Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi trong các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án có những đóng góp về mặt lý thuyết khi nghiên cứu về cấu trúc tài chính tác động đến KNSL, phần lớn các tác giả chỉ nghiên cứu cấu trúc tài chính theo nghĩa hẹp là cấu trúc nguồn vốn. Trong nghiên cứu này tác giả nghiên cứu cấu trúc tài chính trên hai khía cạnh quá trình hình thành vốn và việc sử dụng vốn như thế nào, tức là nghiên cứu cấu trúc tài chính theo nghĩa rộng bao gồm cả cấu trúc nguồn vốn và cấu trúc tài sản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi trong các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 1 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu LỜI MỞ ĐẦU - Đối tượng nghiên cứu: 1. Lý do chọn đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa CTTC với KNSL của các công ty xây dựng niêm yết Ngành Xây dựng có vai trò rất lớn trong sự phát triển chung của đất nước. Khi nền kinh tế phát triển, lợi ở Việt Nam. nhuận của các doanh nghiệp gia tăng, ngân sách nhà nước vững mạnh là điều kiện để ngành Xây dựng phát triển - Phạm vi nghiên cứu: thông qua việc nâng cao cơ sở vật chất cho người dân và doanh nghiệp như xây dựng đường sá, cầu cống, văn + Về mặt không gian: Nghiên cứu các công ty xây dựng niêm yết tại HNX và HOSE phòng, nhà ở,… Tuy nhiên từ năm 2008 trở lại đây, ngành Xây dựng bị ảnh hưởng nhiều do khủng hoảng kinh tế + Về mặt thời gian: Nghiên cứu các công ty xây dựng niêm yết từ năm 2008 đến năm 2015. trên thế giới và chính sách điều hành kinh tế của Việt Nam. Hiện nay mặc dù lãi suất cho vay có giảm và nhà + Về nội dung: Nghiên cứu CTTC, KNSL và mối quan hệ giữa CTTC với KNSL trong các công ty xây nước đã có các chính sách ưu đãi hơn cho ngành Xây dựng, tuy nhiên ngành chưa thể hồi phục được ngay. dựng niêm yết tại Việt Nam. Cũng giống như các công ty xây dựng (CTXD) nói chung, các công ty niêm yết ngành Xây dựng có hiệu 5. Những đóng góp mới của luận án quả kinh doanh từ 2008 đến nay rất thấp và có xu hướng giảm dần, đặc biệt từ năm 2012 trở lại đây. Theo tính toán của tác giả, khả năng sinh lợi (KNSL) của các yếu tố đầu vào rất thấp, cụ thể: sức sinh lợi của tài sản (Return Luận án có những đóng góp mới sau: On Assets - ROA) giai đoạn 2012-2015 chỉ đạt khoảng 1% đến 3%; sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Thứ nhất, về mặt lý thuyết khi nghiên cứu về CTTC tác động đến KNSL, phần lớn các tác giả chỉ nghiên cứu Equity - ROE) đạt khoảng từ 4% đến 5%. Thực tế sức sinh lợi các yếu tố đầu vào quá thấp so với các ngành nghề CTTC theo nghĩa hẹp là cấu trúc nguồn vốn. Trong nghiên cứu này tác giả nghiên cứu CTTC trên hai khía cạnh quá khác và so với lãi suất tiền gửi ngân hàng đã gây khó khăn rất lớn cho ngành Xây dựng trong việc mở rộng sản trình hình thành vốn và việc sử dụng vốn như thế nào, tức là nghiên cứu CTTC theo nghĩa rộng bao gồm cả cấu trúc xuất và thu hút vốn đầu tư. nguồn vốn và cấu trúc tài sản. Với đặc thù của ngành Xây dựng là cần một lượng vốn lớn khi thi công, thời gian thanh toán bị ảnh hưởng Thứ hai, về phương pháp phân tích trong các nghiên cứu trước đây thường chỉ dừng lại các mô hình hồi nhiều nhân tố như nguồn vốn của chủ đầu tư, hồ sơ thanh toán, tiến độ thi công, thiên tai thời tiết,… Chính vì vậy, quyước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects cấu trúc tài chính (CTTC) cũng có những đặc thù riêng. So với các ngành nghề sản xuất khác, hệ số nợ của công Model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM). Trong nghiên cứu này, tác giả sử ty xây dựng thuộc nhóm cao nhất, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn. dụng thêm mô hình ước lượng Moment tổng quát GMM (Generalized Method of Moment – GMM). Với tầm quan trọng của mối quan hệ giữa CTTC và KNSL, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công Thứ ba, về mô hình nghiên cứu, ngoài các biến thông thường mà các tác giả trên thế giới và một số nghiên trình nghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm, tuy nhiên kết quả chưa thống nhất về chiều tác động do môi cứu tại Việt Nam sử dụng tác giả còn đưa thêm biến phản ánh cấu trúc tài sản và biến đặc trưng của ngành Xây trường kinh tế và loại hình ngành nghề mỗi nước khác nhau. Ngoài ra phương pháp nghiên cứu vẫn còn hạn chế. dựng là tỷ trọng hàng tồn kho (Inventory ratio – INVE), tỷ trọng các khoản phải thu (Receivables ratio - RECE) Với các lý do trên, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài về mối quan hệ giữa CTTC với KNSL trong các vào mô hình nghiên cứu. công ty xây dựng niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Thứ tư, về kết quả nghiên cứu tác giả chỉ ra không tìm thấy mối liên hệ giữa cấu trúc tài chính với KNSL 2. Mục tiêu nghiên cứu phản ánh theo giá thị trường (P/E và Tobin’s Q). Trong khi đó CTTC có tác động đến KNSL theo giá trị sổ sách: ROA, ROE, ROS (sức sinh lợi doanh thu) và GM (biên lợi nhuận gộp). Ngoài ra một số nhân tố khác cũng tác Mục tiêu cơ bản của đề tài là thiết lập CTTC phù hợp để nâng cao KNSL cho các công ty xây dựng niêm động đến khả năng sinh lợi như quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng của doanh thu, hiệu năng sử dụng tài sản, tuổi yết tại Việt Nam. doanh nghiệp. Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định là: Thứ năm, trên cơ sở các phát hiện trong nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết lập CTTC hợp lý - Phân tích thực trạng, xu hướng biến động của CTTC trong các công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam. và các giải pháp khác để tăng KNSL trong Ngành Xây dựng. Để thực hiện được các giải pháp này, tác giả đã đưa - Phân tích thực trạng, xu hướng biến động của KNSL của công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam. ra các khuyến nghị đối với Nhà nước và cơ quan chủ quản, Hiệp hội nhà thầu xây dựng, Sở giao dịch chứng - Xác định mối quan hệ giữa CTTC với KNSL trong các công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam. khoán và các CTXD niêm yết ngành xây dựng tại Việt Nam. - Xác định một số nhân tố khác ngoài CTTC ảnh hưởng đến KNSL. 6. Kết cấu của luận án - Đề xuất các giải pháp để nâng cao KNSL trong các công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Ngoài phần mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình,danh mục tài liệu tham khảo 3. Câu hỏi nghiên cứu và phụ lục,Luận án được kết cấu thành 5 chương: Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp. Câu hỏi tổng quát: Chương 2: Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi trong các công ty CTTC nào phù hợp để nâng cao KNSL trong các công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam? xây dựng. Câu hỏi cụ thể: Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Từ câu hỏi tổng quát trên tác giả sẽ trả lời các câu hỏi cụ thể sau: Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệmvề mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi - Đặc điểmCTTC của các CTXD niêm yết như thế nào? trong các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Đặc điểmKNSL của các CTXD niêm yết như thế nào? Chương 5: Thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý nhằm nâng cao khả năng sinh lợi trong các công ty xây dựng - CTTC tác động như thế nào đến KNSL? niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Ngoài CTTC còn nhân tố nào ảnh hưởng đến KNSL của các công ty xây dựng niêm yết không? - Giải pháp nào để nâng cao KNSL trong CTXD niêm yết?
- 3 4 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI Chỉ Tác động tích cực (+) và có Tác động tiêu cực (-) Tác động nhưng không có ý TRONG CÁC DOANH NGHIỆP tiêu ý nghĩa thống kê và có ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê Các công trình nghiên cứu ngoài nước (2012); Zeitun và Tian (2007) Về tác động của cấu trúc nguồn vốn tác động đến KNSL có một số nghiên cứu như Abor (2005), Gill và STD Abor (2007); Zeitun và Tian Khan (2012); cộng sự (2011), Shubita và Alsawalhah (2012), Ebaid (2009),... Tuy nhiên chiều tác động của cấu trúc vốn đến (2007) Salim và Yadaw KNSL của các nghiên cứu chưa thống nhất, tùy thuộc vào loại hình ngành nghề, điều kiện kinh tế mỗi nước. (2012) Dưới đây là tổng hợp kết quả một số nghiên cứu của các tác giả. LTD Khan (2012); Salim và Abor (2007); Zeitun và Tian (2007) Bảng 1.1. Chiều tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lợi Yadaw (2012) ngoài trừ ngành trồng trọt. Chỉ Tác động tích cực (+) và có Tác động tiêu cực (-) Tác động nhưng không có ý Tác động đến P/E tiêu ý nghĩa thống kê và có ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê TD Zeitun và Tian (2007) STD Zeitun và Tian (2007) Tác động đến ROE LTD Zeitun và Tian (2007) TD A bor (2005); Grill và cộng Shubita và Alsawalhah (2012); Ngành bất Ebaid (2009); Khan (2012); Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây sự (2011); Ngành trồng trọt động sản của Salim và Yadaw (2012); Các ngành còn lại của Salim Sau khi có nguồn lực về vốn, việc phân bổ vốn vào từng lĩnh vực như thế nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến của Salim và Yadaw (2012) Muritala (2012); các công ty niêm yết của và Yadaw (2012); Javed và hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp phi tài chính, cấu trúc đầu tư vốn vào Berzkalne (2014); cộng sự (2014). tài sản sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền lưu thông trong doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh và STD A bor (2005); Grill và cộng Shubita và Alsawalhah (2012); Dawar Ebaid (2009); Khan (2012). KNSL của doanh nghiệp. Chính vì vậy đã có một số nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài sản đến KNSL của sự (2011); (2014). doanh nghiệp. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu đại diện cho cấu trúc tài sản là tỷ trọng tài sản cố định LTD Grill và cộng sự (2011) A bor (2005); Dawar (2014); ngành dịch vụ Ebaid (2009); Khan (2012); (TANG) đưa vào mô hình phân tích. Bảng 1.2 thể hiện kết quả một số nghiên cứu về cấu trúc tài sản đến KNSL. trong doanh nghiệp sản xuất của Salim và Yadaw (2012); Javed và cộng Grill và cộng sự (2011) trong Bảng 1.2. Chiều tác động của cấu trúc tài sản đến khả năng sinh lợi sự (2014). ngành dịch vụ; các ngành còn lại của Salim và Yadaw Tác động tích cực (2012). Tác động tiêu cực (-) và có ý nghĩa Tác động nhưng không có Chỉ tiêu (+) và có ý nghĩa Tác động đến ROA thống kê ý nghĩa thống kê thống kê TD Ebaid (2009); Khan (2012); Zeitun và Tian Javed và cộng sự (2014). (2007); Sheikh và Wang (2013); Ngành xây dựng, tiêu dùng, bất động sản của Salim và Tác động đến ROE Yadaw (2012); Berzkalne (2014). TANG Dawar2014); Muritala (2012); Onaolapo và STD Ebaid (2009); Khan (2012); Dawar (2014); Puoraghajan và cộng Kajola (2010). Zeitun và Tian (2007); Sheikh và Wang sự (2012). (2013); Ngành xây dựng, tiêu dùng, bất động sản và trồng trọt của Salim và Yadaw Tác động đến ROA (2012); Berzkalne (2014). TANG Dawar (2014) Zeitun và Tian (2007); Muritala (2012); LTD Zeitun và Tian (2007); Sheikh và Wang Ebaid (2009); Khan (2012); Sheikh và Wang (2013); Onaolapo và (2013); Dawar (2014); Berzkalne (2014). Salim và Yadaw (2012); Javed Kajola (2010); Puoraghajan và cộng sự và cộng sự (2014). (2012). Tác động đến ROS Tác động đến Tobin’s Q TD Berzkalne (2014). Javed và cộng sự (2014). TANG Zeitun và Tian (2007) STD Berzkalne (2014). Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây LTD Berzkalne (2014). Javed và cộng sự (2014). 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Tác động đến GM Khoảng 10 năm trở lại đây, Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về CTTC. Các đề tài này chủ yếu TD Khan (2012); Abor (2007) Ebaid (2009). nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Số ít đề tài đề cập đến tác động của cấu trúc vốn đến hiệu STD Khan (2012); Abor (2007) Ebaid (2009). quả kinh doanh trong một số ngành hoặc các doanh nghiệp niêm yết như Trịnh Thị Phan Lan (2013), Đoàn Ngọc LTD Khan (2012); Abor (2007) Ebaid (2009). Phúc (2014), Nguyễn Thị Hồng Nhung và Đỗ Thị Ly (2016),.. Tác động đến Tobin’s Q Mặc dù các nghiên cứu trên đã có những thành công trong việc khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn TD Abor (2007); Khan (2012), Salim và Yadaw với KNSL nhưng vẫn còn một số hạn chế như thời gian quan sát chưa dài, chưa khảo sát được các thời kỳ kinh tế
- 5 6 thăng trầm của Việt Nam, các mô hình hồi quy còn thiếu một số biến, phương pháp ước lượng mô hình còn hạn sinh lợi vốn chủ sở hữu, sức sinh lợi của doanh thu thuần và biên lợi nhuận gộp. Đối với chỉ tiêu phản ánh KNSL theo chế. đánh giá củathị trường thường được các nhà phân tích sử dụng là: Hệ số giá trên lợi nhuận (P/E), giá trị thị trường trên giá 1.3. Xác lập vấn đề nghiên cứu trị sổ sách (Tobin’s Q) Qua phần tổng quan trên các nghiên cứu phần lớn các nghiên cứu đều sử dụng các biến đại diện cho cấu 2.2.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi trúc vốn là là TD, STD và LTD; biến đại diện cho cấu trúc tài sản là TANG. Chiều tác động của cấu trúc vốn và Bất kể doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy họ không cấu trúc tài sản đến KNSL chưa thống nhất, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Thời gian nghiên cứu nền kinh tế ngừng tìm kiếm các giải pháp từ việc huy động vốn đến chính sách sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh phát triển hay suy thoái; đặc thù mỗi nước và loại hình ngành nghề. doanh của doanh nghiệp. Đã có các lý thuyết hỗ trợ cho doanh nghiệp nêu lên tác động của CTTC đến KNSL Các biến kiểm soát các tác giả đưa thêm trong mô hình nghiên cứu là: SIZE, GROW, LQT, TURN, INT, nhưlý thuyết M&M, lý thuyết Đánh đổi, thuyết Trật tự phân hạng, thuyết cấu trúc tài sản tối ưu... AGE,... Chiều tác động của các biến này đến KNSL chưa thống nhất trong tất cả các nghiên cứu. Hạn chế trong các nghiên cứu trước đây khi nghiên cứu về tác động của CTTC đến KNSL trong một ngành nghề cụ thể chưa đưa biến đặc trưng của ngành vào phân tích. Vì vậy kết quả ước lượng vẫn còn hạn chế về khác biệt đặc thù riêng của từng ngành. Về phương pháp nghiên cứu, phần lớn các nghiên cứu đều dùng nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy đa biến thông thường (OLS, FEM, REM). Tuy nhiên trong hầu hết các nghiên cứu chưa kiểm định khuyết tật của mô hình dẫn đến kết quả ước lượng chưa thuyết phục. Tại Việt Nam còn ít nghiên cứu về sự tác động của CTTC đến KNSL, đặc biệt nghiên cứu trong một ngành cụ thể. Các chỉ tiêu phản ánh KNSL các tác giả ở Việt Nam thường lấy theo giá trị sổ sách, ít nghiên cứu lấy theo đánh giá của thị trường. Ngoài ra các chỉ tiêu phản ánh KNSL thường lấy lợi nhuận sau thuế để phân tích, trong khi đó thuế suất thuế TNDN của Việt Nam thay đổi liên tục trong giai đoạn 2008-2014, vì vậy kết quả nghiên cứu sẽ bị ảnh hưởng. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG 2.1. Cấu trúc tài chính trong các công ty xây dựng 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất chuyên tạo ra các tài sản có giá trị lớn cho xã hội. Khi xây dựng cơ bản phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm thiết yếu phục vụ cho cộng đồng như các công trình giao thông, nhà cửa, trường trạm,…làm “bức tranh” nền kinh tế sinh động hơn. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc trưng riêng về một số mặt như: Đặc điểm của sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn; hình thức tiêu thụ đơn chiếc; thời gian thi công kéo dài; huy động vốn chủ yếu từ bên ngoài; thời gian thanh toán lâu và giá trị hàng tồn kho chủ yếu là giá trị sản phẩm dở dang;… 2.1.2. Cấu trúc tài chính trong các công ty xây dựng Cấu trúc tài chính (Financial Structure) là cấu trúc nguồn vốn và cấu trúc tài sản trong doanh nghiệp. 2.1.2.1. Cấu trúc nguồn vốn Cấu trúc nguồn vốn (capital structure) là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Để thể hiện cấu trúc nguồn vốn, tác giả sử dụng ba chỉ tiêu: hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn và hệ số nợ dài hạn. 2.1.1.2. Cấu trúc tài sản Cấu trúc tài sản (assets structure) là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Do đặc thù của ngành xây dựng, tác giả phân tích một số chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản: Tỷ trọng hàng tồn kho, tỷ trọng các khoản phải thu, tỷ trọng tài sản cố định. 2.2. Khả năng sinh lợi và mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và khả năng sinh lợi 2.2.1. K hả năng sinh lợi Khái niệm KNSL (profitability) là chỉ tiêu phản ánh các tiềm lực hiện có và trong tương lại mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để biểu thị KNSL tác giả sử dụng các chỉ tiêu theo giá trị sổ sách và chỉ tiêu theo đánh giá của thị trường. Các nhà nghiên cứu thường dùng các chỉ tiêu phản ánh KNSL theo giá sổ sách sau: Sức sinh lợi của tài sản, sức
- 7 8 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tên biến Công thức Tên biến Công thức 3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu STD Nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn. AGE Thời gian tính theo năm từ lúc chuyển 3.1.1. Mô hình nghiên cứu sang công ty cổ phần đến thời điểm nghiên Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định tác động của CTTC và các cứu. biến kiểm soát đến KNSL. Nguồn: Tác giả Biến kiểm soát 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu - SIZE Căn cứ vào một số lý thuyết về tác động của CTTC đến KNSL và điều kiện kinh tế của Việt Nam, tác giả - GROW đưa ra các giả thuyết về chiều tác động của CTTC và các chỉ tiêu khác đến KNSL tóm tắt như bảng 3.3. - TURN - AGE Bảng 3.3: Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu của biến độc lập, kiểm soát đến KNSL Cấu trúc Chiều Giả thiết Tên biến Giả thiết Tên biến Chiều tác động nguồn vốn Theo sổ sách tác động - TD - ROA H1 TD, STD, LTD - H5 SIZE + - STD - LTD - ROE Cấu Khả H2 TANG + H6 GROW + năng - ROS trúc tài sinh - GM H3 INVE - H7 TURN + chính lợi H4 RECE - H8 AGE + Cấu trúc Theo tài sản thị trường Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các giả thuyết nghiên cứu - TANG - P/E - INVE - TOBIN’SQ 3.2. Thu thập và xử lý dữ liệu - RECE 3.2.1. Thu thập dữ liệu 3.2.1.1. Thu thập dữ liệu ở Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu Tháng 10 năm 2012 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chính thức phân ngành cho các doanh nghiệp. Để Nguồn: Tác giả thu thập dữ liệu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, đầu tiêu tác giả lấy toàn bộ danh sách các công ty ngành xây dựng đã được phân ngành năm 2012, 2013, 2014, 2015. Tiếp theo tác giả chọn các công ty đồng thời có Các phương trình hồi quy: Các biến phản ánh cấu trúc nguồn vốn là TD, STD và LTD. Ba biến này có mặt trong 4 năm 2012, 2013, 2014 và 2015, tác giả thu được 61 công ty. Sau khi có 61 công ty ngành xây dựng, mối quan hệ ràng buộc với nhau (TD = STD+LTD), vì vậy nếu đồng thời đưa cả ba biến vào phương trình hồi quy tiếp tục sưu tầm Báo cáo tài chính trong tám năm từ 2008 đến 2015 và kiểm tra tỷ trọng doanh thu lĩnh vực xây sẽ xảy ra khuyết tật trong mô hình. Do đó đối với mỗi phương trình hồi quy tác giả chỉ đưa hoặc biến TD hoặc hai dựng của các công ty này năm 2008. Nếu tỷ trọng doanh thu lĩnh vực xây dựng chiếm cao nhất thì chọn, ngược biến STD và LTD vào phương trình. Tác giả thu được 12 phương trình hồi quy, mỗi biến phụ thuộc ROA, ROE, lại thì loại, tác giả thu được 61 công ty, tương ứng với 488 báo cáo tài chính. ROS GM; P/E và Tobin’sQ có hai phương trình. 3.2.1.2. Thu thập dữ liệu ở Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3.1 : Mô tả các biến trong mô hình Để thu thập dữ liệu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,tác giả lấy danh sách toàn bộ các Tên biến Công thức Tên biến Công thức công ty ngành Xây dựng đã được phân ngành từ năm 2009 đến năm 2014. Tiếp theo,chọn các công ty đồng thời ROA Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình LTD Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn. có mặt trong sáu năm từ 2009 đến 2014, kết quả được 12 công ty. Sau khi có danh sách 12 công ty ngành xây quân. dựng trên tác giả sưu tầm Báo cáo tài chính trong tám năm từ 2008 đến 2015 và kiểm tra tỷ trọng doanh thu lĩnh vực xây dựng của các công ty này năm 2015. Nếu tỷ trọng doanh thu lĩnh vực xây dựng chiếm cao nhất thì chọn, ROE Lợi nhuận trước huế/Vốn chủ sở hữu TANG Tài sản cố định/Tổng tài sản. ngược lại thì loại, tác giả thu được 12 công ty, tương ứng với 96 báo cáo tài chính. bình quân. 3.2.2. Xử lý dữ liệu ROS Lợi nhuận trướcthuế/ INVE Hàng tồn kho/Tổng tài sản. Từ số liệu trên báo cáo tài chính qua phần mềm excel để tính ra các biến trong mô hình nghiên cứu. Bước Doanh thu thuần. tiếp theo số liệu trong mô hình được xử lý trên phần mềm Stata 14 theo phương pháp hồi quy dữ liệu mảng. GM Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần. RECE Các khoản phải thu ngắn hạn/Tổng tài sản. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PE Giá thị trường/thu nhập một cổ phiếu SIZE Ln(tài sản). VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TOBINSQ Giá thị trường vốn chủ sở hữu + Nợ phải GROW DTTi-DTT(i-1) TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT trả/Tổng nguồn vốn TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DTT (i-1) TD Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn. TURN Doanh thu thuần/Tài sản bình quân.
- 9 10 4.1. Tổng quan về các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.2. Thực trạng khả năng sinh lợi Sự ra đời của các doanh nghiệp niêm yết nói chung và các công ty Xây dựng niêm yết nói riêng gắn liền với Sức sinh lợi của tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu trong giai đoạn 2008-2015 có nhiều biến động. Giai sự phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tính đoạn 2009-2010 trị số chỉ tiêu ở mức cao đỉnh điểm sau đó bắt đầu giảm dần từ năm 2011. Từ năm 2012 đến năm đến năm 2014 cả hai sàn có 104 công ty ngành Xây dựng niêm yết trong tổng số 702 công ty niêm yết, chiếm 2015 trị số các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS rất thấp. Đây cũng là giai đoạn khó khăn nhất của nền kinh tế Việt Nam 15,2%. nên các CTXD bị ảnh hưởng tương đối nhiều. Hình 4.15 thể hiện sự biến thiên của các chỉ tiêu phản ánh KNSL theo giá trị sổ sách. Xét về số tuyệt đối tổng vốn chủ sở hữu của các CTXD niêm yết tăng dần theo thời gian, tuy nhiên tỷ trọng có sự thay đổi, cao nhất là năm 2011 (chiếm 6,49%). Về tổng tài sản của doanh nghiệp xây dựng cũng tăng dần 0.3 theo thời gian nhưng tỷ trọng có sự giảm dần kể từ năm 2011. 0.25 ROA 4.2. Thực trạng cấu trúc tài chính và khả năng sinh lợi của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường 0.2 chứng khoán tại Việt Nam 0.15 ROE 0.1 ROS 4.2.1. Thực trạng cấu trúc tài chính 0.05 GM 4.2.1.1 Thực trạng cấu trúc nguồn vốn 0 Cấu trúc nguồn vốn của các CTXD niêm yết có những đặc trưng như hệ số nợ tương đối lớn, trong các 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 khoản nợ thì nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu. Đối với các công ty có sự biến động rất lớn về CTTC giữa nhóm công ty có CTTC nhỏ và lớn. Hình 4.9 sẽ thể hiện khái quát CTTC giai đoạn 2008-2015. Hình 4.15 : Biến động ROE, ROA, ROS và GM giai đoạn 2008-2015 0.800 Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu BCTC giai đoạn 2008-2015 của các CTXD niêm yết Đối với KNSL theo đánh giá của thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu Tobin’sQcao nhất vào những năm 2009, 0.600 2010 và thấp nhất vào năm 2011. Từ năm 2012, trị số chỉ tiêu này có xu hướng tăng dần. Hình 4.16 minh họa TD 0.400 thêm sự biến động của Tobin’s Q trong thời gian nghiên cứu. STD 0.200 LTD 1.000 0.800 0.000 0.600 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 0.400 Tobin's Q Hình 4.9: Cấu trúcnguồn vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết giai đoạn 2008-2015 0.200 Nguồn: Theo tính toán của tác giả 0.000 4.2.1.2. Thực trạng cấu trúc tài sản 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Cấu trúc tài sản của các CTXD niêm yết giai đoạn 2008-2015 nhìn chung không biến động nhiều qua các Hình 4.16: Tobin’s Q trung bình ngành Xây dựng giai đoạn 2008-2015 năm. Trị số TANG biến động theo hướng giảm dần kể từ năm 2008, đồng thời trị số TANG nhỏ hơn nhiều so với Nguồn: Theo tính toán của tác giả hai trị số INVE và RECE. Trong khi đó trị số RECE có xu hướng tăng dần và có giá trị tương đối cao. Đây cũng là nguyên nhân làm cho các công ty xây dựng thêm khó khăn trong vấn đề thanh khoản. Trị số INVE có xu hướng 4.3. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lợi trong các công ty xây dựng niêm giảm nhẹ kể từ năm 2011, tuy nhiên giá trị hàng tồn kho cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của yết tại Việt Nam CTXD niêm yết. Hình 4.10 minh họa về cấu trúc tài sản của CTXD niêm yết giai đoạn 2008-2015. 4.3.1. Quy trình phân tích hồi quy Để kết quả phân tích hồi quy chính xác nhất, tác giả thực hiện quy trình phân tích hồi quy theo các bước 0.4 sau: 0.3 Bước 1: Lựa chọn mô hình FEM hoặc REM, tác giả dùng kiểm định Hausman TANG 0.2 INVE Bước 2: Lựa chọn mô hình tốt nhất bước 1 và mô hình OLS để chọn ra mô hình tối ưu. 0.1 Bước 3: Kiểm định các khuyết tật của mô hình chọn được ở bước 2. Nếu mô hình tối ưu không có khuyết RECE tật chọn mô hình tối ưu để phân tích. Ngược lại mô hình tối ưu có khuyết tật nếu có thể khắc phục được thì khắc 0 phục. Trường hợp không khắc phục được thì phát triển tiếp để chọn mô hình phù hợp. 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Quy trình phân tích được thực hiện trên phần mềm Stata 14. Hình 4.10: Cấu trúctài sản của doanh nghiệp xây dựng niêm yết 4.3.2. K ết quả phân tích giai đoạn 2008-2015 Theo quy trình phân tích hồi quy, đầu tiên tác giả sẽ lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong 2 mô hình FEM, Nguồn: Theo tính toán của tác giả REM thông qua kiểm định Hausman.Kết quả kiểm định kết luận phương trình với biến phụ thuộc P/E không có ý nghĩa thống kê nên tác giả loại khỏi đối tượng nghiên cứu. Mười phương trình còn lại mô hình tối ưu là mô hình FEM. Tiếp theo tác giả lựa chọn mô hình tối ưu trong hai mô hình OLS và FEM. Kết quả chỉ ra trong cả mười
- 11 12 phương trình thì mô hình tối ưu là mô hình FEM.Tiếp theo, tác giả kiểm tra khuyết tật của mô hinh FEM, thu được CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG kết quả như bảng 4.38. CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Bảng 4.38: Tổng hợp khuyết tật của các mô hình hồi quy 5.1. Quan điểm và nguyên tắc thiết lập cấu trúc tài chính nhằm nâng cao khả năng sinh lợi trong các công Biến kiểm định Phương sai ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phương trình Biến phụ thuộc Tự tương quan Nội sinh nội sinh sai số thay đổi 5.1.1. Quan điểm thiết lập Phương trình 1a TD x x x ROA Để thiết lập CTTC trong các CTXD niêm yết cần tuân theo các quan điểm sau: Phương trình 1b STD, LTD x x x Phương trình 2a TD x x x - Thiết lập CTTC phải phù hợp theo đặc thù của ngành Xây dựng và đặc điểm riêng mỗi công ty. ROE Phương trình 2b STD, LTD x x x - Thiết lập CTTC phải tuân thủ theo các chính sách của nhà nước về chi phí lãi vay, hạn mức vay, quản lý, Phương trình 3a TD x ROS chuyển nhượng, phát hành cổ phiếu. Phương trình 3b STD, LTD x Phương trình 4a TD x x x 5.1.2. Nguyên tắc thiết lập GM Phương trình 4b STD, LTD x x x Thiết lập CTTC cần tuân theo các nguyên tắc sau: Phương trình 5a TD x x TOBIN’SQ Thứ nhất, thiết lập CTTC phải tuân theo nguyên tắc phù hợp, thể hiện trên các mặt sau: Phù hợp với điều Phương trình 5b STD, LTD x x kiện phát triển chung của nền kinh tế trên thế giới và đất nước; phù hợp với điều kiện, chu kỳ phát triển của Nguồn: Tác giả tổng hợp doanh nghiệp và phù hợp giữa việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp. Để khắc phục các khuyết tật đối với phương trình có biến phụ thuộc ROA, ROE và GMtác giả sử dụng mô hình ước lượng GMM (Generalized Method of Moment). Điểm mạnh của phương pháp ước lượng GMM là giải quyết vấn Thứ hai, thiết lập CTTC phải tuân theo nguyên tắc linh hoạt. Các nhà quản trị cần linh hoạt vận dụng các đề nội sinh trong mô hình. Ngoài ra phương pháp ước lượng GMM còn giải quyết một số vấn đề khuyết tật khác của lý thuyết cấu trúc vốn. Ngoài ra các nhà quản trị cần linh hoạt huy động và sử dụng vốn để đáp ứng được tiến độ mô hình là phương sai sai số thay đổi, tự tương quan,… (Nguyễn Minh Tiến, 2014).Đối với phương trình có biến phụ thi công đề ra. thuộc ROS, tác giả khắc phục phương sai sai số thay đổi bằng cách thêm lệnh “robust” vào cuối câu lệnh hồi quy. Thứ ba, thiết lập CTTC phải tuân theo nguyên tắc khả thi. Khi giải pháp đưa ra để hoàn thiện cấu trúc Phương trình có biến phụ thuộc Tobin’sQ cùng lúc vừa bị phương sai sai số thay đổi và tự tương quan nên tác giả khắc tài chính đòi hỏi phải có tính khả thi. Nếu chỉ doanh nghiệp thực hiện thì không khả thi, cần phải có tính phục bằng lệnh “xtgls” thêm “panel(correlated)” trong câu lệnh.Với cách khắc phục khuyết tật của mô hình như trên, đồng bộ từ bên ngoài như các Bộ, ngành, Chủ đầu tư, Sở Giao dịch chứng khoán,… cho đến bên trong doanh kết quả hồi quy có chiều tác động của các biến như bảng 4.44. nghiệp. Bảng 4.44: Tổng hợp kết quả tác động của các biến đến KNSL 5.2. Giải pháp thiết lập cấu trúc tài chính và các giải pháp khác nhằm nâng cao khả năng sinh lợi trong các Biến phụ thuộc Biến độc lập Giả thuyết Kết quả công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ROA ROE ROS GM TD - - - - - Đúng theo giả thuyết 5.2.1. Giải pháp thiết lập cấu trúc tài chính STD - - - - - Đúng theo giả thuyết 5.2.1.1. Tái cấu trúc nguồn vốn LTD - - - - - Đúng theo giả thuyết Theo kết quả phân tích Chương 4, đối với các doanh nghiệp xây dựng niêm yết, tỷ trọng các khoản nợ trên TANG - N N N + Sai nguồn vốn càng cao thì KNSL các yếu tố đầu vào càng giảm. Do đó doanh nghiệp cần quan tâm đến cấu trúc INVE - N N - - Đúng một phần nguồn vốn theo hướng giảm hệ số nợ, hệ số nợ ngắn hạn và hệ số nợ dài hạn. Để làm được việc này doanh nghiệp Đúng một phần cần thực hiện một số việc cụ thể như: Doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích công nợ phải trả để có kế hoạch RECE - N N N - trả nợ phù hợp, hạn chế các khoản vay của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn kinh tế khó khăn, tăng vốn chủ sở SIZE + + N + + Đúng phần lớn các mô hình hữu để mở rộng quy mô và giảm hệ số nợ, dùng lợi nhuận để tái đầu tư GROW + + N N + Đúng phần lớn các mô hình 5.2.1.2. Tái cấu trúc tài sản TURN + + N - + Đúng một phần AGE - - - - + Sai Doanh nghiệp cần nghiên cứu để cấu trúc tài sản một cách hợp lý nhất, vì cấu trúc tài sản có tác động trực tiếp đến KNSL. Cụ thể tỷ trọng tài sản cố định, tỷ trọng hàng tồn kho, tỷ trọng các khoản phải thu có tác động tiêu cực Ghi chú: “ –”: Tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến ROA. Do đó để tăng hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp cần: Hạn chế đầu tư tài sản cố định khi doanh thu “+”: Tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê thấp;khẩn trương thu hồi công nợ; hạn chế tối đa giá trị sản phẩm dở dang để giảm giá trị hàng tồn kho. “N”: tác động nhưng không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Tác giả tổng hợp Đối với phương trình có biến phụ thuộc Tobin’sQ cho thấy giá trị Prob>chi2 của mô hình cao (0,3557 và 5.2.2. Các giải pháp khác 0,4143), đồng thời tất cả các biến phản ánh CTTC đều tác động đến TOBIN’SQ nhưng không có ý nghĩa thống Ngoài việc tái cấu trúc tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp như: Tăng cường kiểm soát kê. Vì vậy đối với phương trình có biến phụ thuộc TOBIN’SQ tác giả sẽ không phân tích trong các phần sau. chi phí; nâng cao hiệu năng sử dụng tài sản; nâng cao tốc độ tăng trưởng doanh thu; mở rộng quy mô sản xuất; nâng cao kỹ năng tay nghề cho cán bộ kỹ thuật. CHƯƠNG 5: THIẾT LẬP CẤU TRÚC TÀI CHÍNH HỢP LÝ 5.3. Khuyến nghị điều kiện thực hiện các giải pháp thiết lập cấu trúc tài chính nhằm nâng cao khả năng NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC sinh lợi trong các công ty xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 13 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 5.3.1. Đối với Nhà nước và cơ quan chủ quản CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Để thiết lập CTTC hợp lý trong các CTXD niêm yết, Nhà nước và các cơ quan chủ quản cụ thể là các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chủ quản cần quan tâm một số vấn đề như: Công bố cụ thể các dự án dự kiến thi công trong năm tại địa phương; khi có đủ nguồn vốn mới cho đấu thầu, thi công; xây dựng đơn giá nguyên vật 1. Lê Thị Nhu (2016a),‘Nghiên cứu lý thuyết về cơ cấu vốn trong doanh nghiệp’, Tạp chí Tài chính – liệu sát với thị trường, đặc biệt khi thị trường có biến động giá mạnh; cải tiến thủ tục nghiệm thu thanh toán cho Quản trị kinh doanh, số 3 (9/2016), tr.35-41 doanh nghiệp; xử lý các đơn vị thiết kế yếu kém; Chủ đầu tư nên phối hợp với ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn khi cần thiết. 2. Lê Thị Nhu (2016b), ‘Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính trong các công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái bình Dương, số 483, tháng 12/2016, tr.23-25. 5.3.2. Đối với Hiệp hội nhà thầu Xây dựng Việt Nam 3. Lê Thị Nhu (2016c), ‘Tác động của cơ cấu vốn đến khả sinh lợi trong doanh nghiệp’, Kỷ yếu hội thảo Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khoa học kế toán sáng tạo: góc nhìn từ kế toán và quản lý, Trường Đại học Quy Nhơn, Nhà xuất bản kinh tế TP tăng KNSL cho doanh nghiệp bằng các cách như:Kiến nghị, tư vấn, góp ý với các cơ quan nhà nước về chế độ, chính sách quản lý xây dựng không phù hợp, gây bất lợi cho doanh nghiệp xây dựng và ảnh hưởng không tốt đến HCM 2016, trang 90-99. tình hình phát triển chung của xã hội; Cầu nối cho các doanh nghiệp xây dựng hợp tác kinh doanh, liên kết, trao 4. Lê Thị Nhu (2016d), ’Nghiên cứu về khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại đổi khoa học công nghệ, kinh nghiệm trong tổ chức điều hành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh;tư vấn, hướng Việt Nam’, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Kế toán kiểm toán trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP và AEC, Trường dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng các chính sách mới của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực xây dựng, giới Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Trường đại học Kinh tế Quốc dân, tập 1 trang 455-462. thiệu cho các doanh nghiệp xây dựng các công nghệ tiên tiến mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 5.3.3. Đối với Sở Giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp các khía cạnh như:Tăng cường chức năng giám sát đối với các doanh nghiệp niêm yết, có các chế tài mạnh đối với các doanh nghiệp cố tình gian dối thông tin, cung cấp thông tin chậm ảnh hưởng đến các nhà đầu tư; Sở Giao dịch chứng khoán nên tính toán nhiều hơn nữa các chỉ tiêu kinh tế trung bình của ngành, từ đó các doanh nghiệp có thể so sánh biết vị trí của mình để tự hoàn thiện. 5.3.4. Đối với các công ty xây dựng niêm yết Các công ty xây dựng niêm yết là nhân tố chính, quan trọng nhất cần thiết lập CTTC để nâng cao KNSL, vì vậy các công ty này cần:Nhận thức rõ tầm quan trọng của CTTC ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý là điều kiện bắt buộc để tăng KNSL trong doanh nghiệp; Chú ý đến chiều tác động của các nhân tố khác tác động đến KNSL, từ đó có biện pháp ứng xử kịp thời.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn