Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân ở vùng ven thành phố Nam Định
lượt xem 2
download
Mục tiêu của luận án là tổng quát hóa lý luận, thực tiễn và vận dụng phương pháp nghiên cứu để phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định thời gian qua và đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế hộ nông dân ở vùng ven trong giai đoạn tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân ở vùng ven thành phố Nam Định
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LÊ ÁNH DƯƠNG NGHIÊN CỨU SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở VÙNG VEN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung Phản biện 1: GS.TS. Phạm Vân Đình Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Phản biện 2: GS.TS. Mai Ngọc Cường Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ biến nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Nghiên cứu thực trạng và xu thế biến đổi sinh kế là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp hữu hiệu và có tính khả thi nhằm chuyển đổi và đảm bảo sinh kế bền vững trong quá trình đô thị hóa hiện nay. Những đóng góp của quá trình đô thị hoá đối với sự phát triển của đất nước nói chung và các vùng ven đô thị nói riêng trong thời gian qua là không thể phủ nhận. Mặc dù vậy, sinh kế của người nông dân sống ven các khu đô thị đang chịu ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hoá như: Tình trạng thất nghiệp diễn ra phổ biến khi các cơ sở sản xuất kinh doanh ở khu vực đô thị đang tìm cách chống chọi với khủng hoảng kinh tế; Những biến đổi xã hội nông thôn sâu sắc đang diễn ra trên diện rộng tại các vùng ven đô mà mặt trái của nó là tệ nạn xã hội ngày càng thêm phức tạp; Ô nhiễm môi trường nhất là nguồn nước và không khí ngày càng trầm trọng... Vùng ven thành phố Nam Định là vùng đệm giữa hai thực thể nông thôn và thành thị với tác động của cả hai phía nên sinh kế hộ nông dân đã có những thay đổi và vẫn đang tiếp tục thay đổi. Thay đổi sinh kế hộ nông dân liên quan thay đổi cơ cấu xã hội nông thôn, cơ cấu nghề nghiệp, mức sống dân cư… Như vậy nghiên cứu sinh kế các hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định không chỉ cần thiết cho nghiên cứu sinh kế nói chung mà còn liên quan đến vùng ven đô, nơi kết nối nông thôn- thành thị nói chung và nói riêng cho thành phố Nam Định, thành phố lâu đời nhưng lại mới được công nhận loại I thuộc tỉnh. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, tổng quát hóa lý luận, thực tiễn và vận dụng phuwong pháp nghiên cứu để phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định thời gian qua và đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế hộ nông dân ở vùng ven trong giai đoạn tiếp theo. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ nông dân vùng ven thành phố; - Đánh giá thực trạng sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định giai đoạn 2011-2015; 1
- - Đề xuất một số giải pháp cải thiện sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sinh kế hộ nông vùng ven thành phố Nam Định, những thay đổi sinh kế trong giai đoạn đầu thành phố được nâng cấp lên loại I và những giải pháp nhằm cải thiện sinh kế hộ nông dân trong thời gian tiếp theo. + Đối tượng khảo sát Các hộ nông dân có hộ khẩu thường trú tại các xã vùng ven thành phố Nam Định; Các cán bộ cơ sở của các xã vùng ven thành phố Nam Định. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định như vốn sinh kế, các hoạt động sinh kế, những thay đổi sinh kế trong giai đoạn đầu thành phố lên loại I, yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế và những giải pháp cải thiện sinh kế. + Phạm vi không gian Nghiên cứu chung cho cả vùng ven thành phố Nam Định nhưng tập trung khảo sát đánh giá tại các xã chọn điểm nghiên cứu là xã Nam Phong, xã Lộc Hòa, xã Mỹ Xá thuộc quản lý của thành phố Nam Định và các xã thuộc các huyện giáp ranh với thành phố Nam Định là xã Đại An (Vụ Bản), xã Mỹ Hưng (Mỹ Lộc), xã Nam Mỹ (Nam Trực). + Phạm vi thời gian Đánh giá thực trạng chung cho cả giai đoạn 2011-2015, riêng các hoạt động và kết quả sinh kế điều tra cho năm 2015. Đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế hộ nông dân cho đến năm 2020 và định hướng đến 2030. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Về lý luận: Luận án bổ sung và làm rõ 2 điểm về lý luận, đó là: (1) Làm rõ hơn khái niệm sinh kế và bổ sung một số điểm về thay đổi sinh kế; (2) Góp phần làm rõ các khái niệm vùng ven thành phố vì hiện nay ở Việt Nam chưa có quy định vùng ven và chưa thống nhất quan niệm. Về thực tiễn: Luận án đã chỉ ra được sinh kế của các hộ nông dân và những thay đổi sinh kế trong giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa thành phố Nam Định. Luận án đã phát hiện những điểm trong thực tế là ở vùng ven thành phố Nam Định các hộ lấy nông nghiệp làm sinh kế chính lại có thu nhập cao hơn những loại khác; Ở đây có hai loại hộ nông dân đó là loại hộ nông dân thực sự với hoạt động sinh kế nông nghiệp hoặc kết hợp nông nghiệp với các hoạt động khác và loại hộ nông dân theo danh nghĩa vì họ vẫn có đất, thuộc danh sách nông dân, hưởng các quyền lợi của nông dân, thay mặt cho nông dân nhưng 2
- không kiếm sống bằng hoạt động nông nghiệp, không còn ruộng đất, không có thế hệ tương lai theo nghề nông nghiệp. Đóng góp thực tiễn này gợi ý những thay đổi chính sách với nông nghiệp, nông dân ở các vùng ven thành phố. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về sinh kế, sinh kế của hộ nông dân vùng ven thành phố thông qua việc làm rõ các khái niệm, các đặc điểm sinh kế của các hộ nông dân vùng ven thành phố. Luận án đã tổng kết các khung sinh kế bền vững của DFID, IFAD, Oxfarm Anh, UNDP, WB và lựa chọn các nội dung nghiên cứu sinh kế và thay đổi sinh kế của luận án. Về thực tiễn: Luận án đã phân tích được thực trạng sinh kế, thay đổi sinh kế và kết quả thay đổi sinh kế thể hiện qua thu nhập, tài sản của hộ tăng lên, Hoạt động sinh kế thay đổi do đô thị hóa dẫn đến thay đổi vốn sinh kế và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa 5 loại vốn sinh kế. Các loại vốn sinh kế của hộ ở mức trung bình nhưng đã có phần tăng lên. Trong bối cảnh phát triển đô thị thì vốn con người và vốn tài chính có vai trò quan trọng làm thay đổi sinh kế hộ. Thay đổi sinh kế dẫn đến thay đổi cơ cấu xã hội của vùng ven. Luận án đã chỉ ra bối cảnh dễ bị tổn thương đối với người dân vùng ven thành phố Nam Định gồm nhiều yếu tố nhưng chủ yếu nhất là do: quá trình đô thị hóa nhanh đã phá vỡ hệ thống thủy lợi nội đồng dẫn tới hạn, úng cục bộ, chuột phá, làm mất vốn tự nhiên và nhận thức của người chưa thích ứng kịp với văn hóa công nghiệp, đô thị… từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện sinh kế và giúp các hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định thích ứng với bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ thành phố. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN THÀNH PHỐ 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN THÀNH PHỐ 2.1.1. Sinh kế hộ nông dân Từ “Sinh kế” hay kế sinh nhai đã xuất hiện từ lâu nhưng cho đó là một khái niệm rộng nên mỗi quốc gia, mỗi cấp độ thường được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Trong luận án này sinh kế của hộ nông dân được hiểu là các chiến lược và hoạt động dựa trên các loại vốn sinh kế và khả năng của hộ để tạo thu nhập, kiếm sống trong các hoàn cảnh, bối cảnh cụ thể. Chiến lược sinh kế có tính chất lâu dài tạo nên đặc trưng của hộ, hoạt động sinh kế của hộ nông dân là những hoạt động cần thiết mà các cá nhân hay hộ gia đình phải thực hiện dựa trên các khả năng và vốn sinh kế để kiếm sống. Do đặc trưng của hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình cho sản xuất do đó sinh kế của hộ nông dân có những đặc điểm riêng, khác biệt so với các loại hộ khác. Sinh kế bền vững của hộ nông dân không chỉ là sinh 3
- kế bền vững cho riêng hộ mà còn là sinh kế bền vững cho cả cộng đồng. Hộ nông dân sẽ lựa chọn, quyết định sinh kế bền vững lâu dài để vượt qua các cơn sốc nhưng có những trường hợp cơn sốc quá lớn thì Nhà nước và cộng đồng cần có những hỗ trợ cho họ vượt qua. Thay đổi sinh kế cũng là khái niệm rộng và được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Luận án cho rằng thay đổi sinh kế là sự thay đổi so với một tình trạng sinh kế có trước. Khoảng cách so với thời gian có trước là tùy hoàn cảnh nhưng nếu gần quá thì không thể hiện được sự thay đổi. Thay đổi không chỉ là sự tăng giảm về số lượng mà quan trọng hơn là thay đổi về cơ cấu, chất lượng theo hướng nào. Sinh kế chỉ ổn định khi thay đổi tích cực làm cho các nguồn vốn tăng lên, một số hoạt động trở thành nghề nghiệp ổn định tạo thu nhập thường xuyên và có tích lũy cho dự phòng... Thay đổi sinh kế có thể là thay đổi tất cả hoặc thay đổi từng bộ phận sinh kế. 2.1.2. Khung phân tích sinh kế Trên cơ sở tham khảo một số khung phân tích sinh kế của DFID, IFAD, UNDP, CARE... và liên hệ với thực tiễn địa bàn nghiên cứu tác giả luận án đã thiết kế khung phân tích sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định như (hình 3.3). 2.1.3. Vùng ven thành phố Cho đến nay chưa khái niệm đầy đủ về vùng ven thành phố vì vậy phải thông qua một số tranh luận và thảo luận để xác định vùng ven thành phố cho nghiên cứu này. Khái niệm vùng ven cũng chỉ mới được các nhà nghiên cứu về đô thị và đô thị hóa quan tâm từ đầu thế kỷ 21. Các tác giả chủ yếu tranh luận về vùng ven của các thành phố lớn trực thuộc trung ương, hầu như chưa có những thảo luận về vùng ven thành phố trực thuộc tỉnh. Vì vậy trong nghiên cứu này vùng ven thành phố trực thuộc tỉnh như Nam định được hiểu là vùng đệm giữa hai thực thể nông thôn và thành thị với tác động của cả hai phía. Vùng ven thành phố là bao gồm các vùng nông thôn trực thuộc thành phố và vùng nông thôn cận kề nằm ngoài địa giới hành chính của thành phố. Vùng ven cũng không ổn định mà phụ thuộc vào quy hoạch phát triển, mở rộng thnàh phố. 2.1.4. Nội dung nghiên cứu sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố Sinh kế là một vấn đề rất rộng lớn nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố với những nội dung: Nghiên cứu vốn sinh kế của các hộ nông dân; Nghiên cứu hoạt động sinh kế của hộ nông dân; Nghiên cứu sự thay đổi sinh kế hộ; Nghiên cứu kết quả sinh kế của hộ; Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh kế; và đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế. 4
- 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố - Các yếu tố khách quan: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ven; Đô thị hoá, công nghiệp hóa; Các chính sách, chủ trương và sự hỗ trợ của các cấp; Vốn sinh kế cộng đồng. - Các yếu tố chủ quan: Trình độ hộ nông dân; Khả năng tự tích lũy của hộ; Ý thức và năng lực của hộ. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG NGHIÊN CỨU Luận án đã tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài và các địa phương trong nước như Trung Quốc, Nhật bản, Myanmar, Châu Phi, các vùng ven thành phố của Sub-Saharan, các vùng ven và vành đai của Nigeria, huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, Quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng, Huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam, vùng ven thành phố Hà Nội... PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM VÙNG VEN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH Thành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định. Hiện nay vùng ven thành phố gồm 12 xã xung quanh khu đô thị trung tâm với diện tích 4.243 ha, trong đó đất nông nghiệp là 2.418 ha, tổng số hộ nông dân là 16.531. Chỉ từ khi thành phố được nâng cấp lên loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2011 thì vùng ven mới bắt đầu thay đổi theo hướng giảm dần sinh kế nông nghiệp, tăng sinh kết từ các nguồn khác. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng 3 cách tiếp cận chính là: - Tiếp cận khung sinh kế - Tiếp cận nghiên cứu vùng - Tiếp cận có sự tham gia - Tiếp cận hệ thống. 3.2.2. Khung phân tích sinh kế Khung nghiên cứu của luận án chỉ ra các khối công việc chính mà đề tài sẽ thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu của đề tài. Khung nghiên cứu cũng chỉ ra trình tự các công việc mà đề tài cần giải quyết từ việc nghiên cứu lý luận đến thu thập thông tin, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ổn định sinh kế. 5
- Các yếu tố Chiến lược Hoạt động ảnh hưởng sinh kế sinh kế Cơ sở lý Yếu tố khách luận và quan: Ảnh hưởng đô thị hóa: thực tiễn - Điều kiện tự nhiên, KT, XH sinh kế - Các chính sách của NN của hộ Sinh kế hộ - Vốn sinh kế từ cộng nông dân nông dân đồng... vùng ven thành phố Yếu tố chủ quan: H - Trình độ hộ - Khả năng tích lũy F của hộ S Kết quả - Ý thức của hộ Vốn Sinh kế - Năng lực của hộ sinh kế - Trình độ Văn hóa…. P N GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ Các thay đổi bối cảnh và điều kiện kinh tế xã hội Hình 3.1. Khung phân tích sinh kế hộ nông dân vùng ven thành phố 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu 3.2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu Nghiên cứu đã chọn 6 trong 12 xã vùng ven để khảo sát. Dựa vào khoảng cách đến đô thị trung tâm của thành phố Nam Định 6 xã được chọn chia thành 2 nhóm. Nhóm I (các xã thuộc thành phố) gồm 3 xã là Nam Phong, Lộc Hòa và Mỹ Xá; Nhóm II (các xã thuộc các huyện xung quanh thành phố) gồm 3 xã là Mỹ Hưng, Đại An và Nam Mỹ. 3.2.3.2. Thu thập thông tin (1) Thu thập thông tin thứ cấp Các nguồn thu thập: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định và 3 huyện Mỹ Lộc, huyện Vụ bản, huyện Nam Trực; Báo cáo tổng kết kinh tế-xã hội qua các năm của thành phố Nam Định và 3 huyện, 6 xã được chọn 6
- khảo sát sát; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Nam Định và 3 huyện vùng ven được chọn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Số liệu từ các sách, báo, tạp chí và trên mạng Internet... Cách thu thập các thông tin thứ cấp: Liệt kê tên các tài liệu cần thu thập; Thiết kế các bảng cần điền thông tin; gửi nhờ các đơn vị, cơ quan liên quan cung cấp; Những chỗ khó khăn hoặc thông tin không có chất lượng thì NCS đến trực tiếp xin cung cấp; Các tài liệu khác sẽ đọc và tổng hợp từ sách báo luận án, đề tài tại các thư viện của những nơi liên quan. (2) Thu thập thông sơ cấp: Phương pháp điều tra theo bảng hỏi và phương pháp quan sát thực địa 3.2.4. Phương pháp phân tích đánh giá Nghiên cứu sử dụng các phương pháp đánh giá cụ thể: (1) Phương pháp thống kê mô tả; (2) Phương pháp so sánh; (3) Phương pháp phân tích SWOT; (4) Phương pháp phân tích hạch toán; (5) Phương pháp chuyên gia; (6) Phương pháp phân tích bằng cho điểm. 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Hệ thống chỉ tiêu thể hiện đặc điểm vùng ven thành phố Nam Định: Số xã, số hộ và khẩu vùng ven; Diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất lúa, đất ở, đất chuyên dùng…; Tỷ lệ các hộ nông dân theo cơ cấu hoạt động sinh kế. - Hệ thống chỉ tiêu thể hiện thực trạng sinh kế hộ nông dân vùng ven: (1) Các chỉ tiêu phản ánh vốn sinh kế: Vốn con người, vốn tự nhiên; Vốn xã hội, vốn vật chất, vốn tài chính, tỷ lệ vốn tự có trong sản xuất kinh doanh. (2) Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế: Số hộ và tỷ lệ hộ phân theo hoạt động sinh kế; Số lao động tạo thu nhập trong các loại hộ; Số nguồn thu nhập của hộ và bình quân nguồn thu/ hộ; Số thu nhập từ mỗi nguồn và cơ cấu thu nhập; Doanh thu, chi phí biến đổi, lãi thô (Doanh thu-CPBĐ); Hệ số đa dạng thu nhập. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG VỐN SINH KẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 4.1.1. Vốn con người - Chủ hộ của các hộ điều tra: Chủ hộ là nam chiếm hơn 78% còn chủ hộ là nữ chỉ chiếm gần 22%. Tuổi bình quân của chủ hộ là 49 tuổi trong đó tuổi chủ 7
- hộ nhóm II cao hơn nhóm I. Trình độ học vấn của chủ hộ ở mức thấp, đặc biệt là những người có độ tuổi cao thường chỉ học hết Tiểu học hoặc THCS, ít người học hết chương trình THPT vì trước đây điều kiện kinh tế của vùng còn rất khó khăn ảnh hưởng đến việc đi học. Trong nhóm I chỉ có 20,7% chủ hộ học xong THPT còn 65,5% chỉ qua Tiểu học và THCS. Nhóm II văn hóa chủ hộ có cao hơn nhưng nhìn chung các chủ hộ vùng ven thành phố Nam Định có trình độ học vấn trung bình chỉ là lớp 9/12. - Tình hình của hộ: (i) Về lao động: Trung bình mỗi hộ có 4,5 người; 2,53 lao động chính và mức độ đảm nhận của lao động cho sinh kế là 1,94 khẩu/lao động. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Thay đổi cơ cấu lao động cũng có sự khác nhau giữa nhóm I và nhóm II. Nhóm I có tỷ trọng lao động nông nghiệp thấp hơn và giảm nhanh hơn nhóm II vì nhóm I đô thị hóa hơn nhóm II. Lao động ngoài nông nghiệp thay đổi theo chiều hướng ngược lại. (ii) Về trình độ của lao động: Hầu hết người dân vùng ven ở độ tuổi lao động từ 35 - 75 tuổi đều có trình độ học vấn thấp. Lao động tốt nghiệp THCS chiếm 39,25%, lao động tốt nghiệp tiểu học 24,2%, tốt nghiệp trung học phổ thông 15,3%, được đào tạo nghề hoặc sơ cấp trở lên chỉ chiếm 21,25%. (iii) Về độ tuổi của lao động: Trước đây đa số người dân tham gia lao động nông nghiệp là những người trong độ tuổi lao động và là lao động chính trong gia đình nhưng hiện nay đa số lao động chính trong nông nghiệp là người già, ngoài độ tuổi lao động. Các doanh nghiệp không nhận số này vì tuổi cao nên ở nhà sản xuất nông nghiệp. Tỉ lệ hoạt động sản xuất nông nghiệp khá thấp chỉ với 38,7% còn 61,3% tham gia hoạt động vào các ngành CN - XD & DV. (iv) Về giới tính: Hầu hết lao động nông nghiệp đều là phụ nữ với khoảng 90,2% còn nam giới chỉ chiếm 8,8% là nam giới. Nam giới chủ yếu tham gia vào các hoạt động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ như tham gia làm công nhân trong các nhà máy, làm mộc, cơ khí,... 4.1.2. Vốn vật chất - Các tài sản sinh hoạt của hộ: Tổng giá trị các tài sản, vật dụng sinh hoạt của người dân vùng ven thành phố Nam Định không lớn và dao động từ 20-100 trđ/hộ. Các tài sản sinh hoạt thường là các vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt hàng ngày như: ti vi, tủ lạnh, điện thoại, xe máy, xe đạp... Những vật dụng phục vụ nhu cầu cao hơn như máy giặt, điều hòa thì một số hộ nhóm I có còn nhóm II hầu như không có. Những loại máy móc khác như lò nướng, lò vi sóng, máy rửa 8
- bát,... thì rất hiếm có. - Tài sản sản xuất của hộ: Các tài sản sản xuất của các hộ vùng ven vẫn còn hạn chế, chủ yếu những vật dụng ít tiền như bình phun thuốc thì hầu như hộ nảo cũng có còn những tài sản khác như mấy tuốt, máy bơm công nghiệp thì hầu hết các hộ vẫn đi mượn hoặc thuê và một số ít các xã thuê máy gặt nên tỉ lệ các máy khác như máy tuốt là không sử dụng. 4.1.3. Vốn xã hội - Quan hệ giữa các hộ gia đình với nhau: Mạng lưới quan hệ gia đình, dòng họ của người dân ở vùng ven thành phố Nam Định rất tốt. Tính gắn kết cộng đồng chặt chẽ cũng là một yếu tố tích cực trong hoạt động kinh tế. Người dân đã biết cách khai thác vốn xã hội của mình trong các hoạt động cộng đồng tại địa phương để tìm kiếm các lợi ích trong phát triển kinh tế cho gia đình, chuyển đổi và phát triển sinh kế, thay đổi cuộc sống trong điều kiện mới. - Quan hệ giữa người dân với cán bộ, chính quyền và các ban ngành: Mối quan hệ này được thể hiện rõ ở mức độ tham gia vào các tổ chức xã hội của người dân cũng như những mức độ đánh giá của người dân đối với các tổ chức và sự quan tâm của các cơ quan chính quyền bàn ngành trong địa phương nói riêng và ban ngành các cấp nói chung. Bên cạnh đó cán bộ cơ quan các cấp huyện, xã vùng ven cũng đã có những hỗ trợ trong đời sống cũng như sản xuất. Cán bộ hỗ trợ người dân trong khâu thủ tục vay vốn để có vốn sản xuất, nguồn vốn để lắp đặt hệ thống nước sạch, hiện nay theo điều tra thì 100% người dân các xã vùng ven đều được hỗ trợ vay vốn để khoan giếng lấy nước sạch đảm bảo vệ sinh môi trường. Năm 2015, toàn vùng tổ chức được gần 375 buổi họp, tập huấn giúp người dân có thêm thông tin kiến thức về sản xuất cũng như trong việc chuyển đổi nghề nghiệp. Điều rất đáng quan tâm là hầu hết các xã vùng ven không có sự hỗ trợ của HTX, tổ hợp tác vì đã từ lâu ở đây không còn HTX do bị giải tán mặc dù trước đây quản lý HTX của thành phố và các huyện rất quy củ và là điển hình cho nhiều nơi. 4.1.4. Vốn tự nhiên - Tài nguyên đất đai: Một phần đất nông nghiệp trên địa bàn đã được chuyển đổi mục đích sử dụng, thành các khu quy hoạch giao thông, khu công nghiệp, xây dựng nhà máy rác thải, xây dựng bãi nghĩa trang… Diện tích đất nông nghiệp của người dân vùng ven thành phố Nam Định đang giảm dần, từ năm 2011 đến năm 2015 toàn vùng giảm trên 3000 ha. Trong vòng 5 năm diện 9
- tích nông nghiệp mất đi khá lớn, người dân mất đất làm cho sinh kế thay đổi theo. Hầu hết các hộ nông dân đã chuyển sang nghề kinh doanh buôn bán, làm nghề, làm thuê và làm công nhân ở khu công nghiệp, tỷ lệ lao động thuần nông sản xuất nông nghiệp chỉ còn 20%. Trong số những hộ điều tra thì 93,2% các hộ hướng chuyển đổi sinh kế từ nông nghiệp thuần nông sang kiêm ngành nghề dịch vụ. Lý do hầu hết các hộ nông dân đưa ra là do thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, thiên tai, dịch bệnh mất mùa trong những năm gần đây nhiều. - Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân: Với nhóm các xã thuộc nhóm I do bị thu hồi nhiều đất nên tỉ lệ các hộ cho rằng thiếu đất khá cao, tới trên 50%. Ở những xã có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ trên 70% thì các hộ ở đó gặp rất nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi sinh kế, hoang mang trước cảnh mất đất; những xã có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi dưới 70% thì người dân vẫn có đất nông nghiệp để sản xuất và đi làm ở những khu công nghiệp nên việc mất đất không ảnh hưởng quá nhiều đến sinh kế và có thể là ảnh hưởng tích cực. 4.1.5. Vốn tài chính - Tiền tiết kiệm: Bình quân hàng năm mỗi hộ gia đình sống tại vùng ven thành phố Nam Định hàng năm mức tiết kiệm của hộ khoảng 26 triệu đồng/ năm. Trong thực tế có những hộ nghèo và cận nghèo hàng năm họ không có nguồn vốn tiết kiệm thậm chí là không đủ để chi tiêu, bên cạnh đó có những hộ gia đình sản xuất kinh doanh ngành nghề truyền thống như trồng hoa cây cảnh, may mặc… thì khoản tiền tiền tiết kiệm của các hộ đó khá lớn, và ở mức trên 80 triệu và thậm chí là vài trăm triệu. - Tiền vốn vay: Về nguồn vốn vay thì người thân, bạn bè là những đối tượng đầu tiên mà người dân hướng tới vay mỗi khi gặp khó khăn về tài chính, tiếp đến là các tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể. Tuy nhiên, định mức và thời hạn vay của các nguồn này thường rất hạn chế. Bên cạnh những nguồn này các hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi. Đặc biệt là 100% các hộ gia đình đều được hỗ trợ vay vốn để lắp đặt hệ thống nước sạch từ chương trình nước sạch do tỉnh triển khai. Kết quả khảo sát cho thấy 27,2% các hộ vay vốn từ người thân bạn bè; 25,3% các hộ vay từ tổ chức hội và 40,1% các hộ vay vốn tư ngân hàng, tổ chức tín dụng, còn lại 7,7% các hộ vay từ một số nguồn phi chính thống khác. - Tiền đền bù và cách sử dụng tiền đền bù của hộ: Số tiền được đền bù người dân sử dụng chưa đa dạng và chưa phù hợp với việc duy trì sinh kế ổn định cho gia đình. Hầu hết các hộ nông dân sử dụng tiền được đền bù để xây 10
- dựng nhà cửa và sắm sửa đồ dùng trong nhà (với hơn 30% các hộ điều tra), 28% các hộ đầu tư cho phát triển dịch vụ và ngành nghề truyền thống ; đầu tư trong chăn nuôi thuỷ sản chỉ chiếm 18% đầu tư cho sản xuất trồng trọt với 16%. 4.1.6. Đánh giá chung vốn sinh kế của hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định Vốn sinh kế của hộ nông dân vùng ven chỉ ở mức trung bình, nhóm I có vốn tốt hơn nhóm II nhưng cũng chưa qua được ngưỡng trung bình. Trong 5 loại vốn thì vốn tự nhiên của nhóm I thấp hơn nhóm II chủ yếu là do nhóm I có đất ít hơn, bị thu hồi nhiều hơn, điều kiện sản xuất kém hơn. Hơn nữa các hộ nhóm I cũng không đầu tư vào cải tạo đất, bỏ hoang bỏ hóa nhiều hơn. Sự khác nhau về vốn sinh kế giữa nhóm I và nhóm II cũng khá rõ ràng do ảnh hưởng của cách quản lý. Nhóm II do các huyện quản lý thường có năng lực trình độ, điều kiện vật chất, tài chính, quan hệ xã hội kém hơn so với nhóm I do chính quyền đô thị quản lý. Tuy nhiên nhóm II có vốn tự nhiên lớn hơn, phong phú hơn và cơ sở hạ tầng cho sản xuất tốt hơn. Từ thực tế nghiên cứu cho ta thấy rằng các loại vốn sinh kế được hình thành trong mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau và không thể tách rời. Trong 5 loại vốn thì thấy vốn con người và vốn tài chính là hai loại vốn đặc biệt quan trọng và có thể xem đó là điểm bắt đầu của những vốn sinh kế khác. 4.2. THỰC TRẠNG HOẠTĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 4.2.1. Thực trạng chung hoạt động sinh kế của các hộ nông dân vùng ven Trong 4 nhóm chiến lược sinh kế thì ba nhóm đầu có tham gia sản xuất kinh doanh, nhóm còn lại hiện nay không dựa chủ yếu vào sản xuất kinh doanh. Số hộ dựa chủ yếu vào nông nghiệp chỉ chiếm hơn 33 %, giữa hai nhóm hộ cũng có sự khác nhau trong chiến lược sinh kế, nhóm I chỉ còn gần 24% dựa chủ yếu vào nông nghiệp còn nhóm II có hơn 42% dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Lao động của các hộ nông dân không hoàn toàn làm một việc mà làm một số việc để tạo thu nhập cho gia đình. Tại vùng ven động sinh kế được chia thành 5 loại chính là: hoạt động nông nghiệp, hoạt động ngành nghề, hoạt động ở khu công nghiệp và xây dựng, hoạt động thương mại dịch vụ, không có hoạt động (già cả, ốm đau, hết sức lao động…). Các hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định chủ yếu hoạt động sinh kế trong các ngành sản xuất vật chất như nông nghiệp, ngành nghề, công nghiệp, xây dựng; Các hoạt động thương mại dịch vụ 11
- tuy ít hơn nhưng cũng tới 15%. Hoạt động sinh kế qua thời gian cũng đã có sự thay đổi. Trong nghiên cứu đã so sánh giai đoạn 2011-2015 là giai đoạn đầu của việc thành phố lên loại I. Điều tra các hộ theo mẫu vào năm 2016 đã cung cấp thông tin 2015. Muốn có thông tin 2011 đề tài đã lấy 180 hộ trong số mẫu để thu một số thông tin năm 2011 với điều kiện các hộ này đã lập hộ trước năm 2010 và hiện nay vẫn thuộc danh sách nông dân của các xã. Hoạt động sinh kế của các hộ nông dân thay đổi rõ rệt nên làm thay đổi cơ cấu hộ theo nghề nghiệp kiếm sống. Tỷ lệ hộ dựa chủ yếu vào nông nghiệp giảm đi còn số dựa chính vào ngành nghề ngoài nông nghiệp tăng lên. Điều này là phù hợp với bối cảnh đô thị hóa vùng ven. Tỷ lệ hộ dựa chính vào hoạt động khác giảm đi rõ rệt chủ yếu do giảm những hộ kiếm sống bằng đi làm xa trở về, cán bộ về hưu, bộ đội xuất ngũ,... Số này thường tham gia vào hoạt động nông nghiệp hoặc ngành nghề, dịch vụ như đi làm thêm, xe ôm, nhà trọ, làm vườn.... Thay đổi hoạt động sinh kế kéo theo một số thay đổi khác như trước đây số nghề nghiệp trong hộ là từ 1-3 nghề, nay số nghề từ 2- 4. Vùng I có nhiều nghề hơn vùng II (Bình quân vùng I là 2,59 nghề/hộ; Vùng II là 2 nghề/hộ). Hầu hết các hộ đều có ít nhất 1 người hàng ngày ra ngoài làm việc theo kiểu sáng đi tối về với lương tháng hoặc công ngày. Tuy hoạt động sinh kế thay đổi nhưng tính chất nông nghiệp vẫn thể hiện rõ. Nhiều hộ dù lấy ngoài nông nghiệp là sinh kế chính thì vẫn làm nông nghiệp vì đó là hoạt động phụ hoặc do không nỡ bỏ nghề nông đã gắn bó lâu dài với hộ. Trong các hoạt động nông nghiệp thì trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn hơn và đang tăng lên. Năm 2011 trồng trọt chiếm 52,9% hoạt động nông nghiệp, năm 2015 lên 63,6%. Hoạt động nông nghiệp thay đổi rõ nhất là việc chuyển từ làm lúa sang thủy sản, quất, đào, cây cảnh, nuôi lợn, trâu bò... 4.2.2. Hoạt động sinh kế của các hộ vùng ven thành phố Nam Định Trong từng hoạt động sinh kế cũng có những thay đổi do những nguyên nhân khác nhau. Cụ thể: - Hoạt động nông nghiệp: (i) Trồng trọt: Trước đây người dân các xã vùng ven vẫn sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nhưng vài năm trở lại đây nhiều hộ gia đình đã chuyển mục đích sản xuất nông nghiệp sang thành công nghiệp hoặc buôn bán dịch vụ. Quá trình đô thị hóa gắn liền với việc diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của người dân cũng như quỹ đất của khu vực sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp giảm đồng 12
- nghĩa với sản lượng nông nghiệp giảm nhưng để đảm bảo lương thực cho gia đình nhiều hộ gia đình tìm ra những giải pháp bằng cách lựa chọn giống mới, đầu tư phân bón theo kỹ thuật chăm bón mới nhằm tạo ra năng suất cao và chất lượng hơn. (ii) Chăn nuôi: Cũng có chiều hướng giảm vì giá thức ăn chăn nuôi cao, giá giống tăng, dịch bệnh thường xuyên bùng phát và khó kiểm soát… Chăn nuôi ở vùng ven thành phố Nam Định chủ yếu là chăn nuôi lợn, gia cầm và số ít các hộ chăn nuôi trâu/ bò. Để mở rộng mô hình, cán bộ khuyến nông các xã đã tiến hành mở các lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho người dân về các mô hình nuôi lợn, gia cầm đem lại năng suất chất lượng cao nhằm đưa chăn nuôi phát triển bền vững. - Hoạt động ngành nghề: Các khoản thu từ ngành nghề có xu hướng tăng bởi vì nhu cầu của con người ngày càng tăng và nguồn tiêu thụ cũng phong phú hơn. Chính những điều này làm cho những ngành nghề truyền thống của địa phương vẫn tồn tại, nhưng cần phải chú ý hơn để phát triển những ngành nghề ấy theo hướng tốt nhất. - Hoạt động thương mại, dịch vụ: Hoạt động dịch vụ của hộ tập trung vào các loại hình buôn bán và bán hàng quán ăn, tạp hóa, cho thuê phòng trọ... Các hộ tận dụng mặt tích cực của việc đô thị hóa vì người dân ở nơi khác đến làm việc tại khu công nghiệp, nhà máy cần thuê phòng trọ và từ đó thị trường để kinh doanh - dịch vụ cũng tăng thêm. Quá trình đô thị hóa ở địa bàn vùng ven thành phố Nam Định cũng có tác động đến những hoạt động thương mại dịch vụ, cùng với sự phát triển của địa phương thì hoạt động thương mại dịch vụ cũng tăng theo, việc phát triển hoạt động sinh kế này cũng phần nào giúp giải quyết vẫn đề việc làm cho người dân đặc biệt là những người dân lao động có trình độ văn hóa thấp. - Hoạt động làm thuê, làm công nhân: Rất nhiều lao động tại địa phương đã chuyển từ hoạt động nông nghiệp sang hoạt động làm thuê, làm công nhân trong các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, nội thành... Trong vòng 3 năm trở lại đây, số lao động làm thuê đã tăng nhanh đáng kể. Việc thay đổi các hoạt động là nhằm thích ứng với thay đổi môi trường và tăng dân số. 4.2.3. Kết quả sinh kế của hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định 4.2.3.1. Thu nhập của các hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định Thu nhập bình quân của các hộ ở các vùng ven thành phố Nam Định khoảng trên 60 triệu đồng/ năm, trong đó có khoảng 70% là từ hoạt động ngoài nông nghiệp, thu nhập từ nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 39%. Hoạt động sinh kế đã tạo nên thu nhập cho các loại. 13
- Bảng 4.1. Thu nhập của các nhóm hộ trong vùng ĐVT: Trđ/hộ/năm Nhóm Nhóm Toàn TT Các nhóm hộ I II vùng ven 1 Dựa chủ yếu vào NN 98,87 118,45 108,66 - Thu nhập từ NN 56,99 75,43 66,21 - Thu nhập từ TTCN 10,82 11.92 11.37 - Thu nhập từ CN -XD 11,67 11.17 11.42 - Thu nhập từ TM - DV 10,55 11.24 10.89 - Thu nhập từ nguồn khác 8,84 8.70 8.77 2 Dựa chủ yếu vào TTCN 65,48 68.36 66.92 - Thu nhập từ NN 6,89 8,35 7,62 - Thu nhập từ TTCN 24,73 22,75 23,74 - Thu nhập từ CN -XD 12,82 12,39 12,61 - Thu nhập từ TM - DV 11,54 12,68 12,11 - Thu nhập từ nguồn khác 9,50 12,20 10,85 3 Dựa chủ yếu vào CN - XD 73,12 57,59 65,35 - Thu nhập từ NN 6,70 6,08 6,39 - Thu nhập từ TTCN 11,15 7,26 9,20 - Thu nhập từ CN -XD 33,17 28,98 31,08 - Thu nhập từ TM - DV 11,84 9,18 10,51 - Thu nhập từ nguồn khác 10,26 6,09 8,18 4 Dựa chủ yếu vào TM - DV 69,64 64,57 67,10 - Thu nhập từ NN 7,19 5,75 6,47 - Thu nhập từ TTCN 11,76 12,04 11,90 - Thu nhập từ CN -XD 14,61 11,91 13,26 - Thu nhập từ TM - DV 27,92 27,48 27,70 - Thu nhập từ nguồn khác 8,16 7,39 7,78 5 Dựa chủ yếu vào nguồn khác 49,12 50,37 49,75 6 Bình quân 71,25 71,87 71,56 Thu nhập bình quân của các hộ vùng ven thành phố Nam Định ở mức trung bình, tuy nhiên ở các vùng, các xã khác nhau có sự không đồng đều. Cụ thể: Nếu phân theo các nhóm hộ thì các nhóm hộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp là có thu nhập cao nhất, bình quân đạt trên 108 triệu/hộ/năm; Tiếp đến là các hoạt động chủ yếu dựa vào tiểu thủ công nghiệp, dựa vào công nghiệp – xây dựng và dựa vào thương mại dịch vụ, bình quân đều đạt ở mức trên 65 triệu đồng/hộ/năm; Và một số hộ có nguồn thu nhập khác có thu nhập bình quân đạt ở mức hơn 49 triệu 14
- đồng/năm. Nếu phân theo các xã điều tra thì xã Nam Phong và xã Nam Mỹ là hai xã có thu nhập trung bình năm là cao nhất, ở mức trên 90 triệu đồng/hộ/năm; Các xã còn lại ở mức trên 60 triệu đồng/hộ/năm. 4.2.3.2. Đa dạng hóa thu nhập của các hộ vùng ven Hầu hết các hộ nông dân vùng ven thành phố đều có ít nhất từ 2 nguồn thu nhập trở nên, riêng các hộ không có hoạt động số nguồn thu trung bình là 1,2 nguồn. Bảng 4.2. Số nguồn thu nhập của các hộ ĐVT: Nguồn Đại Mỹ Nam Lộc Nam Mỹ Toàn TT Loại hộ An Hưng Mỹ Hoà Phong Xá vùng 1 Dựa chủ yếu vào NN 3,2 2,4 1,5 2,8 2,1 2,5 2,4 2 Dựa chủ yếu vao TTCN 2,7 1,8 2,7 2,7 2,5 2,7 2,5 3 Dựa chủ yếu vào CN - XD 2,5 3,0 2,3 2,3 2,3 2,3 2,5 4 Dựa chủ yếu vào TM - DV 2,3 3,1 2,5 2,5 3,1 2,5 2,7 5 Dựa chủ yếu vào nguồn khác 1,2 1,5 1,0 1,2 1,1 1,2 1,2 Bình quân 2,8 2,8 2,6 2,7 2,6 2,6 2,7 Các hộ không có hoạt động thì chủ yếu chỉ lấy thu nhập từ hỗ trợ của nhà nước hoặc người than cho, biếu hoặc tặng nên hoạt động sinh kế của họ rất đơn điệu còn các loại hộ khác thì đa dạng hơn vì ngoài hoạt động chính các hộ luôn có thêm các hoạt động khác. Các hộ TTCN ngoài các hoạt động TTCN thì vẫn tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp và các thành viên trẻ tuổi tham gia các hoạt động CN-XD hoặc DV- TM. Các hộ CN-XD ngoài hoạt động CN- XD vẫn có các hoạt động NN hoặc DV-TM và cả TTCN…Chỉ riêng các hộ chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp với trung bình 2,4 nguồn thu thì có hai dạng là: Các hộ dựa chủ yếu vào nông nghiệp vẫn tham gia nhiều vào các hoạt động khác; Các hộ dựa vào nông nghiệp và ngành nghề thì hầu hết tham gia vào hoạt động thương mại dịch vụ và ít tham gia vào hoạt động CN-XD. 4.2.3.2. Thay đổi thu nhập của các hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định Thu nhập bình quân khẩu của các hộ vùng ven tăng lên, mức sống so với trước tốt hơn nên 104/180 hộ hàng năm đã có tích lũy từ 5-30 triệu đồng. Số tích lũy thường được đầu tư mua sắm tài sản cho sản xuất và sinh hoạt. Hộ nhóm I có mức sống cao hơn nhóm II và cách sống đô thị hơn. Đa số hộ nhóm I có 2 vô tuyến, tủ lạnh, máy giặt, nhà mái bằng. Các hộ hài 15
- lòng với thay đổi mức sống, rất khó để tìm ra hộ nghèo ở đây. Trong cơ cấu thu nhập của hộ thì tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp năm 2015 chỉ còn 41,69%. Đó là tính chung cho tất cả các loại hộ nhưng nếu tính riêng cho loại hộ kiếm sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp thì thấy nhiều hộ có thu nhập rất lớn từ trồng hoa, cây cảnh, chăn nuôi, thủy sản. Bảng 4.3. Thu nhập của hộ nông dân vùng ven thành phố Nam Định Nhóm I Nhóm II Vùng ven Chỉ tiêu ĐVT 2011 2015 2011 2015 2011 2015 1.Thu nhập 1 khẩu/tháng Trđ 2,67 3,03 2,37 2,60 2,52 2,82 2.Cơ cấu thu nhập % Từ nông nghiệp - 47,56 39,65 49,17 44,09 48,31 41,69 Từ công nhân và làm thuê - 27,24 26,84 30,09 27,45 28,57 27,12 Từ thương mại dịch vụ - 14,23 22,62 10,19 16,89 12,34 19,99 Từ nguồn khác - 10,98 10,88 10,56 11,57 10,78 11,20 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 4.3.1. Các yếu tố khách quan 4.3.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng ven - Ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh: Thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng lớn nhất đến các hộ dựa vào nông nghiệp. Nhóm hộ huyện bị ảnh hưởng lớn hơn nhóm hộ thành phố. Mức điểm đánh giá với nhóm huyện là 2,6 còn nhóm thành phố chỉ 2,0 điểm. - Ảnh hưởng của thị trường và giá cả thất thường: Giá cả các đầu vào và giá sản phẩm đều tăng lên nhưng giá đầu vào tăng nhanh hơn, nhiều hơn giá sản phẩm. Tăng nhanh nhất là các chi phí dịch vụ làm đất, tuốt lúa… Tác động của giá cả vật tư và sản phẩm nông nghiệp cũng được đánh giá là lớn (2,2 điểm) nhưng với nhóm I chỉ là 1,3 điểm thấp hơn nhóm II với 2,1 điểm. 4.3.1.2. Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đô thị hóa - Một số ảnh hưởng tiêu cực của CNH-ĐTH: Ảnh hưởng tiêu cực chủ yếu là nông dân bị thu hồi đất, ô nhiễm môi trường, chuột phá... - Ảnh hưởng tích cực của CNH – ĐTH: Công nghiệp hóa, công nghiệp ảnh hưởng tích cực tới sinh kế qua nhiều khía cạnh nhưng rõ nhất ở vùng ven là việc tăng vốn tài chính, tăng việc làm và giảm tệ nạn xã hội. 4.3.1.3. Ảnh hưởng của chính sách và quản lý - Ảnh hưởng từ cách thức quản lý của chính quyền địa phương: Nông dân vùng ven thành phố được quản lý theo 2 cách thức khác nhau là chính quyền 16
- thành thị và chính quyền nông thôn. Nông dân nhóm I do Phòng kinh tế hỗ trợ nhưng phòng này phụ trách cả nông dân và các loại hộ khác và được quản lý trực tuyến từ UBND thành phố. Nông dân nhóm II do Phòng nông nghiệp hỗ trợ nên chuyên sâu hơn, phòng nông nghiệp được quản lý trực tuyến từ UBND huyện cùng chỉ đạo theo ngành dọc của Sở NN&PTNT nên. Hai hệ thống quản lý có ảnh hưởng đến sinh kế giữa 2 nhóm hộ như: Nhóm II tập trung hơn vào lúa, nhóm I tập trung hơn vào rau; Nhóm II tập trung hơn vào trâu bò, nhóm I tập trung hơn vào gà; Nhóm II tập trung hơn vào ngành nghề và bán hàng, nhóm I tập trung hơn vào xe ôm và nhà trọ... - Ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ từ chính quyền: Các chính sách hỗ trợ còn có những hạn chế ảnh hưởng tới sinh kế như: chính sách hỗ trợ khai thác đất chưa hợp lý; Quản lý quy hoạch tài nguyên thiên nhiên và môi trường; Năng lực xây dựng, ban hành các thể chế, chính sách chưa cụ thể; Đào tạo nghề không dựa trên nhu cầu đổi nghề của nông dân; Hỗ trợ chưa đồng bộ nên tạo ách tắc...Các chính sách cụ thể gắn với sinh kế cụ thể của các hộ như quy định chuyển đổi đất xen kẹt, hỗ trợ hạ tầng không đồng bộ, đào tạo nghề không dựa trên nhu cầu đổi nghề nên 4,2% ý kiến cho rằng hỗ trợ từ chính sách là không đáng kể; 18% cho rằng tập huấn không có tác dụng; một số cho rằng chính quyền và đoàn thể không có vai trò trong nông thôn. Thậm chí có người đã có tới 24 năm bộ đội và bí thư đoàn lại xin ra khỏi Đảng để tập trung làm trang trại. 4.3.1.4. Ảnh hưởng của vốn cộng đồng đầu tư trong vùng - Yếu tố cán bộ vùng ven: (i) Trình độ cán bộ: Đội ngũ cán bộ ở vùng ven thành phố Nam Định nói chung là thấp vì số có bằng cấp từ sơ cấp trở lên chiếm 59%, số còn lại chỉ học chương trình phổ thông, đi bộ đội hoặc công nhân trở về được phân công hoặc bàu làm cán bộ. Tỷ lệ này tới 22%, chủ yếu là công an viên, cán bộ thôn và các đoàn thể nông dan, phụ nữ, cựu chiến binh… (ii) Độ tuổi của cán bộ vùng ven: Độ tuổi trung bình của cán bộ các xã ở mức 43 tuổi, trong đó tuổi cao nhất là 57 tuổi và thấp nhất là 20 tuổi. Đa số cán bộ cao tuổi vì số từ 30 tuổi trở lên chiếm tới trên 90%, cán bộ trẻ chỉ chiếm gần 8% nên khả năng tiếp thu những thông tin, những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới sẽ hạn chế; Ảnh hưởng đến việc tiếp cận với những phương pháp tổ chức quản lý đổi mới. - Cơ sở hạ tầng phục vụ cộng đồng: (i) Đường giao thông nông thôn: Hệ thống giao thông nội đồng các vùng sản xuất tính đến 2015 toàn vùng có khoảng 12.978 km trong đó các tuyến đường trục chính dài khoảng 6.547 km, còn lại 6432 km là các đường nội vùng sản xuất. Trong giai đoạn 2011-2015 các xã và huyện vùng ven đều được đầu tư thêm về hệ thống giao thông nội đồng vẫn tăng 17
- lên. Nhiều tuyến đường chính đã được cứng hóa nhưng vẫn còn một số đường là đường đất, các tuyến đường tuy được cải tạo và nâng cấp nhưng vẫn còn nhỏ hẹp nên việc vận chuyển nông sản, hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. (ii) Chợ nông thôn: Không phải tất cả các xã ở vùng ven đều có chợ liên xã. Tính trung bình năm 2015 khoảng gần 82% các xã có chợ liên xã. Việc một số xã không có chợ liên xã để người dân giao lưu, trao đổi hàng hóa đã ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ gia đình vùng ven thành phố Nam Định trong việc mua bán các vật tư đầu vào trong sản xuất cũng như trao đổi tiêu thụ những sản phẩm đầu ra. Tỉ lệ số chợ liên xã của các nhóm xã thuộc thành phố lớn hơn tỉ lệ số chợ liên xã của nhóm xã thuộc huyện và lớn hơn 25,5%. Tỉ lệ số chợ liên xã phản ánh nhu cầu sử dụng hàng hóa của các nhóm xã cũng như tình hình sinh kế của các nhóm xã, điều đó cho thấy rằng nhóm các xã thuộc thành phố có mức độ sinh kế cao hơn nhóm các xã thuộc huyện. (iii) Phương tiện cung câp thông tin: Mức độ tiếp cận thông tin của vùng ven thành phố Nam Định tăng khá nhanh. Tính cho đến năm 2015 hơn 90% các xã có bưu điện, tăng hơn 18% so với năm 2011; hơn 95% các xã có nhà văn hóa xã, tăng gần 18% so với năm 2011; hơn 98% các xã có đài truyền thanh xã tăng hơn 13% so với năm 2011. Điều này là một thuận lợi cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp người dân nắm bắt kịp thời những thông tin về sản xuất, thị trường, thiên tai, dịch bệnh,... từ đó có những biện pháp ứng phó kịp thời. - Ảnh hưởng từ mạng lưới xã hội của nông dân và người nông thôn: Cơ quan chính quyền, các tổ chức đoàn thể có vai trò rất lớn đối với người dân và được người dân đánh giá cao. Trong thời gian qua các tổ chức hội, tổ chức chính quyền đã có những chuyển biến tích cực cả về năng lực cũng như chất lượng, tuy nhiên vẫn chưa phát huy tối đa vai trò của mình. Đặc biệt trong vấn đề giải quyết đầu ra cho nông sản và xây dựng liên kết với tư thương, nhà thu mua để người dân thoát khỏi tình trạng “được mùa rớt giá”. Vai trò của các tổ chức chính quyền, đoàn thể, ban ngành chức năng được người dân đánh giá và thể hiện qua bảng 4.30, hầu hết các người dân đều cho rằng các tổ chức chính quyền, đoàn thể, ban ngành chức năng có vai trò quan trọng (77,1%) và rất quan trọng (21%). -Các loại vốn sinh kế cộng đồng khác: Các xã vùng ven đều có trường mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sơ, trạm xá; Các xã đều lấy nước tưới chủ yếu là từ sông Hồng và sông Đào. Cho đến nay các sông này vẫn tốt nhưng một số đoạn bát đầu bị ô nhiễm do khu công nghiệp bắt đầu hoạt động như ở Mỹ Xá, Mỹ Hưng… 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn