Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận
lượt xem 1
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận chung về ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ. Đánh giá thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ ở Ninh Thuận. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ dựa vào kết quả mô hình định lượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2013- 2017. 1. Tính cấp thiết của đề tài 4. Đóng góp mới của luận án Phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là một xu hướng của Những đóng góp mới về mặt lý luận thời đại, nó vừa đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, vừa bảo vệ Luận án đã xem xét đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo sức khỏe cho người sản xuất và bảo vệ môi trường. Ninh thuận là một địa phương tiêu chuẩn GAP đồng thời ở cả hai góc độ là nội dung của đầu tư (đầu tư của hộ có truyền thống trồng cây ăn quả nhất là Nho và Táo, theo xu hướng chung thì các nông dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất) và mục tiêu của đầu tư (để nông hộ ở Ninh Thuận cũng bước đầu tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn như sự hiểu biết về sản xuất theo tiêu chuẩn triển bền vững). Đây là cách hiểu mới trong nghiên cứu, cho phép gắn kết giữa GAP còn hạn chế, thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, đầu tư manh mún,... chưa tạo hoạt động đầu tư và kết quả của đầu tư. thành một phong trào rộng lớn trong quần chúng. Luận án đã xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố đến đầu Điều đó cho thấy vấn đề ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP đang được đặt tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP ở cả ba góc độ ra một cách bức thiết hiện nay trong cả nước cũng như từng địa phương. Trên thế của chu trình đầu tư là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Cụ thể: giới cũng như ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo GAP, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về ĐTPT - Có 7 nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ là tuổi SXNN theo tiêu chuẩn GAP trong đó có đầu tư của nông hộ. Ở Việt Nam thì nông chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, hiểu biết về GAP của chủ hộ, nhu cầu thị trường, giá hộ giữ một vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Để góp phần thúc bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân và hỗ trợ của nhà nước. Trong đó, các nhân tố đẩy nông hộ ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP, NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên có tác động mạnh nhất là nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, hỗ trợ nhà nước và cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của hiểu biết về GAP của chủ hộ. nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận” làm đề tài luận - Có 15 nhân tố tác động đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất của nông án tiến sĩ. hộ theo GAP là thời tiết, cơ sở hạ tầng, diện tích, tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án số lao động, hiểu biết về GAP của chủ hộ, liên kết nông hộ, nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ của nhà nước, tầm Làm rõ những vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về đầu tư và các nhân quan trọng của nhà nước hỗ trợ, mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ. Trong đó, các tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP; phân tích thực nhân tố có tác động mạnh nhất là lợi nhuận bình quân, hiểu biết về GAP của chủ trạng đầu tư và những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hộ, hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp hỗ trợ. của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP tại Ninh Thuận; đề xuất các giải pháp thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. - Có 6 nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ là thời tiết, số lao động, diện tích, vốn đầu tư, lợi nhuận bình quân và 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án quyết định tham gia GAP của hộ. Trong đó, quyết định đầu tư theo GAP có tác 3.1. Đối tượng nghiên cứu động tích cực tới hiệu quả đầu tư của nông hộ. Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. Tóm lại, đóng góp cơ bản về mặt lý luận của luận án là bằng mô hình đã 3.2. Phạm vi nghiên cứu lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân nghiệp của nông hộ theo GAP dưới ba góc độ. tố đến quyết định đầu tư, quy mô vốn và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP đối với các hộ trồng Nho và Táo.
- 3 4 Những đóng góp mới về mặt thực tiễn trong sản xuất cũng được Reardon and Farina (2001) khẳng định là sẽ tạo ra lợi Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, đặc thế trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Wannamolee (2008), điểm nông hộ, thị trường và sự liên kết sản xuất nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát Mushobozi (2010), Jiao và cộng sự (2010), Henson và Northen (1998) cho thấy triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Đó là: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương, (2) Nâng cao sự thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, trong đó có GAP. hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP, (3) Phát triển thị trường tiêu 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu thụ sản phẩm đạt GAP, (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà. Trong các nhóm giải tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP pháp đó, luận án khẳng định nhóm giải pháp thứ 4 là quan trọng nhất, là căn cứ để Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) dựa trên cơ sở tổng hợp những xác định mục tiêu và phương thức triển khai cụ thể các nhóm giải pháp còn lại. Điều nghiên cứu trước đó đã đưa ra các nhóm nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp đó có ý nghĩa giúp các nhà hoạch định chính sách xác định đúng thứ tự ưu tiên các bao gồm đầu tư chung, đặc điểm địa phương và đặc điểm nông hộ…. giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ. Các nhân tố thuộc về điều kiện sản xuất như diện tích, vị trí địa lý, cơ sở hạ 5. Kết cấu luận án: tầng, thời tiết đã được một vài nghiên cứu chứng minh là có tác động đến đầu tư Luận án kết cấu gồm 5 chương. theo GAP của nông hộ (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016; Manjunatha và cộng sự, 2013; Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016;…) Nhiều nghiên cứu cũng lượng hóa tác động của đặc điểm nông hộ đến đầu tư CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN nông nghiệp như: ảnh hưởng của trình độ học vấn (Foster & Rosenzweig, 1996; QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Pitt & Sumodiningrat, 1991; Yang, 2004); số lượng lao động (Abdulai & CroleRees, 2001; Yang, 2004); nhận thức của cơ sở về lợi nhuận, năng lực cạnh 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án tranh và danh tiếng thu được nếu áp dụng GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016); 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất tuổi của chủ hộ (Nguyễn Văn Hùng và cộng sự, 2016); sự phân tán và chênh lệch nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP về tài sản (Janvry & Sadoulet, 2000);… Vai trò quan trọng của nông hộ được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Lê Một số nghiên cứu lại tập trung phân tích ảnh hưởng của thị trường trong Đình Thắng, 1993;…). Đồng thời, sản xuất theo GAP cũng có vai trò quan trọng đến đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP: Yêu cầu về sản phẩm GAP từ như (1) duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng và an toàn thực phẩm; khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và các nhà máy chế (2) thực hiện quá trình sản xuất đảm bảo an toàn; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực biến ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP (Nguyễn Thị đối với môi trường (Wannamolee, 2008;…). Tuy nhiên, những hạn chế của khu Hồng Trang, 2016). Về vấn đề tiếp cận thị trường có bảy vấn đề lớn khiến thị vực nông nghiệp nông thôn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư phát triển sản trường trong khu vực kinh tế nông nghiệp kém phát triển (Griffon và cộng sự, xuất nông nghiệp của nông hộ, gây khó khăn cho phát triển sản xuất theo GAP trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008). Các nông hộ vừa thiếu nguồn lực cho (Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007; Ellis, 1992; Bienabe và cộng sự, 2004; sản xuất, lại vừa phải đối diện với các điều kiện khó khăn trong khâu lưu thông Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013; Stevens and Jabasa, 1988;…) (Bienabe và cộng sự, 2004). 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông Tác động của hỗ trợ của nhà nước tới khả năng đầu tư nông nghiệp của nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP hộ theo GAP ít nhiều cũng đã được đề cập đến ở một số nghiên cứu trên thế giới (Deng và cộng sự, 2010; Nguyễn Văn Hùng, 2015; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016). Các nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình lý thuyết cho đầu tư của nông hộ (Weitz, 1971; Mendola, 2007; Velazco & Zepeda, 2001;…). Vai trò của GAP Vai trò của việc hỗ trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong đầu tư nông nghiệp của nông hộ cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu trước đó:
- 5 6 Các doanh nghiệp lớn thì ngày càng khẳng định vị thế và dần thế chỗ của hộ nông nước. Bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt Nam kiểm dân nhỏ lẻ chẳng hạn như ở Uganda (Kleih và cộng sự, 2007). Xu hướng loại trừ định tác động của năm nhóm nhân tố trên đến ba nội dung ĐTPTSXNN của nông sản xuất nhỏ vì các tiêu chuẩn nông nghiệp thực phẩm đã được minh chứng cụ thể hộ theo tiêu chuẩn GAP. Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng ngay trong cơ cấu sản xuất và thị phần của thị trường (Dirven, 1999; Dolan and nghiên cứu về những nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu Humphrey, 2000; …). Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ nông dân nhỏ lẻ liên kết lại chuẩn GAP. Như vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông với nhau tạo nên một tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn và đạt được hộ theo tiêu chuẩn GAP – Phân tích trường hợp Ninh Thuận vừa có tính không những thành công như ở Zimbabwe (Henson và cộng sự, 2005) và ở Madagascar trùng lặp lại vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. (Minton và cộng sự, 2007), hoặc sự liên kết giữa hộ nông dân nhỏ lẻ và doanh 1.2. Phương pháp nghiên cứu nghiệp như một số dự án EurepGAP ở Zambia (Graffham and MacGregor, 2007) Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo phân tích liên 1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu kết chuỗi giá trị và thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá trị, Phương pháp tiếp cận, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống tiếp cận theo góc độ của nông hộ. (Mushobozi, 2010; …), tiếp cận bằng tổng quan thực tế (Asfaw, 2007; Graffham, Mô hình nghiên cứu tổng quát: Y = f (X1; X2; X3; X4; X5) trong đó (Y) là 2006; …), tiếp cận định tính (Reardon và cộng sự, 1996 ;…), tiếp cận lịch sử đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP bao gồm (Weitz, 1971 ; Todaro and Micheal, 1998;…), tiếp cận mô hình đầu tư (Mendola, quyết định đầu tư (GAP), quy mô đầu tư (VDT) và hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh 2007; Dasgupta, 1993;…), tiếp cận theo hướng thể chế và hành vi (Morduch, 1994, tế tổng hợp – TE, mức thay đổi của năng suất tổng hợp – TFPCH); (X1) điều kiện 1995; Duflo, 2003; …). Phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu tập sản xuất gồm thời tiết (TT), cơ sở hạ tầng (CSHT), diện tích (DT); (X2) đặc điểm trung vào phương pháp định tính, bên cạnh đó cũng không ít nghiên cứu sử dụng nông hộ gồm tuổi chủ hộ (T), kinh nghiệm chủ hộ (KN), số lao động (LD), hiểu phương pháp định lượng (Sriwichailamphan và cộng sự, 2008; Nguyễn Văn Hùng biết về GAP của chủ hộ (HBGAP), liên kết nông hộ (LKND); (X3) thị trường gồm và Nguyễn Minh Hà, 2016; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016;…). nhu cầu thị trường (NCTT), giá bán sản phẩm (P), lợi nhuận bình quân (LNBQ); 1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu (X4) đầu tư doanh nghiệp gồm liên kết doanh nghiệp (LKDN), doanh nghiệp hỗ 1.1.5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN trợ (DNHT); (X5) hỗ trợ của nhà nước gồm hỗ trợ của nhà nước (HTNN), tầm của nông hộ quan trọng của nhà nước hỗ trợ (QTNNHT), mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ Kết hợp các nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có thể phân chia (PHNNHT). thành năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn Mô hình nghiên cứu cụ thể: GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư sản xuất và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước. nông nghiệp theo GAP của nông hộ : GAP = β0 + β1*T + β2*KN + β3*HBGAP + β4*NCTT + β5*P + β6*LNBQ + β7*NNHT + ei 1.1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu Tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động đầy đủ của Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư sản các nhóm nhân tố đến ba nội dung chính của ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ VDT = β0 + β1*TT + β2*CSHT + β3*DT chuẩn GAP là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư, đồng thời + β4*T + β5*KN – β6*LD + β7*HBGAP + β8*LKND + β9*NCTT + β10*P + cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ năm nhóm nhân tố tác động đến β11*LNBQ + β12*DNHT + β13*NNHT + β14*QTHTNN + β15*PHHTNN + ei ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế tổng hợp sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, của đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ: TE = β0 + β1*TT + β2*LD + β3*DT (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà + β4*VĐT + β5*LNBQ + β6*GAP + ei
- 7 8 Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến mức thay đổi của năng EurepGAP là tiêu chuẩn GAP đầu tiên ra đời vào cuối thập niên 1990 đã đáp suất tổng hợp trong đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ TFPCH = β0 + ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Đến năm 2007 đã đổi tên thành β1*CSHT + β2*HBGAP + β3*KN + β4*LD + β5*DT + β6*VDT + β7*LNBQ + GlobalGAP, kể từ đó, tiêu chuẩn GAP của các khu vực và các quốc gia lần lượt ra β8*GAP + ei đời. VietGAP cũng được ra đời vào năm 2008 đã đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu NCS sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để dùng ở Việt Nam. trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Cụ thể: phương pháp phỏng vấn sâu 10 Ở Việt Nam, GAP được định nghĩa là tập hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc cá nhân, phát phiếu khảo sát 250 hộ cả theo GAP và không theo GAP (sau khi loại gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm bỏ các phiếu thiếu thông tin thì mẫu còn lại là 200 hộ). Sử dụng các phương pháp chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường thống kê mô tả, so sánh nhóm, so sánh khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động (Bộ Nông nghiệp và Phát triển thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nông nghiệp của Nông thôn, 2012). nông hộ theo GAP; sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để Có thể thấy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP có vai trò hết sức quan tính toán hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm trọng, nó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng đồng hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp; sử dụng bộ, đảm bảo an toàn lương thực,… phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tìm ra các nhân tố mới; hồi ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là đầu tư của hộ nông dân vào quy mô hình logistics để đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng theo GAP của nông hộ, hồi quy OLS để đánh giá tác động của các nhân tố đến quy yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của đầu tư phát mô vốn đầu tư của các nông hộ theo GAP và hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là nhằm hướng đến một nền nông nghiệp của nông hộ. nông nghiệp hiện đại, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nó bao gồm 5 đặc điểm: một là đầu tư luôn bám sát yêu cầu thị trường; hai là, phải đầu CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG tư một cách đồng bộ tất cả các yêu tố đầu vào của điều kiện sản xuất từ nguyên liệu, ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ cơ sở vật chất kỹ thuật đến nguồn nhân lực; ba là, quá trình đầu tư phải bám sát các THEO TIÊU CHUẨN GAP tiêu chuẩn của GAP; bốn là, đầu tư theo chiều sâu nên chi phí đầu tư lớn, vốn đầu tư 2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cần sự hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp; năm là, đầu tư có độ rủi ro cao, nhất là 2.1.1. Nông hộ và vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn đầu. Như vậy, muốn đạt được thành công trong ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP thì cần thay đổi tư duy và tập quán đầu tư sản xuất của nông hộ, đặc biệt Nông hộ là một đơn vị kinh tế có đất đai, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của gia đình, sử dụng lao động chủ yếu của gia đình để sản xuất kinh doanh và cần phải thay đổi những đặc điểm lỗi thời, kìm hãm sự phát triển hiện tại và thay bằng thói quen đầu tư sản xuất mới nhằm đạt được các yêu cầu của đầu tư theo GAP tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. đối với nông hộ. Nông hộ vừa là nhân tố đầu vào vừa là yếu tố đầu ra tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông hộ là lực Vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP được hình lượng sản xuất chính, là chủ nhân của kinh tế cá thể. Nông hộ là thị trường tiêu thành chủ yếu từ các nguồn như vốn tích lũy từ chính khu vực nông nghiệp, vốn hỗ thụ sản phẩm chính không chỉ cho ngành nông nghiệp mà còn của nhiều ngành trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp, vốn từ định chế tài chính trung gian (ngân hàng hàng khác. thương mại) và vốn hỗ trợ nước ngoài cho nông hộ. Đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ đòi hỏi phải đầu tư một cách đồng bộ 2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cho tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm đầu tư cho nguồn lực con
- 9 10 người, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp và đầu ứng dụng tiến 2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp bộ khoa học công nghệ. Đầu tư của doanh nghiệp có thể bổ trợ tốt cho nông hộ những mảng còn Để có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP thì việc đánh giá kết quả thiếu, đó là sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐTPT SXNN theo tiêu và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là vấn đề rất quan trọng, các chỉ chuẩn GAP. Như vậy, có thể nói đầu tư của doanh nghiệp có tương quan dương tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm tổng vốn đầu tư thực hiện, doanh thu bình với quyết định của nông hộ trong ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP. quân, năng suất bình quân, lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân/tổng vốn đầu tư, 2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi năng suất tổng hợp TFPCH. Có thể thấy vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực 2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp phẩm áp dụng GAP được thể hiện ở hai nội dung là vai trò quản lý và vai trò hỗ của nông hộ theo GAP trợ. Nội dung đó bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, phát 2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, phát Điều kiện sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư nông triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sạch và hỗ trợ đăng kí tiêu chuẩn GAP. nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự nhiên (như vị trí địa lý, địa hình, đất đai; thời tiết khí hậu; nguồn nước, thuỷ văn;…) và điều kiện 2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển nông nghiệp của nông hộ theo tiêu kinh tế - xã hội (như diện tích đất sản xuất của hộ; mức độ thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ chuẩn GAP – Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam tầng; khoảng cách từ cơ sở đến trung tâm thành phố lớn gần nhất,…) Nghiên cứu đã trình bày bài học kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan và Malaysia – đây là các nước có điều kiện tự nhiên khá tương đồng, trình độ phát 2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ triển về nông nghiệp theo GAP cũng có nhiều thành tựu nhưng cũng tồn tại nhiều Nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. hạn chế tương tự ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những mặt đạt được, những Muốn xây dựng thành công mô hình đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn mặt hạn chế, những giải pháp mà ba quốc gia trên đã áp dụng nhằm rút ra bài học GAP thì cần quan tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm nông hộ. Các đặc điểm nông kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng để có thể tăng hộ bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, thành cường những tác động tích cực và hạn chế được tác động của các nhân tố đến phần dân tộc, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, số lao động của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. hộ, trình độ trung bình của hộ. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ Theo Vũ Thị Minh (2004), “thị trường là nhân tố quan trọng nhất có ảnh THEO TIÊU CHUẨN GAP Ở TỈNH NINH THUẬN hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh cây ăn quả. Thị trường trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm có hai loại, đó là thị trường đầu Ninh Thuận đứng thứ ba cả nước về số nhóm sản xuất đầu tư theo tiêu chuẩn GAP. Đây là nơi hội tụ nhiều nhất các đặc điểm khó khăn chung thuộc các nhóm ra và thị trường đầu vào”. Nói đến thị trường đầu ra là nói đến yêu cầu của xã hội nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. đối với nông phẩm, thị trường sẽ quyết định chu kỳ sống của sản phẩm, các sản Như vậy, Ninh Thuận được lựa chọn làm điển hình trong nghiên cứu là hoàn toàn phẩm nông nghiệp sạch an toàn đang dần dần thay thế các sản phẩm nông nghiệp phù hợp cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, là minh chứng rõ nhất cho bài thông thường. Nói đến thị trường đầu vào là nói đến các điều kiện cung ứng toán đầu tư của nông hộ theo GAP đặt ra ở chương trước. nguyên liệu và các nguồn đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, thị trường các yếu tố 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận. đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến mặt cung sản phẩm quả và đến hiệu quả của sản xuất – kinh doanh cây ăn quả. Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với điều kiện tự nhiên khá khắc nghiệt, hơn 63% diện tích là đồi núi, thời tiết hai mùa rõ rệt (mùa mưa và
- 11 12 mùa khô) với nhiệt độ trung bình 26 -270C. Điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó theo GAP và không theo GAP. Vốn đầu tư của nhóm GAP cao hơn không GAP, khăn với người dân tộc thiểu số chiếm gần 24% dân số, người dân chủ yếu sống nguyên nhân chính là do tổng diện tích của GAP lớn hơn khoảng 7 đến 8 ha. bằng nghề nông với hơn 51% lao động hoạt động trong ngành này. Vốn ĐTPT SXNN của nông hộ phần lớn là từ lợi nhuận các vụ trước để lại, Qua phân tích điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội cho thầy Ninh kết hợp với vốn vay ngân hàng và vay nợ các thương lái. Thuận là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn quả theo GAP nhất là cây Nho 3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu và cây Táo. Tuy nhiên, Ninh Thuận nằm khá xa các thành phố lớn, điều đó ít nhiều ảnh chuẩn GAP ở Ninh Thuận hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là trong giai đoạn đầu phát triển. Bên cạnh việc các hộ nông dân chủ động tự học hỏi kỹ thuật sản xuất theo 3.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP trên các phương tiện thông tin đại chúng thì đa số họ được đào tạo kỹ năng, kỹ GAP ở Ninh Thuận thuật và kinh nghiệm sản xuất thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước. 3.2.1. Khái quát về phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Ninh Thuận Tổng số vốn đầu tư của hộ theo GAP cho cơ sở hạ tầng ban đầu khoảng Đối với cây Nho: Sản xuất theo tiêu chuẩn GAP vẫn chưa tương xứng với 330,41 triệu đồng/ha, bao gồm đầu tư cho 5 hạng mục chính: trụ bao xung quanh tiềm năng, tính đến hết năm 2015 thì Ninh Thuận có khoảng 110 giấy chứng nhận (74,57 triệu đồng/ha); thép (20,12 triệu/ha); giống (27,01 triệu đồng/ha); tiền công VietGAP cho 1.197 hộ sản xuất sản phẩm Nho với tổng diện tích đạt trên 280ha. lao động (18,69 triệu đồng/ha); cơ sở hạ tầng khác nhằm đảm bảo tiêu chuẩn GAP Với sản lượng hằng năm khoảng 14.158 tấn Nho, trong đó sản lượng sản xuất theo (190,02 triệu đồng/ha). tiêu chuẩn GAP chiếm khoảng 1,4% tổng sản lượng toàn tỉnh. Tổng vốn đầu tư vật tư nông nghiệp thời kì đầu tư kiến thiết cơ bản (9 tháng – 1 Đối với sản phẩm Táo: tính đến hết năm 2015 có khoảng 47,2 ha sản xuất năm) là 251,29 triệu đồng/ha, trong đó bao gồm 216,98 triệu là đầu tư cho phân bón theo tiêu chuẩn GAP gồm 75 hộ, sản lượng Táo đạt chuẩn GAP chiếm khoảng thuốc trừ sâu; 37,31 triệu/ha là đầu tư cho phân chuồng. Vốn đầu tư cho giai đoạn 5,2% tổng sản lượng. này thấp hơn 18,41 triệu đồng/ha so với đầu tư sản xuất không theo tiêu chuẩn GAP. 3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ Nông hộ chỉ tiến hành đầu tư khu tạo và xử lý phân vi sinh như khu vực ủ theo GAP hoai, khu vực chứa,... để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Đây là một trong những lĩnh vực còn nhiều hạn chế trong đầu tư của nông hộ. 3.2.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận Qua thực trạng cho thấy, việc nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư ban đầu (14,826 triệu đồng/sào) và vốn đầu tư hằng năm (1,245 triệu đồng/sào) cũng như chi phí sản xuất bình quân hằng năm (4,767 triệu đồng/sào/năm) nhưng bù lại sẽ đạt được năng suất và lợi nhuận cao hơn (0,615 tấn/sào/năm và 13,546 triệu đồng/sào/năm) so với nhóm còn lại. Do đó, đứng ở góc độ đầu tư nếu hộ nông dân có điều kiện sản xuất thuận lợi và có thể huy động được nguồn vốn đầu tư bổ sung lượng vốn chênh lệch thì nên đầu tư sản xuất Sơ đồ 3.1: Quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận theo tiêu chuẩn GAP vì sẽ tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với sản xuất Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 không theo tiêu chuẩn GAP. Qua sơ đồ 3.1 ta thấy quy mô vốn đầu tư có xu hướng biến động qua các Đối với đánh giá hiệu quả đầu tư theo chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/ tổng vốn năm trong đó cao nhất là năm 2016 và năm 2013 ở cả hai nhóm nông hộ đầu tư đầu tư cho thấy rằng đầu tư theo tiêu chuẩn GAP có tỷ suất lợi nhuận bình quân
- 13 14 trên một đồng vốn đầu tư cao hơn so với nhóm còn lại 0,097. Còn theo chỉ tiêu 3.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ hiệu quả kinh tế tổng hợp theo mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA cho thấy, Theo phân tích định tính cho kết quả: đặc điểm nông hộ có ảnh hưởng rất nhóm theo GAP đạt hiệu quả bình quân kém hơn 0,94% (đạt 86,1%) nhưng lại có lớn đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Tư duy sản xuất kiểu cũ vốn tồn tại số hộ đạt hiệu quả tuyệt đối cao hơn 8 hộ (đạt 13 hộ). Điều này cho thấy đầu tư từ rất lâu của nông hộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực và làm kìm hãm sự phát triển của theo GAP có thể đạt thu được kết quả cao hơn nhưng phải chịu mức rủi ro lớn nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn GAP. hơn. Đồng thời, kết quả tính toán cũng cho thấy cả hai nhóm đều không có sự gia Đa số các nông hộ sản xuất theo GAP thì có liên kết với các nông hộ tăng về năng suất tổng hợp tại thời điểm hiện nay so với thời điểm trước khi tham khác(LKND) (chiếm 96%) còn nhóm còn lại thì chỉ sản xuất đơn lẻ, không có sự gia GAP. Tuy nhiên, so với đầu tư không theo GAP thì nhóm theo GAP đạt mức liên kết với các hộ khác trong sản xuất nông nghiệp. thay đổi của năng suất tổng hợp cao hơn 11,95%. So sánh trung bình giữa nhóm hộ sản xuất theo GAP với không theo GAP Hạn chế và nguyên nhân cho thấy tuổi của chủ hộ không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Năm kinh nghiệm Thứ nhất, tỷ lệ nông hộ tham gia đầu tư sản xuất theo GAP còn hạn chế; thứ của nhóm sản xuất theo GAP thấp hơn 2,44 năm, số lao động lớn hơn 0,4 người và hai, trong các hộ đầu tư theo GAP thì quy mô và diện tích đầu tư tuy có tăng mức hiểu biết về GAP cao hơn 1,644 điểm/5 điểm. nhưng không đáng kể. Điều đó là do bốn nguyên nhân chính: một là, sản xuất ở 3.3.3. Nhóm nhân tố thị trường Ninh Thuận còn mang tính tự phát; hai là, sự hiểu biết của các nông hộ về GAP Phân tích định tính cho kết quả thị trường có nhiều nhân tố tác động mạnh còn hạn chế; ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính tự phát, manh đến đấu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP. mún; bốn là, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, nhà nông, doanh nghiệp Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP được đánh giá khá cao 4,9 và nhà khoa học. điểm trong khi sản phẩm không đạt GAP chỉ đạt bình quân 3,5 điểm. Giá của sản 3.3. Phân tích nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp phẩm GAP cũng cao hơn nhóm còn lại với giá bình quân 18,9 triệu đồng/tấn. Tuy của nông hộ theo GAP. nhiên, các loại vật tư đầu vào cũng yêu cầu cao hơn dẫn đến chi phí sản xuất cũng 3.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất tăng theo, bình quân khoảng 42,5 triệu đồng/sào/năm, cao hơn nhóm còn lại 6,1 Phân tích định tính cho kết luận là thời tiết ảnh hưởng tới đầu tư nông nghiệp triệu đồng/ sào /năm. theo GAP (C11, phụ lục 2). Việc tham gia GAP đã tạo ra sự chênh lệch nhu cầu của thị trường so với Các nhân tố thuộc điều kiện sản xuất được đánh giá bao gồm diện tích, thời không tham gia GAP là 1,41 điểm, điều này đã dẫn đến mức giá trung bình chung tiết và cơ sở hạ tầng, qua khảo sát cho thấy mức điểm bình quân cho sự phù hợp tăng thêm của sản phẩm GAP cao hơn sản phẩm bình thường 1,43 triệu đồng/tấn, của thời tiết và cơ sở hạ tầng nằm trên mức trung bình. Cụ thể, nhóm nông hộ đầu xét về lợi nhuận bình quân thì nhờ việc tham gia GAP đã tạo ra mức lợi nhuận tư theo GAP đánh giá ở mức điểm đối với thời tiết và cơ sở hạ tầng lần lượt là 3,9 tăng thêm so với các hộ không sản xuất theo GAP là 13,546 triệu đồng/sào/năm và 4,4 cao hơn nhóm còn lại với kết quả lần lượt là 3,7 và 4,0. Diện tích bình quân với mức ý nghĩa 99%. của nhóm GAP đạt 3,0 sào, cao hơn nhóm không GAP 0,8 sào. 3.3.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp Phương pháp DID và phương pháp so sánh bình quân nhóm cũng cho kết Nghiên cứu định tính khẳng định trong liên kết giữa nông hộ với doanh luận tương tự. Cụ thể, phương pháp DID cho kết quả là việc sản xuất theo tiêu nghiệp thì phương thức liên kết bền vững là doanh nghiệp lo khâu thị trường, nông chuẩn GAP đã tác động đến việc thúc đẩy cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hộ lo khâu sản xuất, tuy nhiên hiện nay liên kết này vẫn chưa bền vững. và tạo ra mức khác biệt 0,59 điểm. Và phương pháp so sánh bình quân cho thấy Tương tự liên kết nông hộ thì hầu hết các hộ có sản xuất GAP đều liên kết các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP thường có quy mô diện tích lớn hơn các hộ doanh nghiệp (LKDN), các hộ không sản xuất thì khả năng liên kết với doanh không theo tiêu chuẩn GAP với bình quân 0,8417 sào, mức thuận lợi về thời tiết nghiệp rất thấp (chiếm 2%). Gần như chỉ các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mới cũng được đánh giá cao hơn 0,23 điểm
- 15 16 nhận được sự hỗ trợ từ doanh nghiệp còn các hộ còn lại thì không nhận được sự hỗ và không theo GAP là không cách xa nhau, hơn nữa ở Ninh Thuận vẫn chưa có cơ trợ này. Tuy nhiên, mức hỗ trợ của doanh nghiệp hiện nay vẫn còn khá hạn chế, và sở hạ tầng nào được xây dựng để phục vụ riêng cho sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, chú trọng chủ yếu hơn về hỗ trợ về kỹ thuật (DNHTKTs =3,3 điểm/5điểm) cao hơn do đó về cơ bản các hộ được khảo sát đều có khả năng tham gia sản xuất theo tiêu hỗ trợ về vốn 0,1 điểm (DNHTVs= 3,2 điểm), điều này tạo ra mức điểm trung bình chuẩn GAP không bị giới hạn bởi điều kiện sản xuất. Về hỗ trợ doanh nghiệp thì chung của hỗ trợ của doanh nghiệp (DNHT) đạt 3,3 điểm. hiện tại Ninh Thuận có số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo tiêu chuẩn GAP 3.3.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước rất hạn chế, các doanh nghiệp chỉ hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các hộ sản xuất đã Theo khảo sát cho thấy, có sự chênh lệch giữa hai nhóm trong đánh giá của sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mà hoàn toàn không hỗ trợ gì cho nhóm còn lại do đó các nông hộ về hỗ trợ của nhà nước trong đó nhóm theo GAP đánh giá tốt hơn về sự hỗ trợ này không ảnh hưởng đến các hộ không sản xuất theo tiêu chuẩn GAP. hỗ trợ của nhà nước bao gồm hỗ trợ về mặt kỹ thuật 4,0 điểm (cao hơn 0,6 điểm) và Sau khi gắn trọng số 12,72 đối với hộ sản xuất theo GAP và 50,88 đối với hộ hỗ trợ về vốn 3,3 điểm (cao hơn 0,5 điểm). Qua số liệu cũng cho thấy nhà nước tập không sản xuất theo GAP để nâng cao tính phù hợp và độ tin cậy của mô hình, ta trung hỗ trợ cho nông hộ về mặt kỹ thuật còn hỗ trợ về vốn còn tương đối hạn chế tiến hành hồi quy logistics thu được kết quả như sau: hơn. Riêng các hộ theo GAP cũng đã đánh giá mức độ quan trọng và mức độ phù Mô hình 1: GAP = -71,423 + 0,134(***)*T – 0,183(***)*KN + hợp của nhà nước hỗ trợ trên mức trung bình với mức điểm bình quân của các đánh 0,421 *HBGAP + 2,938(***)*NCTT + 1,968(***)*P + 0,336(***)*LNBQ + (**) giá lần lượt là 3,8 điểm và 3,7 điểm 1,313(***)*NNHT + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp Kết quả phân tích DID cũng đã cho thấy việc tham gia GAP đã giúp cho các của phần mềm SPSS22.0) hộ sản xuất theo GAP nhận được sự hỗ trợ gia tăng tốt hơn từ nhà nước về kỹ Như vậy, qua mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố nhu cầu thị trường, giá thuật với mức chênh lệch 0,76 điểm/5điểm (với mức ý nghĩa 99%), và nhận được bán bình quân, hỗ trợ của nhà nước, hiểu biết về GAP, lợi nhuận bình quân và tuổi sự hỗ trợ trung bình về vốn cao hơn nhóm không sản xuất theo GAP với chênh chủ hộ có tác động tích cực tới khả năng tham gia GAP của các hộ sản xuất. Trong lệch 0,49 điểm đó, biến nhu cầu thị trường, giá bán trung bình và hỗ trợ của nhà nước tác động Bên cạnh nghiên cứu định lượng thì nghiên cứu định tính cũng khẳng định mạnh đến khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này có thể giải thích rằng các rằng sự hỗ trợ của nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công hộ nông dân thường sản xuất nông nghiệp dựa theo nhu cầu của thị trường và giá của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP, tuy nhiên nhà cả thị trường nếu nhu cầu thị trường về sản phẩm đạt GAP lớn đẩy giá bán sản nước chỉ có thể hỗ trợ bước đầu, không thể trông chờ mãi vào nhà nước. phẩm cao lên đồng thời có được sự hỗ trợ từ nhà nước thì người nông dân sẽ có xu hướng chuyển sang sản xuất theo GAP. Trong khi đó, biến kinh nghiệm của chủ hộ lại tác động trái chiều tới khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này giải CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ thích cho đặc điểm của hộ nông dân nước ta thường có xu hướng ít thay đổi khi có PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ kinh nghiệm, có thể kết luận rằng đa số nông hộ sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa THEO TIÊU CHUẨN GAP vào kinh nghiệm và khá khó khăn trong việc tiếp cận những kỹ thuật mới khi đã 4.1. Phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của có kinh nghiệm lâu năm. nông hộ 4.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của nông hộ Hồi quy mô hình đánh giá khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp theo theo tiêu chuẩn GAP GAP của nông hộ ở Ninh Thuận với 7 biến độc lập đại diện cho 3 nhóm chính: đặc 4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá điểm nông hộ, nhu cầu thị trường và hỗ trợ của nhà nước. Sở dĩ không đưa biến Sau khi thực hiện phân tích nhân tố thì kết quả cuối cùng có 8 thành phần thuộc hai nhóm điều kiện sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp vào mô hình là bởi vì với 26 biến quan sát đại diện cho các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN theo tiêu đối với điều kiện sản xuất thì cơ bản khoảng cách của các hộ sản xuất theo GAP chuẩn GAP là QTHTNN (tầm quan trọng của hộ trợ nhà nước) bao gồm 7 biến;
- 17 18 PHHTNN (mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước)bao gồm 7 biến; HBGAP làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ (Hiểu biết về GAP của chủ hộ) bao gồm 5 biến; DNHT (hỗ trợ của doanh nghiệp - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; NNHT (hỗ trợ của Diện tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083) nhà nước cho nông hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP) bao gồm 2 biến; TT (sự phù và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103% hợp của thời tiết) bao gồm 1 biến; NCTT (Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt (β4= -0,103). GAP) bao gồm 1 biến; và CSHT (sự phù hợp của cơ sở hạ tầng) bao gồm 1 biến. Kiểm tra tính tương quan giữa số liệu khảo sát và số liệu công bố 4.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản Để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khảo sát, tác giả thực hiện kiểm định mối xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP quan hệ tương quan giữa dữ liệu khảo sát của tác giả và dữ liệu công bố từ niên giám Tiền hành hồi quy OLS để đánh giá tác động của 15 biến thuộc 5 nhóm nhân thống kê tỉnh Ninh Thuận, tác giả sử dụng dữ liệu năng suất bình quân/sào/năm của tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu Nho và Táo theo thống kê và được tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát để thực chuẩn GAP thu được kết quả như sau: hiện phép toán này. Mô hình 2: LnVDT = -0,233(***)*TT + 0,158(***)*CSHT – 0,083(*)*LnDT – 0,103 *LnT + 0,316(***)*LnKN – 0,164(***)*LnLD + 0,333(***)*HBGAP + (*) 0,228(***)*LKND + 0,152(***)*NCTT + 0,143(***)*LnP + 0,384(***)*LnLNBQ + 0,288(***) *DNHT +0,294(***)*NNHT + 0,138(**)*QTHTNN + 0,212(***) *PHHTNN + ei (Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) Nghiên cứu chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn đầu tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ gồm (1) Lợi nhuận bình quân – khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư theo GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4) Nhà nước hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294% Hình 4.1: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế (β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6) Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không” Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát và số liệu thực tế trích trong niên thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016 với sự trợ giúp của phần mềm Excel hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên Kết quả kiểm tra tính tương quan cho thấy, số liệu khảo sát và số liệu thực tế 0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo có mối quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau, hệ số tương quan pearson = 0,984 GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng (Sig. =0,000
- 19 20 (***) (***) (***) Mô hình 3: TE = 0,3 *TT – 0,483 *LnLD – 0,39 *LnDT – nghiệp. Có thể nhận thấy vai trò quan trọng của đặc điểm nông hộ cũng như điều 0,637(***)*LnVĐT + 0,402(***)*LnLNBQ + 0,314(***)*GAP + ei (Nguồn: Kết quả kiện thị trường ảnh hưởng lớn đến quy mô vốn đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước và xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0) doanh nghiệp cũng có vai trò không nhỏ trong kích thích tăng vốn đầu tư của nông Trong mô hình 3 có 6 nhân tố tác động giải thích được 72% sự thay đổi của hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP. hiệu quả kinh tế tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000
- 21 22 Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo trong tổ chức thực hiện quy hoạch. Đối với đầu tư sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp đạt chuẩn GAP Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất. thì tính liên kết sản xuất là vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, xây dựng mô hình liên 5.2.2. Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP kết đầu tư giữa Doanh nghệp và hộ nông dân có sự quản lý của nhà nước cùng với sự hỗ trợ từ các nhà khoa học sẽ giúp giải bài toán khó khăn hiện nay, góp phần Theo kết quả nghiên cứu điển hình tại Ninh Thuận, sự hiểu biết của nông hộ tạo ra hiệu quả đầu tư đối với ĐTPT SXNN theo tiêu chuẩn GAP.. Có thể nói đây về GAP ảnh hưởng tích cực tới khả năng chuyển đổi đầu tư sản xuất nông nghiệp là giải pháp quan trọng nhất vì vì thực hiện tốt giải pháp này là điều kiện để thực sang đầu tư theo GAP. Muốn kích thích đầu tư của nông hộ theo GAP trước hết hiện tốt các giải pháp khác. cần phải làm cho họ hiểu về những lợi ích do GAP mang lại. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ sản xuất của nông hộ đáp ứng yêu cầu sản xuất theo GAP. Giải Đối với nông hộ: Tăng cường liên kết giữa các hộ nông dân để tạo ra pháp cụ thể bao gồm: mạng lưới đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất; chủ động liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo ra chuỗi liên kết sản xuất bền vững Đối với nhà nước: Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người nông dân về những lợi ích và hiệu quả của đầu tư phát triển sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; Đối với doanh nghiệp: Chủ động trong việc liên kết với nông dân, có kế tăng cường tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ thay đổi phương thức canh tác hoạch đầu tư hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật và vốn cho nông hộ; mở rộng và tìm và sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; khuyến khích lực lượng lao động đã qua đào tạo kiếm thị trường mới; tuân thủ hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh, xây dựng tham gia ĐTPT SXNN theo GAP. hợp đồng dựa trên cơ sở có lợi cả hai bên. Đối với nông hộ: Chủ động tìm hiểu về quy trình sản xuất theo GAP và Đối với nhà khoa học: Nghiên cứu phát triển các loại vật tư nông nghiệp những hữu ích của nó mang lại trong sản xuất nông nghiệp; tuân thủ nghiêm quy phục vụ sản xuất đặc biệt là sản xuất theo GAP; hỗ trợ xây dựng quy trình sản trình và giải pháp kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. xuất, hỗ trợ về công nghệ sản xuất,… Đối với doanh nghiệp: Hỗ trợ nông hộ về kỹ thuật sản xuất theo tiêu Đối với nhà nước: Hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông chuẩn GAP; hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo nông dân thay đổi thói quen chuyển từ nghiệp áp dụng thực hành nông nghiệp tốt; ban hành quy định sản xuất và tiêu thụ phương thức sản xuất tự phát sang sản xuất theo cơ chế thị trường. sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm; hỗ trợ xúc tiến thương mại sản phẩm GAP; hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông hộ đầu tư sản xuất 5.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP nông nghiệp theo GAP; hỗ trợ giám sát nội bộ nông hộ sản xuất nông nghiệp áp Kết quả nghiên cứu tại Ninh Thuận cho thấy, mặc dù nhu cầu thị trường đối dụng GAP; truyền thông về GAP để hướng dẫn và định hướng người tiêu dùng với sản phẩm GAP là khá cao, tuy nhiên khả năng chiếm lĩnh thị trường của nông đến với các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn GAP; hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật; hộ đang rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thương lái và một vài doanh nghiệp đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và nông hộ sản xuất; hỗ trợ cấp giấy chứng kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp sạch. Đây là vấn đề nghiêm trọng, nếu nhận cho nhóm liên kết nông hộ áp dụng GAP. không được khắc phục thì việc nông hộ chán nản trong đầu tư theo GAP là không thể tránh khỏi. Một số giải pháp cụ thể bao gồm: Hoàn thiện phương thức thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu Đầu tư phát triển thị trường của sản phẩm, thúc đẩy khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nhằm tạo ra thị trường đầu ra ổn định và bền vững Thay đổi tư duy sản xuất cũ: bảo thủ dựa vào kinh nghiệm của hộ, đưa tư duy sản xuất theo thị trường vào trong sản xuất kinh doanh của nông hộ. 5.2.4. Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà khoa học
- 23 24 KẾT LUẬN trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,138% (β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô vốn đầu Đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP là hướng đi tất yếu để tư của nông hộ theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi sẽ phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đảm bảo an toàn cho người sản xuất, làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Sản - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) xuất nông nghiệp theo GAP của các hộ nông dân hiện còn khá hạn chế, vì vậy Diện tích- khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083) nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những nhân tố tác động đến đầu tư phát triển và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103% nông nghiêp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải (β4= -0,103). pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của GAP đến hiệu quả Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng đầu tư sản xuất nông nghiệp ở cả hai chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức hỏi 200 hộ sản xuất Nho, Táo tại Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH lần lượt là β =0,314 và β= 0,641 với mức nhân tố tác động tích cực đến quyết định đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ ý nghĩa 99%. là (1) Nhu cầu thị trường, khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp khuyến khích 44,968%, (2) Giá bán sản phẩm – giá tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP nông hộ ĐTPT SXNN theo GAP gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy lên 37,742%, (3) Hỗ trợ của Nhà nước – khi hỗ trợ tăng 1 điểm làm tăng khả năng hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương; (2) Nâng cao đầu tư theo GAP lên 28,805%, (4) Hiểu biết về GAP của chủ hộ tăng - khi tăng 1 sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP; (3) Phát triển thị trường điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 10,365%, (5) Lợi nhuận bình quân - tiêu thụ sản phẩm đạt GAP; (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà Nhà nông – lợi nhuân tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 8,316%, (6) Tuổi chủ Doanh nghiệp – Nhà nước – Nhà khoa học. hộ -khi tuổi tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 3,336%; và một nhân tố tác động trái chiều là Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm khả năng Luận án là nghiên cứu khởi đầu về các nhân tố tác động và mức độ tác động đầu tư theo GAP xuống 4,555%. của chúng đến đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ, với tình huống địa bàn nghiên cứu tỉnh Ninh Thuận và hai loại sản phẩm là Nho và Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn Táo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét nghiên cứu tại các vùng và các đầu tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ ngành hàng nông sản khác ...để có được một bức tranh toàn diện hơn về đầu tư gồm (1) Lợi nhuận bình quân – khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư nông nghiệp theo GAP, giúp các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý có theo GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1 cơ sở khoa học đầy đủ để đề xuât các giải pháp thúc đẩy nông nghiệp phát triển điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của bền vững. chủ hộ - khi tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4) Nhà nước hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294% (β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6) Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không” thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán – khi giá tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn