intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính của các công ty phí tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phân tích tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính của các công ty phí tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Kiểm định mối quan hệ giữa sự kiêm nhiệm hai chức vụ chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành với HQTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN; Kiểm định mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và HQTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN; Kiểm định mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và HQTC của các công ty phí tài chính niêm yết trên TTCKVN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính của các công ty phí tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. CHƯƠNG 1 Trong các công ty đang hoạt động ở Việt Nam hiện nay thì GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU các công ty niêm yết là các công ty có quy mô vốn lớn, trong đó nhóm VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN các công ty phi tài chính niêm yết chiếm đa số trên thị trường chứng HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH khoán Việt Nam (TTCKVN). Bên cạnh đó, do đặc thù hoạt động kinh 1.1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu doanh khác nhau giữa nhóm các công ty phi tài chính và nhóm các 1.1.1. Lý do lựa chọn đề tài công ty tài chính, nên việc áp dụng QTCT giữa hai nhóm này là khác Sự phát triển quy mô của các công ty kéo theo sự tách biệt nhau. Ngoài ra, đối với nhóm các công ty tài chính, đặc biệt là các giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong các công ty một mặt tạo ra ngân hàng thương mại thì việc áp dụng QTCT ngoài các quy định theo tác động tích cực trong việc huy động các nguồn vốn trong xã hội để luật doanh nghiệp 2014, Luật Chứng khoán, Thông tư 121/2012/TT- phát triển hoạt động kinh doanh trong các công ty này, nhưng mặt BTC, thì còn được quy định thêm trong Luật các Tổ chức tín dụng, khác lại gây ra mâu thuẫn về lợi ích của cổ đông và người quản lý, Thông tư 06/2010/TT-NHNN, và ngoài bộ nguyên tắc về QTCT của về lâu dài những xung đột lợi ích này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến kết Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), thì các ngân hàng quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các sáng kiến trong hoạt thương mại còn có thể áp dụng bộ nguyên tắc QTCT riêng do Uỷ ban động quản lý công ty nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông Basel cung cấp. Trong khi đó, đối với nhóm các công ty phi tài chính và người quản lý, nâng cao hiệu quả tài chính của công ty đã hình các quy định về QTCT còn hạn chế. Do đó, cần khảo sát thực tế về thành nên cơ chế quản trị công ty (QTCT). QTCT tốt có ý nghĩa mối liên hệ giữa QTCT với HQTC ở các công ty phi tài chính đang quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa Hội niêm yết trên TTCKVN để giúp cho công ty và các nhà hoạch định đồng quản trị (HĐQT), Ban giám đốc (BGĐ), các cổ đông và các chính sách có cái nhìn thực tế hơn, từ đó giúp cho việc áp dụng, xây bên có quyền lợi liên quan trong công ty, từ đó tạo nên định hướng dựng, và ban hành các quy định về QTCT một cách có hiệu quả. và sự kiểm soát quá trình phát triển của công ty. QTCT tốt sẽ thúc Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả đề xuất đề tài đẩy hoạt động và tăng cường khả năng tiếp cận của công ty với các “Phân tích tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực vào việc tăng cường giá trị của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán công ty, tăng cường đầu tư và phát triển bền vững cho công ty và nền Việt Nam”. kinh tế (Nguyễn Trường Sơn, 2010). 1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu Như vậy, QTCT hiệu quả được xem là một trong những biện - Kiểm định mối quan hệ giữa sự kiêm nhiệm hai chức vụ pháp nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông và người quản chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành với HQTC của các công lý, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. hiệu quả tài chính (HQTC) của công ty nói riêng. Chính vì thế, cần - Kiểm định mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và HQTC của thiết phải có một nghiên cứu thực nghiệm về mức độ tác động của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. QTCT đến HQTC của công ty, từ đó cung cấp bằng chứng thực - Kiểm định mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và nghiệm về sự ảnh hưởng của QTCT tới HQTC. HQTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. 1 2
  2. - Kiểm định mối quan hệ giữa tính độc lập của Ban kiểm Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm sự tác động của soát (BKS) và HQTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên quản trị công ty tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên TTCKVN. thị trường chứng khoán Việt Nam. - Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị đông lớn với HQTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên và kết luận. TTCKVN. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về sự tác động của quản trị công - Trên cơ sở kiểm định các mối quan hệ, đề xuất những ty đến hiệu quả tài chính của công ty phi tài chính khuyến nghị về chính sách QTCT nhằm nâng cao HQTC trong các 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa QTCT và Nam. HQTC của công ty chủ yếu tập trung vào một số đặc điểm của QTCT 1.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (Davis và công sự (1997); Klein (1998); Gillan (2006) Guest (2009); Đối tượng nghiên cứu: Bhagat and Bolton (2009); Roodposhti and Chasmi (2011); Hassan Luận án tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn and Ahmed (2012); Tornyeva and Wereko (2012)), chẳng hạn như: về QTCT, HQTC và sự tác động của QTCT tới HQTC của các công Thứ nhất, đặc điểm của HĐQT, bao gồm: tính độc lập, trình độ chuyên ty phi tài chính được niêm yết trên TTCKVN. Các yếu tố thuộc môn của các thành viên, số lượng thành viên nữ, quy mô HĐQT, và QTCT được nghiên cứu bao gồm sự kiêm nhiệm hai chức vụ chủ quyền kiêm nhiệm. Thứ hai, cấu trúc sở hữu, bao gồm: sở hữu của các tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành, quy mô HĐQT, thành viên thành viên HĐQT, sở hữu của BGĐ, sở hữu của nhà đầu tư lớn, sở nữ trong HĐQT, tính độc lập của thành viên BKS, và sự sở hữu cổ hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba, đặc điểm của BKS, bao gồm: phần của cổ đông lớn. Đối với HQTC của công ty, luận án sử dụng tính độc lập, trình độ chuyên môn và số lượng thành viên BKS. Thứ thước đo ROA và Tobin’s Q để đo lường. tư, cơ chế khen thưởng dành cho thành viên HĐQT, BGĐ. Phạm vi nghiên cứu: 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Luận án nghiên cứu 187 công ty phi tài chính niêm yết trên Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển về khuôn khổ pháp lý TTCKVN, trong 4 năm (từ năm 2011 đến năm 2014), tạo thành cho QTCT cũng như hoạt động tích cực của các cơ quan quản lý trong bảng 748 quan sát. việc tăng cường QTCT, số lượng các nhà nghiên cứu và công trình 1.1.4. Kết cấu của luận án nghiên cứu về QTCT nói chung, công trình nghiên cứu về mối quan hệ Chương 1: Giới thiệu đề tài và tổng quan nghiên cứu về sự giữa QTCT và HQTC của công ty nói riêng đang không ngừng tăng tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính. lên. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đa dạng, phong phú về Chương 2: Cơ sở lý luận về sự tác động của của quản trị cả phạm vi nghiên cứu, về các đặc điểm của QTCT, tiêu chí đo lường công ty đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. HQTC của công ty và cả về phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu. 3 4
  3. 1.2.3. Xác định “khoảng trống” nghiên cứu Thứ nhất, các nghiên cứu về QTCT tác động đến kết quả CHƯƠNG 2 kinh doanh chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, hoặc các CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG nước đang phát triển nhưng có thị trường chứng khoán ra đời từ lâu TY ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP và hoạt động ổn định, môi trường pháp lý hoàn thiện. Còn ở Việt 2.1. Lý luận chung về quản trị công ty Nam, QTCT còn tương đối mới mẻ. Vì vậy, cần có thêm nhiều 2.1.1. Khái niệm quản trị công ty nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Luận án đề xuất định nghĩa QTCT là biện pháp được dùng Thứ hai, kết luận của các nghiên cứu thực nghiệm về mối để giám sát, kiểm soát tình hình hoạt động của công ty, thông qua quan hệ giữa nhóm đặc điểm của HĐQT bao gồm: quy mô HĐQT, đó, công ty được vận hành hiệu quả nhằm đáp ứng quyền lợi của cổ thành viên nữ trong HĐQT, sự kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT đông và những người có liên quan đến công ty. và tổng giám đốc điều hành với hiệu quả hoạt động của công ty tại 2.1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty Việt Nam còn chưa được thống nhất. Vậy, cần thiết phải tiến hành Từ năm 1999, OECD đã đưa ra các nguyên tắc QTCT được thêm nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này. dùng để làm chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ các tiêu chí QTCT của Thứ ba, các nghiên cứu về nhóm cấu trúc sở hữu của tất cả các quốc gia trong tổ chức. Những nguyên tắc này sau đó được sửa các cổ đông nói chung đã được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu đổi, bổ sung trong phiên bản mới năm 2004 có tựa đề “Các nguyên trong nước, tuy nhiên, nghiên cứu riêng về nhóm cổ đông lớn mà tắc QTCT của OECD”. Cho đến nay, bộ nguyên tắc này được coi là được phân chia theo từng đối tượng sở hữu còn hạn chế. Do đó, cần chuẩn mực quốc tế đầu tiên về QTCT nhằm giúp các chính phủ các nghiên cứu thêm sự tác động của cổ đông lớn mà được phân chia nước thành viên và không thành viên của OECD, trong đó có Việt theo từng đối tượng sở hữu đến HQTC của các công ty. Nam, đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản lý Thứ tư, các nghiên cứu trong nước về nhóm tính chất của cho QTCT ở quốc gia của họ và cung cấp các hướng dẫn và khuyến BKS, chủ yếu chỉ tập trung vào số lượng thành viên BKS, tỷ lệ sở nghị cho thị trường chứng khoán, nhà đầu tư, công ty và các bên hữu của thành viên BKS mà chưa nghiên cứu về tính độc lập của khác có vai trò trong quá trình phát triển QTCT tốt. thành viên BKS. Do vậy khi nghiên cứu tác động của QTCT đến 2.1.3. Nội dung quản trị công ty HQTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng Ở mỗi quốc gia, khuôn mẫu QTCT được phát triển khác khoán ở Việt Nam, yếu tố tính độc lập của thành viên BKS cần được nhau nhằm giải quyết phần nào các bê bối trong nền kinh tế của quốc xem xét. gia đó, trong đó, phát triển mạnh mẽ nhất là các khuôn mẫu QTCT ở Thứ năm, ít các công trình thực nghiệm trong nước nghiên quốc gia có nền kinh tế phát triển sớm, đó là Anh và Mỹ. Theo cứu về mối quan hệ giữa QTCT và HQTC của công ty mà có sử khuôn mẫu QTCT ở Anh (2014)1, nội dung QTCT bao gồm 5 cấu dụng kết hợp hai chỉ tiêu đo lường HQTC. Do đó, cần thiết phải tiến hành thêm nghiên cứu sự tác động của QTCT tới HQTC của công ty 1 mà được được đo lường bởi nhiều chỉ tiêu tài chính khác nhau. The UK corporate governance code 2014. The Financial Reporting Council. London, The UK. 5 6
  4. phần chính: lãnh đạo, hiệu quả, trách nhiệm, cơ chế đãi ngộ, và mối bảo vệ lợi ích của các cổ đông, họ thực hiện tốt vai trò giám sát hơn quan hệ với cổ đông. so với những thành viên HĐQT mà có tham gia điều hành hoạt động Tại Mỹ, từ năm 2002, Đạo luật Sarbanes-Oxley được ban của công ty (Fama and Jensen (1983); Daily and Dalton (1993)). hành, đã làm thay đổi cơ bản khuôn mẫu QTCT tại Mỹ, theo đó, các Ngoài ra, số lượng thành viên HĐQT cũng cần phải được hạn chế. công ty phải cải thiện sự đảm bảo và tin tưởng vào các báo cáo, các Bởi nếu công ty có quy mô HĐQT lớn sẽ khiến cho việc hoạch định, thông tin tài chính công khai, và xác định rõ vai trò trách nhiệm đối điều phối công việc, ra quyết định và tổ chức các cuộc họp định kỳ với những người có liên quan đến công ty. khó khăn hơn. Do đó, việc hạn chế số lượng thành viên HĐQT sẽ Tại Việt Nam, khuôn khổ pháp lý về QTCT về cơ bản đã được giảm được chi phí đại diện và gia tăng hiệu quả hoạt động của công đề cập đến trong các văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ theo Thông tư ty (Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy, 2013). số 121/2012/TT-BTC, đã quy định khá đầy đủ và cụ thể các nội dung 2.1.4.2. Lý thuyết quản gia (Stewardship theory) hay yếu tố cấu thành của QTCT niêm yết. Trái ngược với giả định của lý thuyết đại diện về hành vi của 2.1.4. Lý thuyết về quản trị công ty người quản lý là theo chủ nghĩa cá nhân và luôn mong muốn tối đa 2.1.4.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) hóa lợi ích của mình, thì lý thuyết quản gia giả định người quản lý Lý thuyết đại diện giả định con người có tính tư lợi và khuynh luôn có xu hướng hành động theo chủ nghĩa tập thể và luôn mong hướng cá nhân, vì vậy người quản lý không phải lúc nào cũng hành muốn được tự khẳng định mình để đạt được lợi ích thông qua sự động vì lợi ích cao nhất của người chủ sở hữu. Do đó, học giả theo thành công của tổ chức, do đó người quản lý sẽ hành động vì lợi ích trường phái này thường khuyến nghị các công ty nên gia tăng tính độc tốt nhất của người chủ sở hữu. Do đó, học giả theo trường phái lý lập của thành viên trong BKS. Bởi sự gia tăng này sẽ giúp BKS giám thuyết quản gia khuyến nghị vị trí chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc sát thành viên HĐQT, các nhà quản lý công ty một cách sát sao hơn, điều hành nên được nắm giữ bởi một người. Vì khi tổng giám đốc giúp cho công ty giảm bớt xung đột do vấn đề đại diện gây ra, từ đó cũng là chủ tịch HĐQT, người đó sẽ sẵn lòng làm việc nhiều hơn cho giảm được chi phí đại diện (Wang and Huynh, 2013). công ty. Bên cạnh đó, việc kết hợp hai vị trí sẽ hỗ trợ tốt cho việc ra Bên cạnh đó, lý thuyết này còn khuyến nghị cấu trúc lãnh quyết định, đặc biệt là trong hoàn cảnh cấp bách, và giúp HĐQT nắm đạo cần phải được phân tách cụ thể, công ty cần phải tách bạch chức bắt thông tin của công ty một cách nhanh nhất danh chủ tịch HĐQT với tổng giám đốc điều hành. Sự tách bạch này 2.1.4.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) sẽ phát huy được tối đa vai trò giám sát đội ngũ quản lý của chủ tịch Lý thuyết các bên liên quan là một lý thuyết mở rộng của lý HĐQT, từ đó bảo vệ được lợi ích của các cổ đông (Fama and Jensen, thuyết đại diện. Thay vì tập trung vào mối quan hệ giữa người chủ sở 1983). Bên cạnh đó, một HĐQT phải đảm bảo được sự tách biệt giữa hữu (cổ đông) và người đại diện (người quản lý), lý thuyết các bên vai trò giám sát và điều hành công ty, bằng cách gia tăng thành viên liên quan còn nhắc đến mối quan hệ giữa công ty và các nhóm liên độc lập, tức là thành viên không tham gia vào điều hành hoạt động quan khác nhau. của công ty. Bởi họ được cho rằng có nhiều động lực hơn trong việc 7 8
  5. Lý thuyết các bên liên quan tập trung vào cấu trúc HĐQT, cụ mối quan hệ giữa QTCT và HQTC; và những thước đo riêng lẻ này thể là đề cao vai trò của thành viên nữ trong HĐQT. Theo đó, sự đa liên quan đến quản trị bên trong công ty (Nguyễn Mạnh Hà, 2016). dạng giới tính trong HĐQT mang lại những lợi thế cho công ty, giúp Các thước đo riêng lẻ này được Edward and Clough (2005) tổng hợp cho việc giám sát BGĐ hiệu quả hơn, bởi vì sự đa dạng này làm tăng bao gồm: sự tách biệt giữa hai vị trí chủ tịch HĐQT và tổng giám tính độc lập của HĐQT (Ayuso and Argandona, 2007). Bên cạnh đó, đốc điều hành, quy mô HĐQT, tính độc lập của thành viên HĐQT, việc tham gia của nữ giới vào HĐQT sẽ góp phần tạo nên sự sáng BKS và các ban khác, sự cân bằng giữa kỹ năng và năng lực của tạo, nâng cao năng suất, lợi thế cạnh tranh cũng như hiệu quả quản lý giám đốc, và cơ chế khen thưởng cho tổng giám đốc. Ngoài ra, một và giám sát cao hơn, từ đó, nâng cao được hiệu quả hoạt động của số các nghiên cứu của các tác giả khác sử dụng thước đo QTCT khác công ty. khi phân tích mối quan hệ giữa QTCT và HQTC, chẳng hạn như: sự Ngoài ra, lý thuyết các bên liên quan còn đề cập đến cấu trúc kiêm nhiệm, số lượng thành viên nữ trong HĐQT, tính độc lập, trình HĐQT cân bằng, theo đó, thành viên HĐQT cần phải bao gồm các độ chuyên môn của thành viên HĐQT, sở hữu của thành viên thành viên do cổ đông đề cử (cổ đông lớn, cổ đông thiểu số), các HĐQT, sở hữu của BGĐ, sở hữu của nhà đầu tư lớn, sở hữu của nhà thành viên độc lập và đảm bảo các thành viên kết hợp đủ các kỹ đầu tư nước ngoài, tính độc lập của thành viên BKS, trình độ chuyên năng, có kinh nghiệm, có trình độ học vấn, tuổi tác, văn hoá, đa dạng môn của thành viên BKS, số lượng thành viên BKS, và cơ chế khen về quan điểm. Bởi sự cân bằng cấu trúc này sẽ góp phần thúc đẩy thưởng dành cho thành viên HĐQT, BGĐ.... tính hiệu quả của chức năng giám sát của HĐQT, bảo vệ lợi ích của 2.2. Lý luận chung về hiệu quả tài chính của công ty các cổ đông và những người có liên quan đến công ty, từ đó nâng cao 2.2.1. Khái niệm hiệu quả tài chính được kết quả hoạt động của công ty. Luận án đề xuất định nghĩa HQTC là một phạm trù kinh tế 2.1.5. Thước đo quản trị công ty phản ánh những lợi ích đạt được thông qua hoạt động kinh doanh QTCT có thể được xem xét theo hai góc độ: quản trị bên của các công ty trong và quản trị bên ngoài công ty, trong đó quản trị bên ngoài công 2.2.2. Các tiêu chí đo lường hiệu quả tài chính ty là cách thức ứng xử với các chủ thể bên ngoài như chủ nợ, nhà HQTC của công ty niêm yết là chỉ tiêu rất quan trọng đối với cung cấp và những chủ thể khác bên ngoài công ty; còn quản trị bên các bên liên quan như cổ đông, BGĐ, chủ nợ, nhà cung cấp...trong trong công ty tập trung vào HĐQT, BGĐ, và lợi ích của cổ đông việc ra quyết định kinh doanh hoặc đầu tư. HQTC thể hiện kết quả (Nguyễn Mạnh Hà, 2016). hoạt động của công ty dựa trên các chỉ báo mà phản ánh mục tiêu Quản trị bên ngoài công ty còn được đo lường thông qua các kinh tế bao gồm nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và bộ thẻ điểm hoặc bộ chỉ số QTCT. Tuy nhiên, do sự khó khăn trong nhóm các chỉ số phản ánh giá trị thị trường (Venkatraman và việc thu thập số liệu, những bộ thẻ điểm, chỉ số này ít được sử dụng Ramanujam, 1986). (Cremers and Nair, 2005). Chính vì vậy, các thước đo riêng lẻ Trong các nghiên cứu khoa học, HQTC thường được tiếp thường được sử dụng nhiều hơn trong nghiên cứu thực nghiệm về cận thông qua các hướng tiếp cận thị trường, tiếp cận từ báo cáo tài 9 10
  6. chính và tiếp cận kết hợp (Phạm Quốc Việt, 2010). Và thường được CHƯƠNG 3 đo lường bởi rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này được GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chia thành hai nhóm chính, bao gồm: (1) nhóm các chỉ tiêu phản ánh 3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu khả năng sinh lời, (2) nhóm các chỉ số phản ánh giá trị thị trường. Giả thuyết 1: Sự kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng giám 2.3. Sự tác động của quản trị công ty đến hiệu quả tài chính đốc điều hành có mối tương quan thuận chiều với HQTC của công ty Các nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến HQTC phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. thường tiếp cận theo hai hướng: Thứ nhất, nghiên cứu sự tác động Giả thuyết 2: Quy mô HĐQT mối tương quan ngược chiều của QTCT đến HQTC thông qua đánh giá thẻ điểm hoặc chỉ số về với HQTC của công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. QTCT. Thứ hai, nghiên cứu sự tác động của các yếu tố thuộc QTCT Giả thuyết 3: Thành viên nữ trong HĐQT có mối tương đến HQTC. quan thuận chiều với HQTC của công ty phi tài chính niêm yết trên Các nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến HQTC thông TTCKVN. qua đánh giá thẻ điểm hoặc chỉ số về QTCT cho kết quả rất đa dạng Giả thuyết 4: Tính độc lập của các thành viên trong BKS có do phụ thuộc vào thời gian thu thập dữ liệu và thể chế luật pháp cũng mối tương quan thuận chiều với HQTC của công ty phi tài chính như văn hoá, đặc tính của từng quốc gia. niêm yết trên TTCKVN. Đối với các nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến HQTC Riêng đối với giả thuyết nghiên cứu thứ 5 về ảnh hưởng của mà tiếp cận thông qua một số yếu tố đại diện cho QTCT tác động tỷ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn tới HQTC luận án chia làm bốn đến HQTC thường tập trung vào các yếu tố thuộc nhóm: Thứ nhất, giả thuyết nhỏ như sau: đặc điểm của HĐQT, bao gồm: tính độc lập, trình độ chuyên môn Giả thuyết 5a: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là nhà của các thành viên, số lượng thành viên nữ, quy mô HĐQT, và quyền nước có mối tương quan thuận chiều với HQTC của các công ty phi kiêm nhiệm. Thứ hai, cấu trúc sở hữu, bao gồm: sở hữu của các tài chính niêm yết trên TTCKVN. thành viên HĐQT, sở hữu của BGĐ, sở hữu của nhà đầu tư lớn, sở Giả thuyết 5b: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là nhà hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba, đặc điểm của BKS, bao đầu tư nước ngoài có mối tương quan thuận chiều với HQTC của các gồm: tính độc lập, trình độ chuyên môn và số lượng thành viên BKS. công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. Thứ tư, cơ chế khen thưởng dành cho thành viên HĐQT, BGĐ. Như Giả thuyết 5c: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là tư đã trình bày trong phần tổng quan các công trình nghiên cứu, về cơ nhân trong nước có mối tương quan thuận chiều với HQTC của các bản các nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố đại diện cho QTCT công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. đến HQTC của các công ty cho kết quả chưa thống nhất và thậm chí Giả thuyết 5d: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là là trái ngược nhau. thành viên BGĐ của công ty có mối tương quan thuận chiều với HQTC của công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 11 12
  7. 3.2.1. Mô hình nghiên cứu 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ bản cáo bạch, báo cáo BIẾN ĐỘC LẬP BIẾN PHỤ THUỘC thường niên, và báo cáo tài chính của 187 công ty phi tài chính niêm yết trên TTCKVN trong 4 năm liên tục (từ 2011 đến 2014). 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu Sự kiêm nhiệm Luận án sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng để đo lường và đánh giá sự tác động của QTCT đến HQTC. Các mô hình được đề xuất sử dụng là FEM và REM. Sau khi có kết quả ước lượng + mô hình hồi quy, luận án thực hiện các kiểm định sự phù hợp cho mô Quy mô Hội đồng quản trị hình, kiểm định khuyết tật tự tương quan trong hàm hồi quy. Để lựa - chọn mô hình phù hợp nhất nhằm ước lượng mô hình hồi quy đo Hiệu quả tài chính lường sự tác động của QTCT tới HQTC, luận án sử dụng kiểm định - ROA Hausman Test và giá trị hệ số R2. Thành viên nữ trong + - Tobin’s Q Hội đồng quản trị + CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM SỰ TÁC ĐỘNG Tính độc lập của Ban CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH kiểm soát + CỦA CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Cổ đông lớn BIẾN KIỂM SOÁT 4.1. Tổng quan về công ty phi tài chính niêm yết và đặc điểm - Nhà nước - Quy mô công ty quản trị công ty tại Việt Nam - Nước ngoài - Đòn bẩy tài chính - Tư nhân trong nước 4.1.1 Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán - Yếu tố lạm phát - Thành viên BGĐ Việt Nam 4.1.2 Đặc điểm quản trị công ty tại Việt Nam Mô hình 3.1: Mô hình nghiên cứu sự tác động của quản trị công 4.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả tài chính ty đến hiệu quả tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2. Thống kê mô tả các biến 4.3. Phân tích tương quan 13 14
  8. 4.4. Kết quả xử lý phương trình hồi quy 4.4.1.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy REM đo lường sự tác 4.4.1. Ước lượng mô hình hồi quy đo lường sự tác động của quản động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính được đo lường bằng trị công ty tới hiệu quả tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu ROA chỉ tiêu ROA 4.4.1.1. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy FEM đo lường sự tác Bảng 4.5: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình và kiểm định động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính được đo lường bằng khuyết tật tự tương quan trong hàm hồi quy (Mô hình REM đo chỉ tiêu ROA lường sự tác động của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ Bảng 4.3: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình và kiểm định tiêu ROA) khuyết tật tự tương quan trong hàm hồi quy (Mô hình FEM đo R2 FStatistic Prob (F- Durbin - lường sự tác động của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ statistic) Watson tiêu ROA) 0,78 12,709 0,000 1,87 R2 FStatistic Prob (F- Durbin - (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) statistic) Watson Bảng 4.6: Ước lượng mô hình hồi quy REM đo lường sự tác động 0,74 9,020 0,000 2,21 của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu ROA (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) Hệ số ước Sai số chuẩn Biến số Giá trị T Bảng 4.4: Ước lượng mô hình hồi quy FEM đo lường sự tác động lượng (β) (SE) của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu ROA DUAL -0.0137 0.0062 -2.2097(**) Biến số Hệ số ước Sai số chuẩn Giá trị T SIZE -0.0020 0.0004 -5.0000(***) lượng (β) (SE) GENDER -0.0010 0.0001 -10.0000(***) DUAL -0.0158 0.0037 -4.2703(***) INDEP 0.0075 0.0030 2.5000(**) SIZE -0.0127 0.0039 -3.2564(**) OWN_GOV 0.0006 0.0002 3.0000(**) GENDER -0.0046 0.0006 -7.6667(***) OWN_INTER 0.0015 0.0004 3.7500(**) INDEP 0.0188 0.0072 2.6111(**) OWN_MAN 0.0004 0.0001 4.0000(***) OWN_GOV 0.0018 0.0005 3.6000(**) OWN_PRIVA 0.0023 0.0002 11.5000(***) OWN_INTER 0.0015 0.0006 2.5000(**) FIRMSIZE 0.0099 0.0034 2.9118(***) OWN_MAN 0.0005 0.0004 1.2500(*) LEVER -0.1441 0.0202 -7.1337(***) OWN_PRIVA 0.0035 0.0003 11.6667(***) INFLATION -0.0162 0.0044 -3.6818(***) FIRMSIZE 0.0211 0.0118 1.7881(ns) C -0.1378 0.0558 -2.4695(**) LEVER 0.0932 0.0377 2.4668(**) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) INFLATION -0.0174 0.0046 -3.782(***) C -0.4805 0.0311 -15.4502(***) 15 16
  9. 4.4.1.3 Kiểm định lựa chọn mô hình (Hausman Test) quan dương với HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu ROA. LEVER Bảng 4.7: Kiểm định Hausman Test và INFLATION có mối tương quan âm với HQTC được đo lường Correlated Random Effects - Hausman Test bằng chỉ tiêu ROA. Equation: EQ_ROA 4.4.2. Ước lượng mô hình hồi quy đo lường sự tác động của quản trị Test cross-section random effects công ty tới hiệu quả tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu Tobin’s Q Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. 4.4.2.1. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy FEM đo lường sự tác động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính được đo lường bằng Cross-section random 11.597220 11 0.3947 chỉ tiêu Tobin’s Q (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) Bảng 4.8: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình và kiểm định Kết quả thực hiện kiểm định Hausman Test cho thấy giá trị khuyết tật tự tương quan trong hàm hồi quy (Mô hình FEM đo Prob = 0,3947 > 5% nên chưa có cơ sở để bác bỏ H0, do đó nên sử lường sự tác động của QTCT tới HQTC đo lường bằng chỉ tiêu dụng mô hình REM để phân tích sự tác động của QTCT tới HQTC Tobin’s Q) được đo lường bằng chỉ tiêu ROA. Ngoài ra, khi so sánh hệ số R2 của R2 FStatistic Prob (F- Durbin - hai mô hình FEM và REM, thì hệ số R2 của mô hình REM là 0,78 statistic) Watson lớn hơn so với hệ số R2 của FEM là 0,74. Điều này cho thấy mô hình 0,67 9,305 0,000 2,03 REM có khả năng giải thích ảnh hưởng của biến độc lập đến biến (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) phụ thuộc tốt hơn. Bảng 4.9: Ước lượng mô hình hồi quy FEM đo lường sự tác động Như vậy, mô hình REM là mô hình hồi quy phù hợp nhất của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu Tobin’s Q để đo lường sự ảnh hưởng của QTCT tới HQTC được đo lường Hệ số ước Sai số chuẩn Biến số Giá trị T bằng chỉ tiêu ROA. Do đó, tác giả sử dụng kết quả ước lượng của lượng (β) (SE) mô hình REM để thảo luận kết quả nghiên cứu, giả thuyết nghiên DUAL -0.0063 0.0015 -4.2000(***) cứu, từ đó đưa ra đánh giá về các yếu tố thuộc QTCT mà có ảnh SIZE -0.0115 0.0021 -5.4762(**) GENDER -0.0065 0.0027 -2.4074(**) hưởng đến HQTC (ROA) INDEP 0.0029 0.0013 2.2308(**) 4.4.1.4. Lý giải kết quả nghiên cứu với mô hình REM OWN_GOV 0.0089 0.0021 4.2381(***) - Các biến phản ánh đặc điểm QTCT có tác động ngược OWN_INTER 0.0010 0.0001 10.0000(***) chiều tới chỉ số ROA của công ty: DUAL, SIZE, GENDER. OWN_MAN 0.0025 0.0010 2.5000(**) - Các biến phản ánh đặc điểm QTCT có tác động thuận chiều OWN_PRIVA 0.0200 0.0439 0.4556(ns) tới chỉ số ROA của công ty: INDEP, OWN_GOV, OWN_INTER, FIRMSIZE -0.0273 0.0137 -1.9927(*) OWN_MAN, OWN_PRIVA LEVER -0.0583 0.0169 -3.4497(**) INFLATION -0.2466 0.0315 -7.8266(***) Ngoài các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc, C -0.0063 0.0015 -4.200(***) các biến kiểm soát cũng có tương quan với biến phụ thuộc. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy chỉ ra rằng, quy mô công ty có mối tương 17 18
  10. 4.4.2.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy REM đo lường sự tác 4.4.2.3. Kiểm định lựa chọn mô hình (Hausman Test) động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính được đo lường bằng Bảng 4.12: Kiểm định Hausman Test chỉ tiêu Tobin’s Q Bảng 4.10: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình và kiểm định Correlated Random Effects - Hausman Test khuyết tật tự tương quan trong hàm hồi quy (Mô hình REM đo Equation: EQ_TOBINQ lường sự tác động của QTCT tới HQTC đo lường bằng chỉ tiêu Test cross-section random effects Tobin’s Q) R2 FStatistic Prob (F-statistic) Durbin - Watson Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. 0,64 8,042 0,000 1,96 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) Cross-section random 33.990937 10 0.0002 Bảng 4.11: Ước lượng mô hình hồi quy REM đo lường sự tác động của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu Tobin’s (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) Q Kết quả thực hiện kiểm định Hausman Test cho thấy giá trị Hệ số ước Sai số chuẩn Prob = 0,0002 < 5% nên bác bỏ H0, do đó nên sử dụng mô hình FEM để Biến số Giá trị T phân tích sự tác động của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu lượng (β) (SE) DUAL 0.0155 0.0027 5.7407(***) Tobin’s Q. Ngoài ra, khi so sánh hệ số R2 của hai mô hình FEM và SIZE -0.0138 0.0011 -12.5455(***) REM, thì hệ số R2 của mô hình FEM là 0,67 lớn hơn so với hệ số R2 của REM là 0,64. Điều này cho thấy mô hình FEM có khả năng giải thích GENDER -0.0048 0.0016 -3.0000(**) ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc tốt hơn. INDEP 0.0277 0.0093 2.9785(**) Như vậy, mô hình FEM là mô hình hồi quy phù hợp nhất OWN_GOV 0.0022 0.0008 2.7500(**) để đo lường sự ảnh hưởng của QTCT tới HQTC được đo lường OWN_INTER 0.0044 0.0016 2.7500(**) bằng chỉ tiêu Tobin’s Q. Do vậy, tác giả sử dụng kết quả ước lượng OWN_MAN 0.0005 0.0011 0.4545(ns) mô hình FEM để thảo luận kết quả nghiên cứu, giả thuyết nghiên OWN_PRIVA 0.0017 0.0008 2.1250(**) cứu, từ đó đưa ra đánh giá về các yếu tố thuộc QTCT mà có ảnh FIRMSIZE 0.0366 0.0134 2.7313(**) hưởng đến HQTC (Tobin’s Q). LEVER -0.0435 0.0178 -2.4438(**) 4.4.2.4. Lý giải kết quả nghiên cứu với mô hình FEM INFLATION -0.0512 0.0161 -3.1801(**) - Các biến phản ánh đặc điểm QTCT có tác động ngược C -0.1131 0.0337 -3.3561(**) chiều tới chỉ số Tobin’s Q của công ty: DUAL, SIZE, GENDER. (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả) - Các biến phản ánh đặc điểm QTCT có tác động thuận chiều tới chỉ số Tobin’s Q của công ty: INDEP, OWN_GOV, OWN_INTER, OWN_MAN. 19 20
  11. Ngoài các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc, các (2012), Tornyeva and Wereko (2012); đồng thời kết quả nghiên cứu biến kiểm soát FIRMSIZE, LEVER, INFLATION cũng có sự tương này cũng ủng hộ quan điểm của lý thuyết đại diện. quan với biến phụ thuộc. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy chỉ ra Giả thuyết 5a được chấp nhận ở cả hai mô hình. Kết quả rằng, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và tỷ lệ lạm phát có mối tương nghiên cứu của luận án trùng với kết quả nghiên cứu của Võ Thị quan âm với HQTC được đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q. Hồng Diễm (2013) về sự sở hữu nhà nước tác động cùng chiều lên cả CHƯƠNG 5 ROA và Tobin’s Q. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này chưa hoàn THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ KHUYẾN toàn đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Trần Minh Trí và Dương NGHỊ VÀ KẾT LUẬN Như Hùng (2011). 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu Giả thuyết 5b được chấp nhận ở cả hai mô hình. Kết quả Giả thuyết 1 đều bị bác bỏ ở cả hai mô hình. Thay vào đó, cả nghiên cứu của luận án thống nhất với kết quả nghiên cứu của các tác hai mô hình đều cho kết quả về mối tương quan nghịch chiều giữa sự giả Võ Thị Hồng Diễm (2013), Phạm Hữu Hồng Thái (2013), Lê kiêm nhiệm và HQTC. Như vậy, kết quả nghiên cứu của luận án về Đức Hoàng (2015), theo đó tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao thì sự tác động của sự kiêm nhiệm đến HQTC của công ty đồng nhất với càng làm tăng HQTC của công ty. quan điểm của lý thuyết đại diện, cụ thể: công ty cần phải tách bạch Giả thuyết 5c được chấp nhận ở mô hình ước lượng hồi quy chức danh chủ tịch HĐQT với tổng giám đốc điều hành. Tuy nhiên, đo lường sự tác động của QTCT tới HQTC được đo lường bằng chỉ kết quả nghiên cứu của luận án không đồng nhất với kết quả nghiên tiêu ROA. Tuy nhiên, trong mô hình ước lương hồi quy đo lường sự cứu của Phạm Quốc Việt (2010), Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia tác động của QTCT tới HQTC được đo lường bằng Tobin’s Q, tác Thuỷ (2013). giả không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu cổ Giả thuyết 2 đều được chấp nhận ở cả hai mô hình. Tương phần của cổ đông lớn là tư nhân trong nước và HQTC đo lường bằng tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả Võ Hồng Đức và Phan Bùi Tobin’s Q. Gia Thuỷ (2013), Vo and Phan (2013), kết quả nghiên cứu của luận Giả thuyết 5d được chấp nhận ở cả hai mô hình. Kết quả này án cũng ủng hộ quan điểm của lý thuyết đại diện, theo đó, số lượng ủng hộ quan điểm của Jensen and Meckling (1976), theo đó tỷ lệ sở thành viên HĐQT cũng cần phải được hạn chế. hữu của BGĐ càng cao thì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Giả thuyết 3 bị bác bỏ ở cả hai mô hình. Ngược lại với giả càng tăng. thuyết ban đầu tác giả đưa ra, kết quả nghiên cứu tìm thấy sự tác 5.2. Một số khuyến nghị động nghịch chiều giữa sự tham gia của thành viên nữ trong HĐQT 5.2.1 Khuyến nghị với công ty và HQTC. Kết quả nghiên cứu của luận án đồng nhất với kết quả Các công ty nên có sự tách bạch hai vị trí chủ tịch HĐQT và nghiên cứu của Adams and Ferreira (2009). tổng giám đốc điều hành và hạn chế về số lượng thành viên HĐQT. Giả thuyết 4 được xác nhận ở cả hai mô hình. Kết quả Đồng thời, cũng cần gia tăng tính độc lập của thành viên BKS và gia nghiên cứu này đồng nhất với kết quả nghiên cứu của các tác giả tăng, đa dạng hoá các cổ đông lớn. Tăng cường mối liên hệ với các Erickson và cộng sự (2005), Yasser và cộng sự (2011), Ghabayen cổ đông và nâng cao tính minh bạch, chất lượng thông tin công bố cũng như nâng cao năng lực quản trị của HĐQT. 21 22
  12. 5.2.2. Khuyến nghị với cơ quan quản lý nhà nước KẾT LUẬN 5.2.2.1. Khuyến nghị với Bộ Tài chính QTCT tốt được xem là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm giảm Cần đề cao vai trò của BKS hơn nữa. Song bên cạnh đó, cũng thiểu xung đột lợi ích giữa cổ đông và người quản lý, nâng cao kết cần truy cứu trách nhiệm của BKS trong tất cả các trường hợp công ty quả kinh doanh của công ty nói chung, HQTC của công ty nói riêng. có hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời cũng cần yêu cầu công ty phải Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước và công bố thêm báo cáo của BKS cùng với các báo cáo tài chính. Nên tìm ra “khoảng trống” trong nghiên cứu, luận án đã xây dựng các giả có chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn đối các trường hợp vi phạm về thuyết nghiên cứu và tiến hành kiểm định, xem xét mối quan hệ giữa tính minh bạch và chất lượng thông tin công bố. QTCT và HQTC thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng với 5.2.2.2. Khuyến nghị với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kỹ thuật hồi quy mô hình FEM và REM. Việc cấp chứng chỉ nên được kiểm định và được cấp duy Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhất bởi Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Đồng thời cũng cần tiếp tục - Đặc điểm thuộc QTCT tác động ngược chiều đến HQTC: phát triển và mở rộng các chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn về sự kiêm nhiệm, quy mô HĐQT, thành viên nữ trong HĐQT. QTCT theo chuẩn quốc tế. Ngoài ra, nên khuyến khích các công ty - Đặc điểm thuộc QTCT có tác động thuận chiều đến HQTC: tự nguyện công bố thêm các thông tin khác có liên quan đến tình tính độc lập của các thành viên trong BKS, tỷ lệ sở hữu cổ phần của hình hoạt động tài chính lẫn phi tài chính của công ty, và tăng cường cổ đông lớn là nhà nước, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là nhà việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện QTCT của các công ty đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là thành niêm yết. viên BGĐ, và ỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là tư nhân trong 5.2.3. Khuyến nghị với cổ đông nước có mối tương quan thuận chiều với HQTC trong trường hợp Với tư cách là cổ đông lớn, nhà nước nên tham gia nhiều hơn HQTC được đo lường bằng chỉ tiêu ROA. Tuy nhiên, khi HQTC nữa vào vấn đề QTCT. Cổ đông, đặc biệt là cổ đông lớn cần tham gia được đo lường bằng chỉ tiêu Tobin’s Q, tác giả không tìm thấy bằng và đặt yêu cầu cao hơn về vấn đề quản trị của công ty. Bên cạnh đó, chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn là cổ đông cần phải hiểu rõ quyền của mình đối với công ty. tư nhân trong nước và HQTC. 5.4. Hạn chế của luận án Như vậy, về cơ bản sự có mặt của các cổ đông lớn trong Phạm vi nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở các công công ty sẽ có tác động tích cực đến HQTC của công ty. Tuy nhiên, ty phi tài chính niêm yết mà chưa đề cập đến các công ty tài chính tuỳ thuộc vào quyền sở hữu của các nhóm nhà đầu tư khác nhau thì niêm yết. Ngoài ra, khoảng thời gian thu thập số liệu là 4 năm chưa mức độ tác động đến HQTC của công ty cũng khác nhau. đủ để phát hiện tác động của các đặc điểm thuộc QTCT tới HQTC Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đã đề của công ty trong dài hạn. xuất các chính sách giúp nâng cao HQTC và QTCT hướng đến ba nhóm đối tượng chính là các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước, và cổ đông. 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0