Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định
lượt xem 2
download
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi đại gia súc Bình Định dưới góc độ của các nhà hoạch định chính sách kinh tế phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN QUỐC VINH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Đại học Đà Nẵng Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ 2. PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1:………………………….. . Phản biện 2: …………………………… Phản biện 3: …………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp cơ sở tại Đại học Đà Nẵng. Vào ngày .......... tháng………năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm thông tin học liệu và Truyền thông, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT Phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi đại gia súc nói riêng là mục tiêu của hầu hết các nước đang phát triển. Đây cũng là chủ đề rất được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách. Vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này. Các nghiên cứu mang tính lý thuyết cho chủ đề này gồm nhóm lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế trong Kinh tế Phát triển, nhóm lý thuyết về mô hình phát triển nông nghiệp. Các lý thuyết về phát triển nông nghiệp như: Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo ba giai đoạn, Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất trong nông nghiệp và Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo dịch chuyển năng suất lao động. Các lý thuyết trên là nền tảng lý luận cho nghiên cứu phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi đại gia súc nói riêng. Từ cơ sở các nghiên cứu đó có nhiều nhà nhà kinh tế đã công bố các kết quả nghiên cứu có liên quan tới chủ đề này. Tuy các công bố này đã đề cập tới nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc trên nhiều góc độ khác nhau và tập trung vào phạm vi nền kinh tế quốc gia và trong trường hợp cụ thể ở một nước đang phát triển, nhưng chưa có một khung phân tích, cũng như vận dụng cơ sở lý thuyết về phát triển ngành chăn nuôi này để nghiên cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc cho một địa phương như trường hợp cụ thể tỉnh Bình Định. Bình Định là một tỉnh nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung. Những năm qua nền kinh tế có sự phát triển khá, tăng trưởng GRDP thường khoảng trên 8,5% và quy mô GRDP năm 2016 là 41.185,5 tỷ đồng theo giá 2010. Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi tích cực và công nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, đến năm 2016, tỷ trọng của khu vực nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm 27,41% (tỷ trọng GDP khu vực nông lâm ngư nghiệp của cả nước chiếm 20,58%) nhưng lại tạo ra việc làm và thu nhập cho 49% lao động của tỉnh. Ngành chăn nuôi đại gia súc có vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh khi đóng góp rất lớn vào kết quả cuối cùng của nền kinh tế và việc làm của tỉnh. Năm 2016, giá trị sản xuất chăn nuôi đại gia súc chiếm tới gần 75,74% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi và chiếm 26,11% giá trị sản xuất của nông lâm thủy sản hay 8% giá trị sản xuất của nền kinh tế. Lao động làm việc trong
- 2 chăn nuôi ĐGS năm 2016 là hơn 38 ngàn người, chiếm 16.84% trong tổng lao động nông nghiệp, tương đương khoảng 8% tổng lao động của nền kinh tế. Thực tế phát triển chăn nuôi đại gia súc những năm qua đã có sự phát triển khá nhanh và đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là: Sự phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định khá nhanh dựa vào sự gia tăng của năng lực sản xuất, sự thay đổi cơ cấu tích cực đang có sự dịch chuyển để phát triển các loại đại gia súc mà tỉnh có nhiều tiềm năng và hình thành các vùng chuyên canh tập trung; Huy động khá lớn tiềm năng nguồn lực cho phát triển, hiệu quả sử dụng nguồn lực có được cải thiện nhất định; Tổ chức sản xuất bước đầu có sự chuyển biến dần sang theo mô hình trang trại và theo chuỗi; Hiệu quả trong chăn nuôi có sự chú trọng cải thiện và gia tăng ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển sản xuất chăn nuôi đại gia súc đã vẫn thể hiện nhiều hạn chế: Sự phát triển về lượng, kém về chất, chủ yếu dựa vào lợi thế tĩnh của địa phương; Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc cũng thể hiện rõ sự mất cân bằng trong phân bố sản xuất cũng như việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực sự chắc chắn, chủ yếu thay đổi về lượng, thiếu sự bảo bởi khả năng thích ứng với thị trường hoặc chưa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý; Các nguồn lực huy động và phân bổ để phát triển chăn vẫn theo lối mòn, chú trọng tăng về lượng hơn đầu tư về chất; Sản xuất vẫn dựa trên mô hình hộ gia đình và gia trại là chủ yếu; phương thức chăn nuôi chưa phát triển; tổ chức sản xuất có mối liên kết lỏng, chưa phát triển tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp đầu đàn tham gia và đóng vai trò cốt lõi trong cả sản xuất và phân phối; Hiệu quả sản xuất còn khá thấp và có sự khác nhau lớn giữa vùng Từ thực tiễn đó đòi hỏi phải có một nghiên cứu xem xét sự phát triển chăn nuôi gia súc tỉnh Bình Định theo các nội dung Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại gia súc; Thay đổi cơ cấu chăn nuôi đại gia súc; Nguồn lực được huy động và phân bổ cho chăn nuôi đại gia súc hiệu quả; Tổ chức sản xuất tốt và tham gia chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc quốc gia và quốc tế và Hiệu quả chăn nuôi đại gia súc cũng như cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chăn nuôi đại gia súc. Đồng thời cũng cần có những hàm ý chính sách cho địa phương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định” có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn.
- 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi đại gia súc Bình Định dưới góc độ của các nhà hoạch định chính sách kinh tế phát triển. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định trên góc độ của các nhà hoạch định chính sách kinh tế phát triển. Đó là (i) xem xét cách thức hay cơ chế huy động phân bổ nguồn lực cho phát triển chăn nuôi ĐGS; (ii) Mục tiêu cần hướng tới là khai thác sử dụng và duy trì mở rộng các nguồn lực nhằm bảo đảm sự phát triển chăn nuôi ĐGS duy trì dài hạn; (iii) cơ chế chính sách của chính quyền địa phương trong cơ chế này. Không gian: Nghiên cứu này khảo sát tại 7 huyện, các gồm Phù Mỹ, Hoài Nhơn, An Nhơn, An Lão, Vân Canh, Tây Sơn và Phù Cát tỉnh Bình Định. Các huyện này bao gồm hai huyện miền núi, một huyện trung du, ba huyện đồng bằng và ven biển, một huyện đang đô thị hóa. Đây là các huyện có quy mô đàn đại gia súc chiếm tỷ trọng lớn. Thời gian: Các số liệu thứ cấp dùng trong nghiên cứu chủ yếu có khoảng thời gian từ 1991 đến 2016 và các số liệu từ thời kỳ tái lập tỉnh 1986. Các số liệu sơ cấp được khảo sát qua hai đợt, đợt 1 từ tháng 8 - 10/2016 và đợt 2 từ tháng 2 – 4/2017. Thời gian có tác dụng của các hàm ý rút ra từ 2020-2030. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN Thứ nhất, lý luận về phát triển chăn nuôi nói chung và phát triển chăn nuôi đại gia súc nói riêng được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau tùy theo điều kiện và bối cảnh của các lý thuyết khác nhau về chủ đề này. Với điều kiện đặc thù ở Bình Định trên các khía cạnh như tự nhiên, kinh tế và xã hội, vận dụng lý luận này vào phát triển chăn nuôi đại gia súc cần có sự nghiên cứu, xem xét và đánh giá bối cảnh điều kiện có thể sử dụng. Phần lớn các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về chủ đề này thường gắn với bối cảnh nền
- 4 kinh tế của quốc gia hay liên vùng trong quốc gia. Do đó, khi nghiên cứu chủ đề này trên phạm vi nền kinh tế một tỉnh như Bình Định thành công thì những kết luận rút ra sẽ là sự đóng góp và làm phong phú thêm mảng lý luận về phát triển chăn nuôi gia súc ở một địa phương của một nước đang phát triển. Thứ hai, luận án đã vận dụng cơ sở lý thuyết về phát triển nông nghiệp đề nghiên cứu quá trình phát triển chăn nuôi đại gia súc của một tỉnh dưới tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô. Đây là khác biệt so với nhiều nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam khi chỉ tập trung vào biểu hiện nội dung phát triển chăn nuôi ĐGS. Vì thế có thể coi đây là sự đóng góp về học thuật và lý luận. 5. KẾT CẤU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi đại gia súc Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc ở Bình Định Chương 5: Định hướng và hàm ý về giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC 1.1. Lý thuyết về phát triển nông nghiệp Lý thuyết về phát triển nông nghiệp là sự kế thừa và phát triển quan điểm phát triển của các Lý thuyết phát triển trong kinh tế. Trong luận án này, có 3 lý thuyết gồm Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo ba giai đoạn; Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất trong nông nghiệp và Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo dịch chuyển năng suất lao động . 1.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan 1.2.1. Các nghiên cứu có liên quan tới phát triển nông nghiệp
- 5 Quan điểm phát triển chăn nuôi đã được rất nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước quan tâm như: David Ricacdo (1772 – 1823);Theo Lewis (1954); Dwight H . Perkins et al (2013); Dinesh Kumar, Sivamohan, Nitin Bassi (2013); Bellon, Stephane, Penvern, Servane (2014); Bouman, Jansen, Schipper, Hengsdijk, (2011) ; Julian M.Alston (2014); Nguyễn Sinh Cúc (2003); Đặng Kim Sơn (2008) và Hoàng Thị Chính (2010); Nguyễn Xuân Thảo (2004) và Nguyễn Sinh Cúc đề nghị đầu tư nhiều hơn cho nông nghiệp, Đặng Kim Sơn (2001, 2008) và Đào Thế Tuân (2008); Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) ; Đinh Phi Hổ (2003) các nghiên cứu tuy tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau nhưng cũng có thể rút ra quan niệm về phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi nói riêng. Phát triển nông nghiệp hay chăn nuôi đều là quá trình vận động theo chiều hướng tốt theo thời gian và thể hiện qua sự gia tăng không ngừng kết quả sản xuất nhờ phân bổ sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực. Đồng thời quá trình này còn phải bảo đảm phân bổ kết quả sản lượng tốt cho tiêu dùng hiện tại và tương lai. 1.2.2. Các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi đại gia súc Trên cơ sở những nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi nói chung và đại gia súc nói riêng của các nhà khoa học đi trước, một số nhà khoa học của Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, trong đó có những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi như: Hoàng Mạnh Quân (2000); Nguyễn Văn Chung (2005); Nguyễn Thế Nhã (2002); Bùi Quang Bình (2004); Bùi Quang Bình (2005); Võ Chí Cương và các tác giả (2005); Nguyễn Thị Mùi và các tác giả (2006); Phạm Đức Long (2009). Lê Ngọc Hướng (2012), Lê Thị Mai Hương (2015), Nhìn chung, các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi đại gia súc đã làm rõ nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển ngành này. Các nghiên cứu này cũng đã gợi ý hướng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu chủ đề này cho một nghiên cứu ở tỉnh Bình Định. 1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm chăn nuôi đại gia súc
- 6 Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp,với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người (Vũ Đình Thắng, 2006). Theo Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia súc lớn (RRDC), đại gia súc là động vật nhai lại. Động vật nhai lại là bất kỳ động vật móng guốc nào mà quá trình tiêu hóa thức ăn của chúng diễn ra trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất chúng ăn thức ăn thô và nuốt vào dạ dày. Giai đoạn thứ hai, chúng ợ thức ăn đã phân hủy một phần trong dạ dày trở lại miệng để nhai lại. Động vật nhai lại bao gồm trâu, bò, dê, cừu, lạc đà, lạc đà không bướu, hươu cao cổ, bò rừng bizon, hươu, nai, linh dương đầu bò và linh dương. Động vật nhai lại là những động vật có số lượng ngón chân chẵn. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu ở Việt Nam, đại gia súc là những động vật có vú và có số lượng ngón chân chẵn, bao gồm heo, đồng thời trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê xếp loại trâu, bò và lợn chung đối tượng, là gia súc chính của chăn nuôi. Vì vậy, trong khuôn khuôn khổ luận án này, NCS giới hạn đối tượng nghiên cứu đại gia súc bao gồm các con vật chính của hộ chăn nuôi: trâu, bò và lợn. 1.3.2. Khái niệm về phát triển chăn nuôi đại gia súc Phát triển chăn nuôi đại gia súc là quá trình vận động ngày càng tốt hơn, tiến bộ và hoàn thiện hơn cả của hoạt động sản xuất này trên tất cả các mặt của nó. Phát triển chăn nuôi đại gia súc thể hiện gia tăng về năng lực sản xuất và kết quả đi cùng với tổ chức sản xuất và phân bổ nguồn lực hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội bằng cách tham gia vào chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc. 1.3.3. Nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi cao và ổn định Cơ cấu chăn nuôi thay đổi hợp lý và hiệu quả Huy động và sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi hiệu quả Tổ chức sản xuất chăn nuôi đại gia súc theo hướng hiện đại Hiệu quả chăn nuôi đại gia súc được nâng cao 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi đại gia súc
- 7 Tài nguyên thiên nhiên; Yếu tố vốn; Yếu tố Lao động; Yếu tố công nghệ; Quy hoạch và chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường tiêu thụ sản phẩm; Một số yếu tố khác dưới góc độ vi mô. Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Định có tọa độ địa lý từ 103036’30” đến 109018’15” kinh độ Đông và từ 13030’45” đến 14042’15” vĩ độ Bắc. Nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Thời kỳ 2001 - 2016 cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, song tốc độ chuyển dịch chậm và chưa phát huy vai trò của khu vực thương mại dịch vụ. Sau 16 năm, đến năm 2016: tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng: 10,14%, thương mại - dịch vụ giảm 2,36%, khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm 7,79% chiếm 27,41% (tỷ trọng GDP khu vực nông lâm ngư nghiệp của cả nước chiếm 20,58%). Tổng số lao động đang làm việc năm 2016 là 924 nghìn người (chiếm 60,59% dân số toàn tỉnh); trong đó lao động khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 74,64% (năm 2001) xuống còn 64,70% (năm 2005) và xuống 49% (năm 2016); cơ cấu lao động khu vực này của tỉnh cao hơn so với bình quân chung cả nước (năm 2016 cả nước 42%). 2.1.3. Đánh giá chung Những thuận lợi Vị trí địa lý kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm chăn nuôi của Bình Định tiêu thụ ở các tỉnh trong vùng Duyên hải nam Trung Bộ và nhất là TP. Hồ Chí Minh nơi có sức tiêu thụ thực phẩm (thịt, trứng, sữa) lớn nhất cả nước. Với điều kiện về đất đai, khí hậu... kể trên khá thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển, phù hợp trồng các loại cây thức ăn gia súc và các giống cỏ cao sản; đồng thời, so sánh với điều kiện sinh lý
- 8 của các loại vật nuôi nhiệt đới cho thấy thích hợp cho sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, khí hậu nóng kết hợp với độ ẩm cao (70 - 87%) ít thích hợp nuôi bò sữa giống HF thuần (phát triển tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ 18 – 200C và độ ẩm 60 - 75%); ngoài ra cũng tạo môi trường để các mầm bệnh phát triển và lưu trú, khi có điều kiện dễ phát sinh dịch bệnh. Thời gian chuyển từ mùa mưa sang mùa khô và mùa khô sang mùa mưa là thời điểm thời tiết giao mùa cũng dễ làm cho gia súc - gia cầm mắc bệnh nếu không được chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật. Bình Định là một trong số ít tỉnh có đủ các loại hình giao thông, thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, là nơi giao thoa các vùng miền: Tây nguyên và các tỉnh trong cả nước; Campuchia, Lào và Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu kinh tế, khoa học và công nghệ ở trong nước, trong khu vực và quốc tế. Những hạn chế và khó khăn Bình Định có địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc lớn đã gây không ít khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và nhất là trong bố trí phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi nói riêng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Tỉnh là nơi hội tụ nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết, khí hậu: hàng năm lũ, lụt, bão, hạn hán, sa bồi thủy phá, nhiễm mặn,... đã gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Những năm qua thường xuyên giá cả đầu vào và đầu ra của ngành chăn nuôi luôn biến động theo chiều hướng bất lợi cho người sản xuất, đã ảnh hưởng đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi. Thu nhập bình quân/người trên địa bàn tỉnh thời gian qua có sự gia tăng đáng kể, song so với yêu cầu phát triển sản xuất thì đời sống của người dân nhất là ở khu vực nông thôn còn gặp không ít khó khăn, phần nào đã ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển sản xuất. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tiếp cận, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích Cách tiếp cận Nghiên cứu sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết vấn đề, đó là : Cách tiếp cận hệ thống; Cách tiếp cận kinh tế học phát triển; Cách tiếp cận vĩ mô; Cách tiếp cận theo vùng; Cách tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên
- 9 Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1. Chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định đã có sự phát triển khá nhanh nhưng năng suất, hiệu quả chưa cao, giá trị gia tăng thấp. Giả thuyết 2. Dưới góc độ vĩ mô: Các yếu tố nguồn lực vốn vật chất, vốn con người, lao động, thiên nhiên có tác động tích cực tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định. Các nhân tố như chính sách phát triển chăn nuôi, hạ tầng cơ sở có ảnh hưởng khá tốt, quy hoạch phát triển, công tác khuyến nông, thú y và các dịch vụ hỗ trợ khác ảnh hưởng chưa cao. Giả thuyết 3. Góc độ vi mô: Các yếu tố tài sản cố định, giống, thức ăn thô, diện tích cây hàng năm của hộ, vốn con người có tác động tích cực và thực ăn tinh có tác động nghịch tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc . 2.2.2. Phương pháp phân tích Nghiên cứu về phát triển chăn nuôi đại gia súc là một lĩnh vực trong nông nghiệp với những đặc điểm gắn với điều kiện tự nhiên nên phương pháp phân tích cần có sự lựa chọn cho phù hợp. Nhưng trong phần nghiên cứu này chủ yếu là phân tích định tính vì những số liệu thứ cấp chỉ cho phép như vậy. Các phương pháp phân tích bao gồm: Phương pháp diễn dịch trong suy luận; Phương pháp quy nạp trong suy luận; Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp phân tích thống kê mô tả; Phân tích so sánh; Phân tích chuỗi thời gian; Mô hình kinh tế lượng 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Từ đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đã nêu ở trên là cơ sở để xác định phương pháp thu thập số liệu cần thiết. Đó là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp.
- 10 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.1. Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại gia súc Bảng 3.1. Quy mô GTSX chăn nuôi đại gia súc (Đơn vị tính: tỷ đồng, giá 2010) Nội dung 1991 2000 2010 2015 2016 5.076 6.339,2 10.615,5 13.159,4 13.554,2 GTSX NN theo nghĩa hẹp GTSX chăn nuôi gia súc 443,8 814,8 2.674,4 3.896,4 4.111,3 GTSX chăn nuôi trâu 4,0 13,0 28,3 43,3 46,1 GTSX chăn nuôi bò 200,3 375,8 816,3 1.347,4 1.405,2 GTSX chăn nuôi lợn 236,1 414,8 1.805,7 2.468,9 2.620,9 GTSX ĐGS khác 3,4 11,1 24,1 36,8 39,2 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định) Nhìn chung, sự tăng trưởng sản lượng chăn nuôi ĐGS của Bình Định khá nhanh, tuy biến động nhưng đã vượt quy hoạch. Năng lực sản xuất chăn nuôi tăng nhanh và mất cân đối với khả năng hệ thống hạ tầng, đất đai cho chăn nuôi, năng lực chế biến, bảo quản và hệ thống dịch vụ cho chăn nuôi. Điều này như nguyên nhân khiến sự phát triển chủ yếu về quy mô nhưng kém hiệu quả. 3.2. Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định Trong ngành chăn nuôi của tỉnh Bình Định, chăn nuôi ĐGS giữ vai trò quan trọng. Tỷ trọng của ngành này chiếm khá cao. GTSX chăn nuôi ĐGS chiếm 65,6 % năm 1991, là 66,87% năm 2000, là 60 % năm 2010 và năm 2016 là 61,43%. Trong giai đoạn 1991-2010 tỷ trọng GTSX chăn nuôi ĐGS giảm 5,59% và 1991-2016 chỉ là -4,18 %. Tuy tỷ trọng có giảm dần nhưng tỷ trọng của chăn nuôi đại gia súc vẫn chiếm khoảng hơn 60% GTSX ngành chăn nuôi. Trong GTSX chăn nuôi đại gia súc, tỷ trọng của chăn nuôi bò, lợn chiếm gần như tuyết đối, hiện đang ở mức gần 98%. Chăn nuôi trâu chỉ khoảng hơn 1% và các gia súc khác chưa tới 1%. Xu thế chuyển dịch cơ cấu theo GTSX đang cho thấy, tỷ trọng GTSX của chăn nuôi trâu tăng nhẹ, đàn lợn tăng nhanh trong giai đoạn 1991-2016, và tỷ trọng GTSX của chăn nuôi bò giảm dần.
- 11 Về cơ bản cơ cấu ĐGS của tỉnh Bình Định thay đổi rất chậm và chất lượng chuyển dịch cũng thấp. Hệ số cosφ và góc φ – góc chuyển dịch cơ cấu rất nhỏ. Từ 1986- 2016 hệ số cosφ = 0,9999188 và góc φ = 0,729 độ. Bảng 3.6. Thay đổi tỷ trọng chăn nuôi đại gia súc trong GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bình Định Đơn vị tính: (%) 2010/ 2016/ Nội dung 1986 1991 2000 2010 2016 1991 1991 Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi GTSX ngành 100 100 100 100 100 chăn nuôi GTSX chăn 67,2 65,60 66,87 60,02 61,43 -5,59 -4,18 nuôi ĐGS Cơ cấu GTSX chăn nuôi ĐGS GTSX chăn 100 100 100 100 100 nuôi ĐGS GTSX chăn 1,1 0,91 1,60 1,06 1,12 0,15 0,22 nuôi Trâu GTSX chăn 46,6 45,13 46,13 30,52 34,18 -14,60 -10,95 nuôi bò GTSX chăn 52,2 53,20 50,91 67,52 63,75 14,32 10,55 nuôi heo GTSX gia súc 0,1 1,36 0,90 0,95 0,95 0,13 0,18 khác (Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê Tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT Tỉnh Bình Định) Như vậy có thể rút ra một số đánh giá sau: Về cơ cấu và CDCC giá trị sản xuất: Chăn nuôi ĐGS là ngành sản xuất có vai trò quan trọng nhất trong chăn nuôi của tỉnh Bình Định, hiện vẫn chiếm hơn 60% GTSX chăn nuôi. Điều này cũng phù hợp với điều kiện thực tế và tiềm năng của tỉnh để phát triển ngành chăn nuôi này. Trong cơ cấu GTSX đại gia súc, chăn nuôi lợn và bò chiếm tuyệt đối hay vai trò chủ yếu, chăn nuôi trâu không đáng kể. Xu thế chính hiện nay là tỷ trọng chăn
- 12 nuôi lợn tăng dần, tỷ trọng đàn trâu tăng nhẹ và chăn nuôi bò giảm dần. Về cơ cấu đàn theo địa bàn Cơ cấu và CDCC theo đàn ĐGS đang theo thay đổi khá tích cực. Xuất hiện xu hướng hình thành các vùng chuyên môn hóa chăn nuôi tập trung ở tỉnh. Đó là vùng chuyên canh chăn nuôi bò và vùng chuyên canh chăn nuôi lợn. Vùng chuyên canh chăn nuôi bò sẽ thuộc các huyện miền núi, nơi có tiềm năng phát triển còn nhiều. Vùng chuyên môn hóa chăn nuôi lợn lại tập trung ở các huyện đồng bằng ven biển của tỉnh. Việc hình thành vùng chuyên canh sẽ thuận lợi hơn cho việc huy động, phân bổ nguồn lực và phân bố sản xuất trong chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa cũng như tổ chức chăn nuôi theo chuỗi. Đồng thời cũng là cơ sở để phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp chế biến. 3.3. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi đại gia súc Thứ nhất, diện tích đất dành cho chăn nuôi đại gia súc có tăng nhưng khá còn thấp, quy mô đàn bò tăng nhanh hơn nhiều so với nguồn cung thức ăn. Đây là sự mất cân đối sẽ hạn chế sự phát triển. Thứ hai, vốn đầu tư được huy động cho ngành này tăng liên tục đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiệu quả sử dụng vốn khá tuy nhiên tăng không đều và hiệu quả đầu tư đang giảm. Khả năng huy động vốn của hộ chăn nuôi đại gia súc cao nhưng chênh lệch khá lớn, nguồn vốn vẫn chủ yếu là vốn tự có, vốn vay còn rất thấp. Thứ ba, lao động được dành cho chăn nuôi đại gia súc tăng những năm qua, chất lượng lao động được cải thiện nhưng vẫn còn thấp, năng suất lao động tăng, trang bị cho lao động cũng tăng nhưng mức độ cải thiện chất lượng lao động còn chậm. 3.4. Tổ chức sản xuất và chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc Số liệu thống kê của tỉnh cho thấy tổng số trang trại của tỉnh năm 2011 chỉ có 14 trang trại chăn nuôi và năm 2016 là 111 trang trại chăn nuôi. Trong đó có 99 trang trại nuôi lợn, còn lại là chăn nuôi hỗn hợp trâu, bò. Tuy nhiên phần lớn là chăn nuôi hỗn hợp gồm không có trang trại chuyên môn hóa nuôi bò hay trâu. Vì vậy tổ chức chăn nuôi đại gia súc chủ yếu theo hộ gia đình, trang trại và gia trại.
- 13 3.5. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ĐGS Thị trường tiêu thụ gồm (i) thị trường địa phương gồm các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh; (ii) Thị trường các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và địa phương lân cận; (iii) Xuất khẩu chủ yếu đi Trung Quốc. Theo đó, thị trường nội tỉnh tiêu thụ khoảng 40%. Thị trường các thành phố lớn khoảng 40% và thị trường xuất khẩu 20%. 3.6. Thực trạng kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ chăn nuôi đại gia súc Năng suất vốn chung của các hộ chăn nuôi thể hiện trên bảng 3.20 Năng suất vốn của chăn nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi heo. Các hộ chăn nuôi bò sẽ thu được 4,27 đồng và hộ chăn nuôi heo thu được 3,28 đồng giá trị sản xuất khi bỏ ra chi phí 1 đồng. Tương tự như vậy giá trị gia tăng trên mỗi đồng chi phí lần lượt của chăn nuôi bò và heo lần lượt là 3,27 và 2,19. Thu nhập hỗn hợp trên mỗi đồng chi phí lần lượt của chăn nuôi bò và heo là 3,22 và 2,10. Về năng suất lao động, số liệu trên bảng 3.20 cho thấy mỗi lao động chăn nuôi của hộ chăn nuôi bò tạo ra 48.099,4 ngàn đồng GO; 36.838,4 ngàn đồng giá trị gia tăng và 36.272,2 ngàn đồng thu nhập hỗn hợp. Các con số này của hộ chăn nuôi heo lần lượt là 48.824,5, 32.565,9 và 31.198,8 ngàn đồng. Như vậy năng suất lao động của chăn nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi heo. Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC 4.1. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc bằng số liệu vĩ mô 4.1.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình kinh tế lượng Tăng trưởng yếu tố vốn sẽ thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất chăn đại gia súc. Hệ số hồi quy ở đây bằng +0,3523. Điều này hàm ý rằng vốn sản xuất trong ngành này tăng 1% sẽ thúc đẩy GTSX chăn nuôi đại gia súc tăng 0,3523%. Nếu tăng lao động vào chăn nuôi đại gia súc sẽ thúc đẩy tăng trưởng GTSX chăn nuôi đại gia súc Với hệ số hồi quy như bảng 3.3 gợi ý rằng khi các nhân tố khác không đổi nếu lao động vào các
- 14 ngành này tăng 1% sẽ làm cho GTSX chăn nuôi đại gia súc tăng trưởng +2,2897 %. Vốn con người có tác động tích cực tới tăng trưởng GTSX của chăn nuôi đại gia súc. Hệ số hồi quy là 0,0427 hàm ý rằng nếu các yếu tố khác không đổi, nế tỷ lệ lao động qua đào tạo với lao động ngành này thì GTSX sẽ tăng 0,0427%. Yếu tố thời tiết ở đây khá thuận lợi nên đã kích thích tăng trưởng GTSX của ngành này. Yếu tố này có hệ số hồi quy là +0,34722 hàm ý rằng nhiệt độ tăng 1% trong khoảng từ 26-28 độ C thì tăng trưởng GTSX là 0,3422%. Kết quả này cũng cho thấy yếu tố lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển của ngành này. 4.1.2. Các nhân tố có liên quan khác Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển chăn nuôi Công tác quy hoạch đã có ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chăn nuôi này như bảo đảm tăng trưởng đàn và cơ cấu đàn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện như nâng cao chất lượng quy hoạch để hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, thúc đẩy sự phát triển hệ thống giết mổ. Đồng thời phải làm tốt công tác tuyên truyền và quản lý quy hoạch. Ảnh hưởng của chính sách phát triển chăn nuôi Như vậy về cơ bản các chuyên gia đánh giá chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc đã có tác động khá tốt tới sự phát triển ngành chăn nuôi này. Theo đó về cơ bản là đủ chính sách cho phát triển, đã góp hỗ trợ giống vật nuôi và giúp giải quyết khó khăn về vốn. Tuy nhiên chính sách vẫn chưa phát huy tác động như mong muốn, chưa giúp cải thiện vấn đề đầu ra, phát triển công nghiệp chế biến, chưa tạo ra động lực để thu hút đầu tư vào chăn nuôi đại gia súc Ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở Theo ý kiến của các chuyên gia mức ảnh hưởng của hạ tầng giao thông và truyền thông khá trong khi hạ tầng thương mại và chế biến giết mổ ảnh hưởng thấp. Nghĩa là cần định hướng lại sự phát triển hạ tầng thương mại phục vụ tốt giải quyết đều ra cho chăn nuôi và tập trung nhiều nỗ lực hơn để phát triển hạ tầng chế biến và giết mổ gia súc.
- 15 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông Như vậy công tác khuyến nông chăn nuôi đại gia súc đã góp phần cải thiện và nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi tuy nhiên vẫn còn chưa Bảo đảm cung cấp thức ăn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn vệ sinh và cắt giảm chi phí chăn nuôi. Ảnh hưởng của công tác thú y Rõ ràng công tác thú y cần phải hoàn thiện hơn về quản lý thuốc thú y, tiêu chuẩn thức ăn cũng như cải tạo và xây dựng chuồng trại và hệ thống xử lý chất thải đúng tiêu chuẩn. Ảnh hưởng của các dịch vụ hỗ trợ khác Như vậy cải thiện dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi là nhiệm vụ rất quan trọng nhất trong đó dịch vụ hỗ trợ tìm đầu ra hỗ trợ thông tin thị trường là quan trọng nhất. Các dịch vụ này sẽ góp phần giúp người chăn nuôi có thể hoạch định chiến lược chăn nuôi tốt và hiệu quả. 4.2. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc bằng số liệu vi mô Biến phụ thuộc giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS - lngo Biến độc lập Hệ số ước lượng (I) (II) 0,11** 0,21*** lngiong (0,04) (0,05) 0,24*** 0,19*** lntatho (0,060 (0,06) 0,20* 0,23** lndtcayhangnam (0,10) (0,10) 0,22*** 0,18*** lntscd (0,06) (0,06) 0,04* 0,047** hh (0,02) (0,02) 0,41*** DD (0,13) 3,82*** 3,35*** Tung độ gốc (0,98) (0,95) R- sq 0,4518 0,4518 Breusch-Pagan / Cook- Điều chỉnh bằng Điều chỉnh bằng Weisberg test for lệnh robust lệnh robust
- 16 heteroskedasticity Durbin-Watson 1,116 1,116 Vif
- 17 Vốn con người có tác động dương và hệ số hồi quy là +0,047 , Như vậy với các chủ hộ có kinh nghiệm và kiến thức cao hơn thì kết quả sản xuất cũng tốt hơn. Biến giả đại diện cho chăn nuôi bò có ý nghĩa thống kê với hệ số hồi quy là 0,41, Điều này hàm ý rằng khi các yếu tố khác không thay đổi thì kết quả chăn nuôi bò cao hơn chăn nuôi ĐGS là 0,41%. Chương 5 ĐỊNH HƯỚNG VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TỈNH BÌNH ĐỊNH 5.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới và các dự báo có liên quan đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định 5.1.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới Các cơ hội Cầu sản phẩm chăn nuôi đại gia súc trên thế giới sẽ tăng đáng kể do: dân số tăng từ 6 tỷ người vào năm 2010 sẽ lên 9 tỷ người vào năm 2040, bình quân thu nhập đầu người tăng, nhất là ở những nước đang phát triển. Chính phủ các nước đầu tư nhiều hơn cho nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi nói chung và đại gia súc nói riêng, nhằm đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm toàn cầu và từng quốc gia. Cầu các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ tăng, trên thực tế cung luôn không đủ cầu. Thách thức Biến đổi khí hậu diễn biến rất phức tạp, các yếu tố thời tiết cực đoan xuất hiện với tần suất ngày càng ngắn lại, mức độ ảnh hưởng rộng, cường độ cao và thay đổi đột ngột (bão, lũ lụt, giá lạnh, xâm nhập mặn, khô hạn - nắng nóng,...) đã ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi cũng như việc sản xuất thức ăn chăn nuôi đại gia súc và hoạt động sinh lý của đại gia súc. Dịch bệnh gây hại cho đại gia súc xảy ra trên diện rộng, khó kiểm soát, virus gây bệnh luôn có biến thể, kháng thuốc (điển hình bệnh bò điên, bệnh lở mồm long móng,...). đặc biệt, khó ngăn chặn dịch bệnh một cách triệt để. Chăn nuôi thiếu kiểm soát đối với heo, bò nuôi trang trại tập trung là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, trước hết là đất sản
- 18 xuất, nguồn nước, không khí,… đầu tư xử lý tốn kém và sẽ làm tăng giá thành sản phẩm nên không ít nhà đầu tư xây dựng công trình chăn nuôi đại gia súc mang tính đối phó hoặc không vận hành. Các rào cản kỹ thuật liên tục được dựng lên và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm; trên thực tế đã xảy ra các cuộc chiến mậu dịch đối với các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc của các thị trường lớn ngày càng nhiều, Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi đại gia súc ngày càng khan hiếm và giá bán liên tục tăng (dự báo đến năm 2050 giá tăng ít nhất gấp 2,0 lần năm 2010), trong khi chi phí thấp lại tiếp tục giảm. Địa bàn và không gian dành cho phát triển chăn nuôi đại gia súc bị thu hẹp do gia tăng diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, sa mạc hóa, ngập úng bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn. 5.1.2. Các dự báo có liên quan đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định Dự báo tình hình sản xuất và mậu dịch các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc trên thế giới Dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước Dự báo nhu cầu thịt đại gia súc ở thị trường tỉnh Bình Định Dự báo kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định đến năm 2030 Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định 5.2. Định hướng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định 5.2.1. Quan điểm phát triển chăn nuôi đại gia súc Tận dụng tối ưu các tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực, để phát huy vai trò của ngành chăn nuôi đại gia súc trong nông nghiệp bình định, phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ tốt môi trường. Áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại trong chăn nuôi, gia trại, trang trại công nghiệp. Chuyển dần từ hình thức chăn nuôi đại gia súc nhỏ lẻ, phân tán ở hộ gia đình sang chăn nuôi trang trại - gia trại với quy mô hợp lý.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn