intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Việc nghiên cứu tác động này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp cho các ngân hàng có thể đánh giá ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra các chính sách, phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ THU HẰNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ THU HẰNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phan Diên Vỹ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2024
  3. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Hiệu quả hoạt động (HQHĐ) luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các Ngân hàng thương mại (NHTM). Để tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, kể cả NHTM phải đảm bảo có hiệu quả. Thu nhập của ngân hàng là thước đo phản ánh hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Hiện nay, nguồn thu nhập của NHTM gồm thu từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Nhưng trên thực tế, minh chứng từ các báo cáo tài chính của các NHTM cho thấy thu nhập chính của các ngân hàng vẫn là thu nhập từ lãi với tỷ trọng qua các năm đều cao. Cụ thể, trong báo cáo tình hình triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng nhà nước quý 1 năm 2023 thì Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các NHTM chiếm 79,6% tổng thu nhập của NHTM. Tuy nhiên, với định hướng hạn mức tăng trưởng tín dụng bị hạn chế theo mức trần của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong những năm vừa qua và thời gian tới, lãi suất dần được thúc đẩy cải cách theo hướng thị trường. Thêm vào đó, nếu chỉ tập trung vào các hoạt động tín dụng truyền thống các NHTM sẽ chịu nhiều rủi ro và đối mặt với thách thức nghiêm trọng trước những sự bất ổn của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và còn chịu nhiều áp lực thích ứng với tác động của cách mạng công nghiệp 4.0. Trước bối cảnh đó, việc chuyển mình để thích nghi với xu thế hiện đại, chuyển đổi cơ cấu thu nhập của các NHTM là điều tất yếu. Vài năm trở lại đây, các Ngân hàng đã và đang có sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của mình theo hướng giảm dần tỷ trọng thu từ lãi và tích cực gia tăng tỷ trọng thu từ các hoạt động ngoài lãi như: dịch vụ, đầu tư, chứng khoán, môi giới, tư vấn… Với việc mở rộng các hoạt động phi truyền thống, các NHTM có thể phân tán và giảm rủi ro, thúc đẩy cạnh tranh trên phân khúc thị trường rộng hơn, thu nhập từ nhiều nguồn hơn và cao hơn. Một trong các nội dung của đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 là: “Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”, cho đến nay các NHTM vẫn luôn theo đuổi mục tiêu này. Điều này cho thấy các NHTM đang dần chú trọng hơn vào các hoạt động tạo ra TNNL. Theo nguồn tổng hợp của tác giả về cơ
  4. 2 cấu thu nhập của nhóm các NHTM Việt nam niêm yết, tỷ trọng TNNL trên tổng thu nhập có xu hướng tăng trưởng qua các năm: từ 22,7 % năm 2015, 24,5 % năm 2016, 26,3% năm 2018, và đạt mức 31,9% cho 2022.Vì thế, việc gia tăng thu nhập ngoài lãi (TNNL) đang dần trở thành một chiến lược quan trọng và có tác động lớn đến HQHĐ của NHTM. Về mặt lý thuyết, tăng tỷ lệ TNNL có thể tạo ra nguồn thu nhập hoạt động ổn định hơn cho ngân hàng, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh có điều chỉnh rủi ro (Odesanmi và Wolfe, 2007). Hay theo Chiorazzo và cộng sự (2008), Baele và cộng sự (2007) cũng cho rằng tăng nguồn TNNL sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng lớn thì sự tác động càng mạnh mẽ. Đối với các NHTM Việt Nam, các nghiên cứu của Lê Long Hậu & Phạm Xuân Quỳnh (2016) và Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Thuỳ Trang (2018) hay Văn Thị Thái Thu (2022) chỉ ra rằng việc tăng tỷ lệ TNNL sẽ có tác động tích cực đến khả năng sinh lời cho các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm không hoàn toàn ủng hộ điều này. Nghiên cứu của Delpachitra và Lester (2013); Lepetit, Nys, Rous, và Tarazi (2008); Li và Zhang (2013); Maudos (2017); và Williams (2016) đều cho rằng thu nhập ngoài lãi làm tăng rủi ro cho các NHTM. Những nghiên cứu về mối liên hệ giữa thu nhập ngoài lãi và khả năng sinh lời của các ngân hàng như nghiên cứu của Edirisuriya và ctg. (2015) cũng đã cho thấy thu nhập ngoài lãi gây bất lợi cho các ngân hàng trong việc tăng lợi nhuận của mình. Hay nghiên cứu của Singh và cộng sự (2016) về hệ thống ngân hàng Ấn Độ giai đoạn 2003-2013 lại cho thấy thu nhập ngoài lãi có mối quan hệ ngược chiều với cả doanh thu và rủi ro. Như vậy, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy kết quả không đồng nhất về mối tương quan giữa TNNL và HQHĐ, sự tác động này có thể thay đổi tuỳ và điều kiện quốc gia, sự phát triển của hệ thống tài chính và giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, mặc dù hầu hết các nghiên cứu đều tìm thấy bằng chứng về tác động của TNNL đến HQHĐ, tuy nhiên một vấn đề gần như đã bị bỏ quên đó là kênh tác động của TNNL đến HQHĐ. Cụ thể, TNNL đã tác động đến những khía cạnh nào của hoạt động NHTM để từ đó thúc đẩy HQHĐ. Xuất phát từ các vấn đề đã chỉ ra ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương
  5. 3 mại tại Việt Nam" làm luận án nghiên cứu của mình để tìm hiểu về tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án có mục tiêu tổng quát là đánh giá tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam. Việc nghiên cứu tác động này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp cho các ngân hàng có thể đánh giá ảnh hưởng của TNNL đến HQHĐ của NHTM, từ đó đưa ra các chính sách, phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng nhằm nâng cao HQHĐ cho NHTM. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận án có các các mục tiêu cụ thể như sau: - Xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến TNNL của các NHTM Việt Nam. - Đánh giá tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam. - Đề xuất các hàm ý chính sách nâng cao TNNL nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu luận án trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: - TNNL của các NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến TNNL như thế nào? - TNNL có tác động như thế nào đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam? - Các hàm ý chính sách nào để nâng cao TNNL nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của các NHTM Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài lựa chọn đối tượng nghiên cứu là tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 32 NHTM trong nước. Nghiên cứu không bao gồm các NHTM liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và NHTM 100% vốn nước ngoài. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam được lấy từ Tổng cục Thống Kê Việt Nam, Ngân hàng thế giới (World Bank). Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012- 2022.
  6. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để xác định tác động của tỷ lệ TNNL đến HQHĐ của các NHTM tại Việt Nam, luận án sử dụng các phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng, trong đó Pooled - OLS, FEM, REM, SGMM là các phương pháp hồi quy thường được sử dụng. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này, tác giả cũng thực hiện kiểm định tính vững của mô hình thông qua phân tích Bayes. 1.6. Đóng góp của luận án v Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu tổng kết các lý thuyết về các yếu tố tác động đến TNNL và tác động của TNNL đến HQHĐ của NHTM. Trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của TNNL đến HQHĐ của NHTM trong điều kiện nghiên cứu tại một quốc gia đang phát triển là Việt Nam. Đồng thời, trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra kênh tác động của TNNL đến HQHĐ của NHTM. Cụ thể, TNNL đã và các cấu phần của nó đã cho thấy tác động tích cực làm gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản, đồng thời các hoạt động tạo TNNL cũng làm gia tăng chi phí nhưng mức tăng là không đáng kể so với mức tăng hiệu quả sử dụng tài sản, thậm chí là một số hoạt động TNNL còn có tác động làm giảm chi phí lãi và các chi phí tương tự của NHTM. Kết quả là TNNL đã góp phần làm tăng HQHĐ của NHTM. Kết quả mới này đã góp phần bổ sung một cách toàn diện hơn cho dòng nghiên cứu về TNNL và tác động của nó đến HQHĐ của NHTM. v Về mặt phuơng pháp Dựa vào dữ liệu 32 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2022, tác giả đã đánh giá các yếu tố tác động đến TNNL và tác động của TNNL đến HQHĐ của NHTM bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17.0. Đồng thời, các suy luận về giả thuyết nghiên cứu được tác giả dựa trên kết quả ước lượng các mô hình bằng phương pháp SGMM của Blundell và Bond (1998) để khắc phục hiện tượng nội sinh thường xảy ra trong các mô hình kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, để kết quả thực sự vững, tác giả đã kết hợp phương pháp Bayes để xác định xác suất xảy ra của các giả thuyết. v Về mặt thực tiễn
  7. 5 Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định xác định các tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố tác động đến TNNL và tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM, từ đó đề xuất một số chính sách để phát huy các yếu tố tích cực, kiểm soát và thay đổi các nhân tố tiêu cực để góp phần nâng cao TNNL từ đó gia tăng HQHĐ của NHTM. Cụ thể, các đề xuất của tác giả hướng đến nâng cao tỷ lệ TNNL và gia tăng HQHĐ của các NHTM tại Việt Nam như: gia tăng tỷ lệ tiền gởi của khách hàng, giảm và hạn chế nợ xấu phát sinh tại các NHTM, nâng cao tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu, mở rộng quy mô hoạt động của NHTM, thực hiện đa dạng hoá thu nhập, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, đa dạng hoá các tiện ích sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung phát triển các dịch vụ mới để thu hút các khách hàng của ngân hàng, xây dựng và phát triển công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên. 1.6. Kết cấu luận án Luận án gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của NHTM Chương 3: Phương pháp nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của NHTM và các yếu tố ảnh hưởng đến TNNL. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  8. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng 2.1.1. Khái niệm HQHĐ của NHTM có thể được hiểu là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác (Lý thuyết hệ thống). Một cách diễn đạt khác Berger và Mester (1997) phát biểu rằng HQHĐ của các NHTM thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử dụng các nguồn lực hay chính là khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. Chúng ta có thể hiểu về HQHĐ của NHTM theo 3 hướng như sau: Thứ nhất là, tối thiểu hóa chi phí, tức là sử dụng ít nhất các yếu tố đầu vào như vốn, cơ sở vật chất, lao động… để tạo ra đầu ra như trước; thứ hai là, giữ nguyên đầu vào nhưng tạo ra lượng đầu ra nhiều hơn; thứ ba là, sử dụng nhiều yếu tố đầu vào hơn nhưng lượng đầu ra được tạo ra tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng đầu vào. 2.1.2. Cách thức đo lường 2.1.2.1. Phương pháp sử dụng các chỉ số tài chính Nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lời Nhóm các chỉ tiêu phản ánh HQHĐ kinh doanh Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính 2.1.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả biên Phương pháp thường được sử dụng trong cách tiếp cận phi tham số là phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA ((Data Envelopment Analysis), đây là phương pháp được sử dụng ngày càng phổ biến để đo lường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh NHTM hiện đại (Grigorian, 2002). 2.2. Thu nhập ngoài lãi 2.2.1. Khái niệm Thu nhập của NHTM được chia thành 2 loại: Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi, bao gồm : Thứ nhất, thu nhập từ lãi là các khoản thu từ hoạt động tín dụng như: thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, thu lãi cho thuê tài chính, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh….Thứ hai, thu nhập ngoài lãi là các khoản thu từ hoạt động phi tín dụng, bao gồm:
  9. 7 Thu phí về hoạt động dịch vụ (thanh toán, ngân quỹ, ủy thác, tư vấn …); Thu từ các hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần; thu về kinh doanh chứng khoán; thu về kinh doanh ngoại hối; thu từ nghiệp vụ mua bán nợ và các khoản thu bất thường khác … 2.2.2. Cách thức đo lường Để đo lường mức độ đóng góp của hoạt động ngoài lãi, tác giả sử dụng tỷ lệ từng nguồn TNNL trên tổng thu nhập hoạt động. Theo Chiorazzo và ctg. (2008), Busch và Kick (2009), Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2017) TNNL theo 3 thành phần: thu nhập từ dịch vụ - (COM), thu nhập từ hoạt động kinh doanh và đầu tư - (TRAD), TNNL khác - (OTH), cụ thể: ICOCOM = COM/(NET+NON) ICOTRAD = TRAD/(NET+NON) ICOOTH = OTH/(NET+NON) ICONON = ICOCOM + ICOTRAD + ICOOTH Trong đó: ICONON là tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi; ICOCOM là tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ; ICOTRAD là tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư; ICOOTH là tỷ lệ thu nhập thuần từ các hoạt động ngoài lãi khác. NON là thu nhập thuần ngoài lãi; NET là thu nhập thuần từ lãi. Khi tính toán biến ICONON, nếu các khoản thu nhập thuần ngoài lãi đều có giá trị âm thì xem như ICONON = 0%, ngân hàng không đa dạng hóa thu nhập (Nguyen Thi Canh và ctg, 2015). Ngoài ra, Theo DeYoung & Rice (2004), thu nhập ngoài lãi được đo lường dựa trên tỷ trọng TNNL trên tổng tài sản, cụ thể như sau : Tỷ lệ TNNL trên tổng tài sản = TNNL/tổng tài sản bình quân Tỷ lệ này phản ánh một đồng giá trị tài sản bình quân của NHTM sẽ tạo ra được bao nhiêu thu nhập ngoài lãi trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện quy mô và hiệu quả hoạt động dịch vụ phi tín dụng của NHTM đó và ngược lại.
  10. 8 2.2.3. Vai trò của thu nhập ngoài lãi TNNL giảm bớt sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi suất, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng.Đồng thời, TNNL còn giúp cải thiện tỷ lệ ROA và ROE, là hai chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của ngân hàng. TNNL đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại, qua đó góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế tổng thể. 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi Các yếu tố ảnh hưởng đến TNNL bao gồm các yếu tố bên ngoài như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất và các yếu tố nội tại của ngân hàng như: Cơ cấu vốn của ngân hàng, quy mô của ngân hàng, dư nợ cho vay, tỷ lệ tiền gởi khách hàng, đa dạng hoá thu nhập, sự đầu tư công nghệ… 2.3. Tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Trong nghiên cứu của DeYoung và Roland (2001) đề xuất ba lý do tại sao TNNL có thể làm tăng sự biến động của thu nhập ngân hàng. Lý do thứ nhất, hầu hết các khoản vay ngân hàng tiềm ẩn rủi ro tín dụng và biến động của lãi suất nhưng thu nhập lãi từ các khoản vay có thể ít biến động hơn TNNL từ các hoạt động dựa trên phí. Lý do thứ hai, trong các hoạt động cho vay, chi phí chủ yếu là chi phí lãi trong khi các sản phẩm dịch vụ thu phí, chi phí chủ yếu là chi phí cố định hoặc bán cố định (chi phí nhân công), đòi hỏi đòn bẩy hoạt động lớn hơn so với hoạt động tín dụng truyền thống. Lý do thứ ba, hầu hết các hoạt động dựa trên phí đều yêu cầu các ngân hàng nắm giữ ít hoặc không có tài sản cố định, các hoạt động dựa trên phí có thể sử dụng đòn bẩy tài chính lớn hơn các hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, Nghiên cứu của Delpachitra và Lester (2013); Lepetit, Nys, Rous, và Tarazi (2008); Li và Zhang (2013); Maudos (2017); và Williams (2016) đều cho rằng thu nhập ngoài lãi làm tăng rủi ro cho các NHTM. Những nghiên cứu về mối liên hệ giữa thu nhập ngoài lãi và khả năng sinh lời của các ngân hàng như nghiên cứu của Edirisuriya và ctg (2015), Singh và ctg. (2016) hay Limei Sun, Siqin Wu, Zili Zhu và Alec Stephenson (2017) cũng đã cho thấy thu nhập ngoài lãi gây bất lợi cho các ngân hàng trong việc tăng lợi nhuận của mình.
  11. 9 Theo Stiroh và Rumble (2006) , không có mối tương quan đáng kể nào giữa thu nhập không tính lãi và tỷ suất lợi nhuận bình quân. Yingchun Lou (2008) đưa ra một kết luận tương tự. Như vây, có rất nhiều kết luận khác nhau từ nghiên cứu trước đây về tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của NHTM. 2.4. Các lý thuyết liên quan • Lý thuyết về sức mạnh thị trường (Market Power Theory) • Lý thuyết về nguồn lực (Resource-based View) • Lý thuyết về đa dạng hoá thu nhập • Lý thuyết đại diện (Agency Theory) • Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) 2.5. Các nghiên cứu liên quan Bảng 2.1 : Lược khảo các nghiên cứu liên quan Tác giả Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố tác động đến TNNL DeYoung & Rice -Ngân hàng lớn có TNNL cao hơn (2004) - Ngân hàng có năng lực quản lý tốt sẽ ít dựa vào TNNL. -Công nghệ hiện đại tăng TNNL, chứng khoán hoá nợ vay sẽ làm giảm TNNL của các NHTM. Halm ( 2008) -NHTM có quy mô tài sản tương đối lớn, lãi suất ròng thấp, nợ xấu cao và tỷ lệ chi phí cao thì có TNNL cao hơn. -NHTM có tỷ lệ dự phòng cho vay/tổng dư nợ cho vay cao và tỷ lệ tổng chi phí/tổng thu nhập cao để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh tạo ra TNNL. -NHTM thực hiện đa dạng hoá thu nhập khi nền kinh tế tăng trưởng chậm và tỷ lệ lạm phát giảm. Hakimi và ctg. - Công nghệ thông tin và truyền thông ảnh hưởng tích cực đến TNNL. (2012) - Quy mô ngân hàng, chất lượng tín dụng và chiến lược ngân hàng được coi là các yếu tố ảnh hưởng chính đến TNNL ở Tunisia. Atellu (2016) và -Quy mô ngân hàng và hiệu quả quản lý tài sản có liên quan tích cực Njenga (2014) và đáng kể đến TNNL trong khi phát triển ATM, lạm phát và tăng
  12. 10 trưởng tổng sản phẩm quốc nội có liên quan tiêu cực và đáng kể đến TNNL. Damankah và ctg. - Các ngân hàng nhỏ hơn tham gia vào các hoạt động đem lại TNNL (2014) hơn so với các NHTM lớn. -Thu nhập lãi, tiền gửi của khách hàng, rủi ro và thanh khoản cao cũng là những yếu tố tích cực trong việc tạo TNNL. - Quy mô của ngân hàng, tác động của rủi ro và tính thanh khoản là những yếu tố tham gia vào các hoạt động tạo TNNL của ngân hàng. Hamdi và ctg. - Các yếu tố tác động đến TNNL là RROA và RROE, quy mô ngân (2017) hàng, chuyên môn cho vay và các kênh thanh toán mới, máy rút tiền tự động (ATM) và thẻ tín dụng. TNNL cũng làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, TTNL dường như có ý nghĩa tiêu cực và tương quan đáng kể với ảnh hưởng đến mức độ rủi ro. Smith và Jones các ngân hàng áp dụng chiến lược đa dạng hóa dịch vụ mạnh mẽ và (2014) quản lý rủi ro hiệu quả thường có TNNL. Lee và Nguyen Sự ổn định kinh tế vĩ mô, bao gồm tăng trưởng GDP ổn định và lạm (2016) phát thấp, có tác động tích cực đến khả năng tạo ra TNNL của NHTM. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng môi trường kinh doanh ổn định khuyến khích NHTM đầu tư vào các hoạt động tạo ra TNNL. Gomez và Patel Ngân hàng đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và tự động hóa có khả năng (2019) cải thiện đáng kể TNNL thông qua việc giảm chi phí hoạt động và tạo ra các dịch vụ mới. Zhang và Wu NHTM thực hiện tốt các hoạt động tài chính bền vững và CSR thường (2020) có TNNL cao hơn do thu hút được sự tin tưởng và hỗ trợ từ cộng đồng và khách hàng. Nguyễn Minh Sáng -TNNL phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô tổng tài sản, lợi nhuận trên và Nguyễn Thị vốn chủ sở hữu, cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ Hạnh Hoa (2013) tiền gởi trên tổng tài sản… trong đó, lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản là nhân tố tác động mạnh nhất tới TNNL của các NHTMVN.
  13. 11 Nguyễn Thị Diễm TNNL của các ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố: GRO, EQTA có Hiền và Nguyễn mối quan hệ cùng chiều với thu nhập ngoài lãi và LORA, LNA, NIM, Hồng Hạt (2016) GDP có mối quan hệ ngược chiều với TNNL. Đoàn Việt Hùng Các yếu tố có ảnh hưởng đến TNNL gồm tỷ lệ tiền gởi trên tổng tài (2020) sản, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, công nghệ, chi phí trên thu nhập, lợi nhuận sau thế trên tổng tài sản, lam phát, lãi suất, chỉ số Lerner và đa dạng hoá thu nhập. Nguyễn Thế Bính, Các yếu tố tác động cùng chiều đến TNNL bao gồm: Quy mô tín dụng, Nguyễn Dương Gia quy mô ngân hàng, ROA, Rủi ro vỡ nợ ngân hàng, chi phí. Ngoài ra Trân (2022) tiền gởi khách hàng, thanh khoản, thu nhập lãi cận biên và lạm phát có tác động ngược chiều đến TNNL. Tăng trưởng kinh tế không có tác động đến TNNL trong giai đoạn 2009 – 2020. Nghiên cứu tác động TNNL đến HQHĐ của các NHTM DeYoung & Rice -Các yếu tố: đặc điểm ngân hàng, điều kiện thị trường và sự phát triển (2004), công nghệ có tác động mạnh mẽ tới sự gia tăng TNNL tại các NHTM Hoa Kỳ, có mối liên hệ tích cực giữa TNNLvà HQHĐ của các ngân hàng Hoa Kỳ. Stiroh (2004) Kết quả cho thấy sự biến động giảm dần của các hoạt động kinh doanh ròng đã làm giảm sự biến động của thu nhập lãi ròng làm cho lợi nhuận được điều chỉnh rủi ro thấp hơn và rủi ro cao hơn. Limei Sun, Siqin TNNL có tương quan nghịch với hoạt động của ngân hàng thương mại; Wu, Zili Zhu và TNNL càng cao thì HQHĐ của ngân hàng thương mại càng giảm; Tồn Alec Stephenson tại hai ngưỡng là 0,0998 và 0,1662. Khi thu nhập ngoài lãi đạt đến (2017) ngưỡng cao hơn, mối quan hệ tiêu cực sẽ giảm dần và hệ số thậm chí có thể trở nên dương. Mostak Ahamed Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa đa dạng hóa thu (2017) nhập ngoài lãi và khả năng sinh lời của các ngân hàng Ấn Độ. Các ngân hàng nước ngoài kiếm được lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro cao hơn từ việc tăng tính đa dạng về thu nhập. Các ngân hàng có
  14. 12 chất lượng tài sản thấp hơn có thể thu được lợi ích đa dạng hóa thu nhập cao hơn. Nguyễn Thị Diễm TNNL , NIM, GRO, IFL, LORA có tác động cùng chiều với ROA Bên Hiền và Nguyễn cạnh đó, LNA, EQTA, CORA, GDP có tác động ngược chiều với Hồng Hạt (2016) ROA. Ngoài ra sự biến động của hiệu quả tài chính (ADZ) phụ thuộc vào các yếu tố: TNNL, LNA, EQTA tác động cùng chiều và NIM có tác động ngược chiều. Lê Long Hậu & Hoạt động dịch vụ có ảnh hưởng lớn nhất đến HQHĐ, các hoạt động Phạm Xuân Quỳnh kinh doanh, đầu tư như kinh doanh ngoại hối, vàng, mua bán chứng (2017) khoán đầu tư có tương quan thuận đến HQHĐKD. Nguyễn Minh Sáng Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi không có tác động & Nguyễn Thị lên rủi ro nhưng lại có tác động tích cực lên khả năng sinh lời của các Thuỳ Trang (2018) ngân hàng thương mại trong giai đoạn nghiên cứu. Huỳnh Thị Hương TNNL có tác động cùng chiều đến ROA và ROE nhưng tác động ngược Thảo (2021) chiều NIM. Các biến vốn chủ sở hữu và quy mô tài sản có tác động cùng chiều đến ROE, ROA và NIM. tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động đều có tác động cùng chiều đến ROE và NIM. Nợ xấu có tác động tiêu cực đến NIM. Tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập đều có tác động ngược chiều đến ROA, ROE và NIM. Nguyễn Quốc Anh Quy mô tài sản, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở và Tang My,S. hữu trên tổng tài sản, lạm phát có tác động cùng chiều với lợi nhuận/ (2022) lợi nhuận điều chỉnh rủi ro. Ngược lại, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng nợ phải trả có tác động ngược chiều với lợi nhuận trên lợi nhuận điều chỉnh rủi ro. Ngoài ra, quy mô tài sản ngân hàng được tìm thấy có tương quan dương đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Văn Thị Thái Thu Biến ICONON, ICOCOM, ICOTRAD có tương quan dương với ROA, (2022) ROE. Biến ICOOTH tương quan dương với ROE nhưng không có ý nghĩa đối với ROA. Biến LOAN không có ý nghĩa với cả ROA và
  15. 13 ROE. Biến COST tương quan âm với cả ROA, ROE. SIZE tương quan dương với ROA, ROE. Bên cạnh đó, biến EQUITY tương quan dương đối với ROA và tương quan âm đối với ROE. Biến DEPOSIT tương quan âm với cả ROA, ROE. Zhao (2023) TNNL có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, đặc biệt là đối với các ngân hàng do nhà nước kiểm soát và ngân hàng cổ phần so với các ngân hàng đô thị và nông nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Zhao đã đề xuất tăng cường hoạt động kinh doanh dịch vụ và tối ưu hóa cấu trúc thu nhập. (Nguồn: tổng hợp của tác giả) 2.6. Khoảng trống nghiên cứu Đa phần các nghiên cứu chỉ tập trung vào biến ICO-non để đánh giá tác động đến HQHĐ. Hầu hết các nghiên cứu chưa đánh giá chi tiết các thành phần của TNNL bao gồm ICO-com, ICO-trad và ICO-oth tác động đến TNNL. Đồng thời, phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá HQHĐ của NHTM thông qua biến ROA và ROE hoặc theo phương pháp DEA riêng biệt, chưa có nghiên cứu đánh giá tổng quát HQHĐ theo cả 2 phương pháp trên. Hầu hết các nghiên cứu trước đây là chưa chỉ ra được kênh tác động của TNNL đến HQHĐ của NHTM. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành tìm kiếm kênh tác động của TNNL và các thành phần của TNNL đến HQHĐ của NHTM thông qua hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ lệ chí phí lãi và các chi phí tương tự trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản. Giá trị p_value của hệ số hồi quy trong mô hình thường được sử dụng để đưa ra các suy luận liên quan đến các giả thuyết nghiên cứu. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phân tích Bayes như một phương pháp để kiểm định tính vững. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM. Bên cạnh việc trình bày cơ sở lý thuyết, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan về tác động TNNL đến HQHĐ của các NHTM. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, trong chương 3 tác giả sẽ trình bày
  16. 14 phương pháp nghiên cứu của đề tài.
  17. 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3.1. Thiết kế nghiên cứu Để nghiên cứu tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM, Đề tài thực hiện các nghiên cứu sau : (1) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TNNL; (2) Nghiên cứu tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2012- 2022; (3) Nghiên cứu kênh tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2012-2022. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm lượng hóa các mô hình nghiên cứu. Trong luận án này, tác giả áp dụng các kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng (panel data) và các phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM, REM, FGLS, SGMM, phân tích Bayes. 3.2. Phương pháp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TNNL của các NHTM Việt Nam 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu H1: Cơ cấu vốn của ngân hàng có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H2: Quy mô của ngân hàng có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H3: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần có tác động tiêu cực đến thu nhập ngoài lãi. H5: Tỷ lệ tiền gởi khách hàng trên tổng tài sản có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H6: Tỷ suất sinh lợi (ROA, ROE) có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H7: Đa dạng hoá thu nhập có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H8: Số máy ATM và POS trên số dân độ tuổi lao động có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H9: Tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. H10: Lạm phát có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi.
  18. 16 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ICONON i,t = α + β1EQTA i,t + β2BANKSIZE i,t + β3LOANTAi,t + β4NIM i,t + β5DEPTA i,t + β6ROAi,t + β7ROEi,t + β8HII i,t + β9TECi,t + β10GDPi,t + β11INF i,t + εi,t. Trong đó: ICONON i,t là biến phụ thuộc phản ánh tỷ lệ TNNL của ngân hàng i trong năm t, CONTROLi,t là biến kiểm soát tập hợp các nhân tố nội tại của NH như: tỷ lệ thu nhập lãi thuần, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản, tiền gởi khách hàng/tổng tài sản, quy mô Ngân hàng, ROA, ROE, chỉ số đa dạng hoá thu nhập và số máy ATM, POS và các biến vĩ mô như tăng truởng kinh tế và lạm phát. α là hệ số chặn; β là các tham số ước lượng; ε là sai số ngẫu nhiên. 3.3. Phương pháp đánh giá tác động của TNNL đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam 3.3.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu H1: TNNL có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. H2: Cơ cấu vốn của ngân hàng có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. H3: Quy mô của ngân hàng có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. H4: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. Giả thuyết H5: Tỷ lệ nợ xấu của NHTM có tác động tiêu cực đến HQHĐ kinh doanh. H6 : Tỷ lệ tiền gởi khách hàng trên tổng tài sản có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. H7: Tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. H8: Lạm phát có tác động tích cực đến HQHĐ kinh doanh. 3.3.2. Mô hình nghiên cứu HQHĐi,t = α + β1ICONONi,t + γCONTROLi,t + εi,t.(1) HQHĐi,t = α + β1ICOCOM i,t + β2ICOTRADi,t + β3ICOOTH i,t + γCONTROLi,t + εi,t.(2) Trong đó: HQHĐi,t là biến phụ thuộc với các biến đại diện là ROA, ROE, HQKT (TE) và HQQM (SE) của ngân hàng i trong năm t.
  19. 17 ICONON i,t là biến độc lập về TNNL của ngân hàng i trong năm t. ICOCOM i,t là biến độc lập về TNNL từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng i trong năm t. ICOTRAD i,t là biến độc lập về TNNL từ hoạt động kinh doanh đầu tư của ngân hàng i trong năm t. ICOOTH i,t là biến độc lập về TNNL từ hoạt động khác của ngân hàng i trong năm t. CONTROLi,t là biến kiểm soát tập hợp các nhân tố nội tại của NH như cơ cấu vốn của ngân hàng, quy mô ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, thời gian hoạt động của ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát tác động đến HQHĐ của ngân hàng i trong năm t; α là hệ số chặn; β và γ là các tham số ước lượng; ε là sai số ngẫu nhiên. 3.4. Mô hình xác định kênh tác động của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Yi,t = α + β1ICONONi,t + γCONTROLi,t + εi,t.(3) Yi,t = α + β1ICOCOM i,t + β2ICOTRADi,t + β3ICOOTH i,t + γCONTROLi,t + εi,t.(4) Trong đó, Yi,t là biến phụ thuộc với các biến đại diện là hiệu quả sử dụng tài sản (AU), tỷ lệ chi phí lãi và các chi phí tương tự trên tổng tài sản (TER), tỷ lệ chi phí hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản (STA) của ngân hàng i trong năm t. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Dựa vào các nghiên cứu đã được khảo lược tại chương 2, chương 3 nghiên cứu thực hiện đề xuất mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương 3 cũng trình bày về cách đo lường các biến và giải thích ý nghĩa của các biến trong mô hình nghiên cứu. Trong đó, chỉ số ROA, ROE, TE và SE là đại lượng đại diện cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại. ICONON, ICOCOM ,ICOTRAD và ICOOTH là các biến độc lập của TNNL. Chương 3 còn mô tả sơ bộ về dữ liệu và cách thu thập dữ liệu trong nghiên cứu. Phần cuối của chương 3 là mô hình nghiên cứu của đề tài. Dựa vào đây để làm tiền đề cho việc nghiên cứu và kiểm định các biến ở chương 4.
  20. 18 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến TNNL của các NHTM tại Việt Nam Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TNNL tại các NHTM Việt Nam bằng phương pháp SGMM Biến số Hệ số hồi quy Sai số chuẩn z P>z ICO 0,0369749 0,0924108 0,40 0,689 NIM -0,4233271 0,7644593 -0,55 0,580 LOANTA -0,0900129 0,168687 -0,53 0,594 EQTA 0,0052437 0,0033828 1,55 0,121 DEPTA 0,5885695** 0,2494321 2,36 0,018 ROA 0,0263406*** 0,0090949 2,90 0,004 ROE 0,0045697 0,00414 1,10 0,270 BANKSIZE -0,0287852*** 0,0086193 -3,34 0,001 TEC 0,2016716** 0,0994014 2,03 0,042 GDP 0,649076* 0,3679681 1,76 0,078 INF 0,1320374 0,416889 0,32 0,751 HHI 0,0857138 *** 0,0304679 2,81 0,005 _cons 0,3879882 0,1784178 2,17 0,030 AR(1) p-value 0,000 AR(2) p-value 0,380 Hansen Test 0,361 Number of groups 32 Number of instruments 31 Second stage F-test p- 0,000 value Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA17.0 (Ghi chú: *,**,*** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%) Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp Bayes Mean Std. dev. MCSE Median [95% cred. interval]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2