Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu về phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất dưới các góc độ kinh tế, góc độ kế toán trong cả hai trường hợp định giá sản phẩm bán ra thị trường ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu gồm: (1) Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản 1. Lý do chọn đề tài phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm Thức ăn chăn nuôi là nhân tố mắt xích quan trọng để phát triển ngành chăn định giá bán sản phẩm ra ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. nuôi, vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế (2) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phương pháp định giá sản phẩm giới. Sản xuất thức ăn chăn nuôi trên thế giới có nhiều biến động tuy nhiên vẫn giữ trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. xu hướng tăng. Tại Việt Nam nhu cầu thức ăn chăn nuôi luôn đạt mức tăng khoảng (3) Khuyến nghị một số giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí 10%/năm xấp xỉ 18-20 triệu tấn/năm. Dự kiến đến năm 2020, quy mô có thể đạt trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 25-26 triệu tấn/năm. Tuy nhiên hoạt động sản xuất trong nước hiện nay gần như 3. Câu hỏi nghiên cứu không đáp ứng được nhu cầu nội địa. Điều đó thấy được thị trường thức ăn chăn (1) Phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá bao gồm định nuôi của Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp chế giá bán ra thị trường và định giá chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì? Xác định giá bán sản phẩm hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động (2) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tuy trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Viêt Nam và mức độ ảnh nhiên tại Việt Nam, các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi hiện nay mới chỉ hưởng của các nhân tố đó tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí ? tập trung vào kế toán tài chính để cung cấp thông tin chi phí, giá thành phục vụ cho (3) Các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định việc định giá sản phẩm. Hệ thống kế toán này không thể cung cấp các thông tin chi giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì? phí phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra các quyết định về giá sản phẩm của nhà 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu quản trị. Do đó các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi sẽ khó đứng vững Đối tượng nghiên cứu trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh.Vận dụng phương pháp kế toán Luận án tổng hợp, hệ thống hóa lý luận về phương pháp kế toán quản trị chi quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn phí trong định giá sản phẩm. Bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra thị trường bên chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết ngoài và xác định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ bên trong doanh nghiệp, các định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí. vừa có nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm Giá chuyển nhượng quốc tế không được nghiên cứu trong đề tài này. mới, lựa chọn các biện pháp marketing phù hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho Phạm vi nghiên cứu doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp kế toán - Về phạm vi không gian: quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiêp chế biến thức ăn Nghiên cứu này lựa chọn các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm định giá sản phẩm bán ra thị trường bên ngoài và Nam bao gồm các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ bên trong doanh nghiệp do vậy tác giả nước ngoài. Trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tác giả chỉ nghiên lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc cứu về thức ăn chăn nuôi (thức ăn công nghiệp) cho gia súc và gia cầm, thức ăn định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt thủy sản không thuộc phạm vi nghiên cứu trong đề tài này. Nam” làm đề tài luận án của mình. * Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu này sử dụng số liệu của các doanh nghiệp 2. Mục tiêu nghiên cứu chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam từ năm 2014 đến 2016. 1 2
- 4. Phương pháp nghiên cứu Chương 1 Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm quan sát thực địa, nghiên cứu CÁC DOANH NGHIỆP trường hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu 1.1 Tổng quan định giá sản phẩm được nghiên cứu dưới góc độ của các thập dữ liệu gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là nghiên cứu thử nghiệm và giai chuyên gia kinh tế đoạn hai là nghiên cứu đại trà trên diện rộng. Muc tiêu định giá 5. Đóng góp của luận án Trong mỗi giai đoạn mỗi tình huống, hoàn cảnh khác nhau, doanh nghiệp sẽ Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán đưa ra các mục tiêu định giá là khác nhau. Để có thể thực hiện được các mục tiêu quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Đồng định giá doanh nghiệp cần có những chiến lược định giá phù hợp với từng mục tiêu thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dung phương pháp kế toán quản đó. trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn Chiến lược định giá nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương pháp định Có khá nhiều bài nghiên cứu trên thế giới viết về các chiến lược định giá sản giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt phẩm. Nghiên cứu của Avlonitis và Indounas (2005) về các doanh nghiệp chỉ ra Nam đó là quy mô doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc xác định rằng các chiến lược định giá được chia thành ba nhóm chính: định giá trên cơ sở giá bán và thông tin chi phí. chi phí, định giá trên cơ sở cạnh tranh và định giá trên cơ sở nhu cầu. Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và phương 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài về việc vận dụng hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm. phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm 1.2.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh chi phí trong định giá bán sản phẩm ra ngoài nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Phương pháp chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ 6. Kết cấu của luận án Hall và Hitch (1939) là những người đầu tiên thực hiện nghiên cứu về các Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về phương pháp kế toán công ty ở Anh sử dụng chi phí như là cơ sở để ra quyết định về giá bán. Nghiên quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. cứu này chỉ ra rằng khoảng 80% doanh nghiệp trong cuộc khảo sát sử dụng Chương 2: Cơ sở lý luận về phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, chỉ có một số ít các công ty định giá bán định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất theo doanh thu cận biên và chi phí biên như mô hình tối đa hóa lợi nhuận trong Chương 3: Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Các công ty trong mẫu khảo sát cho biết họ định giá bán dựa trên chi phí Chương 4: Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong đầy đủ và cộng thêm một tỷ suất lợi nhuận mong muốn. việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Một nghiên cứu sau đó là nghiên cứu về giá bán của Skinner (1970). Nghiên cứu Chương 5: Phương phướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán này một lần nữa khẳng định sự chiếm ưu thế của phương pháp định giá trên cơ sở chi quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn phí trong các doanh nghiệp với 70% số doanh nghiệp được hỏi khẳng định sử dụng chăn nuôi ở Việt Nam phương pháp định giá này. 3 4
- Govindarajan và Anthony (1983) đã khảo sát trên 500 công ty công nghiệp lấy có khoảng 46% công ty điện tử sử dụng phương pháp này. từ Fortune 1000 để tìm hiểu các công ty sử dụng chi phí như thế nào trong việc định 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí giá bán sản phẩm. Trong số 505 phiếu trả lời có 83% công ty thường sử dụng phương Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ và 17% công ty sử dụng phương pháp định giá phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, tác giả xác định được có các nhân tố sau: trên cơ sở chi phí biến đổi. đặc điểm phẩm (sản phẩm sản xuất theo yêu cầu hay sản phẩm sản xuất hàng loạt), Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã khảo sát 1000 doanh nghiệp trong ngành kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, thông tin chi phí, thông tin khách hàng, ngành chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác của Anh. Kết quả thông tin đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh, mức độ ảnh hưởng trong việc xác nghiên cứu chỉ ra rằng khi định giá dựa trên chi phí thì thông tin chi phí biến đổi định giá bán, chiến lược kinh doanh, thị phần. được các nhà quản trị sử dụng nhiều hơn bởi vì sử dụng các thông tin chi phí đầy đủ 1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về vận dụng có thể dẫn đến những sai lầm tốn kém. phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm. Phương pháp chi phí theo hoạt động ( Activity- Based- Costing) 1.3.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị Shim và Sudit (1995) kết luận rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí chi phí trong định giá bán sản phẩm ra ngoài đầy đủ đòi hỏi phải phân bổ chi phí chung được sử dụng thường xuyên, do đó nhấn Tác giả Trần Thị Dự (2013) chỉ ra rằng tất cả các doanh nghiệp chế biến thức mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ chi phí chung hợp lý. ăn chăn nuôi được khảo sát đều xác giá phí sản phẩm sản xuất theo phương pháp Qua các phân tích trên, tác giả nhận thấy phần lớn các doanh nghiệp trên thế chi phí đầy đủ và chưa có doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp ABC. Tác giả giới có xu hướng sử dụng các phương pháp định giá sản phẩm dựa trên chi phí đầy Đào Thúy Hà (2015) trong nghiên cứu của mình về các doanh nghiệp sản xuất thép đủ. Trong một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh đã có sự thay đổi trong ở Việt Nam cũng đã trình bày về việc sử dụng thông tin chi phí trong việc định giá việc sử dụng thông tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm đó là từ định giá dựa sản phẩm bán ra bên ngoài. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề này trên chi phí đầy đủ sang định giá dựa trên chi phí biến đổi hoặc theo giá thị trường. một cách khái quát, không đi sâu vào việc phân tích phương pháp định giá trên cơ 1.2.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị sở chi phí. chi phí trong việc xác định giá chuyển nhượng nội bộ 1.3.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị Hirshleifer (1956) là người đầu tiên đã công thức hóa “vấn đề” giá chuyển chi phí trong định giá chuyển nhượng nội bộ nhượng trong kinh tế khi cho rằng giá thị trường là giá chuyển nhượng đúng chỉ khi Các nghiên cứu liên quan đến giá chuyển nhượng nội bộ được tìm thấy trong hàng hóa chuyển giao được sản xuất trong thị trường có tính cạnh tranh hoàn hảo hai công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2013) và Đào Giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ Thúy Hà (2015). Những nghiên cứu trên đã cập đến việc vận dụng kế toán quản trị chi Nick W. McGaughey (1997) đã nghiên cứu về phương pháp định giá chuyển phí trong việc định giá. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ ở mức độ khảo sát, khái quát, nhượng trong hai ngành công nghiệp được lựa chọn là điện tử và hóa chất trong chưa đi sâu vào việc phân tích đánh giá về việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị các công ty ở Mỹ có hoạt động trong nước và ngoài nước Mỹ. Phương pháp giá chi phí trong việc định giá sản phẩm. chuyển nhượng phổ biến nhất được sử dụng trong các công ty hóa chất là giá thị Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam tác giả tìm trường và phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Phương pháp định giá chuyển thấy khoảng trống cho nghiên cứu của mình đó là tìm hiểu phương pháp kế toán nhượng được sử dụng nhiều nhất trong các công ty các công ty điện tử là giá thị quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn trường, giá thị trường trừ chi phí bán, và định giá trên cơ sở chi phí sản xuất đầy chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm phương pháp định giá sản phẩm bán ra ngoài và đủ. Có 56% công ty hóa chất sử dụng phương pháp định hướng chi phí, trong khi phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. Đồng thời tác giả tìm hiểu 5 6
- các nhân tố ảnh hướng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh • Phương pháp phân tích chi phí bằng đồ thị phân tán nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và đo lường các nhân tố này. Chính • Phương pháp cực đại - cực tiểu vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài luận án của mình là: • Phương pháp bình phương bé nhất “ Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá 2.1.3 Hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” Phương pháp chi phí biến đổi Phương pháp chi phí biến đổi giúp nhà quản trị tập trung vào sản phẩm tiêu KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 thụ để tạo ra lợi nhuận, thay vì cố gắng tăng sản xuất để tồn kho và ứ đọng vốn. Chương 1 đã trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến Tuy nhiên phương pháp này, lại không tuân thủ tốt nguyên tắc “doanh thu phù hợp việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các chi phí”. doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam về các vấn đề như mục tiêu và chiến Phương pháp chi phí đầy đủ lược định giá sản phẩm, các phương pháp định giá sản phẩm, mức độ sử dụng Trong nhiều trường hợp phương pháp chi phí đầy đủ được sử dụng để cung thông tin chi phí trong định giá sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp cấp thông tin chi phí cho nhà quản trị. Tuy nhiên, nếu cơ sở phân bổ chi phí không định giá trên cơ sở chi phí. chính xác có thể dẫn đến quyết định sai lầm của nhà quản trị, và thường phương Chương 2 pháp này phục vụ báo cáo tài chính. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Phương pháp chi phí theo hoạt động (ABC) TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRONG CÁC Phương pháp ABC thể hiện ở ba điểm: Chi phí sản xuất và ngoài sản xuất đều DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT được phân bổ vào sản phẩm nhưng chỉ dựa trên quan hệ nhân-quả; một số chi phí 2.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế toán không được tính vào chi phí sản phẩm; nhiều chi phí chung được sử dụng, mỗi chi quản trị chi phí phí này đều được phân bổ vào sản phẩm và các đối tượng phân bổ chi phí khác mà 2.1.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí sử dụng phương pháp đo lường hoạt động riêng. Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị nhằm cung cấp 2.2 Tổng quan chung về định giá sản phẩm trong doanh nghiệp thông tin chi phí phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp. 2.2.1 Định giá theo quan điểm của lý thuyết kinh tế Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh - Cạnh tranh hoàn hảo nghiệp và kế toán quản trị chi phí cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc - Độc quyền kiểm soát chi phí và đo lường hiệu suất. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin 2.2.2 Định giá theo quan điểm của marketing thích hợp cho nhà quản trị trong các quyết định ngắn hạn và dài hạn và có ảnh - Mục tiêu định giá hưởng đến chiến lược hoạt động của tổ chức. - Chiến lược định giá 2.1.2 Phân loại chi phí 2.2.3 Định giá theo quan điểm của kế toán Với mục đích định giá sản phẩm, tác giả phân loại chi phí theo mối quan hệ Theo quan điểm kế toán, đối với các doanh nghiệp chấp nhận giá sẽ định giá chi phí và mức độ hoạt động. theo quan điểm thị trường, còn các doanh nghiệp thiết lập giá sẽ định giá theo quan • Chi phí biến đổi. điểm chi phí. Và tùy thuộc vào khung thời gian của việc ra quyết định, định giá • Chi phí cố định theo quan điểm chi phí sẽ gồm toàn bộ chi phí hay chỉ quan tâm đến chi phí gia Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp: tăng (chi phí biến đổi). 7 8
- Theo tác giả có nhiều phương pháp định giá sản phẩm gồm phương pháp định Theo tác giả, chi phí nền phụ thuộc vào phương pháp xác định chi phí được giá sản phẩm trên cơ sở chi phí, định giá sản phẩm dựa trên sự cạnh tranh và định sử dụng và tỷ lệ phần tiền cộng thêm dựa trên chi phí nền. Tỷ lệ cộng thêm có thể giá dựa trên nhu cầu. Trong đó hầu hết các doanh nghiệp sử dụng phương pháp xây dựng cho từng sản phẩm, cho nhóm sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp, và nó định sản phẩm trên cơ sở chi phí. Trong khi đó mức độ vận dụng các phương pháp có thể được xây dựng bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm hay bằng phương định giá sản phẩm dựa trên cạnh tranh và dựa trên nhu cầu là ít. Bởi vì hầu hết các pháp phân tích kinh tế kỹ thuật từ phần trăm chi phí hoặc vốn đầu tư. doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định nhu cầu khách hàng và các doanh - Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí biến đổi nghiệp tin tưởng rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí có thể bù đắp chi - Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí đầy đủ phí đồng thời có thể đưa ra mức giá cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách - Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí theo hoạt động hàng hiện tại đồng thời thu hút khách hàng mới. Do đó định giá bán sản phẩm dựa 2.4.2 Định giá sản phẩm bán ra bên ngoài trên cơ sở chi phí trên cơ sở chi phí là một trong những phương pháp quan trọng và phổ biến hiện 2.4.2.1 Định giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp chấp nhận giá nay. Hơn thế nữa, định giá trên cơ sở chi phí được dựa trên quan điểm là chi phí là • Doanh nghiệp chấp nhận giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong điểm khởi đầu cho việc định giá. Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trước tiên ngắn hạn. phải bù đắp được chi phí để sau đó tạo lợi nhuận. Theo quan điểm tác giả chi phí biến đổi là cơ sở quan trọng để ra quyết định 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí về giá thực của sản phẩm (bị chi phối bởi giá thị trường, nhưng DN sẽ điều tiết giá - Sự cạnh tranh trong môi trường kinh doanh thực thông qua các chính sách bán hàng) và cơ cấu mặt hàng, sản lượng tiêu thụ - Thị phần trong điều kiện phải chấp nhận giá và điều kiện nguồn lực có hạn. - Quy mô doanh nghiệp • Doanh nghiệp chấp nhận giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong dài hạn. - Ngành kinh doanh Theo tác giả, khi ra quyết định về giá sản phẩm trong dài hạn tại các công ty - Đặc điểm sản phẩm chấp nhận giá, nhà quản trị sử dụng thông tin chi phí đầy đủ. Từ đó, xác định được - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp sản phẩm mang lại lợi nhuận và sản phẩm không mang lại lợi nhuận để đảm bảo - Thông tin chi phí rằng chỉ có các sản phẩm có lợi nhuận được sản xuất và tiêu thụ. - Mức độ ảnh hưởng trong việc định giá bán 2.4.2.2 Định giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp thiết lập giá 2.4 Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất • Doanh nghiệp thiếp lập giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong ngắn 2.4.1 Các phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí hạn. Giá theo chi phí cộng thêm được tính theo công thức: Quyết định giá ngắn hạn dựa trên cơ sở chi phí phụ thuộc vào sự có sẵn của Giá bán = Chi phí nền + Phần tiền cộng thêm công suất nguồn lực hoạt động. Các quyết định cơ cấu sản phẩm ngắn hạn cũng Phần tiền cộng thêm = Tỷ lệ cộng * Chi phí nền cần đến chi phí phát sinh trong ngắn hạn. Nếu công suất bị giới hạn trong ngắn thêm hạn, các nhà quản trị có thể sử dụng lãi góp trên đơn vị của công suất giới hạn như (Nguồn: tác giả tổng hợp) là tiêu chuẩn để xếp hạng sản phẩm trong kế hoạch sản xuất. Vì vậy bản chất của Chi phí nền để thiết lập giá bán khác nhau tùy thuộc vào phương pháp xác thông tin về chi phí cần thiết cho các quyết định định giá và cơ cấu sản phẩm tùy định chi phí được sử dụng. Chi phí nền có thể là tổng chi phí, chi phí sản xuất hay thuộc vào khoảng thời gian được xem xét. Trong ngắn hạn, chi phí biến đổi là chi phí biến đổi. Tỷ lệ cộng thêm khác nhau cho các sản phẩm khác nhau phụ thông tin phù hợp để ra các quyết định giả đối với công ty thiết lập giá. thuộc vào môi trường, vị thế cạnh tranh và cầu sản phẩm. • Doanh nghiệp thiết lập giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong dài hạn 9 10
- Trong dài hạn, các doanh nghiệp vẫn thiết lập giá theo phương pháp giá trên Chương 3 cơ sở chi phí với chi phí nền là chi phí đầy đủ. Nhờ có khả năng định giá trên thị PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường nên nhà quản trị thường điều chỉnh mức giá bán thông qua các chính sách chiết khấu để giải phóng hàng tồn kho, tối ưu hóa công suất máy móc thiết bị thay Tổng quan nghiên cứu vì áp dụng một cách cứng nhắc một giá cố định dựa trên chi phí đầy đủ.… 2.4.3 Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí Khoảng trống nghiên cứu Khái niệm giá chuyển nhượng nội bộ Giá sản phẩm chuyển nhượng là giá tính cho sản phẩm sản xuất bởi một bộ Phương pháp nghiên cứu phận này và chuyển nhượng cho một bộ phận khác trong cùng một tổ chức. Giá chuyển nhượng ảnh hưởng đến doanh thu của bộ phận bán và chi phí của bộ phận mua. Các phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng phí: - Quan sát thực địa - Phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí - Nghiên cứu trường hợp - Cronbach’ Alpha Thang biến đổi điển hình đo - Phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí - EFA đầy đủ - Phỏng vấn bán cấu trúc Kiểm KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Multi Regresson định các giả Chương 2 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán thuyết quản trị chi phí trong định giá sản phẩm bao gồm định giá bán sản phẩm ra ngoài và định giá chuyển nhượng nội bộ trong doanh nghiệp, trình bày về các nhân tố ảnh hưởng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Từ đó đánh giá sự phù hợp của từng phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí trong những tình Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận huống quản trị cụ thể. Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 3.1 Nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính gồm quan sát thực địa, nghiên cứu trường hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu định tính giúp: Tác giả khảo sát bốn công ty chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là Công ty cổ phần tập đoàn Dabaco, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P, Công ty TNHH Vimark, Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn (RTD). Đây là bốn công ty thuộc 2 nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. 11 12
- 3.2 Nghiên cứu định lượng Từ mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra bảy giả thuyết nghiên cứu sau: Mô hình nghiên cứu và Các giả thuyết nghiên cứu H1: Chiến lược kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định Mô hình nghiên cứu này được kế thừa theo mô hình nghiên cứu của giá trên cơ sở chi phí. Guilding và cộng sự (2005) , mô hình nghiên cứu của Huda Al-Husari (2006) và H1a: Chiến lược khác biệt có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định có điều chỉnh: giá trên cơ sở chi phí. Chiến lược kinh doanh H1b: Chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp Huda Al-Husar (2006). định giá trên cơ sở chi phí. H2: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Quy mô H3: Thị phần có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở (Huda Al-Husar (2006) Phạm Thị Liên H1 (+) chi ph Phương và các cộng sự (2010), H4: Mức độ cạnh tranh có mối quan hệ ngược chiều với phương pháp định Guilding và cộng sự (2005) giá trên cơ sở chi phí. H2 (+) H5: Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng có mối quan hệ Thị phần PHƯƠNG thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. PHÁP Huda Al-Husar (2006). ĐỊNH GIÁ H6: Thông tin chi phí có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá H3 (+) TRÊN CƠ trên cơ sở chi phí. SỞ CHI PHÍ H7: Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có mối quan hệ thuận Mức độ cạnh tranh H4 (-) (Huda Al- chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Guilding và cộng sự (2005), Huda Al- Husar Husar (2006). (2006), Phương pháp nghiên cứu định lượng Guilding và - Mẫu khảo sát H5 (+) cộng sự (2005) Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng với công thức tổng quát như Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng sau: H6 (+) Huda Al-Husar (2006) Nt2 x pq 199 x 1,962 x 0,16 H7 (+) n= = = 77 doanh nghiệp Thông tin chi phí N ɛ2 + t2 x pq 199 x 0,072 + 1,962 x 0,16 Huda Al-Husar (2006). Peter Lane, Chris Durden (2013) - Thiết kế phiếu khảo sát - Phát triển thang đo Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán - Khảo sát thử Huda Al-Husar (2006). - Khảo sát chính thức Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí 13 14
- Phương pháp phân tích bao gồm tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên vật liệu trong 1 kg thành phẩm. Sản Quá trình phân tích số liệu được thực hiện thông qua phần mềm xử lý thống phẩm TACN có giá trị nhỏ, khối lượng sản phẩm lớn. Danh mục sản phẩm sản kê SPSS 19.0 để có kết quả tốt nhất cho mô hình nghiên cứu, gồm các bước: xuất có tính chất ổn định, ít biến động. Bước 1:Thống kê mô tả Quy trình sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi Bước 2: Kiểm định chất lượng thang đo ( kiểm định Cronbach’s Alpha) Đặc điểm công nghệ sản xuất TACN mang tính chất hàng loạt. Quy trình Bước 3: Phân tích các nhân tố khám phá ( Exploratory Factor Anlysis – EFA) sản xuất TACN là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Quá trình sản xuất sản Bước 4: Kiểm định hệ số tương quan phẩm không phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, thời gian một quy trình sản Bước 5: Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xuất ngắn từ 60 phút/mẻ đến 90 phút/mẻ. Sản phẩm được sản xuất theo từng mẻ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 sản phẩm. Mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được đưa ra để 4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Đó là kết hợp phương pháp nghiên cứu định ở Việt Nam tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Sự kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng làm cho thiết kế nghiên cứu đạt Kết quả thống kê từ mẫu nghiên cứu cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được tổ chức quản lý theo 3 mô hình: cơ cấu bộ phận đơn giản, cơ cấu bộ phận chức năng, cơ cấu bộ phận chiến lược. Chương 4 4.3 Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHỆP 4.3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM Tác giả gửi phiếu khảo sát đến 77 DN chế biến TACN ở Việt Nam, nhận 4.1 Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được phản hồi từ 66 DN. Thống kê mô tả về quy mô DN thông qua các tiêu thức: 4.1.1 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nguồn vốn kinh doanh, số lượng lao động và công suất sản xuất. nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam Tổ chức bộ phận định giá phụ thuộc vào quy mô DN và mô hình tổ chức bộ Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với máy quản lý của DN mà DN thành lập ban định giá gồm nhiều phòng ban kết hợp ngành chăn nuôi Việt Nam. Thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam phát triển khá hoặc chỉ do giám đốc quyết định. nhanh với mức tăng từ 13-15%/năm. Theo hiệp hội thức ăn chăn nuôi hiện nay cả 4.3.2 Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định nước có 239 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trong đó doanh nghiệp trong nước giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam có số lượng nhà máy nhiều gấp 2 lần các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 4.3.2.1 Định giá sản phẩm bán ra ngoài 4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh Mục tiêu định giá nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam DN có quy mô nhỏ coi trọng mục tiêu “Sự tồn tại của DN” nhất, tiếp đến là Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi mục tiêu “Tăng doanh số bán”, mục tiêu ít được quan tâm nhất là “Phát triển sản Đặc điểm sản phẩm TACN là mỗi sản phẩm TACN có một công thức riêng, phẩm mới”. Đối với DN có quy mô lớn, mục tiêu “Phát triển thị phần” được quan 15 16
- tâm nhất. Tiếp theo là các mục tiêu “Tăng doanh số bán”, “Sự tồn tại của DN”, được xác định là mục tiêu quan trọng nhất. “Tối đa hóa lợi nhuận”, “Dẫn đầu về chất lượng” và “Phát triển sản phẩm mới”. Kết quả khảo sát cho thấy 100% các công ty có hoạt động chuyển nhượng Phương pháp định giá nội bộ sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí với chi phí DN quy mô nhỏ quan tâm cả phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và nền là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC ( mean = 4.6874). Các phương pháp định giá phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường. DN quy mô lớn chủ yếu quan tâm trên cơ sở chi phí khác không được các công ty sử dụng. 100% công ty không xác đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. định phần lợi nhuận cộng thêm. Do đó giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ chính là giá thành sản xuất đầy đủ của bộ phận sản xuất. Phân loại chi phí Các DN chế biến thức ăn chăn nuôi chủ yếu phân loại chi phí theo kế toán 4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí tài chính, chỉ một số DN phân loại chi phí theo kế toán quản trị (phân loại thành 4.3.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo chi phí biến đổi và chi phí cố định). Nếu có phân loại theo kế toán quản trị thì chủ Tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của 6 biến độc lập đều có giá trị yếu là ở DN quy mô lớn. Cronbach’s alpha > 0,7 và > 0,8. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu >0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy được một cách Tiêu thức phân bổ chi phí chung có ý nghĩa thống kê. DN đang sử dụng một trong hai tiêu thức: sản lượng sản phẩm sản xuất và 4.3.3.2 Kiểm tra sự hội tụ của các biến thành phần bằng phân tích nhân chi phí NVL TT. Không sử dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại tố khám phá EFA như phương pháp ABC để phân bổ chi phí. Từ 20 biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở Định giá sản phẩm bán ra ngoài chi phí được đưa vào phân tích nhân tố. Các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu của Với DN có quy mô nhỏ, sử dụng cả hai phương pháp định giá trên cơ sở chi phân tích nhân tố. Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô phí và định giá theo giá thị trường với mức độ sử dụng các phương pháp gần như hình đều đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. nhau thể hiện ở mean lần lượt là 4,7254 và 4,4296. Với DN có quy mô lớn, sử dụng 4.3.3.3 Kiểm định hệ số tương quan phương pháp định giá trên cơ sở chi phí lại được chú ý hơn (mean = 4,7237), trong Các nhân tố Công suất, Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán, Thông tin khi phương pháp theo giá thị trường ít được sử dụng hơn (mean = 1,2895). chi phí, Thị phần, Chiến lược khác biệt có mối quan hệ thuận chiều với phương Tất cả các DN được nghiên cứu đều không sử dụng các phương pháp định giá pháp định giá trên cơ sở chi phí với mức ý nghĩa quan sát được của các nhân tố khác. 100% công ty sử dụng phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí với chi phí trên đều nhỏ hơn 0.05.Kết quả phân tích hệ số tương quan cũng chỉ ra rằng chưa có nền là toàn bộ chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, chi phí bán hàng và quản lý đủ bằng chứng để khẳng định có mối liên hệ giữa nhân tố Chiến lược chi phí thấp, doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp này sử dụng phần tiền cộng thêm theo chi phí Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, Mức độ cạnh tranh đối với toàn bộ. Thông thường mức lợi nhuận mong muốn ở mức 8-10% chi phí nền. Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Bởi mức ý nghĩa quan sát được của các 4.3.2.2 Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ nhân tố này đều lớn hơn 0.05 Hầu hết giá chuyển nhượng được xác định bởi nhà quản trị cấp cao mà 4.3.3.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính không có sự tư vấn, bàn bạc trước đó từ các nhà quản trị bộ phận. 100% các đơn vị Thông qua kết quả phân tích hồi qui tuyến tính ta thấy : Các nhân tố Quy mô thành viên trong doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đều tổ chức thành trung (.237, p=0.000), Thị phần (.0.136, p=0.022), Thông tin chi phí (.0.367, p=0.000), tâm lợi nhuận. mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thu được sau thuế của tổng công ty Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán (.0.164, p=0.014) có mối quan hệ thuận 17 18
- chiều và có ý nghĩa thống kê với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Nhân tố khuyến khích các bộ phận sản xuất kiểm soát chi phí tốt hơn. Thậm chí có thể dẫn đến Chiến lược khác biệt không có mối quan hệ đến phương pháp định giá trên cơ sở mâu thuẫn giữa bộ phận mua và bộ phận bán khi bộ phận mua phải gánh chịu những chi phí do mức ý nghĩa của kiểm định t =0.311>0.05 yếu kém của bộ phận bán vì phải mua theo chi phí sản xuất thực tế trong khi có thể Do đó chấp nhận các giả thuyết sau: mua với giá thấp hơn ở bên ngoài. H2: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí giá trên cơ sở chi phí. H3: Thị phần có có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định giá trên cơ Kết quả phân tích mô hình hồi quy thể hiện hệ thông tin chi phí có sự ảnh sở chi phí. hưởng mạnh mẽ nhất đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí của doanh với H6: Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có có mối quan hệ cùng hệ số hồi quy là 0.367. Nhân tố có mức độ ảnh hưởng thứ 2 là quy mô với hệ số chiều đến phương pháp định giá định giá trên cơ sở chi phí. hồi quy là 0.237. Nhân tố mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán và thị H7: Thông tin chi phí có có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định phần là nhóm nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp nhất với hệ số hồi quy tương ứng giá trên cơ sở chi phí. là 0.162 và 0.136 4.4 Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam Trong chương này, tác giả đã trình bày một số điểm chính về ngành chế biến Đánh giá phương pháp kế toán quản trị chi phí thức ăn chăn nuôi và các kết quả nghiên cứu về việc thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá bán sản phẩm tại các doanh nghiệp Mặc dù các nhà quản trị đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra bên phí nhưng phân loại chi phí và sử dụng phương pháp phân bổ chi phí chung đến ngoài và giá chuyển nhượng nội bộ. Tìm hiểu được các nhân tố nào có ảnh hưởng đến sản phẩm lại chưa chính xác, đẫn đến sử dụng thông tin chi phí phục vụ quản trị phương pháp định giá trên cơ sở chi phí thông qua việc đánh giá độ tin cậy của thang chưa mang lại hiệu quả cao. đo bằng kiểm định Cronbach’ alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kết quả Đánh giá vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đối với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Các doanh nghiệp thiết lập giá là những doanh nghiệp có quy mô lớn, sử Chương 5 dụng phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí với chi phí nền là chi phí đầy PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ đủ. Các doanh nghiệp chấp nhận giá là doanh nghiệp có quy mô nhỏ sử dụng đồng TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC thời hai phương pháp định giá sản phẩm là phương pháp định giá trên cơ sở chi phí DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM kết hợp với phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường. Trong ngắn hạn, DN đang sử dụng thông tin chi phí (chi phí đầy đủ) để định giá sản phẩm là chưa phù hợp, dẫn 5.1 Định hướng phát triển ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đến nhà quản trị nhận định hiệu quả của sản phẩm không chính xác. 5.2 Phương hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi có hoạt động chuyển nhượng giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam nội bộ sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với giá chuyển nhượng là DN chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam cần hoàn thiện phương pháp kế toàn bộ chi phí sản xuất đầy đủ. Vì vậy định giá chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi toán quản trị chi phí trong định giá bán sản phẩm theo hướng hiệu quả và gắn liền phí có thể sẽ không đảm bảo đánh giá đúng kết quả hoạt động tại các bộ phận, không với mục tiêu tiết kiệm. 19 20
- 5.3 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm tại lợi nhuận để đảm bảo rằng chỉ có các sản phẩm có lợi nhuận được bán. các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam Hoàn thiện trong các DN thiết lập giá: 5.3.1 Hoàn thiện phương pháp KTQTCP phục vụ định giá tại các DN chế biến Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thiết lập giá là các doanh nghiệp có sức thức ăn chăn nuôi Việt Nam mạnh thị trường nên các doanh nghiệp này thường áp dụng phương pháp chi phí Hoàn thiện phân loại chi phí cộng thêm để định giá bán sản phẩm. KTQTCP cung cấp thông tin chi phí biến đổi và chi phí cố định tăng thêm để nhà quản trị làm cơ sở đưa ra quyết định trong Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. DN nên dùng trường hợp này. phương pháp bình phương bé nhất sử dụng Microsoft Excel thông qua hàm Intercept, Slope và RSQ để tách chi phí hỗn hợp thành thành phần chi phí biến đổi Trong dài hạn, cơ sở đặt giá là tổng các chi phí và lợi nhuận mong muốn. Lý và chi phí cố định. do là công ty phải kiếm đủ doanh thu để trang trải tất cả chi phí và mang lại lợi nhuận cho các sản phẩm này. Tùy vào mục tiêu của DN mà lợi nhuận mong muốn Hoàn thiện phân bổ chi phí chung sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Thông tin quan trọng nhất trong quyết định này là Doanh nghiệp quy mô nhỏ khắc phục hạn chế về phân bổ chi phí chung thông tin chi phí đầy đủ gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến bằng cách sử dụng cơ sở phân bổ hợp lý, giữa cơ sở phân bổ được lựa chọn và chi đổi DN có thể tính cho sản phẩm. Riêng chi phí cố định DN nên sử dụng phương phí chung phát sinh có mối quan hệ nhân – quả. DN quy mô lớn có danh mục sản pháp ABC để xác định cho sản phẩm. phẩm sản xuất nhiều, thường phát sinh chi phí chung lớn. Những doanh nghiệp này 5.3.2.2 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá chuyển có thể áp dụng phương pháp ABC trong phân bổ chi phí chung cho sản phẩm. nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi 5.3.2 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm Bộ phận định giá chuyển nhượng nội bộ tại các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam Các nhà quản lý bộ phận nên được ra quyết định nhiều hơn liên quan đến các 5.3.2.1 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm quyết định về giá chuyển nhượng. Các bộ phận nên được tăng quyền tự chủ hơn. bán ra bên ngoài Thực hiện gắn trách nhiệm của nhà quản trị bộ phận với kết quả hoạt động của bộ Hoàn thiện nội dung định giá chung phận mình nhằm thúc đẩy các bộ phận tăng cường quản trị, kiểm soát tốt chi phí để nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Quyết định giá là quyết định quan trọng mà tất cả các công ty phải thực hiện, nên các DN (cả DN có quy mô nhỏ và DN có quy mô lớn) nên thành lập ban định giá Phương pháp xác định giá chuyển nhượng nội bộ bán. Ban định giá gồm: nhà quản trị, bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch, bộ phận Theo tác giả để xuất giá chuyển nhượng nội bộ vẫn được xác định trên cơ sở thị trường… chi phí sản xuất tuy nhiên giá chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp nên phản ánh đúng bản chất và chức năng của nó. Đó là các bộ phận nên xác định một Hoàn thiện trong các DN chấp nhận giá giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và cộng với một phần lợi Trong ngắn hạn, các DN chấp nhận giá sẽ dựa trên chi phí biến đổi làm cơ sở nhuận mong muốn. để định giá bán sản phẩm. DN cần sử dụng thông tin giá bán này kết hợp thông tin Mặt khác giá chuyển nhượng nội bộ này cần được tham chiếu với giá thị chi phí biến đổi và công suất nguồn lực để xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trong trường có điều chỉnh. Định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí nhưng có sự tham ngắn hạn. chiếu của giá thị trường có điều chỉnh sẽ thúc đẩy các bộ phận trong doanh nghiệp Trong dài hạn, DN có thể điều chỉnh việc cung cấp các nguồn lực sử dụng cho tăng cường kiểm soát chi phí quản trị để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản một sản phẩm. DN nên sử dụng thông tin chi phí đầy đủ để tiến hành phân tích lợi phẩm nhuận định kỳ phục vụ cho việc phân biệt giữa sản phẩm có lợi nhuận và không có 21 22
- 5.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện vận dụng phương pháp Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp giới và ở Việt Nam về vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định CBTACN ở Việt Nam giá sản phẩm tại các doanh nghiệp dưới các góc độ kinh tế, góc độ kế toán trong cả 5.4.1 Về phía Nhà nước hai trường hợp định giá sản phẩm bán ra thị trường ngoài và định giá sản phẩm - Nhà nước cần tập trung vào việc quản lý chất lượng TACN chuyển nhượng nội bộ. Các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến - Mở rộng hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp CBTACN phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp. - Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán 5.4.2 Về phía Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. (1) Bản 5.4.3 Về phía Doanh nghiệp CBTACN Việt Nam chất kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí. (2) - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Tổng quan về định giá sản phẩm theo ba quan điểm của kinh tế, marketing và kế toán. (3) Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí dưới góc độ của doanh nghiệp thiết - Đối với kế toán viên lập giá và doanh nghiệp chấp nhận giá. (4) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 phương pháp định giá trên cơ sở chi phí Chương 5 đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể hoàn thiện Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dụng phương pháp phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm trong các DN chế kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức biến TACN Việt Nam. Phương pháp kế toán quản trị chi phí cần phải được vận ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương dụng phù hợp để đưa ra quyết định giá ban đầu thông qua xây dựng phương pháp pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi kế toán quản trị chi phí hiện đại như phương pháp ABC. Quyết định giá phụ thuộc ở Việt Nam đó là quy mô doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc vào quyết định ngắn hạn hay dài hạn mà thông tin phù hợp trong xác định giá bán xác định giá bán và thông tin chi phí. sản phẩm là chi phí đầy đủ hay chi phí biến đổi. Chương 5 cụ thể hóa phương Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và phương hướng này thành các giải pháp cụ thể về xác định chi phí cho sản phẩm, lựa chọn hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phương pháp định giá trong từng trường hợp sản phẩm hiện có trên thị trường, sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm phẩm mới và sản phẩm của đơn hàng đặc biệt. giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh KẾT LUẬN nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển Hướng phát triển của luận án: cũng như phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản tế. Quyế định về giá bán sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng, then phẩm, cần thiết mở rộng nghiên cứu theo hướng các phân tích sau có thể đi sâu vào chốt cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nôi tồn tại và phát triển bền vững. phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với Vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại mức độ hiện đại (tinh vi) cuả hệ thống kế toán quản trị chi phí. Hệ thống kế toán các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc quản trị chi phí trong các doanh nghiệp là truyền thống ( đơn giản) hay hiện đại ( giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản tinh vi) ảnh hưởng như thế nào đến loại thông tin chi phí, chất lượng thông tin chi phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, vừa có nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt phí…được cung cấp làm cơ sở xác định chi phí nền trong phương pháp định giá động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa chọn các biện pháp marketing phù hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. sản phẩm trên cơ sở chi phí. Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau: 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn