
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các khách sạn ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các khách sạn ở Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Tìm hiểu những nhân tố tác động đến quyết định thực hiện các BPBVMT của các nhà quản lý KS ở Việt Nam. Thông qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách, khuyến nghị để tăng cường nhận thức và động lực thực hiện các BPBVMT trong KS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các khách sạn ở Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Kumar, 2005; Son và cộng sự, 2018; Phu và cộng sự, 2019). Những hành động ban đầu thường được các KS ưu tiên áp dụng có thể kể đến như trồng cây xanh ở các khu vực 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu chung, tái sử dụng vật dụng. Chỉ có một số ít KS thực hiện những biện pháp mạnh mẽ - Sự cần thiết về lý luận hơn như thiết lập hệ thống quản lý chất thải, lắp đặt các thiết bị công nghệ cao giúp tiết Về mặt lý luận, một vài lý thuyết đã được vận dụng để giải thích quyết định áp kiệm năng lượng hay giáo dục ý thức môi trường cho nhân viên và khách lưu trú. dụng biện pháp bảo vệ môi trường (BPBVMT) tại các KS như các lý thuyết dựa trên Mặc dù trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu hành vi BVMT của hiệu quả, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết thể chế mới…. Nếu các lý thuyết dựa trên doanh nghiệp được nhiều học giả quan tâm, nhưng hầu hết các nghiên cứu được thực hiệu quả cung cấp ít trợ giúp trong những trường hợp khó định lượng lợi nhuận của hoạt hiện tại các nước Châu Âu và các quốc gia phát triển (Hamdoun, 2020). Rất ít nghiên động bảo vệ môi trường (BVMT) hoặc khi những hành động này phục vụ các mục tiêu phi cứu lấy bối cảnh tại các quốc gia đang phát triển, và đặc biệt là các nền kinh tế chuyển lợi nhuận, cách tiếp cận dựa trên trách nhiệm xã hội lại thường bị chỉ trích vì thiếu một đổi hay thị trường mới nổi như Việt Nam. Các nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức hơn các nước phát triển trong việc giải quyết các vấn đề môi trường khung lý thuyết mạch lạc để thu thập và diễn giải dữ liệu. Ngoài ra, lý thuyết thể chế mới (và xã hội) do thiếu khung pháp lý về môi trường, hệ thống quản trị yếu kém, nghèo đói (Neo - Institutional theory) cũng thường được sử dụng trong nghiên cứu hành vi tổ chức phổ biến và cơ sở hạ tầng xã hội (Gunarathne và Lee, 2019). Hơn thế nữa, sự bất ổn về nhưng thường bị chỉ trích bởi nó hạn chế quyền tự chủ của các nhà quản lý trong ra quyết kinh tế và đôi khi là bất ổn về xã hội tại các nền kinh tế chuyển đổi tạo ra sự mơ hồ và định (Colwell và Joshi, 2011). Hơn thế nữa, các doanh nghiệp cũng hiếm khi thể hiện những biến động khó lường của môi trường bên ngoài, do đó sự chuyển đổi giữa các thể hành vi đồng nhất ngay cả khi cùng tồn tại trong một môi trường thể chế. chế chính thức và các thể chế phi chính thức là khó khăn (Hitt và cộng sự, 2000). Các thể Kết quả của nhiều nghiên cứu trước thống nhất cho rằng các KS nên tham gia chế chính thức vẫn đóng vai trò quan trọng trong các nền kinh tế chuyển đổi. Mặt khác, đa vào các hoạt động BVMT để tăng cường hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường số doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới nổi còn non trẻ và nguồn lực có hạn (Bohdanowicz, 2005; Bohdanowicz, 2006; Chan và Ho, 2006; Erdogan và Tosun, (DeCastro và Uhlenbruck, 1997), nên việc ra quyết định trong các doanh nghiệp này cũng 2009; Molina‐Azorin và cộng sự, 2009). Tuy nhiên khả năng dự đoán hành động sẽ có sự khác biệt với các doanh nghiệp tại các quốc gia phát triển khác. BVMT thực tế của các nghiên cứu này còn hạn chế. Mặc dù các nhà nghiên cứu đều Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn, cũng như sự thiếu hụt các nghiên cứu thực thừa nhận rằng dưới sự tác động của các nhân tố khác nhau sẽ dẫn đến các hành động nghiệm về quyết định của nhà quản lý KS trong bối cảnh xanh hóa ngành kinh doanh BVMT khác nhau, tuy nhiên mối quan hệ này lại chưa được xác minh cụ thể (Prakash, lưu trú tại các nền kinh tế chuyển đổi, luận án sẽ nghiên cứu “Những nhân tố ảnh 2001). Do đó cần thiết phải nghiên cứu quá trình ra quyết định phát triển xanh trong hưởng đến quyết định áp dụng các BPBVMT của các KS ở Việt Nam” với mục tiêu kinh doanh KS để phát triển một mô hình xác định các loại động cơ cụ thể và các bối làm sáng tỏ về động cơ, các nhân tố ảnh hưởng đến hành động BVMT của các KS, từ cảnh tương ứng, cũng như kết quả gắn với từng động cơ. đó có thể giúp dự đoán các hành vi BVMT của một KS cụ thể. - Sự cần thiết về thực tiễn 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu về khoa học hành vi và các vấn đề bền vững thường tập trung chủ Mục tiêu chung của luận án là tìm hiểu những nhân tố tác động đến quyết định yếu vào ngành công nghiệp sản xuất. Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh khách sạn thực hiện các BPBVMT của các nhà quản lý KS ở Việt Nam. Thông qua đó đề xuất một (KS) phần lớn lại phụ thuộc vào môi trường vật lý. Có nhiều khu nghỉ dưỡng đã tận số hàm ý chính sách, khuyến nghị để tăng cường nhận thức và động lực thực hiện các dụng lợi thế về tài nguyên thiên nhiên trở thành điểm độc đáo trong sản phẩm của mình. BPBVMT trong KS. Và kết quả là hoạt động kinh doanh KS đã gia tăng mối đe dọa cho môi trường thể hiện 3. Câu hỏi nghiên cứu qua việc tiêu thụ một lượng lớn năng lượng, nước, và các nguồn tài nguyên không tái tạo - Các nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định thực hiện các BPBVMT tại các KS được (Sloan và cộng sự, 2009). ở Việt Nam? Mặc dù cuộc cách mạng xanh đã xuất hiện từ những năm 1980s nhưng xu hướng - Các nhân tố có mức độ tác động như thế nào đến quyết định thực hiện các BPBVMT? này chưa thực sự được phổ biến trong kinh doanh KS tại Việt Nam. Trong bối cảnh - Tác động của áp lực thể chế đến quyết định áp dụng các BPBVMT có sự khác quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang trải qua sự tăng trưởng trong đầu tư vào khối biệt giữa các KS? ngành dịch vụ như du lịch KS, nhưng đồng thời đây cũng có thể là cuộc khủng hoảng 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu môi trường nếu phát triển quá nóng, thiếu định hướng bền vững. Thực tế, các hoạt động Đối tượng nghiên cứu BVMT được thực hiện trong KS tại Việt Nam thường manh mún, chưa đồng bộ, đa số Các nhân tố và sự tác động của nó tới quyết định áp dụng các BPBVMT trong chỉ giải quyết vấn đề bề nổi và chủ yếu vì mục đích cắt giảm chi phí (Do Nam Trung và kinh doanh KS.
- 3 4 Phạm vi nghiên cứu 7. Bố cục của luận án Luận án nghiên cứu các KS tại bốn thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang và Không kể phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu gồm năm chương: Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết; Chương 3: Phương 5. Phương pháp nghiên cứu pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Thảo luận kết quả và Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. hàm ý nghiên cứu. Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu các quản lý KS giúp hoàn thiện bảng hỏi về các động cơ và nhân tố chính ảnh hưởng tới hành vi BVMT trong kinh doanh KS. CHƯƠNG 1 Thông tin phục vụ cho nghiên cứu định lượng được thu thập thông qua mẫu bảng hỏi được TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG gửi đến các quản lý hoặc cán bộ phụ trách các vấn đề môi trường trong các KS. ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ 6. Đóng góp của luận án MÔI TRƯỜNG TRONG KINH DOANH KS Về mặt lý luận: Qua quá trình tổng quan các nghiên cứu đi trước, tác giả nhận thấy rằng việc Sự đóng góp về mặt lý thuyết của nghiên cứu là xây dựng mô hình về mối quan thực hiện các BPBVMT trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi cả hai nhóm nhân tố hệ giữa các động cơ và nhân tố tác động đến các hành động thể hiện trách nhiệm xã hội bên trong và bên ngoài (Kasim, 2007; Kim và cộng sự, 2017). Các yếu tố bối cảnh bên của doanh nghiệp, cụ thể ở đây là hành động BVMT của các KS. Đặc biệt, mô hình ngoài mới chỉ là điều kiện cần để thực hiện các biện pháp thân thiện với môi trường, nghiên cứu còn có khả năng dự đoán hành vi của các KS khi đã chỉ rõ được các hoạt việc áp dụng các biện pháp này còn phụ thuộc vào các yếu tố bên trong (Deng và động BVMT được ưu tiên áp dụng dưới tác động của từng nhóm động cơ hay nhân tố cụ thể. Burnett, 2002). Các nhân tố bên ngoài bao gồm áp lực từ các quy định môi trường, sự giám sát hoặc sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước, hay nhu cầu của các bên có liên Hơn nữa, luận án đóng góp vào lý thuyết thể chế thông qua phát hiện vai trò điều quan khác đối với các hoạt động BVMT của doanh nghiệp…. Trong khi đó, các yếu tố tiết của nhân tố thái độ về môi trường của các nhà quản lý đối với sự tác động của các áp lực thể chế đến quyết định của doanh nghiệp. Mặc dù quan điểm của lý thuyết tân bên trong chính là thái độ, nhận thức và quyết định của các nhà quản lý, đặc điểm và thể chế có thể giải thích các quyết định trong tổ chức, nhưng cơ chế phản ứng và ra nguồn lực của doanh nghiệp. Chan (2011) nhấn mạnh vai trò của cam kết của người quyết định lại mang tính thụ động, bỏ qua tác động của các yếu tố chủ quan quản lý trong quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp bởi vì chính thái độ ủng hộ (Greenwood và Hinings, 1996; Delmas và Toffel, 2008; Colwell và Joshi, 2011). Việc tích cực của các nhà quản lý sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản như sự nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố thái độ của quản lý KS với các vấn đề môi trường không chắc chắn về lợi ích hay thiếu hụt nguồn lực. giúp giải thích vì sao dưới tác động của các thể chế giống nhau, các KS lại áp dụng các BPBVMT khác nhau. CHƯƠNG 2 Với việc xác định phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực kinh doanh KS, luận án mở CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU rộng sự hiểu biết về quản lý môi trường tại các cơ sở kinh doanh ngoài các ngành sản 2.1. Một số khái niệm cơ bản xuất thường được nghiên cứu. 2.1.1. Phát triển bền vững và BVMT Về mặt thực tiễn 2.1.2. KS xanh Luận án trước hết sẽ đưa ra một bức tranh về thực trạng các BPBVMT đang 2.1.3. Các BPBVMT trong kinh doanh KS được các KS tại Việt Nam áp dụng, và phân loại chúng theo thứ tự ưu tiên áp dụng. “Green practice” là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả những BPBVMT. Mục Cách phân loại mới này sẽ phù hợp hơn với bối cảnh ngành du lịch KS non trẻ tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. tiêu của nó là làm giảm các tác động của quá trình kinh doanh lên môi trường tự nhiên xung quanh. Các biện pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể khác nhau như sử dụng Không chỉ giúp dự đoán các hành vi BVMT của một KS cụ thể, kết quả nghiên hiệu quả năng lượng, tiết kiệm nước, ngăn ngừa ô nhiễm, các chương trình tái sử dụng cứu của luận án cũng sẽ làm sáng tỏ các cơ chế thúc đẩy sự phát triển bền vững trong KS, cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà hoạch định chính sách có và tái chế, mua sắm, thực phẩm an toàn… hoặc là những biện pháp về chính sách, quy những căn cứ để xây dựng và đánh giá hiệu quả của cơ chế chỉ huy và kiểm soát các trình. Các BPBVMT này phải gắn với hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh biện pháp thân thiện với môi trường. nghiệp, và được thực hiện thường xuyên. Mặc dù vậy, nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch KS tiết lộ rằng mục tiêu môi trường chưa hẳn là động lực hiển nhiên thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng các
- 5 6 BPBVMT (Kim và cộng sự, 2017). Thay vào đó, việc quyết định áp dụng hoạt động Tất cả các mô hình ra quyết định hợp lý đều dựa trên các giả định bao gồm: (i) BVMT trong ngành KS phần lớn là do lợi ích kinh doanh hơn là do mong muốn vấn đề là rõ ràng, không mơ hồ; (ii) mục tiêu không quá phức tạp và được thể hiện rành giảm bớt tác động đến môi trường (Pizam, 2009; Jones và cộng sự, 2014). Do vậy mạch; (iii) giải pháp và kết quả của nó được thể hiện cụ thể, có thể so sánh được; (iv) BPBVMT nên được hiểu là các hành động được các doanh nghiệp thực hiện nhằm giảm người ra quyết định không bị ràng buộc về thời gian và chi phí. Do đó, nhà quản trị sẽ bớt tác động tiêu cực đến môi trường và mang lại những lợi ích nhất định cho doanh xác định vấn đề một cách cẩn thận, đưa ra những lựa chọn thích hợp để tối đa hóa mục nghiệp như lợi ích về kinh tế, cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan… tiêu. Tuy nhiên, rất hiếm khi có thể ra quyết định một cách lý tưởng như vậy trong thực Có khá nhiều cách tiếp cận để phân loại các BPBVMT. Cách phân loại phổ biến, tế, đặc biệt bối cảnh có nhiều rủi ro và nhiều biến động. Hơn nữa quyết định được đưa được chấp nhận rộng rãi là chia các BPBVMT thành: (i) các biện pháp vận hành ra theo quy trình nhiều bước sẽ tốn tiền thời gian, và cũng chưa chắc đã hoàn toàn hợp (operational practices) (hay các biện pháp kỹ thuật - technical practices); (ii) các biện pháp lý vì còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của người ra quyết định. về tổ chức - organizational practices (hoặc các biện pháp hệ thống - system practices) (Gil 2.2.2.2. Ra quyết định hợp lý có giới hạn và cộng sự, 2001; Gonzalez-Benito và Gonzalez-Benito, 2006; Dief và Font, 2010). Các Nếu như mô hình ra quyết định hợp lý dẫn dắt người ra quyết định hướng tới tính biện pháp vận hành là những biện pháp gắn với một khâu hay nghiệp vụ vận hành cụ thể, hợp lý trong tiến trình ra quyết định thì mô hình ra quyết định hợp lý có giới hạn làm thay đổi hệ thống sản xuất, và sản phẩm của doanh nghiệp, trực tiếp làm giảm tác (bounded rational model or administrative model) giúp giải thích tại sao nhà quản trị động tiêu cực của hoạt động kinh doanh lên môi trường tự nhiên. Chúng thường được thường đưa ra những quyết định khác nhau, dù rằng bối cảnh, vấn đề có thể giống nhau. phân loại thành ba lĩnh vực chính gồm: tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng và quản lý Nguyên nhân là vì họ phải đối mặt với một số hạn chế và trở ngại nhất định trong khi chất thải (Kirk, 1995; Stipanuk, 1996; Erdogan và Baris, 2007). Trong khi đó các biện đưa ra quyết định như sự sẵn có về thông tin, khả năng nhận thức của nhà quản trị, hay pháp tổ chức không trực tiếp giúp giảm bớt các tác động tiêu cực của KS lên môi trường. giới hạn về thời gian và nguồn lực. Những yếu tố này sẽ làm giảm tính hợp lý của mô Mục tiêu của nó là hoạch định các quy trình và chính sách, hỗ trợ các biện pháp vận hành hình (Simon, 1957). Vậy nên, quyết định được đưa ra là chưa chắc là lựa chọn tối ưu hoạt động hiệu quả, cũng như đảm bảo sự tương thích và tính hệ thống giữa các biện pháp nhất, mà là lựa chọn thỏa đáng, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu thiết lập dựa trên hiểu khác nhau trên phạm vi toàn doanh nghiệp (Park và cộng sự, 2014). biết có giới hạn của người ra quyết định. 2.2. Các mô hình ra quyết định trong doanh nghiệp 2.2.2.3. Ra quyết định theo quyền lực 2.2.1. Khái niệm “Ra quyết định” Ra quyết định theo quyền lực giả thiết rằng doanh nghiệp được bao gồm nhiều McGrew và Wilson (1982) ban đầu định nghĩa ra quyết định là hành động lựa nhóm quyền lực có mục tiêu đa dạng. Trong bối cảnh thông tin không hoàn hảo và chọn giữa các phương án khác nhau. Trong doanh nghiệp, quyết định mang những đặc nhận thức của các cá nhân là khác nhau thì các nhà quản lý trong doanh nghiệp có thể điểm: (i) là sản phẩm trí tuệ của quá trình tư duy, dựa trên các thông tin có sẵn; (ii) thể nhận định vấn đề và lựa chọn giải pháp không giống nhau. Xung đột càng rõ nét nếu hiện ý chí của người lãnh đạo trong hoạt động quản lý, điều hành; (iii) phụ thuộc vào các cá nhân này đánh giá và đưa ý kiến chủ quan, dựa vào mục tiêu của mình. Khi đó, năng lực tổ chức quản lý của người lãnh đạo. Mặc dù giải pháp được lựa chọn bởi một liên minh/ nhóm sẽ được hình thành giữa các cá nhân ủng hộ một mục tiêu cụ thể. Cuối hoặc một nhóm lãnh đạo, sự ảnh hưởng của quyết định này lại ở mức độ doanh nghiệp. cùng, quyết định được đưa ra phụ thuộc vào nhóm có quyền lực cao nhất, dựa trên việc Vậy nên, chất lượng của quyết định quản trị sẽ phụ thuộc vào chất lượng thông tin và năng đàm phán, liên minh, hoặc thỏa hiệp giữa các nhóm. lực phân tích, quản lý của người lãnh đạo. Phương án mà quyết định lựa chọn phải là Mô hình ra quyết định theo quyền lực hàm ý rằng người/nhóm ra quyết định phải phương án tối ưu, thõa mãn cao nhất mục tiêu đề ra và phù hợp với những ràng buộc nhất có đủ thẩm quyền và khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh. Thông thường họ là định. Các quyết định quản trị sẽ trở nên khó khăn khi phải ra quyết định trong điều kiện người đứng đầu (tổng giám đốc hay giám đốc…), chịu trách nhiệm lớn nhất về hoạt động môi trường bên ngoài đầy biến động, hay có nhiều phương án thực hiện khác nhau. kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, trong quá trình ra quyết định, họ vẫn cần 2.2.2. Các mô hình ra quyết định tham khảo ý kiến từ tập thể, cân nhắc đến lợi ích của các chủ thể còn lại, để vừa bảo đảm 2.2.2.1. Ra quyết định hợp lý tính sáng tạo vừa cải thiện mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức. Mô hình ra quyết định được xây dựng bởi Simon (1947) được coi là một trong 2.2.3. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu những mô hình đầu tiên phù hợp với bối cảnh của các quyết định trong các tổ chức. 2.2.3.1. Lý thuyết dựa vào nguồn lực Theo ông, ra quyết định bao gồm ba giai đoạn chính: nhận dạng (Intelligence) - nghiên cứu tình huống dẫn đến vấn đề phải giải quyết; thiết kế (Design) - phân tích các hướng Lý thuyết dựa vào nguồn lực - The Resource-Based Theory được phát triển bởi tiếp cận để giải quyết vấn đề; lựa chọn (Choice) - cân nhắc, đánh giá các giải pháp và Hart (1995) giải thích sự liên quan của các động lực bên trong, chẳng hạn như lợi thế chọn giải pháp tối ưu. cạnh tranh, và hành động của một tổ chức. Theo lý thuyết này, doanh nghiệp sở hữu và
- 7 8 khai thác một lượng nguồn lực nhất định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, ví dụ của mỗi cá nhân thường không giống nhau, mà phụ thuộc vào cả yếu tố khách quan như tên thương hiệu, công nghệ hay các BPBVMT…. Những nguồn lực mà mỗi một (bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) và chủ quan như nhận thức, kinh doanh nghiệp sở hữu là không giống nhau, cũng như khó có thể chuyển giao hay bắt nghiệm…(Hambrick, 2007). Theo đó, mặc dù các quyết định chiến lược được các nhà chước. Và việc sử dụng các nguồn lực này một cách hợp lý giúp doanh nghiệp có được quản lý thay mặt cho doanh nghiệp đưa ra nhưng nó lại phản ánh giá trị, niềm tin và thế quy trình sản xuất hiệu quả và cho phép đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường giới quan cá nhân của họ. Hay nói cách khác, các đặc điểm cá nhân không chỉ là cơ sở 2.2.3.2. Lý thuyết tân thể chế hình thành thái độ của nhà quản lý về vấn đề, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết Lý thuyết tân thể chế - Neo-institutional theory - cho rằng các quyết định của định của công ty (Hambrick và Mason, 1984). Trong cùng một bối cảnh, hành động của doanh nghiệp còn bị ràng buộc và chịu tác động bởi các yếu tố khác, ngoài kinh tế các doanh nghiệp sẽ có thể khác nhau, tùy vào đánh giá của nhà quản lý về vai trò của (DiMaggio và Powell, 1983; DiMaggio và Powell, 1991; Scott, 1995). Hay nói cách các tác nhân bên ngoài cũng như mức độ của ảnh hưởng của nó. Khi thái độ cũng như khác không phải tất cả các quyết định trong doanh nghiệp đều đơn thuần vì mục tiêu nhận thức của nhà quản lý đối với vấn đề chiến lược trong doanh nghiệp tích cực, nó sẽ thúc đẩy họ đưa ra quyết định thực hiện (Cespedes-Lorente và cộng sự, 2003). kinh tế. Lý thuyết này đề xuất rằng các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường thể chế, mà ở đó một tập hợp các quy tắc ngầm hoặc chính thức được đặt ra bởi các chủ thể như chính phủ, hiệp hội nghề nghiệp, truyền thông….Các doanh nghiệp tuân theo các quy tắc thể chế này duy trì tính hợp pháp, và được đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho sự tồn tại và phát triển. Ngược lại, nếu chống lại các quy định và yêu cầu đó, doanh nghiệp chắc chắn sẽ không được thừa nhận, bị cô lập và loại bỏ khỏi thể chế đó (Meyer và Rowan, 1977). Như vậy, các yếu tố môi trường bên ngoài như quy định, giá trị, chuẩn mực và kỳ vọng xã hội chính là yếu tố quan trọng, quyết định sự sống còn, sự tồn tại hợp pháp về mặt xã hội cho các tổ chức (Meyer và Rowan, 1977; DiMaggio và Sơ đồ 2.5. Mô hình lý thuyết quản lý cấp cao (Hambrick và Mason, 1984) Powell, 1983; DiMaggio và Powell, 1991). Kết quả là các thực thể bên ngoài ảnh Quyết định áp dụng các BPBVMT là một quyết định chiến lược trong doanh hưởng đến việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược của công ty. nghiệp, được đưa ra bởi các nhà quản lý. Để lý giải quyết định này, cần sử dụng các lý 2.2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan thuyết về quyết định tổ chức, trong đó lý thuyết quản lý cấp cao là có cơ sở và hợp lý. Lý thuyết các bên có liên quan – The Stakeholder Theory - cũng cung cấp một Dựa trên thế giới quan của mình, nhà quản lý nhìn nhận các vấn đề môi trường là mối khung lý luận vững chắc để giải thích hành động của công ty vượt ra ngoài phạm vi đe dọa hoặc cơ hội, để từ đó đưa ra các cam kết của doanh nghiệp về quản lý môi mục tiêu của tối đa hóa lợi nhuận. Theo lý thuyết này, các hành động của doanh nghiệp trường (Park và Kim, 2014). Vậy nên, quyết định áp dụng các BPBVMT của doanh được định hướng theo kỳ vọng, cũng như áp lực đến từ nhiều bên có liên quan khác nghiệp bị ảnh hưởng bởi thái độ của quản lý về các vấn đề môi trường. Đặc biệt, trong nhau. Mục tiêu là để cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan này, qua đó đảm bảo các ngành công nghiệp dịch vụ có sự khác biệt về sản phẩm lớn và ít chịu áp lực đến từ sự tồn tại lâu dài và hợp pháp cho công ty (Freeman, 1984). Các bên liên quan là các các quy định pháp luật như ngành lưu trú thì quyền lực của quản lý cấp cao càng trở chủ thể có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi hoạt động sản xuất kinh doanh của nên nổi bật (Finkelstein và Hambrick, 1990). doanh nghiệp bao gồm cộng đồng địa phương, khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, 2.3 Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định áp dụng các BPBVMT các cơ quan quản lý và các phương tiện truyền thông…. trong các KS 2.2.3.4. Lý thuyết quản lý cấp cao 2.3.1. Áp lực thể chế Lý thuyết quản lý cấp cao - The Upper Echelons Theory - của Hambrick và Lý thuyết tân thể chế xác định ba loại cơ chế mà môi trường thể chế đặt lên các Mason (1984) giải thích vai trò của quản lý cấp cao trong việc ra các quyết định của tổ doanh nghiệp: cưỡng chế - coercive, quy phạm - normative và bắt chước - mimetic chức dựa trên hai lập luận cơ bản. Thứ nhất, thông qua việc thực hiện quyền quản lý tương ứng với các áp lực gây ra bởi cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành nghề, và của mình, các nhà quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể để đưa ra các quyết đối thủ cạnh tranh (DiMaggio và Powell, 1983). Áp lực cưỡng chế hạn chế lựa chọn định phát triển và phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo kỳ vọng của thể chế, thực hiện và hoạt động kinh doanh hiệu quả (Hambrick, 2007). Thứ hai, cách diễn giải các vấn đề các hành vi cụ thể. Trong khi đó, áp lực quy phạm lại định hướng hành vi của doanh
- 9 10 nghiệp dựa vào các giá trị và chuẩn mực hành vi, thay đổi tư duy của doanh nghiệp sao được xác định bởi các nghiên cứu trước bao gồm cộng đồng địa phương, khách hàng, nhân cho họ tin tưởng và ủng hộ các yêu cầu đó. Và áp lực bắt chước xảy ra khi các doanh viên, nhà cung cấp, các cơ quan quản lý và các phương tiện truyền thông…. nghiệp muốn đạt được trạng thái hợp pháp và cạnh tranh trên thị trường, và tự nguyện Bên cạnh đó, hành vi áp dụng BPBVMT có thể bắt nguồn từ trách nhiệm xã hội của mô phỏng lại hành vi của các công ty có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hoặc có uy công ty, tức là, doanh nghiệp hành động trên cơ sở quan tâm đến lợi ích xã hội tín trong ngành của họ (DiMaggio và Powell, 1983). (Tzschentke và cộng sự, 2008; Garay và Font, 2012). Khía cạnh đạo đức, sự quan tâm đến Lý thuyết thể chế cung cấp góc nhìn phong phú về quyết định của tổ chức, giải môi trường được nhấn mạnh và là điểm khác biệt của động cơ trách nhiệm xã hội so với thích các hành vi vượt ra ngoài mục tiêu kinh tế. Tuy nhiên lý thuyết này cũng thường hai loại động cơ nói trên (Bansal và Roth, 2000). Các công ty đã hành động theo nghĩa vụ bị phản biện bởi nó khai thác giả định “sự thật hiển nhiên” - “taken-for-granted”, được và trách nhiệm, hơn là vì bất cứ mục đích cá nhân nào khác. Quyết định có hay không áp cho là lý do giải thích hành động của tổ chức (Zucker, 1987). Thể chế bao gồm hệ dụng hoạt động BVMT dựa trên giá trị của cá nhân có quyền lực cao nhất hoặc giá thống các quy tắc lặp đi lặp lại, rồi trở thành những thực tiễn có cấu trúc và mang tính trị của tổ chức, mà không căn cứ trên bất cứ phân tích nào. xã hội. Chính tính phổ biến và tính hợp pháp của các thực tiễn này đã biến chúng thành 2.3.3. Thái độ của nhà quản lý đối với các vấn đề môi trường những “điều hiển nhiên” (Zucker, 1987). Hay nói cách khác, các tổ chức coi những thói Mặc dù quan điểm của lý thuyết tân thể chế có thể giải thích các quyết định trong tổ quen này là đương nhiên, hợp lý và có xu hướng tuân theo thói quen/ quy tắc đã được chức, nhưng cơ chế phản ứng và ra quyết định lại mang tính thụ động, dựa trên các áp lực quy định trước bởi các đẳng cấu thể chế. từ môi trường thể chế. Do đó, sử dụng lý thuyết tân thể chế trong phân tích hành vi doanh 2.3.2. Động cơ của việc áp dụng các BPBVMT nghiệp sẽ gặp hai điểm yếu thường bị phê bình là (i) bỏ qua tác động của các yếu tố chủ Molina‐Azorin và cộng sự (2009) cho rằng các KS đang phải đối mặt với các vấn quan và (ii) không thể giải thích sự đa dạng trong phản ứng của các công ty (Greenwood đề môi trường khi đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Và có khá nhiều lý do và Hinings, 1996; Delmas và Toffel, 2008; Colwell và Joshi, 2011). Do đó, cần phân tích thuyết phục và tạo động lực để họ đưa ra quyết định gắn kết BVMT trong các hoạt động và khám phá tác động những nhân tố nội bộ có khả năng điều tiết mối quan hệ giữa áp lực kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không chỉ xem xét khía cạnh đạo đức thể chế và hành vi thực tế của doanh nghiệp (Greenwood và Hinings, 1996). kinh doanh và trách nhiệm xã hội mà còn phải đảm bảo lợi nhuận hay sự phát triển kinh tế Các học giả nghiên cứu về quản lý môi trường đưa ra tranh luận rằng các quyết bền vững. Theo Kim và cộng sự (2017), các BPBVMT dường như sẽ không được áp dụng định quản lý môi trường trong công ty bị phụ thuộc bởi cách nhìn của nhà quản lý về trong kinh doanh KS, nếu doanh nghiệp, cụ thể là quản lý KS, không nhận thấy được các vấn đề môi trường (Sharma, 2000; Banerjee, 2001; Park và cộng sự, 2014). Theo lý những lợi ích tích cực mà nó mang lại. Có ba động cơ khuyến khích KS tham gia BVMT: thuyết quản lý cấp cao - The Upper Echelons Theory, việc ra quyết định gắn kết với các các lợi ích về kinh tế (như kiểm soát chi phí, tăng hiệu quả hoạt động, lợi nhuận, nâng cao hoạt động BVMT có thể chịu ảnh hưởng bởi nhận thức và thái độ của những người ra hình ảnh doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh….), cải thiện mối quan hệ với các bên có liên quyết định - cụ thể ở đây là các nhà quản lý KS (Banerjee và cộng sự, 2003). Mặc dù quan và hoàn thành trách nhiệm xã hội (Bansal và Roth, 2000). quản lý cấp cao (tổng giám đốc, giám đốc…) có tầm ảnh hưởng rất quan trọng trong Động cơ đầu tiên thôi thúc các KS hành động hướng tới môi trường là những lợi việc đưa ra các quyết định trong doanh nghiệp, các nhà quản lý cấp trung như trưởng ích kinh tế mà các BPBVMT mang lại (Hart, 1995; Kirk, 1998; Tzschentke và cộng sự, bộ phận cũng đóng vai trò nhất định trong việc tư vấn hoặc đưa ra các quyết định ở 2004; Bohdanowicz, 2005; Bohdanowicz, 2006; Mensah, 2006; Singal, 2013). Các trong phạm vi bộ phận quản lý. Do đó, lý do doanh nghiệp áp dụng một BPBVMT này BPBVMT đóng vai trò như một nguồn lực, cho phép các doanh nghiệp cắt giảm chi thay vì các biện pháp khác phụ thuộc vào thái độ của nhà quản lý KS, bởi họ là những phí, khác biệt hóa sản phẩm, qua đó nâng cao hiệu suất và lợi nhuận (Russo và Fouts, người có khả năng ra quyết định phân bổ nguồn lực để thực hiện hoạt động sản xuất 1997). Hay nói cách khác, các động lực thúc đẩy như lợi thế cạnh tranh và hiệu suất tài kinh doanh hiệu quả. Hay nói cách khác, mặc dù cùng hoạt động trong cùng một môi chính là lý do tại sao các tổ chức thực hiện các BPBVMT. trường thể chế, sự lựa chọn BPBVMT giữa các KS là không giống nhau có thể là do Ngoài ra việc áp dụng các BPBVMT cũng nhằm cải thiện mối quan hệ với các bên quan điểm/ thái độ của các nhà quản lý khác nhau. liên quan (Russo và Fouts, 1997; Gil và cộng sự, 2001; Cespedes-Lorente và cộng sự, Thái độ môi trường - environmental attitude - được định nghĩa là tập hợp niềm 2003; Tzschentke và cộng sự, 2004; Lee và Rhee, 2006; Kasim, 2007). Hay nói cách khác, tin, cảm xúc và ý định hành vi của một người liên quan về các hoạt động hoặc vấn đề việc thực hiện các BPBVMT nhằm đáp ứng kỳ vọng và áp lực đến từ các bên có liên quan liên quan đến môi trường (Schultz và cộng sự, 2004). Như vậy, thái độ mỗi nhà quản lý khác nhau, qua đó đảm bảo sự tồn tại lâu dài và hợp pháp cho công ty (Prakash, 2001). với các vấn đề môi trường là kết quả của quá trình nhận thức và diễn giải cá nhân của Các bên liên quan có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi quyết định áp dụng BPBVMT họ (Park và Kim, 2014). Dựa trên quan điểm và nhận thức của mình, các nhà quản lý có
- 11 12 thể coi các vấn đề môi trường là mối đe dọa hoặc cơ hội (Sharma, 2000), từ đó ảnh CHƯƠNG 3 hưởng đến cam kết mạnh hay yếu của doanh nghiệp đối với các vấn đề môi trường PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Banerjee và cộng sự, 2003; Park và Kim, 2014). Nếu quản lý có thái độ môi trường 3.1. Quy trình nghiên cứu tích cực, doanh nghiệp có nhiều khả năng tham gia các hoạt động BVMT hơn, bởi áp lực thể chế phù hợp với tầm nhìn của quản lý và doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà quản lý Nghiên cứu định tính: Cơ sở lý thuyết có thái độ môi trường mạnh mẽ sẽ nhận thức được những lợi ích tiềm năng trong chính Mô hình lý thuyết Phỏng vấn sâu (n = 16) sách khuyến khích của chính phủ cũng như của áp lực quy phạm. Khi đó, doanh nghiệp Thang đo nháp sẽ không giới hạn trong việc đáp ứng các quy định tối thiểu về môi trường, mà chủ động thay đổi sản xuất theo hướng xanh hơn để đạt được những nguồn lực hỗ trợ (Cao Nghiên cứu định Hiệu chỉnh thang đo và Chen, 2019). Ngược lại, trong trường hợp quản lý bày tỏ thái độ môi trường ít tích lượng chính thức, Bảng hỏi hoàn chỉnh và bảng hỏi cực hơn, doanh nghiệp sẽ có thể sử dụng các nguồn lực của mình chống lại được áp lực n=278 thể chế (Finkelstein và Hambrick, 1990; Colwell và Joshi, 2011). Như vậy, mặc dù cùng bối cảnh kinh tế, chính trị và môi trường kinh doanh, nhưng quan điểm môi - Kiểm tra hệ số Cronch Alpha tổng trường của nhà quản lý khác nhau sẽ dẫn tới những hành vi môi trường không giống Cronbach Alpha - Loại biến có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ nhau trong các doanh nghiệp. Nhà quản lý sẽ dựa trên các áp lực mà môi trường thể chế tạo ra, cùng với những giá trị cũng như thái độ ủng hộ hay không ủng hộ các vấn đề môi trường của mình, để đưa ra quyết định có hay không thực hiện các hành động Phân tích nhân tố - Kiểm tra các chỉ số: Factor loading, Hệ số KMO, Tổng BVMT trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác, mối quan hệ giữa áp lực thể chế và khám phá EFA phương sai trích. hành vi áp dụng BPBVMT trong kinh doanh KS chịu tác động điều tiết thuận chiều của thái độ môi trường của nhà quản lý KS. Phân tích hồi quy nhị 2.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết và giả thuyết phân Logistic và hồi - Kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết - Kiểm định các giả thuyết Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô quy OLS hình nghiên cứu như sau Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Thái độ đối với các vấn đề môi Nguồn: Tác giả, 2021 trường của nhà quản lý 3.2. Nghiên cứu định tính (3) 3.2.1. Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu Áp lực thể chế (1) 16 cuộc phỏng vấn đã được thực hiện để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này. Đối tượng phỏng vấn là các quản lý cấp cao của các KS bao gồm tổng giám đốc, phó Quyết định áp dụng các BPBVMT tổng giám đốc, cán bộ phụ trách môi trường, trưởng bộ phận trong các KS được ghi nhận về những đóng góp của họ trong việc BVMT. Nội dung câu hỏi tập trung khai Động cơ áp dụng các thác các thông tin về nhận thức về các BPBVMT, các yếu tố thúc đẩy, và cản trở việc BPBVMT (2) Đặc điểm tổ chức (hình áp dụng các BPBVMT trong KS. thức quản lý, quy mô, 3.2.2. Kết quả nghiên cứu thứ hạng) Các kết quả nghiên cứu định tính đã giúp tác giả rút ra những hiểu biết về các BPBVMT đang được các KS tại Việt Nam thực hiện, cũng như các nhân tố ảnh hưởng Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất đến quyết định thực hiện BVMT tại các KS này. Cụ thể: Nguồn: Tác giả, 2020 (1) Các BPBVMT mà các KS ở Việt Nam đã và đang áp dụng trong quá trình sản xuất và cung cấp dich vụ của họ là khá đa dạng. Trong đó các biện pháp kỹ thuật như tiết kiệm nước, tái chế được ưu tiên áp dụng hơn là các biện pháp tổ chức, đặc biệt ở các KS 3 sao.
- 13 14 (2) Quyết định áp dụng các BPBVMT trong các KS được ra đưa thông qua mô thời là biện pháp có số lượng KS có thứ hạng 4 sao tại Việt Nam lựa chọn nhiều nhất. hình quyền lực, cá nhân hay nhóm quyền lực có quyền lựa chọn phương án cuối cùng, Cuối cùng, KS 5 sao không chỉ chứng tỏ vị trí đi đầu trong chất lượng dịch vụ mà còn và có xem xét áp lực đến từ các bên có liên quan như cơ quan quản lý nhà nước và nêu gương trong phát triển bền vững về môi trường. Các KS 5 sao ở Việt Nam được khách du lịch. Mô hình nghiên cứu và các thang đo là phù hợp. khảo sát đều áp dụng đồng bộ tất cả các biện pháp với tỷ lệ đều đạt khoảng 90%. (3) Do các ý kiến trái chiều trong vấn đề hiệu quả kinh tế khi áp dụng các Cả KS độc lập và KS chuỗi đều thống nhất ưu tiên lựa chọn biện pháp bảo tồn BPBVMT, nghiên cứu định lượng cần phân tích rõ tác động của yếu tố động cơ kinh tế năng lượng trong kinh doanh KS, ít quan tâm hơn đến vấn đề đào tạo về môi trường đến quyết định áp dụng các BPBVMT. cho nhân viên. Tuy nhiên tỷ lệ các KS chuỗi tham gia vào từng BPBVMT luôn cao hơn (4) Các BPBVMT được áp dụng đa dạng tại các KS là do những yếu tố như khá nhiều so với các KS độc lập. Ví dụ như đối với biện pháp phân công cá nhân/nhóm nguồn lực sở hữu, nhận thức của các bên liên quan bao gồm nhân viên hay khách du phụ trách các vấn đề môi trường, chỉ có 20% KS độc lập thực hiện biện pháp này, trong lịch. Hay nói cách khác, thứ hạng, nguồn lực KS khác nhau, thị trường khách mục tiêu khác nhau sẽ khiến các KS ra quyết định không giống nhau. khi đó tỷ lệ ở các KS chuỗi là 73%. 35% KS độc lập thực hiện định lượng mức tiết kiệm cũng như chi phí môi trường trong ngân sách hàng năm của mình. So với tỷ lệ áp dụng tại các KS chuỗi (84%) thì là khá thấp. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số lượng các BPBVMT được áp dụng có xu hướng tăng dần theo quy mô KS. Số 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức lượng biện pháp được đa số (trên 50%) các KS quy mô nhỏ, vừa và lớn thực hiện lần Tỷ lệ phiếu thu về đạt 86,1% (310/350 phiếu phát ra). Sau quá trình kiểm tra, làm lượt là 1, 7 và 10. Nếu các KS quy mô nhỏ tập trung vào việc giải quyết vấn đề điện sạch dữ liệu, 278 phiếu hợp lệ được giữ lại để phân tích. Các KS được khảo sát phân bố năng, thì các KS quy mô vừa còn quan tâm đến các vấn đề liên quan đến nguồn nguyên khá đồng đều giữa các thứ hạng, quy mô và hình thức sở hữu quản lý, cũng như theo vị vật liệu, sản phẩm đầu vào thân thiện với môi trường, tạo điều kiện cho khách hàng trí địa lý phản ánh số liệu tổng thể thực tế. tham gia vào BVMT trong thời gian lưu trú... Các KS quy mô lớn hầu hết áp dụng đầy 4.2. Thực trạng áp dụng các BPBVMT của các KS tại Việt Nam đủ các BPBVMT, đặc biệt là luôn tạo điều kiện cho khách lưu trú có thể cùng góp phần Kết quả khảo sát cho thấy các KS tại Việt Nam đã đóng góp tích cực vào BVMT vào gìn giữ và BVMT tự nhiên khi đi du lịch. thông qua thực hiện đa dạng các BPBVMT, bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật cũng Dường như không có sự khác biệt trong việc thực hiện các BPBVMT khi xem như các biện pháp tổ chức. Trong 10 hoạt động BVMT khảo sát, chỉ có 03 biện pháp xét đến vị trí địa lý. Mức độ tham gia vào từng BPBVMT là khá tương đồng giữa các đạt tỷ lệ áp dụng dưới 50% bao gồm: đào tạo nhân viên về các vấn đề môi trường - KS ở 04 thành phố/ điểm đến du lịch khác nhau tại Việt Nam. Các KS đều ít thực hiện 34,5%; phân công một cá nhân/nhóm phụ trách các vấn đề môi trường - 37,4%; thực các khóa đào tạo hoặc giao nhiệm vụ chuyên trách về vấn đề môi trường cho nhân viên, hiện ghi chép, phân tích và báo cáo các hoạt động BVMT của KS - 47,1%. Đây đều là nhưng luôn cố gắng thực hành tiết kiệm điện năng và tích hợp vấn đề phát triển bền những biện pháp tổ chức đòi hỏi những kiến thức cơ bản về môi trường và các hoạt vững về môi trường vào các chính sách của KS. động BVMT. Trong khi đó, việc lắp đặt, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng 4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha (bóng đèn tiết kiệm điện, hệ thống chìa khóa thẻ điện tử, cảm biến…) và các loại năng Sau khi thực hiện phân tích hệ số Cronbach Alpha để đánh giá mức độ tin cậy và lượng thay thế (như năng lượng mặt trời, LPG…) được các KS tại Việt Nam ưu tiên áp phù hợp của các thang đo trong mô hình nghiên cứu, thang đo của tất cả 04 yếu tố trong dụng nhất (với tỷ lệ gần 67% KS khảo sát thực hiện). mô hình đều đảm bảo độ tin cậy cao để tiến hành bước phân tích nhân tố khám phá EFA. Các KS có thứ hạng khác nhau, có xu hướng lựa chọn những BPBVMT không Bảng 4.12. Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha giống nhau. Các KS 1 sao dường như bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ Số biến Số biến quan sát Số biến quan sát Hệ số nguồn tài nguyên khi có trên 50% KS khảo sát có lắp đặt các thiết bị tiết kiệm năng Yếu tố quan sát loại bỏ giữ lại Cronbach Alpha lượng và sử dụng các nguồn năng lượng thay thế. Trong khi đó ba biện pháp mà các KS IP 14 1 (IP1) 13 0,903 2 sao thường áp dụng là sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm điện MO 15 2 (MO7, MO11) 13 0,908 năng, và thực hiện tái chế và giảm thiểu rác thải. Có thể thấy rằng, các KS bình dân (1- EA 15 0 15 0,944 2 sao) tại Việt Nam ưu tiên lựa chọn các biện pháp về mặt kỹ thuật mang lại lợi ích về EP 10 2 (EP1, EP6) 8 0,898 mặt môi trường trực tiếp, hơn là những biện pháp tổ chức. Với các KS 3 sao, có tới Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2021 50/53 KS 3 sao đã kết hợp việc BVMT vào các chính sách của công ty. Đây cũng đồng
- 15 16 4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4.5. Phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logistic) và kiểm định các giả thuyết Qua 2 lần chạy phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập và loại đi những Bảng 4.22. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố thang đo không phù hợp cũng như không có độ hội tụ (hệ số tải nhân tố >= 0,5) với nhóm ảnh hưởng tới quyết định áp dụng các BPBVMT yếu tố, kết quả sau phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 05 yếu tố ảnh hưởng đến quyết Giả Kết luận Mối quan hệ giữa các yếu tố IEP EEP định áp dụng các BPBVMT trong kinh doanh KS với hệ số tổng phương sai trích bằng thuyết 69,20% (đã đáp ứng tiêu chuẩn > 50%) là đảm bảo đáng tin cậy và có ý nghĩa thực tiễn. Quyết định áp dụng các Áp lực cưỡng chế H1a 3,759 0,603 Chấp nhận Các yếu tố được đặt tên dựa vào ý nghĩa của thang đo và được kiểm tra lại hệ số BPBVMT H1’a (***) (*) Cronbach Alpha với các kết quả đều đạt yêu cầu từ 0,851 đến 0,944 (>0.7). So với cách Quyết định áp dụng các Áp lực mô phỏng H1b 0,177 1,585 Chấp nhận xác định nhóm các yếu tố dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết, số liệu điều tra về các yếu BPBVMT H1’b (***) một phần tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các BPBVMT của các KS ở Việt Nam cho thấy Quyết định áp dụng các Động cơ kinh tế H2a 0,398 -0,007 Chấp nhận có sự thay đổi đối với tất cả các yếu tố, cụ thể: BPBVMT H2’a (**) một phần (1) Áp lực thể chế chỉ bao gồm hai nhóm nhân tố: áp lực cưỡng chế và áp lực mô phỏng. Quyết định áp dụng các Động cơ đạo đức và H2b 1,191 0,351 Chấp nhận (2) Động cơ cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan được nhóm chung với động cơ BPBVMT trách nhiệm xã hội H2’b (***) (*) đạo đức, thành nhóm động cơ đạo đức và trách nhiệm xã hội. Do đó, động cơ áp dụng các Mối quan hệ giữa áp lực Thái độ môi trường H3a 3,674 -0,421 Chấp nhận cưỡng chế và quyết định H3’a (***) BPBVMT được chia thành 2 nhóm: động cơ kinh tế, và động cơ đạo đức và trách nhiệm xã hội. một phần áp dụng các BPBVMT (3) Quyết định áp dụng các BPBVMT được chia thành quyết định áp dụng biện Mối quan hệ giữa áp lực Thái độ môi trường H3b -0,609 0,687 pháp môi trường ưu tiên và quyết định áp dụng biện pháp môi trường tăng cường. Chấp nhận mô phỏng và quyết định H3’b (**) Bảng 4.17. Tổng hợp các thang đo của các khái niệm một phần áp dụng các BPBVMT TT Khái niệm Thang đo Cronbach’s Ghi chú: * là mức ý nghĩa thống kê tương ứng 0.05< p< 0.1 Alpha ** là mức ý nghĩa thống kê tương ứng 0.01< p< 0.05 1 Áp lực cưỡng chế (CP - Coercive Pressure) IP 2-7 0,890 *** là mức ý nghĩa thống kê tương ứng p
- 17 18 4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính OLS và kiểm định các giả thuyết CHƯƠNG 5 Bảng 4.25. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ảnh hưởng tới mức độ áp dụng các BPBVMT 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu Giả 5.1.1. Quyết định áp dụng các BPBVMT trong kinh doanh KS Mối quan hệ giữa các yếu tố IEP EEP Kết luận thuyết Dựa trên dữ liệu điều tra thực tế, kết quả của phân tích EFA đã khám phá hai Mức độ áp dụng các Áp lực cưỡng chế H1a -0,024 -0,014 nhóm nhân tố mới của các biện pháp môi trường là các BPBVMT ưu tiên và các Bác bỏ BPBVMT H1’a BPBVMT tăng cường. Việc đặt tên cho hai nhóm biện pháp này dựa trên tiêu chí thứ tự Mức độ áp dụng các Áp lực mô phỏng H1b 0,203 0,280 Chấp nhận ưu tiên thực hiện. Các BPBVMT ưu tiên bao gồm: (1) KS sử dụng các thiết bị giúp tiết BPBVMT H1’b (***) (***) Mức độ áp dụng các Động cơ kinh tế H2a 0,135 0,063 Chấp nhận kiệm năng lượng (bóng đèn tiết kiệm điện, hệ thống chìa khóa thẻ điện tử, cảm biến…) BPBVMT H2’a (***) một phần và các loại năng lượng thay thế (như năng lượng mặt trời, LPG…); (2) KS áp dụng các Mức độ áp dụng các Động cơ đạo đức và H2b 0,049 0,056 biện pháp tái chế và giảm thiểu rác thải (phân loại rác tại nguồn; sử dụng bình chứa dầu Bác bỏ BPBVMT trách nhiệm xã hội H2’b gội, sữa tắm…); (3) KS ưu tiên mua các sản phẩm thân thiện với môi trường (có thể Mối quan hệ giữa áp lực Thái độ môi trường H3a 0,030 0,023 phân hủy sinh học, tái sử dụng, có thể tái chế…); (4) KS tạo điều kiện cho khách hàng cưỡng chế và mức độ áp dụng H3’a Bác bỏ hợp tác trong việc BVMT (tự nguyện thay khăn…). Đặc điểm chung của những biện các BPBVMT pháp này là có khả năng nhận diện cao. Khách lưu trú dễ dàng nhận ra những nỗ lực mà Mối quan hệ giữa áp lực mô Thái độ môi trường H3b -0,115 -0,116 KS đang thực hiện để BVMT thông qua sự hiện hữu của các thiết bị tiết kiệm năng phỏng và mức độ áp dụng các H3’b (**) (**) Chấp nhận lượng, thùng rác phân loại, các sản phẩm sinh học hoặc đã được tái chế. Bên cạnh đó, BPBVMT ngoài lợi ích môi trường trực tiếp, lợi ích kinh tế của các biện pháp cũng dễ dàng được Ghi chú: * là mức ý nghĩa thống kê tương ứng 0.05< p< 0.1 ghi nhận. Do đó, đây đều là những biện pháp mà KS nên ưu tiên áp dụng trước. ** là mức ý nghĩa thống kê tương ứng 0.01< p< 0.05 Ngược lại với các BPBVMT ưu tiên, lợi ích môi trường và kinh tế mang lại của *** là mức ý nghĩa thống kê tương ứng p
- 19 20 phát triển xanh cũng chưa thực sự được phổ biến trong kinh doanh KS tại Việt Nam. và quy định. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của các học giả đi trước (Winter và Kết quả từ phân tích dữ liệu định tính cho thấy các hoạt động BVMT được thực hiện May, 2001; Rivera, 2004; Cao và Chen, 2019; Ouyang và cộng sự, 2019) trong các KS chưa đồng bộ, đa số chỉ giải quyết vấn đề bề nổi và chủ yếu vì mục đích Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra hành vi áp dụng các BPBVMT tăng cường của các cắt giảm chi phí. Do đó, phân loại theo mức độ ưu tiên áp dụng phản ánh rõ thực trạng KS còn bị tác động bởi áp lực mô phỏng. Theo DiMaggio và Powell (1983), sự không của các hành vi BVMT trong kinh doanh KS tại các quốc gia đang phát triển như Việt chắc chắn hay những biến động của môi trường bên ngoài doanh nghiệp là nguyên Nam. Không những vậy, cách phân loại cũng giúp đánh giá chính xác các nhân tố tác nhân chính của cơ chế mô phỏng. Khi các doanh nghiệp không có hiểu biết rõ ràng về động và ảnh hưởng của nó đến quyết định áp dụng các BPBVMT. những gì đang xảy ra hoặc kết quả của hành vi là khó dự đoán trước, thì họ có xu 5.1.2. Về ảnh hưởng của áp lực thể chế hướng tìm hiểu xem các doanh nghiệp thành công trong ngành đang làm gì và bắt Áp lực thể chế là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định áp dụng các chước họ (Oliver, 1997; Cao và Chen, 2019). So với các biện pháp môi trường ưu tiên, BPBVMT trong kinh doanh KS. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có áp lực lợi ích thu được từ các biện pháp môi trường tăng cường là không rõ ràng. Do đó, áp cưỡng chế và áp lực bắt chước có mối quan hệ tích cực với quyết định áp dụng các lực mô phỏng chỉ có tác động thuận chiều với quyết định áp dụng các BPBVMT tăng BPBVMT trong kinh doanh KS tại Việt Nam. Trái ngược với một số nghiên cứu đi trước cường, mà không phải là các BPBVMT ưu tiên, hay cả hai. Bansal (2005), Berrone và cộng sự (2013), hay Wang và cộng sự (2019), tác động của áp Đặc biệt, nghiên cứu còn phát hiện ra rằng so với áp lực mô phỏng, sự tác động lực quy phạm đối với quyết định áp dụng các BPBVMT không được xác nhận với các của áp lực cưỡng chế đến quyết định áp dụng các BPBVMT là quan trọng hơn. Sức ảnh doanh nghiệp KS tại Việt Nam. Phát triển bền vững và BVMT là một chủ đề khá mới đối hưởng lớn hơn này không chỉ thể hiện qua phạm vi (hai nhóm BPBVMT so với một với kinh doanh KS, đặc biệt tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Mặc dù các vấn đề nhóm biện pháp môi trường tăng cường) mà ở cả mức độ tác động (thông qua hệ số beta môi trường dành được sự quan tâm của toàn xã hội nhưng những giá trị và chuẩn mực về trong mô hình hồi quy). Điều này là do, Việt Nam là một quốc gia đang chuyển đổi từ BVMT chưa được hình thành và chia sẻ rộng rãi giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực KS. nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường, quyền lực của các cơ quan Việc thiếu các quy định và chuẩn mực theo ngành cụ thể là một trở ngại lớn đối với hành vi quản lý nhà nước vẫn rất mạnh mẽ. Họ có khả năng thiết lập cơ sở pháp lý, thực hiện các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển, theo như quan hình phạt kinh tế và thậm chí đóng cửa doanh nghiệp nếu không tuân thủ quy định pháp điểm của Christmann và Taylor (2001). Thực vậy, khi nhắc đến dịch vụ KS, chúng ta vẫn luật. Hơn thế nữa, ở những giai đoạn ban đầu, khi hành vi BVMT trong kinh doanh chưa thường nói đến các vấn đề như chất lượng dịch vụ, sự thoải mái và tiện nghi, chứ chưa đề thực sự phổ biến, chi phí nghiên cứu và áp dụng các BPBVMT còn khá cao, cũng như lợi cao các giá trị môi trường sinh thái. Tại Việt Nam, nhãn du lịch bền vững “Bông sen xanh” ích mang lại chưa rõ ràng thì các doanh nghiệp có xu hướng tuân thủ các quy định tối với 81 tiêu chí được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành năm 2012, được xem là công thiểu về mặt luật pháp (Gunarathne và Lee, 2019), hơn là các chạy theo các biện pháp cụ để đánh giá, quản lý công tác BVMT đối với hệ thống KS du lịch. Tuy nhiên chương tăng cường được các doanh nghiệp lớn đã áp dụng. Do đó, tác động của áp lực cưỡng chế trình cấp nhãn Bông Sen Xanh đã kết thúc từ năm 2015, và bộ tiêu chí này hiện tại chỉ mang là trực tiếp và hiệu quả hơn so với áp lực mô phỏng. tính chất tham khảo với các KS có mong muốn phát triển theo hướng “KS xanh”. Vậy nên Tuy nhiên khi xem xét sự ảnh hưởng của áp lực thể chế đối với mức độ áp dụng có thể thấy rằng, áp lực quy phạm đối với việc áp dụng các BPBVMT dường như không có các BPBVMT trong kinh doanh KS, kết quả hồi quy chỉ xác nhận tác động tích cực của đối với các KS tại Việt Nam. Các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực KS chưa nhận thức rõ vấn áp lực mô phỏng. Áp lực cưỡng chế là nguyên nhân chính khiến KS quyết định có hay đề cấp thiết và bắt buộc của việc áp dụng các BPBVMT, nên thay vì quan tâm đến các vấn không áp dụng các BPBVMT, nhưng mức độ áp dụng các biện pháp này lại chỉ phụ đề sinh thái, họ sẽ ưu tiên đặt các mục tiêu kinh doanh khác lên trước. thuộc vào áp lực mô phỏng hành động của các KS hàng đầu và có uy tín trong ngành. Trong các nhân tố của thể chế, áp lực cưỡng chế là nhân tố quan trọng tác động đến Nếu những KS hàng đầu, có danh tiếng thực hiện và công khai các hành động BVMT quyết định thực hiện các BPBVMT (bao gồm cả biện pháp môi trường ưu tiên và biện pháp của mình sẽ tạo lên áp lực không hề nhỏ cho các KS khác trong ngành. Những KS này sẽ môi trường tăng cường). Đối với vấn đề BVMT, áp lực cưỡng chế được thể hiện qua các có thể bắt chước thực hiện các BPBVMT đã được các KS đi trước áp dụng với mong hành động của cơ quan quản lý nhà nước như thiết lập các quy định, chính sách kiểm soát, muốn đạt được thành công tương tự. ngăn ngừa ô nhiễm; giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp thông qua hoạt động kiểm 5.1.3. Về ảnh hưởng của động cơ áp dụng các BPBVMT tra định kỳ; đưa ra các hình phạt liên quan đến các hành vi thiếu trách nhiệm với môi trường Dữ liệu điều tra cho thấy rằng đối với các KS tại Việt Nam động cơ đạo đức và hoặc các biện pháp hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp có đóng góp trong việc BVMT động cơ cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan có mối quan hệ tương quan với chung. Như vậy, việc áp dụng các BPBVMT giúp các KS không chỉ nhận được sự hỗ trợ nhau, đều hướng đến các lợi ích xã hội. Do đó hai nhóm nhân tố động cơ đạo đức và của Chính phủ, mà cũng để tránh bị phạt do sự phản kháng hoặc kém tuân thủ các tiêu chuẩn động cơ cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan đã gộp lại và được đặt tên mới là
- 21 22 động cơ đạo đức và trách nhiệm xã hội. Nhân tố này có ảnh hưởng tích cực đến quyết hành động BVMT tăng cường của các doanh nghiệp hàng đầu như ghi chép, phân tích và định áp dụng tất cả các BPBVMT trong kinh doanh KS. báo cáo các hoạt động BVMT, đào tạo nhân viên, phân công cá nhân phụ trách…. Bởi với Trái ngược với kết quả nghiên cứu của Tzschentke và cộng sự (2004); những giá trị môi trường trong nhận thức, nhà quản lý dễ dàng nhận thấy và đồng thuận Bohdanowicz (2005); Bohdanowicz (2006); Mensah (2006); hay Singal (2013), ảnh với những lợi ích mà các biện pháp tăng cường này mang lại. Như vậy, mặc dù cùng môi hưởng của nhân tố động cơ kinh tế không thực sự nổi bật đối với quyết định áp dụng các trường thể chế nhưng thái độ môi trường của quản lý KS khác nhau sẽ dẫn tới những BPBVMT trong kinh doanh KS. Những lợi ích về kinh tế này chỉ có vai trò trong thúc hành vi môi trường không giống nhau trong các doanh nghiệp. đẩy việc thực hiện các BPBVMT ưu tiên, mà không ảnh hưởng đến các biện pháp môi Kết quả nghiên cứu chưa khẳng định được sự ảnh hưởng của thái độ môi trường trường tăng cường. Nguyên nhân là vì: Lợi ích của việc áp dụng các BPBVMT tăng của nhà quản lý lên mối quan hệ giữa áp lực mô phỏng - quyết định áp dụng biện pháp cường là không rõ ràng; Chi phí đầu tư, thực hiện lớn và rủi ro cao. Hay nói cách khác, môi trường ưu tiên, hay áp lực cưỡng chế - quyết định áp dụng biện pháp môi trường các KS chưa hoàn toàn tự tin về khả năng sinh lợi từ các hoạt động BVMT tăng cường, tăng cường. Ở mối quan hệ đầu tiên, vì lợi ích của các biện pháp môi trường ưu tiên là mà chỉ nhận thấy lợi ích kinh tế đi cùng với các biện pháp môi trường ưu tiên. Do đó, khá rõ ràng, nên khi quản lý KS có thái độ môi trường cao, họ có thể sẽ dùng các nguồn động cơ kinh tế chỉ có mối quan hệ tích cực với quyết định áp dụng các BPBVMT ưu lực của doanh nghiệp để khám phá và áp dụng những biện pháp môi trường mới nhằm tiên. Tương tự, kết quả hồi quy mức độ áp dụng các BPBVMT cũng cho thấy mức độ áp đạt được lợi thế cạnh tranh, thay vì bắt chước theo các doanh nghiệp đi trước khác. Nên dụng các BPBVMT ưu tiên nhiều hay ít, cao hay thấp vẫn phụ thuộc vào động cơ kinh tế. trong hoàn cảnh này thái độ môi trường của quản lý, thay vì tăng cường, lại có thể làm Như vậy, KS suy cho cùng vẫn là doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Những giảm sự ảnh hưởng của áp lực mô phỏng. Thứ hai, với đặc trưng khó nhận biết của các KS định hướng kinh doanh theo đuổi các mục tiêu kinh tế là chính thì sẽ thực hiện tích biện pháp môi trường tăng cường, dù quản lý KS có thái độ tích cực đối với các vấn đề cực hơn vào các BPBVMT ưu tiên. môi trường cũng khó có thể tác động khiến doanh nghiệp đi theo các áp lực cưỡng chế. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, tác động của động cơ về đạo đức và trách nhiệm xã Phát hiện phù hợp với “lý thuyết người đại diện” (Agency theory) cho rằng các nhà quản hội là đáng kể hơn. Hay nói cách khác, khi ra quyết định áp dụng các BPBVMT, các KS tại lý là người đại diện cho các cổ đông mà mối quan tâm đến việc tối đa hóa lợi nhuận phải là Việt Nam không chỉ quan tâm đến các vấn đề lợi nhuận của doanh nghiệp, mà còn định mối quan tâm duy nhất của các nhà quản lý khi đưa ra quyết định. Như vậy, thiếu sự nhất hướng tới các mối quan hệ và lợi ích xã hội. Điều này xuất phát từ nguyên nhân rằng cần có quán hay tồn tại khoảng cách giữa thái độ môi trường và việc áp dụng biện pháp môi trường thời gian để các KS định lượng được những lợi ích kinh tế mà các BPBVMT mang lại. tăng cường trong trường hợp này. Thái độ “tốt” này không phải lúc nào cũng được chuyển Trong khi đó nếu doanh nghiệp thực hiện các hoạt động môi trường hướng tới những giá trị thành hành động bởi như Schaper (2002) đã giải thích rằng ngay cả khi các chủ doanh xã hội và giá trị đạo đức thì được các bên có liên quan ủng hộ hơn. Vậy nên, mong muốn nghiệp hoặc nhà quản lý có thiên hướng môi trường tích cực, cam kết thực tế của doanh hoàn thành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bằng cách đóng góp vào việc bảo tồn môi nghiệp còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như nhu cầu của người tiêu dùng, sự sẵn có trường được coi là lý do chính đáng cho hành động của phần lớn KS. trong nguồn vốn, thông tin và thời gian (Kasim, 2009). 5.1.4. Về ảnh hưởng của thái độ của nhà quản lý với các vấn đề môi trường Tuy nhiên hệ số beta của biến điều tiết thái độ môi trường trong mô hình hồi quy Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa áp lực thể chế và quyết định áp tuyến tính đo lường mức độ áp dụng các BPBVMT lại mang giá trị âm. Điều này có dụng các BPBVMT có sự khác biệt giữa các KS, phụ thuộc vào thái độ của nhà quản lý nghĩa là thái độ môi trường của nhà quản lý có tác động điều tiết mối quan hệ giữa áp với các vấn đề môi trường. Tuy nhiên, tác động điều tiết của biến thái độ môi trường chỉ lực mô phỏng và mức độ áp dụng các BPBVMT trong KS theo hướng ngược chiều. có ý nghĩa thống kê với mối quan hệ giữa áp lực cưỡng chế với quyết định áp dụng biện Nếu quản lý có thái độ tích cực với các vấn đề môi trường, tác động của áp lực mô pháp môi trường ưu tiên. Tức là, nếu thái độ môi trường của quản lý ở mức độ cao, doanh phỏng đến mức độ áp dụng các BPBVMT sẽ càng nhỏ. Lúc này thay vì chịu ảnh hưởng nghiệp có nhiều khả năng tham gia các hoạt động BVMT ưu tiên hướng tới tiết kiệm năng từ áp lực bên ngoài đến từ các doanh nghiệp khác trong ngành, quản lý KS với thái độ lượng, giảm thiểu rác thải, sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường…hơn. Nguyên nhân là môi trường cao sẽ nhìn nhận các BPBVMT là điều cần thiết phải thực hiện. Do đó bởi khi đó, áp lực cưỡng chế từ quy định pháp luật phù hợp với tầm nhìn của quản lý và những hành động BVMT trong thực tế kinh doanh của họ được thực hiện một cách chủ doanh nghiệp. Các cơ sở kinh doanh sẽ tự nguyện, chủ động hơn trong việc áp dụng các động, ít bị phụ thuộc vào các yếu tố thể chế bên ngoài. BPBVMT ưu tiên này. Ngược lại, khi quản lý KS có thái độ môi trường thấp, họ sẽ nhìn 5.2. Hàm ý nghiên cứu nhận các BPBVMT như những quy định ép buộc từ phía cơ quan quản lý nhà nước, do đó 5.2.1 Xác định BPBVMT phù hợp sẽ thực hiện một cách thụ động hoặc có xu hướng thực hiện chỉ mang tính hình thức, 5.2.2. Thiết lập thể chế môi trường thống nhất chống đối. Tương tự như vậy, dưới áp lực mô phỏng, KS có khả năng cao sẽ bắt chước các 5.2.3. Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức môi trường
- 23 24 5.3. Các khuyến nghị là khan hiếm. Luận án nhằm mục đích khám phá tác động của các yếu tố môi trường bên Khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ngoài (áp lực thể chế) và động lực bên trong (động cơ áp dụng) khiến các doanh nghiệp KS Khuyến nghị với các hiệp hội KS lựa chọn áp dụng các BPBVMT với sự điều tiết của thái độ môi trường của nhà quản lý. Khuyến nghị với KS Luận án trước hết hệ thống hóa các khái niệm cơ bản của phát triển bền vững, KS 5.4. Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo xanh, BPBVMT cũng như các vấn đề lí luận cơ bản về ra quyết định trong tổ chức. Thông Thứ nhất, nghiên cứu xem xét quyết định trong KS với cách tiếp cận từ trên qua mô hình gốc là lý thuyết quản lý cấp cao, cùng với các lý thuyết nền tảng về khoa học xuống (top down) nên bỏ qua vai trò của cán bộ cấp dưới và nhân viên. Đồng thời nghiên hành vi tổ chức, luận án đã tổng quan các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng cứu cũng chưa gắn đặc điểm, giá trị văn hóa tổ chức với hành vi ra quyết định. Do vậy, các với quyết định áp dụng các BPBVMT trong kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng mô nhà nghiên cứu sau có thể cân nhắc nghiên cứu quyết định BVMT trong các KS theo cách hình nghiên cứu lý thuyết cũng như giải thích các khái niệm, nội hàm ý nghĩa thông qua tiếp cận từ dưới lên (bottom up) như điều tra nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến quá các thang đo của các yếu tố trong mô hình bao gồm áp lực thể chế, động cơ áp dụng các trình thực hiện của các BPBVMT trong thực tế, hoặc tìm hiểu tác động của văn hóa tổ BPBVMT, thái độ môi trường của nhà quản lý, và quyết định áp dụng các BPBVMT trong chức đến các quyết định áp dụng BPBVMT. kinh doanh KS. Bằng phương pháp định tính phỏng vấn sâu và định lượng phân tích hồi Thứ hai, mô hình nghiên cứu ra quyết định xanh của luận án xem xét các động quy, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với dữ liệu điều lực tích cực, không tính đến các yếu tố cản trở việc thực hiện các hành vi BVMT. Những tra thị trường. Cụ thể, nghiên cứu này cho thấy môi trường bên ngoài (các áp lực thể chế) rào cản nội sinh (thiếu kiến thức và hiểu biết về trách nhiệm môi trường, lợi ích của các cũng như các yếu tố nội bộ (lợi ích được nhận thức) đồng thời ảnh hưởng đến việc thực hành vi BVMT, cơ sở vật chất lạc hậu, nguồn lực hạn chế...) và các rào cản ngoại sinh hiện các BPBVMT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các công ty thực hiện (thiếu nhu cầu hoặc sự đánh giá cao của khách hàng, thiếu sự hướng dẫn, trợ giúp của áp hành vi môi trường không chỉ theo định hướng lợi ích mà còn theo vì các giá trị đạo đức lực thể chế chính thức và không chính thức) là những yếu tố cần được xem xét thêm. và các mối quan hệ xã hội. Quan trọng hơn, nghiên cứu này tiết lộ rằng khi các KS phải Thứ ba, luận án tập trung nghiên cứu hành vi môi trường của KS ở giai đoạn đầu đối mặt với áp lực thể chế, cách họ phản ứng với áp lực đó phụ thuộc vào thái độ của nhà của ra quyết định, mà chưa phân tích kết quả sau khi thực hiện các hành vi này. Việc xem quản lý đối với các vấn đề môi trường. xét giai đoạn sau của quá trình ra quyết định có thể tiết lộ thêm những cơ chế điều chỉnh Những phát hiện của nghiên cứu này mang ý nghĩa trên cả khía cạnh lý thuyết và hành vi của KS. Hơn nữa, việc theo dõi dữ liệu dọc (dữ liệu thời gian) có thể đánh giá thực tiễn. Về mặt lý thuyết, luận án sử dụng cách tiếp cận khung lý thuyết đa cấp để nâng được sự khác biệt trong việc lựa chọn biện pháp môi trường của KS trong các giai đoạn cao hiểu biết về những gì thúc đẩy các KS thực hiện các BPBVMT. Nghiên cứu xem xét phát triển khác nhau. Do vậy, các nghiên cứu sau tìm hiểu những nguyên nhân khiến trách nhiệm môi trường ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô, cấp độ cá nhân cũng như tổ chức, vận cam kết phát triển bền vững của doanh nghiệp thay đổi theo thời gian sẽ cung cấp nhiều dụng các lý thuyết thể chế, lý thuyết kinh tế và lý thuyết đạo đức và trách nhiệm xã hội, phát hiện thú vị cho lĩnh vực nghiên cứu. cũng như tâm lý học. Đặc biệt là, cách tiếp cận của luận án bổ sung cho lý thuyết thể chế vì Cuối cùng, môi trường hay trách nhiệm xã hội là chủ đề nhạy cảm, mang tính nó gợi ý thái độ về môi trường của các nhà quản lý đóng vai trò điều tiết quan trọng đối với thời sự, nên có thể xảy ra xu hướng “mong muốn xã hội” trong câu trả lời của người sự tác động của các áp lực thể chế. Đây là nguồn tài liệu có giá trị đối với các nghiên cứu được hỏi. Để hạn chế vấn đề này, các nghiên cứu trong tương lai nên kết hợp các liên quan đến lĩnh vực khoa học hành vi tổ chức nói chung và hành vi trách nhiệm xã hội phương pháp khác (như quan sát thực địa...) hoặc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn của doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn tiết lộ cơ chế giải thích hành khách quan khác nhau (từ báo cáo môi trường của bên thứ ba, khảo sát nhiều đối vi trong thực tế của KS. Các cơ sở thực hiện biện pháp môi trường ưu tiên (cơ bản) chủ yếu tượng...) nhằm xác nhận và củng cố các phát hiện của nghiên cứu. để đáp ứng các yêu cầu của áp lực thể chế. Trong khi đó, những hành động nâng cao phụ thuộc lớn vào áp lực mô phỏng và động cơ đạo đức và trách nhiệm xã hội. Vậy nên, kết quả KẾT LUẬN luận án là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước và các bên có liên quan đưa ra Phát triển xanh không chỉ là một cách thức để các doanh nghiệp giảm bớt ảnh các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững ngành KS. Quan trọng nhất là, với sự khan hưởng tiêu cực của các hoạt động kinh doanh lên môi trường tự nhiên, hướng tới sự phát hiếm nghiên cứu quyết định môi trường trong các ngành dịch vụ tại các quốc gia đang phát triển bền vững, mà còn là lựa chọn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tuy nhiên triển có nền kinh tế chuyển đổi, luận án mang đến ý nghĩa lớn, có thể được áp dụng và mở hầu hết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định áp dụng các BPBVMT tập rộng cho các ngành dịch vụ khác hoặc các quốc gia có cùng đặc điểm. trung điều tra các ngành công nghiệp, tại các quốc gia phát triển và chủ yếu phân tích một số yếu tố đơn lẻ mà thiếu sự xem xét tổng thể. Đồng thời, nghiên cứu về vai trò của nhà quản lý

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
64 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
33 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
31 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội
27 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
63 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
