 550 100,00 550 100,00 - Tiếp tục tham gia 405 73,64 441 80,18 - Không tham gia nữa 38 6,91 37 6,73 - Chưa biết 107 19,45 72 13,09 16
- Có tới 12,55% người dân đánh giá mức phí hiện tại là rất cao và có tới 50,00% cho rằng là cao. Số ý kiến cho là mức trung bình 27,82%. Cũng chính vì vậy, số người dân cho rằng mức phí đó chưa phù hợp với thu nhập hiện tại của người dân trong vùng chiếm tỷ lệ 61,45% và cũng có đến 60,55% ý kiến đánh giá là không thu hút được nhiều người dân tham gia. Theo kết quả điều tra với mức hưởng 80% chi phí KCB và phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khi đi KCB có thẻ BHYT thì người nông dân ngày càng cho rằng mức hỗ trợ đó là không hợp lý, thể hiện qua năm 2012 có tới 64,73% ý kiến thu thập được cho rằng là phù hợp, tuy nhiên tỉ lệ này này ở năm 2014 giảm xuống còn 62,55%. Nhưng khi được hỏi là có tiếp tục tham gia trong thời gian tới thì có tới 80,18% số ý kiến trả lời có (năm 2014), tỉ lệ này tăng so với năm 2012 (73,64%), số ý kiến đang phân vân chưa biết lại giảm đi, cho thấy địa phương cần tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền và nâng cao chất lượng dịch vụ để đạt được sự tin tưởng của người dân. 4.2.2.5. Tiềm năng thu hút tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình Trên cơ sở điều tra 550 người nông dân, mức sẵn lòng chi trả thấp nhất là 0 đồng/người/năm, cao nhất là 1.000.000 đồng/người/năm và mức sẵn lòng chi trả bình quân gia quyền là 567.778 đồng/người/năm. Hiện nay, tổng dân số trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng tham gia BHYT là 1.787.800 người (kết quả điều tra năm 2014), trong đó số người thuộc diện bắt buộc tham gia BHYT bắt buộc trên địa bàn tỉnh là 1.000.559 người, đối tượng đã tự nguyện tham gia BHYT là 217.517 người. Số người chưa tự nguyện tham gia BHYT của tỉnh Thái Bình là 569.724 người. Như vậy trên toàn tỉnh Thái Bình còn 569.724 người thuộc diện tham gia BHYT nhưng họ chưa tham gia, nếu số người này tham gia hết thì số tiền thu được cho quỹ BHYT tỉnh vào khoảng hơn 323 tỷ đồng. Tổng số người tham gia BHYT tiềm năng của tỉnh là 569.724 người. Trong tổng số 550 người được điều tra thì có 34 người nông dân không biết đến BHYT (chiếm 6,18%) và 36 người cho rằng chính sách BHYT này không cần thiết đối với họ (6,55%), những người này sẽ không tham gia BHYT. Như vậy suy rộng ra số người không muốn tham gia là 34.183 người, nguồn thu của quỹ BHYT sẽ mất đi khoảng gần 19,5 tỷ đồng. Qua đó ta thấy, nếu Đảng và Nhà nước, chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền vận động về chính sách BHYT, có các kế hoạch hỗ trợ kinh phí mua BHYT, nâng cao thu nhập cho người dân, nâng cao chất lượng KCB thì sẽ thu hút người nông dân tham gia BHYT; tạo ra nguồn quỹ KCB khá lớn, góp phần duy trì, ổn định và phát triển hoạt động KCB tại địa phương. 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH 4.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng Từ kết quả phân tích của mục 4.1 và 4.2, cũng như các dữ liệu thu thập được từ người nông dân ở các huyện đại diện, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHYT của nông dân tỉnh Thái Bình gồm các yếu tố thuộc về người nông dân, các yếu tố thuộc về cơ quan KCB và các yếu tố thuộc về quản lý chính sách và cơ chế chính sách. 4.3.1.1. Các yếu tố thuộc về nông dân a) Trình độ hiểu biết Nhận thức về chính sách BHYT của mọi tầng lớp trong xã hội nói chung và của người nông dân nói riêng là rất quan trọng. Để tăng tỉ lệ tham gia BHYT thì việc tăng cường công tác tuyên truyền là biện pháp có tác dụng hiệu quả tới người nông dân. Hiểu biết chính sách BHYT ảnh hưởng đến mức WTP của người mua thẻ BHYT, người nông dân hiểu chính sách BHYT thì mức sẵn lòng chi trả của họ cao hơn so với nhóm không hiểu chính sách này. 17
- Bảng 4.14. Nhận thức của ngƣời nông dân về chính sách bảo hiểm y tế Biết tới chính sách BHYT Sự cần thiết của CS BHYT Trình độ học vấn 2012 2014 2012 2014 Có Không Có Không Có Không Có Không Không đi học 5 0 1 0 5 0 1 0 Tiểu học cơ sở 56 6 47 16 54 8 48 15 Trung học cơ sở 335 10 345 12 335 10 341 16 Trung học phổ thông 99 10 122 5 99 10 122 5 Trung cấp – cao 28 1 1 1 28 1 2 0 đẳng – đại học Tổng 523 27 516 34 521 29 514 36 b) Độ tuổi Với mỗi lứa tuổi khác nhau thì họ cũng có những quan niệm khác nhau về sức khỏe. Trong lĩnh vực sức khỏe thì xác suất xảy ra ốm đau, bệnh tật là điều không thể lường trước được. BHYT là một công cụ giúp giảm bớt được một phần chi phí KCB cho những người tham gia. Để nghiên cứu ảnh hưởng của độ tuổi đến nhu cầu tham gia BHYT T chúng tôi chia ra 4 nhóm tuổi: Dưới 30 tuổi; từ 30 đến 45 tuổi, từ 46 đến 60 tuổi; trên 60 tuổi. Sự tham gia BHYT ở các lứa tuổi này có khác nhau (Bảng 4.15). Số liệu ở Bảng 4.15 cho thấy, số người tham gia BHYT ở lứa tuổi từ 46 trở lên là chủ yếu, 355/550 người tham gia, chiếm 64,55% năm 2012 và 364/550 người tham gia, chiếm 66,36% năm 2014. Nhu cầu đóng phí BHYT theo các lứa tuổi nêu trên cũng khác nhau. Bảng 4.15. Số ngƣời tham gia BHYT theo các lứa tuổi ở các điểm điều tra tỉnh Thái Bình Năm 2012 Năm 2014 Diễn giải Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ (Ngƣời) (%) (Ngƣời) (%) Độ tuổi dưới 30 tuổi 24 4,36 24 4,36 Độ tuổi từ 30 – 45 tuổi 171 31,09 162 29,45 Độ tuổi từ 46 – 60 tuổi 308 56,0 295 53,64 Độ tuổi trên tuổi 47 8,55 69 12,55 Cộng 550 100 550 100 c) Thu nhập Thu nhập có ảnh hưởng hai chiều tới cầu của hàng hoá dịch vụ nói chung và BHYT nói riêng. Khi thu nhập tăng, khu vực người giàu có thì cầu đối với hàng hoá dịch vụ chất lượng cao tăng lên và ngược lại cầu đối với hàng hoá chất lượng thấp lại giảm. Trong khi đó, khi thu nhập giảm, khu vực người nghèo thì thu nhập ảnh hưởng nghịch biến với cầu các loại hàng hoá dịch vụ; đối với những khách hàng này thì cầu đối với hàng hoá chất lượng thấp lại tăng và cầu với hàng hoá chất lượng cao lại giảm. Dịch vụ y tế có thể coi như hàng hoá dịch vụ chất lượng cao. Thu nhập của người tiêu dùng được xác định là có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu. Với các điều kiện khác không đổi, khi tăng thu nhập thêm 1 triệu đồng thì nhu cầu có thể tăng thêm 5.749 (đồng) năm 2012 và 3.583 (đồng) năm 2014. Điều này cho thấy thu nhập ảnh hưởng tới nhu cầu ở hai năm là khác nhau, ở năm 2012 do thu nhập của người nông dân thấp hơn, nên mức thu nhập ảnh hưởng nhiều hơn đến nhu cầu của người nông dân. Đến năm 2014, mặc dù thu nhập người nông dân tăng lên nhưng do nhu cầu còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như hiểu biết, nhận thức của người dân về BHYT, chất lượng KCB theo chế độ BHYT của địa phương nên khi thu nhập tăng thêm nhưng nhu cầu lại không tăng bằng với năm 2012. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn