Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án nhằm phân tích hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang, phân tích giá trị gia tăng và sự phân phối giá trị gia tăng giữa các nhân tác tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm, đồng thời phát hiện các điểm nghẽn cần thiết phải cải thiện để nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, thông qua đó đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo trồng khóm ở tỉnh Tiền Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NGUYỄN QUỐC NGHI GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO SẢN PHẨM KHÓM GÓP PHẦN CẢI THIỆN THU NHẬP CHO NÔNG HỘ NGHÈO Ở TỈNH TIỀN GIANG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 62 62 01 15 Cần Thơ, 11-2015
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Cần Thơ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Văn Nam Phản biện 1: .......................................................................................................... Phản biện 2: .......................................................................................................... Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp trƣờng tại: ................................................................................................................................ vào lúc ....... giờ ........ ngày ......... tháng ........ năm .......... Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Trung tâm học liệu – Trƣờng Đại học Cần Thơ - Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam
- CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu này thể hiện tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao dựa trên những cơ sở sau: (i) Tiền Giang sở hữu vùng nguyên liệu khóm lớn nhất cả nƣớc với hơn 15.000 ha (Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, 2014) và cây khóm đƣợc xem là “Cây xoá đói giảm nghèo” của tỉnh Tiền Giang, (ii) Tiềm năng thị trƣờng của ngành hàng khóm ngày càng lớn, đặc biệt là các thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc (FAO, 2013), (iii) Sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang còn rất “mờ nhạt”, (iv) Giá trị gia tăng (GTGT) sản phẩm khóm còn nhiều điểm “bỏ ngõ”, chƣa đƣợc nghiên cứu và khai thác đúng mức, (v) Giá trị gia tăng thuần (GTGTT) của hộ nghèo trồng khóm chƣa tƣơng xứng với sự đầu tƣ và tiềm ẩn nhiều rủi ro, (vi) Chuỗi giá trị là cách tiếp cận hữu hiệu của các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo. Nhƣ vậy, các bài toán đặt ra cần phải giải quyết là: (1) Nâng cao lợi ích nhận đƣợc cho hộ nghèo sản xuất khóm thông qua cải thiện GTGT sản phẩm khóm; (2) Nâng cao GTGT cho sản phẩm khóm thông qua nâng cấp chuỗi giá trị. Vì thế, việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao GTGT sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang cần đƣợc xem là một chủ đề mang tính cấp thiết cao. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án nhằm phân tích hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang, phân tích GTGT và sự phân phối GTGT giữa các nhân tác tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm, đồng thời phát hiện các điểm nghẽn cần thiết phải cải thiện để nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, thông qua đó đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo trồng khóm ở tỉnh Tiền Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Các mục tiêu cụ thể của luận án cần đƣợc giải quyết nhƣ sau: (i) Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khóm của hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang, (ii) Phân tích hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm, đồng thời phân tích GTGT và sự phân phối GTGT giữa các nhân tác tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm, (ii) So sánh GTGT của các nhóm nông hộ sản xuất khóm (hộ nghèo, hộ không nghèo) và tác động của phân phối GTGT đến thu nhập của các nhóm hộ sản xuất khóm ở tỉnh Tiền Giang, (iv) Đề xuất các giải pháp nâng cao GTGT cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Trong luận án này, các câu hỏi nghiên cứu cần tập trung giải quyết nhƣ sau: (1) Thực trạng sản xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm khóm của nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang nhƣ thế nào? (2) Mỗi tác nhân tham gia chuỗi giá trị đã tạo ra GTGT cho sản phẩm khóm nhƣ thế nào? (3) Sự phân phối GTGT giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm nhƣ thế nào? (4) Để nâng cao GTGT sản phẩm khóm, đồng thời nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang, những giải pháp, chính sách nào cần thực thi? 1
- 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là GTGT đƣợc tạo ra ở từng tác nhân tham gia chuỗi giá trị khóm Tiền Giang, sự phân phối GTGT và GTGTT của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị. Đặc biệt, giải pháp nâng cao thu nhập cho ngƣời nghèo thông qua nâng cao GTGT trong chuỗi giá trị khóm đƣợc chú trọng. Phạm vi không gian: Vùng nguyên liệu khóm Tân Phƣớc (sản lƣợng khóm chiếm trên 99% toàn tỉnh Tiền Giang). Không gian nghiên cứu của các tác nhân trong chuỗi giá trị đƣợc mở rộng theo phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (2007). Phạm vi thời gian: Tập trung vào vụ sản xuất khóm vừa kết thúc tại thời điểm nghiên cứu, tức là vụ thu hoạch khóm gần nhất. Thời gian nghiên cứu theo từng tác nhân sẽ đƣợc bố trí theo phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị. Phạm vi nội dung: GTGT sản phẩm khóm chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố ngẫu nhiên và nằm ngoài sự kiểm soát của nông hộ (thiên tai, dịch bệnh), các yếu tố này không đề cập đến trong luận án. Do giới hạn về nguồn lực nên luận án không phân tích chuỗi giá trị khóm xuất khẩu ở thị trƣờng tiêu dùng quốc tế. Bên cạnh đó, tại khâu chế biến trong chuỗi giá trị, các nội dung liên quan đến phân tích giá trị phế thải sau khi chế biến (võ khóm, vụn khóm) không đƣợc đề cập và phân tích trong luận án này. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VÌ NGƢỜI NGHÈO Tăng trƣởng vì ngƣời nghèo là một trong những mục tiêu đƣợc nêu ra nhiều nhất trong việc thúc đẩy sự phát triển của chuỗi giá trị (ADB, 2007; FAO, 2004). Tăng trƣởng vì ngƣời nghèo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phải làm cho ngƣời nghèo tham gia trực tiếp vào sản xuất, vào tăng trƣởng kinh tế và không bị phụ thuộc vào phúc lợi xã hội (FAO, 2004). Tổ chức Dịch vụ Hỗ trợ Chính sách Nông nghiệp của FAO đã phát triển bản hƣớng dẫn phân tích chuỗi giá trị cho sự phát triển nông thôn và ngƣời nghèo. Các phƣơng pháp bắt đầu với việc phân tích tổng thể của nền kinh tế hay lĩnh vực sản xuất nông nghiệp quan trọng nhất. Trên cơ sở thẩm định các yếu tố tạo nên sự phân biệt giữa hộ nghèo và giàu trong chuỗi giá trị, sự phân ngành sản xuất đƣợc xác định phù hợp với ngƣời nghèo. Cùng một mục đích phát triển vì ngƣời nghèo, ngân hàng Phát triển Châu Á nghiên cứu xây dựng các mô đun thực hành phân tích chuỗi giá trị với tựa đề “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo” hay “Nâng cao hiệu quả thị trƣờng cho ngƣời nghèo” (ADB, 2007). Đây là cách tiếp cận rất phù hợp để nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những sản phẩm có liên quan đến ngƣời nghèo. Theo ADB (2007), xuất phát điểm và định hƣớng phân tích chuỗi giá trị của ADB là nâng cao hiệu quả thị trƣờng cho ngƣời nghèo. 2.2. NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM KHÓM Ứng dụng lý thuyết chuỗi giá trị GTZ (2007) kết hợp công cụ vì ngƣời nghèo DFID, Lirne (2009) đã tiến hành nghiên cứu chuỗi giá trị khóm ở SriLanka. Nghiên cứu cho thấy nông hộ sản xuất khóm với qui mô nhỏ và họ không có quyền đàm phán trong mua bán. Nghiên cứu đã đề xuất thành lập HTX để tăng khả năng thƣơng lƣợng và hỗ trợ nông hộ giảm thiểu các chi phí giao dịch. Nghiên cứu của Preeyanat (2013) 2
- về sự cân bằng giữa cung và cầu trong chuỗi giá trị khóm đóng lon ở Thái Lan. Bên cạnh ứng dụng các lý thuyết về chuỗi giá trị, Preeyanat (2013) còn sử dụng các mô hình định lƣợng để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tiêu dùng khóm đóng lon và các yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng khóm trong sản xuất. Kết quả cho thấy nhu cầu khóm đóng lon cao hơn khóm tƣơi, đây là tiền đề phát triển công nghệ chế biến khóm ở Thái Lan. Ứng dụng lý thuyết chuỗi giá trị của Gereffi (1994), Linda (2011) nghiên cứu hiệu quả trồng khóm sinh học ở Ghana thông qua phân tích chuỗi giá trị. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chi phí sản xuất khóm sinh học không lớn, nông hộ sản xuất với qui nhỏ không bị rào cản bởi chi phí sản xuất và thu đƣợc lợi nhuận cao. Hơn nữa, nông hộ trồng khóm sinh học có thể ký đƣợc các hợp đồng với các nhà xuất khẩu khóm ở Ghana. Ngoài ra, nghiên cứu khẳng định sản xuất khóm theo tiêu chuẩn an toàn mang lại lợi nhuận và giá bán tốt hơn sản xuất thông thƣờng. 2.3. NGHIÊN CỨU NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG NÔNG SẢN David et al (2000) đã chỉ ra 2 phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu GTGT nông sản. Thứ nhất là đổi mới, phƣơng pháp này tập trung vào việc cải thiện các quy trình hiện có, thủ tục, sản phẩm và dịch vụ. Gjerding et al (1997) cho rằng nhận thức của sự đổi mới bị giới hạn bởi tính hữu dụng của nó trong kinh tế và quản lý. Nhìn chung, những hoạt động đổi mới GTGT phát triển trên những trang trại hoặc phòng thí nghiệm nông nghiệp là nguồn tăng trƣởng quốc gia thông qua những thay đổi trong các loại sản phẩm hoặc công nghệ sản xuất (Kraybill và Johnson, 1997). Bên cạnh đó, phƣơng pháp đổi mới công nghệ là một loại hình cụ thể của sự đổi mới. Thứ hai là phối hợp, phƣơng pháp này tập trung vào sự sắp xếp giữa các nhà sản xuất và thị trƣờng nông sản. Phối hợp theo chiều ngang liên quan đến việc tổng hợp, hợp nhất các cá nhân cùng cấp của chuỗi giá trị. Phối hợp theo chiều dọc bao gồm ký kết hợp đồng, liên minh chiến lƣợc, thỏa thuận cấp phép và quyền sở hữu duy nhất của thị trƣờng trong nhiều giai đoạn khác nhau trong chuỗi giá trị (Peterson và Wysocki, 1997). Stern et al (1996) đã chứng minh hiệu quả thị trƣờng bao gồm các yếu tố: sản phẩm phù hợp liên quan đến thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, tỷ suất lợi nhuận trong mối quan hệ giữa chi phí tiếp thị và lợi nhuận, giá mùa vụ và giá thống nhất giữa các thị trƣờng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Usaid (2008) cũng đã chỉ ra các nhân tố của hiệu quả thị trƣờng bao gồm: mức giá và sự ổn định, lợi nhuận ròng, lợi nhuận và chi phí, số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm. Lambert et al (1998) đã chỉ ra rằng có hai cách để nâng cao GTGT, thứ nhất là nâng cao hiệu quả sản xuất, qua đó mở rộng biên độ giữa giá trị sản lƣợng và chi phí đầu vào trung gian, thứ hai là thay đổi hình thức, chức năng, số lƣợng, các đặc tính sản phẩm để làm tăng chênh lệch giữa giá trị sản lƣợng và chi phí đầu vào. 2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thông qua lƣợc khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến chuỗi giá trị nông sản, đặc biệt là các nghiên cứu chuỗi giá trị vì ngƣời nghèo, GTGT nông sản. Bảng 2.1 thể hiện nguồn tài liệu, nội dung kế thừa cho luận án và một số khe hỏng đƣợc tìm thấy trong quá trình lƣợc khảo tài liệu. 3
- Bảng 2.1: Đánh giá tổng quan tài liệu Nội dung kế Nguồn tài liệu Xác định khe hỏng nghiên cứu thừa Viorel Leahu et al (2011), Hualiang Lu (2006), Trần Tiến Các nghiên cứu tiếp cận theo lý thuyết chuỗi giá Khai (2011), trị của Kaplinsky & Morris (2001) và “Liên kết Nguyễn Phú Son chuỗi giá trị - ValueLinks” của GTZ (2007) đã (2012), Võ Thị Kết hợp nghiên thành công khi đánh giá tác động của chuỗi giá trị Thanh Lộc (2014) cứu dựa trên hai đến kinh tế xã hội địa phƣơng, GTGT sản phẩm góc độ cả kinh tế theo từng kênh thị trƣờng, khả năng tham gia Fullbright xã hội và vấn đề chuỗi giá trị của nông hộ. Tuy nhiên, các nghiên Consultancy (2008), quản trị, nâng cấp cứu này chƣa chứng minh đƣợc sự tác động của Mahesh Ghimiray chuỗi giá trị. chuỗi giá trị hay GTGT của sản phẩm nông nghiệp (2007), Peniel Uliwa đến thu nhập của nông hộ, chƣa làm rõ sự khác (2010), Zuhui biệt, chênh lệch về GTGT, sự phân phối GTGT Huang Zhejiang của các nhóm nông hộ trong chuỗi giá trị. (2009), Anita msabeni (2010) Hầu hết các nghiên cứu tập trung phân tích các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, GTGT sản phẩm qua các tác nhân theo từng kênh thị trƣờng chính, một Kết quả nghiên số nghiên cứu lại chia theo kênh nội địa và kênh ADB (2007), Võ cứu là nền tảng xuất khẩu. Hầu nhƣ rất ít nghiên cứu tập trung vào Thị Thanh Lộc và đề xuất chính đối tƣợng nông hộ, đặc biệt là nông hộ nghèo để ctg (2011), Công sách thúc đẩy sự tìm hiểu GTGT, GTGTT đƣợc tạo ra từ các nhóm Thắng và ctg tham gia thị nông hộ trong chuỗi giá trị, các yếu tố ảnh hƣởng (2004) trƣờng cho ngƣời đến GTGT và GTGTT của các nhóm nông hộ. Sự nghèo tác động của việc sử dụng nguồn lực đến hiệu quả sản xuất của nông hộ trong chuỗi giá trị cũng là nội dung “bỏ ngõ” của nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản. Không tiếp cận, phân tích chi tiết nguồn lực của Nghiên cứu đặc nông hộ, khả năng sử dụng nguồn lực đầu vào của Lirne (2009), điểm của các tác nông hộ mà chỉ khai thác chuỗi giá trị từ nông hộ Preeyanat nhân tham gia đến ngƣời tiêu dùng. Đây là nút thắt quan trọng Eapsirimetee chuỗi giá trị nhất của ngành nông nghiệp Việt Nam, vì chính (2013), Linda khóm, phân tích nông hộ là ngƣời tạo ra sản phẩm, là ngƣời luôn Kleeman (2011) các kênh thị đầu tƣ nhiều công sức và tâm huyết nhƣng lại là trƣờng chính đối tƣợng chịu nhiều thiệt thòi nhất trong chuỗi giá trị. Nguyễn Văn Hòa Hiểu sâu về đặc (2011), Nguyễn điểm kỹ thuật của Các nghiên cứu chủ yếu tập trung về mặt kỹ thuật Trịnh Nhất Hằng cây khóm và đề trong sản xuất khóm và các giải pháp nâng cao (2013), Trần xuất các giải năng suất khóm, chƣa chú trọng đến tính hiệu quả Thanh Trúc và ctg pháp nâng cao trong kinh tế và xã hội. (2006) hiệu quả kỹ thuật David Coltrain et al Nâng cao GTGT Chƣa tập trung khai thác hiệu quả thị trƣờng của (2000), Gjerding et cho nông sản nông hộ, cũng nhƣ xác định các nguyên nhân làm al (1997), Peterson thông qua nâng giảm giá trị nông sản ở thị trƣờng đầu ra. Đây là 4
- và Wysocki (1997) cao hiệu quả sản mấu chốt quan trọng cần khai thác ở thị trƣờng Quattri Maria xuất, qua đó mở nông sản Việt Nam. (2012), Lambert et rộng biên độ giữa al (1998) giá trị sản phẩm và chi phí đầu vào. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2.5. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU 2.5.1. Phƣơng pháp tiếp cận Luận án sử dụng cách tiếp cận “đầu vào” về hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell (1957) và “đầu ra” về chuỗi giá trị của Kaplinsky & Morris (2001), phƣơng pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (2007) và nâng cao thị trƣờng cho ngƣời nghèo (ADB, 2007). Chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris Đo lƣờng hiệu quả GTGT và thu nhập (2000), phƣơng pháp sản xuất nông của nông hộ nghèo tiếp cận chuỗi giá trị nghiệp của Farrell trồng khóm của GTZ (2007) và (1957) công cụ hỗ trợ ngƣời nghèo (M4P) Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 2.1: Cách tiếp cận nghiên cứu 2.5.2. Khung nghiên cứu Dựa vào cách tiếp cận, kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc thông qua đánh giá tổng quan tài liệu, để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khung nghiên cứu của luận án đƣợc đề xuất nhƣ sau: Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 2.2: Khung nghiên cứu tổng quát 5
- Với khung nghiên cứu đƣợc đề xuất, luận án tập trung phát hiện các điểm nghẽn về hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào và điểm nghẽn về hiệu quả thị trƣờng. Trong đó, điểm nghẽn về hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào đƣợc phát hiện thông qua cách tiếp cận hiệu quả sản xuất theo Farrell (1957). Trong khi điểm nghẽn về hiệu quả thị trƣờng đƣợc xác định thông qua cách tiếp cận chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), GTZ (2007) và ADB (2007). Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) đối với chuỗi giá trị là rất cần thiết cho việc thiết lập các chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm khóm. Thông qua đó, phát huy GTGT sản phẩm khóm, cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo tham gia chuỗi giá trị. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 3.1.1. Số liệu thứ cấp Các thông tin về diện tích, sản lƣợng khóm ở tỉnh Tiền Giang đƣợc thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2014). Thông tin về tình hình sản xuất, diện tích, sản lƣợng khóm của Việt Nam thu thập từ website của Trung tâm Tin học và Thống kê - Thông tin An ninh Lƣơng thực (http://fsiu.mard.gov.vn/). Thông tin về tình hình sản xuất khóm trên thế giới thu thập từ trang website thống kê của tổ chức FAO (http://faostat.fao.org/). 3.1.2. Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập theo 2 phƣơng pháp, đó là phỏng vấn nhanh có sự tham gia (2 đợt PRA tại vùng nghiên cứu) và phỏng vấn trực tiếp từng tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang theo phƣơng pháp chọn mẫu phù hợp (Nông hộ đƣợc chọn theo phƣơng pháp hạn ngạch có điều kiện; Các tác nhân còn lại đƣợc chọn theo phƣơng pháp theo liên kết chuỗi của GTZ (2007)). Bảng 3.1: Đối tƣợng khảo sát của luận án TT Tác nhân trong chuỗi Số quan sát 1 Đại lý vật tƣ nông nghiệp 5 2 Cơ sở sản xuất giống 7 3 Hộ nghèo trồng khóm 98 Hộ không nghèo trồng khóm 128 4 Thƣơng lái 20 5 Vựa khóm 15 6 Nhà bán buôn 12 7 Công ty chế biến 3 8 Nhà bán lẻ 37 9 Nhà hỗ trợ chuỗi 10 Tổng cộng 335 Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2014 3.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Phƣơng pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất khóm của hộ nghèo, từ đó xác định những điểm nghẽn trong việc sử dụng nguồn lực đầu vào của hộ nghèo. Đồng thời, phƣơng pháp hồi qui tuyến tính đƣợc sử dụng để xác định các yếu tố thuộc về nguồn lực nông hộ ảnh hƣởng đến hiệu quả sản 6
- xuất khóm của nông hộ nghèo. Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị đƣợc sử dụng để phát hoạt sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích GTGT sản phẩm khóm và sự phân phối GTGT giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. Phƣơng pháp phân tích độ nhạy đƣợc sử dụng để đánh giá tác động của GTGT, sự phân phối GTGT đến thu nhập của nông hộ trồng khóm. Phƣơng pháp phân tích ma trận SWOT và tham vấn chuyên gia đƣợc sử dụng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao GTGT sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang. CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ KHÓM CỦA HỘ NGHÈO 4.1.1. Thực trạng sản xuất khóm của hộ nghèo Giống khóm: Hộ nghèo sử dụng giống khóm Queen chiếm 88,78%, còn lại là Cayen, Spanish và một số giống không rõ nguồn gốc. Nguồn gốc giống khóm mà hộ nghèo đang canh tác rất đa dạng: 24,49% hộ nghèo sử dụng giống khóm tự có, 27,55% hộ nghèo mua giống từ các thƣơng lái nhƣng không rõ thông tin về giống khóm, đồng thời có 23,47% hộ nghèo mua hoặc xin giống khóm từ hàng xóm, 26,53% hộ nghèo đƣợc chính quyền địa phƣơng hỗ trợ giống. Thông tin về kỹ thuật sản xuất: Nguồn thông tin đƣợc hộ nghèo tiếp cận chủ yếu từ cán bộ khuyến nông (chiếm 48,98%), kế đến là từ ngƣời quen ở địa phƣơng (chiếm 37,76%), kênh thông tin từ Hội Nông dân cũng khá quan trọng (chiếm 29,59%). Vốn đầu tư sản xuất: Nông hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay chiếm 50%. Trong các nguồn vay của hộ nghèo, ngân hàng Chính sách Xã hội là nguồn vay đƣợc ƣu tiên (chiếm 52,27%), ngân hàng Nông nghiệp và PTNT đƣợc 42,05% nông hộ tiếp cận. Một số hộ nghèo tiếp cận vốn từ các hội đoàn thể, mƣợn ngƣời quen và vay tƣ nhân. Diện tích canh tác: Theo kết quả khảo sát, diện tích canh tác khóm trung bình của hộ nghèo là 9.083m2, trong đó diện tích đất thuê chiếm tỷ trọng đáng kể. Phần đông hộ nghèo có diện tích trồng khóm dƣới 10.000 m2 (chiếm 61,23%). 4.1.2. Tình hình tiêu thụ khóm của nông hộ nghèo Hình thức liên lạc với người mua: Theo kết quả khảo sát, hộ nghèo chủ động liên lạc với ngƣời mua (chiếm 84,86%). Ngƣợc lại, ngƣời mua chủ động liên lạc với hộ nghèo chỉ chiếm 13,13%. Hộ nghèo bán khóm thông qua môi giới rất ít (chiếm 1,10%). Thị trường đầu ra của hộ nghèo: Phần lớn hộ nghèo bán khóm cho thƣơng lái đƣờng dài (chiếm 75,52%). Doanh nghiệp cũng là tác nhân đầu ra quan trọng đối với hộ nghèo (chiếm 15,70%). Ngoài ra, hộ nghèo còn bán khóm cho vựa khóm (chiếm 8,08%), bán lẻ hay thƣơng lái địa phƣơng. Hình thức quyết định giá bán: Điều này thể hiện vị thế đàm phán của hộ nghèo trên thị trƣờng. Hộ nghèo tự quyết định giá rất ít (chiếm 3,06%), phần lớn khóm đƣợc bán theo giá thị trƣờng (chiếm 68,37%) và ngƣời mua quyết định (chiếm 28,57%). 4.1.3. Hiệu quả sản xuất khóm của hộ nghèo Dựa vào kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (CE) của hộ nghèo sản xuất khóm (bảng 4.1) cho thấy, hộ nghèo sản xuất khóm đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật tƣơng đối cao, trong khi hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả sử dụng chi phí ở mức trung bình. 7
- Bảng 4.1: Hiệu quả sản xuất khóm của hộ nghèo Giá trị hiệu quả Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả phân phối Hiệu quả chi phí 1,00 19,39 0,00 0,00 0,90 – 0,99 7,14 1,02 1,02 0,80 – 0,89 14,29 4,08 4,08 0,70 – 0,79 22,45 16,33 3,06 0,60 – 0,69 20,41 31,63 2,04 0,5 – 0,59 13,27 25,51 17,35 0,4 – 0,49 3,06 9,18 33,67 < 0,40 0,00 12,24 38,78 Trung bình (HQTƢ) 0,769 (19) 0,589 (0) 0,448 (0) Độ lệch chuẩn 0,161 0,144 0,144 Nguồn: Kết quả phân tích DEA từ số liệu khảo sát, 2014 Ghi chú: (HQTƯs): số hộ đạt hiệu quả tối ưu; Theo kết quả ƣớc lƣợng TE, AE và CE (bảng 4.1) cho thấy, hộ nghèo trồng khóm đạt đƣợc hiệu quả sản xuất ở mức trung bình. Mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của hộ nghèo là 0,769 với độ rộng khá lớn (0,479 - 1,000). Chỉ số này ngụ ý rằng, với mức năng suất đã đạt đƣợc thì hộ nghèo chỉ cần sử dụng khoảng 76,9% lƣợng đầu vào. Ngoài ra, kết quả cũng nói lên rằng hộ sản xuất khóm có TE nhỏ hơn 1 nên tiến hành giảm thiểu các yếu tố đầu vào để thực hành tiết kiệm và đạt hiệu quả về kỹ thuật. Hiệu quả phân phối nguồn lực của nông hộ nghèo trồng khóm đạt đƣợc ở mức trung bình (AE = 0,589), tập trung phần lớn trong khoảng từ 0,224 đến 0,952. Kết quả cũng cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của hộ nghèo sản xuất khóm thấp và mức độ phân tán lớn. Không có hộ nghèo nào đạt hiệu quả chi phí tối ƣu (CE=1). Kết quả này chỉ ra rằng, tổng chi phí sản xuất khóm của hộ nghèo có thể giảm xuống 55,2% nếu chỉ cần đạt mức năng suất khóm nhƣ hiện tại. Với mức năng suất hiện tại, kết quả phân tích DEA (bảng 4.2) cho thấy đa số các nhập lƣợng đầu vào của hộ nghèo có sự lãng phí tƣơng đối cao, đặc biệt là sự lãng phí về giống, phân bón và công lao động gia đình. Bảng 4.2: Lƣợng lãng phí các yếu tố đầu vào của hộ nghèo Đầu vào Thực tế Lãng phí 2 Giống (cây/1000 m ) 2.847,56 83,60 Phân bón (kg/1000 m2) 87,80 14,00 Thuốc BVTV (lít/1000 m2) 78,43 32,64 Khí đá (kg/1000 m2) 0,57 0,14 Nhiên liệu (lít/1000 m2) 2,65 0,68 Lao động thuê (ngày/1000 m2) 2,00 0,18 Lao động gia đình (ngày/1000 m2) 12,32 1,71 Nguồn: Kết quả phân tích DEA từ số liệu khảo sát, 2014 4.1.4. Ảnh hƣởng của nguồn lực sản xuất đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực của nông hộ nghèo trồng khóm Trong nông nghiệp, các yếu tố liên quan đến nguồn lực sản xuất khá đa dạng và chúng có thể tồn tại dƣới hình thái vật chất: đất đai, phƣơng tiện sản xuất, nguồn lực lao động (Marsh, 2007). Việc tận dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó, nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động 8
- đƣợc xem là yếu tố quan trọng hàng đầu. Nguồn lực về con ngƣời đƣợc thể hiện không chỉ bằng số lƣợng mà còn bằng chất lƣợng sức lao động đƣợc sử dụng vào nông nghiệp. Chất lƣợng lao động gồm cả những yếu tố về tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm. Bên cạnh đó, trình độ học vấn đƣợc xem là vấn đề then chốt trong sự phát triển, trình độ học vấn cao giúp cho nông hộ tăng cƣờng khả năng nắm bắt thông tin, dễ dàng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào, điều đó giúp nông dân canh tác nông nghiệp có hiệu quả hơn (Huffma, 1977; Foster và Rosenzweig, 1996: Yang, 2004). Ngoài ra, trong lĩnh vực trồng trọt, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế đƣợc, quy mô đất đai nhiều hay ít cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ (Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, 2004). Dựa trên các thông tin liên quan vừa đƣợc lƣợc khảo, theo đó mô hình hồi quy đánh giá tác động của nguồn lực sản xuất đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực của nông hộ trồng khóm đƣợc thiết lập nhƣ sau: TE = β0 + β1KINHNGHIEM + β2TRINHDO + β3TIEPCANKT + β4VONTUCO + β5DIENTICH AE = B0 + β1KINHNGHIEM + β2TRINHDO + β3TIEPCANKT + β4VONTUCO +β5DIENTICH Trong đó: β0 là hệ số gốc (hằng số); βi là hệ số tác động của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc được đo lường bằng hiệu quả kỹ thuật (TE) hoặc hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) của nông hộ sản xuất khóm. Theo kết quả phân tích (bảng 4.3), các kiểm định của mô hình hồi quy đều đƣợc đảm bảo: Mô hình có ý nghĩa thống kê (Sig.F = 0,000), độ phóng đại phƣơng sai (VIF) của các biến trong các mô hình đều nhỏ hơn nhiều so với 10 cho thấy các biến đƣa vào mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến (Mai Văn Nam, 2008). Đồng thời, kết quả kiểm định Heteroskedasticity (IM-test) chứng tỏ hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi trong các mô hình là không đáng kể. Bảng 4.3: Tác động của nguồn lực sản xuất đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực của hộ nghèo trồng khóm Tác động của nguồn lực Tác động của nguồn lực Nguồn lực sản xuất sản xuất đến TE sản xuất đến AE của hộ nghèo Hệ số tác Mức ý Hệ số Hệ số tác Mức ý Hệ số động nghĩa VIF động nghĩa VIF Kinh nghiệm sản xuất 0,002 0,072 1,08 0,001 0,206 1,05 Trình độ học vấn 0,015 0,000 1,06 0,007 0,000 1,06 Tiếp cận TBKT 0,046 0,000 1,01 0,017 0,000 1,04 Tỷ lệ vốn tự có -0,020 0,183 1,03 0,058 0,000 1,09 Diện tích canh tác 0,000 0,659 1,12 -0,000 0,000 1,03 Hằng số 0,733 0,000 - 0,434 0,000 - Sig.F của mô hình 0,000 0,000 Hệ số R2 (%) 22,00 6,56 IM-test 0,35 0,13 Nguồn: Số liệu điều tra, 2014 Dựa vào kết quả phân tích (bảng 4.3) cho thấy, yếu tố trình độ học vấn và mức độ tiếp cận TBKT tác động tích cực đến TE và AE trong hoạt động canh tác khóm của hộ nghèo. Khi tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, hộ nghèo đƣợc tiếp cận các phƣơng pháp canh tác mới, chú trọng chất lƣợng, tăng năng suất, sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào sao cho phù hợp với nguồn lực sản xuất hiện có. Kết quả phân tích 9
- chứng minh rằng, nếu hộ nghèo đƣợc tiếp cận càng nhiều với công tác khuyến nông, các chƣơng trình tập huấn kỹ thuật thì TE, AE của hộ nghèo sẽ đƣợc nâng cao. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc tiếp cận các thông tin TBKT trong việc nâng cao TE, AE và cải thiện năng suất sản xuất khóm của hộ nghèo. Song song đó, kết quả còn khẳng định vai trò của trình độ học vấn ảnh hƣởng tích cực đến TE, AE của hộ nghèo trồng khóm. Đối với hộ nghèo, nếu nhƣ trình độ học vấn của ngƣời sản xuất chính càng cao thì TE, AE sẽ càng tăng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Yang (2004), Huffman (1977), Foster và Rosenzweig (1996). Đây là yếu tố quan trọng cần lƣu ý nếu muốn xây dựng ngành sản xuất khóm tiên tiến trong chiến lƣợc phát triển vùng chuyên canh khóm của tỉnh Tiền Giang. Bên cạnh đó, nguồn vốn sản xuất tự tích lũy cũng tác động tích cực đến AE của hộ nghèo trồng khóm. Điều này có thể đƣợc lý giải rằng, nếu nhƣ hộ nghèo tự chủ về vốn đầu tƣ của mình càng nhiều (ít sử dụng vốn vay), nông hộ sẽ ít chịu áp lực về tài chính trong sản xuất và có vị thế đàm phán trong quá trình mua các yếu tố đầu vào. Thực tế khảo sát chỉ ra rằng, những hộ nghèo hạn chế về điều kiện tài chính sẽ chịu thiệt thòi trong quá trình mua các yếu tố đầu vào. Sự kém chất lƣợng của phân bón, thuốc BVTV trong trƣờng hợp này có ảnh hƣởng không nhỏ đến AE của hộ nghèo trồng khóm. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy, diện tích sản xuất tác động nghịch đối với AE của hộ nghèo. Trong điều kiện trình độ canh tác không thay đổi thì hộ nghèo khó có thể “quản lý” tốt đồng ruộng khi mở rộng qui mô sản xuất, việc phân bổ các yếu tố nhập lƣợng sẽ khó tránh khỏi sự lãng phí đáng kể (phân bón, thuốc BVTV, công lao động). 4.2. CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM KHÓM Ở TỈNH TIỀN GIANG 4.2.1. Mô tả chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang Các kênh thị trƣờng của sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang đƣợc tổng hợp từ các chuỗi giá trị cụ thể của từng tác nhân tham gia thị trƣờng. Dựa trên tỷ trọng phân phối sản phẩm đến các đối tƣợng đầu ra của từng tác nhân, tỷ lệ lƣu lƣợng sản phẩm tƣơng ứng sẽ đƣợc thể hiện lên sơ đồ chuỗi giá trị, đảm bảo tỷ lệ ở tác nhân đầu vào của chuỗi (nông hộ) và đầu ra của chuỗi (ngƣời tiêu dùng) đều bằng 100% sản lƣợng của toàn chuỗi. Bảng 4.4: Phân phối sản lƣợng khóm qua các tác nhân trong chuỗi giá trị Phân phối sản phẩm đầu ra Tỷ trọng sản lƣợng Tỷ lệ tƣơng ứng Tác nhân (A) Đối tƣợng bán sản phẩm phân phối đến các trong chuỗi giá trị đầu ra của A đối tƣợng (%) (*) (%) (**) Vựa khóm 10,95 10,95 Thƣơng lái địa phƣơng 0,11 0,11 Nông hộ Thƣơng lái đƣờng dài 71,44 71,44 (100%) Doanh nghiệp 17,22 17,22 Bán lẻ 0,28 0,28 Tổng cộng 100,00 100,00 Vựa khóm 27,27 0,03 Thƣơng lái Thƣơng lái đƣờng dài 63,64 0,07 địa phƣơng Bán lẻ 9,09 0,01 Tổng cộng 100,00 0,11 Bán buôn cấp 1 99,00 10,87 Vựa Bán lẻ 1,00 0,11 10
- Tổng cộng 100,00 10,89 Bán buôn cấp 2 65,56 46,88 Thƣơng lái Bán lẻ 11,49 13,14 đƣờng dài Doanh nghiệp 13,14 11,49 Tổng cộng 100,00 70,51 Bán buôn cấp 2 82,98 59,23 Bán buôn cấp 1 Bán lẻ 17,02 1,85 Tổng cộng 100,00 61,08 Bán lẻ 90,00 50,23 Bán buôn cấp 2 Ngƣời tiêu dùng nội địa 10,00 5,67 Tổng cộng 100,00 55,90 Ngƣời tiêu dùng châu Âu 80,00 22,97 1 Doanh nghiệp Ngƣời tiêu dùng châu Á 20,00 5,74 Tổng cộng 100,00 28,71 Bán lẻ Ngƣời tiêu dùng nội địa 100,00 65,62 Ngƣời tiêu Tổng tiêu dùng nội địa 71,29 100,00 dùng (100%) Tổng tiêu dùng xuất khẩu 28,71 Nguồn: Số liệu điều tra, 2014 Ghi chú: * Tỷ trọng sản lượng phân phối đầu ra được tính dựa trên công thức sau: Sản lượng bán ra cho tác nhân thứ i % phân phối của tác nhân A cho tác nhân đầu ra thứ i = x 100% Tổng sản lượng đầu vào của tác nhân A ** Tỷ lệ tương ứng trong chuỗi giá trị là tỷ lệ (%) lưu lượng khóm được tiêu thụ qua các tác nhân được tính toán dựa trên tổng tỷ lệ khóm đầu vào từ các tác nhân trước (trừ nông hộ) có trọng số là tỷ trọng sản phẩm bán ra của từng tác nhân. Ví dụ: 27,27 x0,11 % lưu lượng khóm thương lái địa phương bán cho vựa = 100 Đầu vào Sản xuất Thu gom Chế biến Thƣơng mại Tiêu dùng 0,11% 10,95% 1,85% 10,87% 5,67% Thị trƣờng Vựa khóm Bán lao động (lao buôn 9,02% động thuê) cấp 1 0,03% Bán 50,23% 65,62% Ngƣời tiêu buôn 0,11% 46,88% dùng cấp 2 Thƣơng lái nội địa địa phƣơng Bán lẻ 0,01% 0,07% Đại lý VTNN Nông hộ 13,14% 71,44% Thƣơng lái đƣờng dài Doanh 11,49% nghiệp 28,71% Cơ sở sản 17,22% Ngƣời tiêu xuất cây dùng EU, giống Hàn Quốc, 0,28% Nhật Bản,.. HTX QUYẾT THẮNG HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG, TRUNG TÂM XÚC TIẾN CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI SỞ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY ĂN QUẢ MIỀN NAM CÁC TỔ CHÚC TÍN DỤNG (NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT) Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2014 Hình 4.1: Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang 1 Đối với tác nhân doanh nghiệp chế biến, sản lƣợng tiêu thụ của tác nhân này đã đƣợc quy đổi về sản lƣợng khóm tƣơi với tỷ lệ quy đổi bình quân của các sản phẩm là: 1 tấn thành phẩm = 4,26 tấn khóm tƣơi 11
- 4.2.2. Các kênh thị trƣờng chính trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm Nhìn chung, chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang đƣợc vận hành qua nhiều kênh thị trƣờng. Tuy nhiên, chỉ có 5 kênh thị trƣờng chính vận chuyển khối lƣợng lớn sản phẩm và tạo ra GTGT cao cho toàn chuỗi. Các kênh còn lại chủ yếu là các kênh trung gian hoặc có lƣu lƣợng sản phẩm đi qua rất ít. Trong 5 kênh thị trƣờng chính, kênh 1, kênh 2 và kênh 3 có vai trò quan trọng, tiêu thụ khối lƣợng lớn sản lƣợng khóm tƣơi ở thị trƣờng nội địa. Trong khi, kênh 4 và kênh 5 là kênh tạo ra các sản phẩm khóm chế biến và xuất khẩu. Kênh 1 (Nông hộ => Thương lái đường dài => Bán buôn cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng nội địa). Kênh 1 tiêu thụ phần lớn sản phẩm khóm của toàn chuỗi. Phần lớn nông hộ bán khóm cho thƣơng lái đƣờng dài (chiếm 71,44%). Sau đó, thƣơng lái đƣờng dài vận chuyển khóm đến các chợ đầu mối tại TP. Hồ Chí Minh (chợ Hóc Môn, chợ Bình Điền,…). Tại đây, khóm đƣợc thƣơng lái đƣờng dài phân phối cho bán buôn cấp 2 (chiếm 46,88%) đến từ các quận, huyện trong TP. Hồ Chí Minh hoặc đến từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Bán buôn cấp 2 tiếp tục phân phối sản phẩm đến các đối tƣợng bán lẻ tại các chợ vệ tinh xung quanh. Kênh 2 (Nông hộ => Thương lái đường dài => Bán lẻ => Người tiêu dùng nội địa). Sau khi thu hoạch, phần lớn sản lƣợng khóm của nông hộ đƣợc bán cho thƣơng lái đƣờng dài (chiếm 71,44%). Ngoài phần sản lƣợng thƣơng lái bán cho bán buôn cấp 2 thì thƣơng lái đƣờng dài còn bán khóm trực tiếp cho ngƣời bán lẻ (chủ yếu là bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh). Lƣợng khóm mà thƣơng lái đƣờng dài bán trực tiếp cho ngƣời bán lẻ chiếm 13,14% tổng sản lƣợng chuỗi. Ngƣời bán lẻ sau đó sẽ phân phối khóm đến tay ngƣời tiêu dùng (tại chợ, các điểm bán ven đƣờng, xe đẩy). Kênh 3 (Nông hộ => Vựa khóm => Bán buôn cấp 1 => Bán buôn cấp 2 => Bán lẻ => Người tiêu dùng nội địa). Qua khảo sát thực tế, khoảng 10,95% sản lƣợng khóm của nông hộ đƣợc bán cho các vựa khóm. Các vựa này tập trung tại một số xã của huyện Tân Phƣớc (xã Hƣng Thạnh, Mỹ Phƣớc, Tân Lập 2). Chủ vựa mua khóm tại ruộng của nông hộ hoặc nông hộ cũng có thể mang khóm đến vựa. Các vựa khóm đƣợc xây dựng gần sông hay các con đƣờng lớn để thuận tiện cho các phƣơng tiện vận tải lớn (xe tải, ghe). Sau đó, khóm đƣợc vựa phân phối cho bán buôn cấp 1 (chiếm 10,87%) để hƣởng chênh lệch giá. Bán buôn cấp 1 có phƣơng tiện vận chuyển có tải trọng lớn, đến mua khóm tại vựa khóm. Sau đó, họ bán khóm cho bán buôn cấp 2 (chiếm 9,02%) tại cơ sở kinh doanh, bán buôn cấp 2 tiếp tục phân phối cho bán lẻ. Kênh 4 (Nông hộ => Thương lái đường dài => Doanh nghiệp => Xuất khẩu). Tƣơng tự nhƣ kênh 1 và kênh 2, thƣơng lái thu mua khóm với sản lƣợng lớn từ nông hộ. Tuy nhiên, có sự khác biệt rất lớn ở kênh 4 là phẩm cấp sản phẩm khóm ở kênh này thấp hơn. Tức là sau khi thu mua khóm của nông hộ, các thƣơng lái sẽ phân loại khóm thành nhiều phẩm cấp khác nhau. Nếu nhƣ phần lớn khóm loại 1 đƣợc thƣơng lái vận chuyển đến các chợ đầu mối ở TP. Hồ Chí Minh thì các sản phẩm khóm loại 2 và loại 3 đƣợc thƣơng lái chuyển đến các nhà máy chế biến để tiêu thụ (chiếm 11,49%). Đôi khi việc “mua xô” những ruộng khóm có phẩm cấp không tốt cũng đƣợc thƣơng lái lựa chọn với đầu ra của họ là các doanh nghiệp chế biến để hƣởng chênh lệch giá. Kênh 5 (Nông hộ => Doanh nghiệp => Xuất khẩu). Nông hộ ngoài việc bán khóm cho vựa khóm, thƣơng lái còn bán trực tiếp cho doanh nghiệp chế biến. Sản lƣợng khóm mà nông hộ bán cho doanh nghiệp chế biến chiếm khoảng 17,22% tổng sản lƣợng của toàn chuỗi. Khi bán khóm cho doanh nghiệp, nông hộ có thể bán khóm 12
- với nhiều phẩm cấp khác nhau (vì nhà máy không kén chọn kích cỡ trái). Sau khi thu mua, doanh nghiệp sẽ chế biến các sản phẩm khóm (đóng hộp, đông lạnh, cô đặc) xuất khẩu sang các thị trƣờng nhƣ EU, Hàn Quốc, Nhật Bản,… 4.2.3. Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần của các nhân tác trong các kênh thị trƣờng chính của chuỗi giá trị sản phẩm khóm Trong các kênh thị trƣờng chính của sản phẩm khóm, mỗi tác nhân sẽ tạo ra GTGT và nhận lại GTGTT khác nhau. Bảng 4.5 thể hiện GTGT và GTGTT của các tác nhân trong các kênh thị trƣờng chính của chuỗi giá trị sản phẩm khóm. Bảng 4.5: Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần của các tác nhân trong các kênh thị trƣờng chính của chuỗi giá trị sản phẩm khóm Đơn vị tính: đồng/kg Nông hộ Vựa Thƣơng Bán buôn Bán buôn Doanh Bán lẻ Khoản mục khóm lái cấp 1 cấp 2 nghiệp Kênh 1: Nông hộ => Thương lái đường dài => Bán buôn cấp 2 => Bán lẻ => NTD nội địa GB (1) 5.130,93 6.952,62 9.589,33 11.632,28 CPTG (2) 630,97 5.130,93 6.952,62 9.589,33 (3) GTGT 4.499,96 1.821,69 2.636,71 2.042,95 CPTT (4) 1.419,25 548,36 585,07 325,74 (5) GTGTT 3.080,71 1.273,33 2.051,64 1.717,21 % GTGTT (6) 37,93 15,68 25,26 21,14 Kênh 2: Nông hộ => Thương lái đường dài => Bán lẻ => NTD nội địa GB (1) 5.130,93 6.677,70 9.238,80 (2) CPTG 630,97 5.130,93 6.677,70 GTGT (3) 4.499,96 1.546,77 2.561,10 (4) CPTT 1.419,25 548,36 665,74 GTGTT (5) 3.080,71 998,41 1.895,36 % GTGTT (6) 51,56 16,71 31,72 Kênh 3: Nông hộ => Vựa khóm => Bán buôn cấp 1 => Bán buôn cấp 2 => Bán lẻ => NTD nội địa GB (1) 5.306,87 6.040,17 6.945,76 9.589,33 11.632,28 CPTG (2) 630,97 5.306,87 6.040,17 6.945,76 9.589,33 (3) GTGT 4.675,90 733,30 905,59 2.643,57 2.042,95 CPTT (4) 1.419,25 359,56 464,14 685,07 325,74 (5) GTGTT 3.256,65 373,74 441,45 1.958,50 1.717,21 % GTGTT (6) 42,03 4,82 5,70 25,28 22,16 Kênh 4: Nông hộ => Thương lái đường dài => Doanh nghiệp => Xuất khẩu (Người tiêu dùng) (*) GB (1) 5.130,93 5.530,00 9.344,25 (2) CPTG 630,97 5.130,93 7.676,69(**) GTGT (3) 4.499,96 399,07 1.667,56 (4) CPTT 1.419,25 267,02 1.325,83 GTGTT (5) 3.080,71 132,05 341,73 % GTGTT (6) 86,67 3,72 9,61 Kênh 5: Nông hộ => Doanh nghiệp => Xuất khẩu (Người tiêu dùng) (*) GB (1) 5.050,00 9.344,25 CPTG (2) 630,97 7.196,69(**) GTGT (3) 4.419,03 2.147,56 CPTT (4) 1.419,25 1.625,83 (5) GTGTT 2.999,78 521,73 % GTGTT (6) 85,18 14,82 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 Ghi chú: (3) = (1) – (2); (5) = (3) – (4); (6) =(5)/𝛴𝐺𝑇𝐺𝑇𝑇 (*) Kênh thị trường tiêu thụ khóm phẩm cấp thấp hơn các kênh còn lại. (**) Bao gồm chi phí nguyên liệu (giá mua khóm) và phụ gia để chế biến các sản phẩm khóm 13
- Nông hộ: Nông hộ là tác nhân giữ vai trò sản xuất, tạo ra GTGT đầu tiên cho sản phẩm khóm trong chuỗi giá trị. GTGT nông hộ tạo ra ở các kênh thị trƣờng khá cao, dao động từ 4.419,03 đến 4.675,90 đồng/kg. Kênh 3 (bán cho vựa khóm) là kênh mà nông hộ tạo ra GTGT cao nhất, theo đó, GTGTT nông hộ nhận đƣợc ở kênh này cũng cao nhất, 3.256,65 đồng/kg khóm. Ở kênh 4 và kênh 5, nông hộ tạo ra GTGT và nhận đƣợc GTGTT thấp hơn các kênh 1, 2, 3 do loại khóm đi vào 2 kênh này đa số là khóm phẩm cấp thấp phù hợp với nhu cầu chế biến của doanh nghiệp. Khi xem xét tỷ lệ phân phối GTGTT ở các kênh thị trƣờng, nông hộ luôn là tác nhân nhận đƣợc sự phân phối GTGTT cao nhất, dao động từ 34,35% đến 86,67%. Vựa khóm: Vựa khóm là một trong những tác nhân trung gian trung chuyển sản lƣợng khóm khá lớn của toàn chuỗi. Ở kênh 3, tác nhân vựa khóm tạo ra GTGT là 733,3 đồng/kg và nhận về 373,74 đồng/kg GTGTT, tƣơng ứng tỷ lệ phân phối GTGTT của vựa khóm là 4,82%. Sở dĩ GTGTT và tỷ lệ phân phối GTGTT của vựa khóm khá thấp là do đặc thù hoạt động của vựa khóm chỉ mang tính trung chuyển sản phẩm để hƣởng chênh lệch giá ngay tại thời điểm mua và bán. Thương lái đường dài: Là tác nhân có mặt ở hầu hết các kênh của chuỗi giá trị, thƣơng lái đƣờng dài là tác nhân đƣa khóm đến nhiều thị trƣờng và phân phối cho nhiều tác nhân tiếp theo trong chuỗi giá trị. Độ rộng GTGT mà thƣơng lái đƣờng dài tạo ra ở các kênh là 399,07 - 1.821,69 đồng/kg khóm; tƣơng ứng với GTGTT thƣơng lái nhận về là từ 132,05 - 1.273,33 đồng/kg khóm. Nếu tính trên đơn vị sản phẩm, kênh 1 là kênh thƣơng lái đƣờng dài tạo ra GTGT cao nhất và nhận về GTGTT nhiều nhất. Tƣơng tự nông hộ, do kênh 4 là kênh tiêu thụ sản phẩm khóm cấp thấp nên đây cũng là kênh tạo ra GTGT thấp nhất đối với thƣơng lái đƣờng dài. Tỷ lệ phân phối GTGTT ở kênh 1 và kênh 2 của thƣơng lái đƣờng dài khoảng 16%. Trong khi ở kênh 4, thƣơng lái đƣờng dài chỉ nhận đƣợc sự phân phối GTGTT là 3,72% Bán buôn cấp 1: Là tác nhân thƣơng mại đóng vai trò khá quan trọng trong kênh 3, bán buôn cấp 1 thu mua khóm từ vựa và phân phối khóm cho bán buôn cấp 2. Ở kênh này, bán buôn cấp 1 tạo ra GTGT là 905,59 đồng/kg khóm và nhận về GTGTT là 441,46 đồng/kg. Tƣơng ứng, tỷ lệ phân phối GTGTT của bán buôn cấp 1 nhận đƣợc ở kênh này là 5,7%. Bán buôn cấp 2: Là tác nhân tiếp theo của thƣơng lái đƣờng dài và bán buôn cấp 1, bán buôn cấp 2 cũng là tác nhân thƣơng mại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phân phối khóm đến nhiều thị trƣờng nội địa. Ở kênh 1 và kênh 3, GTGT đƣợc bán buôn cấp 2 tạo ra lần lƣợt là 2.636,71 đồng/kg và 2.643,57 đồng/kg, đồng thời nhận đƣợc GTGTT là 2.051,64 đồng/kg và 1.958,50 đồng/kg. Khi xem xét tỷ lệ phân phối GTGTT ở các kênh thị trƣờng, bán buôn cấp 2 luôn là tác nhân nhận đƣợc sự phân phối GTGTT cao (chỉ sau nông hộ sản xuất khóm), tƣơng đƣơng 25%. Doanh nghiệp chế biến: Ở kênh 4 và kênh 5, doanh nghiệp là tác nhân góp phần tạo giá trị tăng thêm cho sản phẩm khóm thông qua hoạt động chế biến và xuất khẩu. Ở kênh 4, GTGT doanh nghiệp tạo ra trên đơn vị sản phẩm là 1.667,56 đồng/kg và nhận về GTGTT là 341,73 đồng/kg, tỷ lệ phân phối GTGTT của doanh nghiệp ở kênh này là 9,61%. Trong khi ở kênh 5, doanh nghiệp tạo ra GTGT là 2.147,56 đồng/kg khóm và nhận về GTGTT là 521,73 đồng/kg khóm, tƣơng ứng tỷ lệ phân phối GTGTT của 14
- doanh nghiệp nhận đƣợc là 14,82%. Nhƣ vậy, việc thu mua khóm trực tiếp từ nông hộ giúp doanh nghiệp tạo ra GTGT và nhận về GTGTT tốt hơn. Bán lẻ: Ở thị trƣờng nội địa, bán lẻ là tác nhân đƣa sản phẩm khóm tƣơi đến với ngƣời tiêu dùng. Ở các kênh thị trƣờng, GTGT đƣợc tác nhân bán lẻ tạo ra dao động từ 2.042,95 - 2.561,10 đồng/kg và nhận về GTGTT tƣơng ứng từ 1.717,21 - 1.895,36 đồng/kg khóm. Trong đó, kênh 2 là kênh thị trƣờng mà bán lẻ tạo ra GTGT cao nhất và nhận về GTGTT nhiều nhất. Tƣơng ứng, tỷ lệ phân phối GTGTT của bán lẻ ở kênh 2 cũng cao nhất, với giá trị là 31,72%. Điều này cho thấy rằng, nếu giảm bớt trung gian thƣơng mại, bán lẻ sẽ tăng lợi nhuận và cải thiện tỷ lệ phân phối lợi nhuận. 4.2.4. Giá trị gia tăng thuần và sự phân phối giá trị gia tăng thuần của hộ nghèo và hộ không nghèo trong các kênh thị trƣờng chính Trong từng kênh thị trƣờng của chuỗi giá trị sản phẩm khóm ở tỉnh Tiền Giang, hộ nghèo và hộ không nghèo sẽ nhận đƣợc GTGTT và tỷ lệ phân phối GTGTT khác nhau. Sự chênh lệch về GTGTT và tỷ lệ phân phối GTGTT giữa 2 nhóm hộ đƣợc thể hiện trong bảng 4.6 dƣới đây. Bảng 4.6: Giá trị gia tăng thuần và sự phân phối giá trị gia tăng thuần của hộ nghèo và hộ không nghèo trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm Đơn vị tính: đồng/kg Hộ nghèo Hộ không nghèo Kênh thị GTGT GTGTT Tỷ lệ phân GTGT GTGTT Tỷ lệ phân trƣờng chính (đồng) (đồng) phối (%) (đồng) (đồng) phối (%) Kênh 1 4.233,75 2.582,36 32,04 4.732,49 3.490,96 40,87 Kênh 2 4.233,75 2.582,36 29,70 4.732,49 3.490,96 38,04 Kênh 3 4.170,89 2.519,50 32,37 4.832,29 3.590,76 43,34 Kênh 4 4.300,40 2.649,01 80,73 4.689,88 3.448,35 84,05 Kênh 5 4.219,38 2.567,99 79,06 4.609,03 3.367,50 89,26 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 Ở kênh 1 và kênh 2, hộ nghèo bán khóm cho thƣơng lái đƣờng dài thì lợi nhuận của hộ nghèo nhận đƣợc là 2.582,36 đồng/kg. Mặc dù GTGTT của hộ nghèo nhận đƣợc là nhƣ nhau khi bán cho thƣơng lái đƣờng dài ở kênh 1 và kênh 2 nhƣng tỷ lệ phân phối GTGTT nhận đƣợc của hộ nghèo có sự chênh lệch giữa kênh thị trƣờng 1 (32,04%) và kênh thị trƣờng 2 (29,7%). GTGTT của hộ nghèo trong kênh 3 khi bán cho vựa khóm là 2.519,5 đồng/kg, giá trị này lại thấp hơn so với kênh 1 và kênh 2, nhƣng tỷ lệ phân phối GTGTT của kênh này lại cao hơn cả kênh 1 và kênh 2, tỷ lệ này là 32,37%. Ở kênh thị trƣờng 4 và 5 (kênh thị trƣờng xuất khẩu), GTGTT của hộ nghèo nhận đƣợc tƣơng đƣơng với kênh 1, 2 và 3, tuy nhiên tỷ lệ phân phối GTGTT hộ nghèo nhận đƣợc là cao nhất (từ 79,06% đến 80,73%). Nhƣ vậy, GTGTT của kênh thị trƣờng xuất khẩu đƣợc cải thiện thì hộ nghèo sẽ nhận đƣợc sự phân phối GTGTT càng nhiều. Nếu so sánh GTGTT và tỷ lệ phân phối GTGTT giữa các kênh thị trƣờng thì hộ không nghèo luôn có GTGTT và tỷ lệ phân phối GTGTT cao hơn nhiều so với hộ nghèo. Mức chênh lệch về GTGTT giữa hộ không nghèo cao hơn hộ nghèo khoảng 1.000 đồng/kg và tỷ lệ phân phối GTGTT tƣơng đƣơng 10% ở hầu hết các kênh thị trƣờng. Nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự khác biệt về GTGT và GTGTT trong hoạt động sản xuất khóm giữa hộ nghèo và hộ không nghèo là do: (i) Đầu vào: Do hạn chế về điều kiện tài lực nên hộ nghèo lựa chọn các yếu tố đầu vào kém chất lƣợng, đồng thời do cạnh tác theo thói quen chƣa chú trọng đến phƣơng thức sản xuất khoa học nên gây 15
- lãng phí các yếu tố đầu vào, dẫn đến năng suất thấp. (ii) Đầu ra: Điều kiện về vị trí canh tác kém thuận lợi so với hộ không nghèo, khả năng quyết định trong đàm phán thấp nên hộ nghèo bán sản phẩm với giá không cao. Các nguyên nhân này đã làm cho hộ nghèo tạo đƣợc GTGT và nhận đƣợc GTGTT luôn thấp hơn hộ không nghèo. 4.2.5. Giá trị gia tăng và sự phân phối giá trị gia tăng của các nhân tác trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm Dựa vào bảng 4.7 cho thấy, nông hộ là tác nhân tạo ra GTGT cao nhất với 4.515,67 đồng/kg, tƣơng ứng 30,78% toàn chuỗi. Nhờ hoạt động phân loại, bán buôn cấp 2 là tác nhân tạo ra GTGT cao thứ hai trong chuỗi với giá trị, với 2.641,70 đồng/kg, tƣơng ứng 18,01% tổng GTGT của chuỗi. Thƣơng lái địa phƣơng là tác nhân tạo ra GTGT thấp nhất, 503,90 đồng/kg khóm, chỉ chiếm 3,43% GTGT của chuỗi. Với giá trị của CPTG trong toàn chuỗi cao hơn GTGT đƣợc các tác nhân tạo ra đã cho thấy rằng, khâu thu gom, thƣơng mại và chế biến của chuỗi giá trị chƣa thực sự hiệu quả, các tác nhân chƣa có biện pháp nâng cao GTGT bằng cách mở rộng biên độ giữa chi phí đầu vào và giá bán đầu ra, nhất là khâu chế biến. Bảng 4.7: Giá trị gia tăng và sự phân phối giá trị gia tăng của các nhân tác trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm Đơn vị: đồng/kg Khoảng Nông hộ Thƣng lái Vựa Thƣơng lái Doanh Bán buôn Bán buôn Bán lẻ mục địa phƣơng khóm đƣờng dài nghiệp cấp 1 cấp 2 (1) GB 5.146,64 5.653,90 6.040,17 6.548,82 9.344,25 6.945,76 9.589,33 11.032,28 CPTG (2) 630,97 5.150,00 5.306,45 5.085,27 7.388,69 6.040,17 6.947,63 9.082,24 GTGT (3) 4.515,67 503,90 733,72 1.463,54 1.955,56 905,59 2.641,70 1.950,04 % GTGT (4) 30,78 3,43 5,00 9,98 13,33 6,1 18,01 13,29 CPTT (5) 1.419,25 343,74 359,56 548,36 1.475,83 464,14 635,07 365,74 % CPTT (6) 25,29 6,13 6,41 9,77 26,30 8,27 11,32 6,52 (7) GTGTT 3.096,42 160,16 374,16 915,18 479,73 441,45 2.006,63 1.584,30 % GTGTT (8) 34,18 1,77 4,13 10,10 5,30 4,87 22,15 17,49 TCP (9) 2.050,22 5.493,74 5.666,01 5.633,63 8.864,52 6.504,31 7.582,70 9.447,98 LN/CP (10) 1,51 0,03 0,07 0,16 0,05 0,07 0,26 0,17 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 Ghi chú: (3) = (1) – (2); (4) =(3)/𝛴𝐺𝑇𝐺𝑇; (6) =(5)/𝛴𝐶𝑃𝑇𝑇; (7) = (3) – (5); (8) =(7)/𝛴𝐺𝑇𝐺𝑇𝑇; (9) = (2) + (5); (10) = (7)/(9) Ở khía cạnh khác, GTGTT đƣợc tạo ra trong toàn chuỗi và GTGTT mỗi tác nhân nhận đƣợc tƣơng ứng với hiệu quả sản xuất/kinh doanh của từng tác nhân. Nông hộ và bán buôn cấp 2 là các tác nhân nhận đƣợc GTGTT và có hiệu quả sản xuất/kinh doanh cao trong chuỗi. Tổng GTGTT của chuỗi là 9.058,03 đồng/kg khóm, trong đó GTGTT của nông hộ đóng góp là 3.096,42 đồng, chiếm 34,18%. Nhìn chung, GTGTT của các tác nhân nhận đƣợc là khả quan. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, các tác nhân có GTGTT cao thì sản lƣợng sản xuất/kinh doanh thấp. Chính vì thế, để xem xét hiệu quả đầu tƣ chính xác hơn thì cần đánh giá thêm 2 tiêu chí là vòng quay vốn và sản lƣợng thực tế. Vấn đề này sẽ đƣợc phân tích sâu ở nội dung 4.2.6. 4.2.6. So sánh hiệu quả đầu tƣ giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Dựa vào kết quả phân tích (bảng 4.8) cho thấy, trong tất cả các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, nông hộ là tác nhân có tỷ suất lợi nhuận/chi phí cao nhất, trong đó hộ không nghèo có tỷ suất lợi nhuận/chi phí cao hơn hộ nghèo gần gấp 2 lần. Với 1 đồng chi phí đầu tƣ, hộ nghèo tạo ra 1,12 đồng lợi nhuận, trong khi hộ không nghèo tạo ra đƣợc 1,9 đồng lợi nhuận. Trong các tác nhân thƣơng mại, bán buôn cấp 2 là tác 16
- nhân có tỷ suất lợi nhuận/chi phí cao nhất. Tuy nhiên, để đánh giá đƣợc chính xác hiệu quả đầu tƣ sản xuất kinh doanh của từng tác nhân thì cần phải xem xét tỷ suất sinh lợi/năm và sản lƣợng khóm sản suất/giao dịch trong năm của từng tác nhân. Theo kết quả tính toán (bảng 4.8), tuy nông hộ là tác nhân tạo ra tỷ suất lợi nhuận/chi phí cao nhất nhƣng chỉ quay đƣợc một lần đồng vốn trong 1 năm. Trong khi, các tác nhân khác có số vòng quay vốn lớn hơn nhiều lần so với nông hộ. Hơn nữa, với sản lƣợng giao dịch rất lớn, các tác nhân thƣơng mại là đối tƣợng hoạt động hiệu quả hơn so với nông hộ gấp nhiều lần. Bảng 4.8: Hiệu quả đầu tƣ của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm khóm Tỷ suất lợi Số vòng quay Sản lƣợng Tỷ suất sinh Đối tƣợng nhuận vốn /năm(1) (tấn/năm) lời/năm(2) Nông hộ nghèo 1,12 1 12,18 1,12 Nông hộ không nghèo 1,90 1 30,39 1,90 Thƣơng lái đƣờng dài 0,16 60 2.177,55 9,60 Thƣơng lái địa phƣơng 0,03 75 1.404,12 2,25 Vựa khóm 0,07 92 2.606,99 6,44 Doanh nghiệp 0,05 4 17.807,16 0,20 Bán buôn 1 0,07 84 2.180,42 5,88 Bán buôn 2 0,26 60 113,67 15,60 Bán lẻ 0,17 60 43,56 10,20 Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014 (1) Số vòng quay vốn/năm = Số ngày hoạt động trong năm/số ngày quay vốn (2) Tỷ suất sinh lời/năm = Tỷ suất lợi nhuận * Số vòng quay vốn/năm 4.2.7. So sánh giá trị gia tăng sản phẩm khóm của hộ nghèo và hộ không nghèo trong chuỗi giá trị Kết quả kiểm định sự khác biệt về GTGT giữa hộ nghèo và hộ không nghèo cho thấy, có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về GTGT và GTGTT. GTGT sản phẩm khóm đƣợc hộ không nghèo tạo ra lớn hơn so với hộ nghèo khoảng 500 đồng/kg và GTGTT của hộ không nghèo nhận đƣợc cao hơn hộ nghèo khoảng 1.000 đồng/kg khóm. Thực tế, nguồn lực sản xuất của hộ nghèo còn nhiều hạn chế. Thiếu ƣu thế về tài chính làm cho hộ nghèo mất vị thế đàm phán khi mua các yếu tố đầu vào. Mua chịu vật tƣ nông nghiệp và thanh toán tại những thời điểm khác nhau làm cho giá sử dụng các yếu tố đầu vào tăng cao. Giá bán đầu ra thấp với chi phí sản xuất cao là nguyên nhân dẫn đến GTGT tạo ra trên sản phẩm thấp và GTGTT nhận về cũng thấp hơn. Bảng 4.9: So sánh giá trị gia tăng sản phẩm khóm giữa hộ nghèo và hộ không nghèo Chỉ tiêu Đơn vị Hộ nghèo Hộ không Mức ý nghĩa Mức ý nghĩa tính nghèo kiểm định kiểm định t* Levene* Giá bán đồng/kg 4.894,97 5.339,32 0,001 0,000 CPTG đồng/kg 672,12 599,47 0,251 0,068 GTGT đồng/kg 4.222,85 4.739,85 0,040 0,000 CPTT đồng/kg 1.651,39 1.241,53 0,365 0,000 GTGTT đồng/kg 2.571,46 3.498,32 0,073 0,000 Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2014 *Ghi chú: Kết quả kiểm định có độ tin cậy 95%, ứng với mức ý nghĩa α=5% 17
- 4.3. TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÂN PHỐI GIÁ TRỊ GIA TĂNG SẢN PHẨM KHÓM ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Để hiểu rõ mức độ tác động của GTGT và GTGTT của sản phẩm khóm đến thu nhập của 2 nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo. Kết quả phân tích độ nhạy của GTGT và GTGTT cho thấy, khi tăng GTGT hay GTGTT lên 1%, 5%, 10% hay 20% thì thu nhập/1000m2 và thu nhập/hộ của hộ không nghèo đều cao hơn hộ nghèo. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rõ tác cộng của việc gia tăng GTGT và GTGTT sẽ làm cho thu nhập của nông hộ cải thiện rất nhiều. Đối với hộ nghèo, những con số gia tăng này càng có ý nghĩa đối với cuộc sống còn nhiều khó khăn, còn nhiều thiếu thốn. Chính vì thế, giải pháp nâng cao GTGT sản phẩm khóm là rất quan trọng đối với việc cải thiện thu nhập cho hộ nghèo. Bảng 4.11: Tác động của giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần sản phẩm khóm đến thu nhập của hộ nghèo và hộ không nghèo Đvt: đồng GTGT/kg Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% Thu nhập/1000m2 72.531 362.652 725.304 1.087.955 1.450.607 Hộ Thu nhập/hộ 658.842 3.294.211 6.588.421 9.882.632 13.176.842 nghèo GTGTT/kg Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% Thu nhập/1000m2 44.167 220.833 441.666 662.499 883.332 Thu nhập/hộ 401.195 2.005.974 4.011.948 6.017.922 8.023.897 GTGT/kg Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% Thu nhập/1000m2 94.590 472.948 945.897 1.418.845 1.891.793 Hộ Thu nhập/hộ 1.895.577 9.477.884 18.955.768 28.433.651 37.911.535 không GTGTT/kg Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% nghèo 2 Thu nhập/1000m 69.813 349.067 698.133 1.047.199 1.396.266 Thu nhập/hộ 1.399.058 6.995.292 13.990.584 20.985.877 27.981.169 Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2014 Bảng 4.12: Tác động của phân phối giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần sản phẩm khóm đến thu nhập của hộ nghèo và hộ không nghèo Đvt: đồng %GTGT Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% Thu nhập/1000m2 112.884 564.418 1.128.837 1.693.255 2.257.674 Hộ Thu nhập/hộ 1.059.363 5.296.813 10.593.626 15.890.439 21.187.252 nghèo %GTGTT Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% 2 Thu nhập/1000m 126.379 631.893 1.263.785 1.895.678 2.527.570 Thu nhập/hộ 1.186.006 5.930.028 11.860.056 17.790.084 23.720.111 %GTGT Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% Thu nhập/1000m2 161.568 807.842 1.615.684 2423.526 3.231.368 Hộ Thu nhập/hộ 3.242.450 16.212.252 32.424.504 48.636.757 64.849.009 không %GTGTT Tăng 1% Tăng 5% Tăng 10% Tăng 15% Tăng 20% nghèo Thu nhập/1000m2 159.577 797.885 1.595.770 2.393.655 3.191.540 Thu nhập/hộ 3.202.486 16.012.431 32.024.863 48.037.294 64.049.725 Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2014 Ở mỗi kênh thị trƣờng trong chuỗi giá trị sản phẩm khóm, nông hộ sẽ nhận đƣợc tỷ lệ phân phối GTGT và GTGTT khác nhau. Sự ảnh hƣởng của phân phối GTGT và GTGTT đến thu nhập của nông hộ, đặc biệt đối với hộ nghèo là rất quan trọng. Theo kết quả nghiên cứu, hộ không nghèo luôn nhận đƣợc GTGT và GTGTT cao hơn hộ nghèo bởi năng suất khóm cũng nhƣ giá bán của hộ không nghèo đều cao hơn của hộ nghèo. Chính vì thế, mức thu nhập tăng thêm khi tỷ lệ phân phối GTGT và GTGTT đƣợc cải thiện của hộ không nghèo luôn chênh lệch khá lớn so 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn