![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình" được nghiên cứu với mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình, đề tài đề xuất hoàn thiện giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp tỉnh trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ LƯU NGỌC LƯƠNG GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2024 1
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Trần Đình Thao 2. TS. Nguyễn Hữu Nhuần Phản biện 1: GS.TS. Lê Quốc Hội Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 2: PGS.TS. Trần Quang Trung Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. Đào Hoàng Tuấn Học viện Chính sách và Phát triển Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin, Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển (Nyiwul & Koirala, 2022). Tại Việt Nam, nông nghiệp có vị trí chiến lược, có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Việt Nam là nước có lợi thế cạnh tranh về phát triển nông nghiệp nhiệt đới và đã đạt được những thành tựu đáng kể trên thị trường thế giới. Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) của ngành nông nghiệp năm 2023 đạt 3,83%, mức cao nhất từ năm 2011, đóng góp 8,84 điểm % vào tăng trưởng chung của cả nước. Động lực tăng trưởng của ngành nông nghiệp chủ yếu vẫn là từ các hoạt động đầu tư (bao gồm cả đầu tư công và đầu tư tư nhân). Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua đầu tư, doanh nghiệp sẽ tạo ra việc làm, thu nhập cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu mà còn góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới, thực hiện thành công tái cơ cấu nông nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018). Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả của các chính sách nêu trên vẫn chưa được như mong đợi, chưa có tác động đột phá nên môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đến hết năm 2022, số lượng doanh nghiệp nghiệp trực tiếp đầu tư sản xuất nông, lâm thủy sản vẫn rất hạn chế với chỉ 6.934 doanh nghiệp, chiếm 1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động (Tổng cục Thống kê, 2023). Đối với tỉnh Thái Bình, là tỉnh có truyền thống và có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Trong cơ cấu kinh tế, sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng tương đối cao so với cả nước (năm 2022, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 21,44% trong GRDP của tỉnh, cao hơn nhiều so với mức bình quân chung cả nước là 11,88%). Thái Bình đã cũng đã ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, theo nhận định của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình (2015), nông nghiệp của tỉnh chưa có nhiều sản phẩm nổi bật, đặc trưng. Một trong những nguyên nhân về hạn chế của ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình được đưa ra đó là: “đầu tư vào khu vực nông nghiệp tỉnh Thái Bình rất hạn chế, vắng bóng các doanh nghiệp đầu tàu”. Năm 2022 toàn tỉnh có 135 doanh nghiệp nông nghiệp (67 doanh nghiệp sản xuất NLTS và 68 doanh nghiệp chế biến NLTS), chiếm 2,8% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Điều này cho thấy việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp vẫn đang là một bài toán cần được giải quyết ở cả cấp vĩ mô và cấp địa phương. Hiện 1
- nay, ngành nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam đang đứng trước những bối cảnh phát triển mới với những thách thức to lớn, làm thay đổi cơ bản phương thức sản xuất và tổ chức sản xuất nông nghiệp. Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đang tiếp tục được hoàn thiện; quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt làm định hướng phát triển kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực. Về góc độ lý luận, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp ở cấp vĩ mô và cấp địa phương. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chưa có đề tài nào nghiên cứu về “khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp” cấp tỉnh và đặt trong bối cảnh có nhiều yếu tố cả truyền thống và phi truyền thống ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, sản xuất nông nghiệp. Đối với địa bàn nghiên cứu, đến nay chưa có nghiên cứu toàn diện nào về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình với những nét đặc thù riêng. Để ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình tận dụng được cơ hội, phát huy các tiềm năng, bắt kịp xu hướng phát triển của thế giới, hạn chế những bất lợi, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, sản xuất hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, cần phải có các giải pháp tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, giúp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình mạnh mẽ, hiệu quả hơn. Do đó, việc tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài “Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình” để làm Luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế phát triển là bảo đảm tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Luận án làm rõ các câu hỏi nghiên cứu: (1) Đã có giải pháp, chính sách nào để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình? (2) Thực trạng triển khai và kết quả của các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình? (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình? (4) Cần phải làm gì để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn, hiệu quả hơn vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Thái Bình? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình, đề tài đề xuất hoàn thiện giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp tỉnh trong thời gian tới. 2
- 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Các mục tiêu cụ thể bao gồm : (i) Hệ thống hóa và luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; (ii) Đánh giá thực trạng giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình; (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình; (iv) Đề xuất định hướng và hoàn thiện giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Trong đó tập trung vào những giải pháp ở cấp tỉnh và địa bàn nghiên cứu cụ thể là tỉnh Thái Bình, kết quả thực hiện các nhóm giải pháp, chính sách này và các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu, ban hành và hiệu quả của giải pháp đó. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Bình. Về thời gian: Số liệu, thông tin phục vụ đánh giá thực trạng chính sách được thu thập trong giai đoạn 5 năm 2018 – 2022; các giải pháp đề xuất kiện nghị hoàn thiện chính sách được đặt ra trong bối cảnh phát triển nông nghiệp của tỉnh đến năm 2030. Về nội dung: Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình. 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Thứ nhất, Luận án đã nghiên cứu, góp phần hệ thống hoá, luận giải và làm rõ thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở cấp tỉnh, góp phần làm giàu nền tảng lý thuyết và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu đã xây dựng khung lý thuyết về các nội dung nghiên cứu giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở cấp tỉnh và các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và triển khai các giải pháp đó. Trên cơ sở tổng quan các kinh nghiệm quốc tế, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp không chỉ là hoạt động của Chính phủ các nước kém phát triển, đang phát triển mà cả ở các nước phát triển. Tương tự, ở cấp độ thấp hơn, các tỉnh, thành phố trong nước có trình độ khác nhau (bao gồm những tỉnh có điều kiện tương đồng với Thái Bình) đều có sự quan tâm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nhưng mức độ quan tâm khác nhau và xây dựng và triển khai hiệu quả các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở các địa phương phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách 3
- quan. Đây là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình. Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu, ngoài các phương pháp phân tích thống kê, luận án sử dụng phương pháp cho điểm theo thang đo likert 5 mức độ để đánh giá của các doanh nghiệp về các chính sách hỗ trợ của Thái Bình. Nghiên cứu cũng sử dụng Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Regression Model for Panel Data) để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình. Các kết quả được lượng hóa và kiểm định đảm bảo độ tin cậy. Luận án đã xây dựng được khung phân tích cho giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Các đóng góp này có ý nghĩa tham khảo tốt cho các nghiên cứu tiếp theo. Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống chính sách, giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp được tỉnh Thái Bình khá toàn diện và đầy đủ, số lượng chính sách lớn, bao trùm nhiều hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư. Một số giải pháp chính sách hỗ trợ Thái Bình triển khai có hiệu quả cao như phát triển hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng và cung cấp nước sạch. Tuy nhiên, mức độ hỗ trợ và phù hợp của chính sách, hiệu quả của hệ thống các giải pháp này chỉ được đánh giá ở mức trung bình, nhiều chính sách không thực hiện được do thiếu kinh phí trong khi một số chính sách lại thiếu khả thi, được bố trí kinh phí nhưng không thể triển khai. Thứ tư, từ phân tích thực trạng, đánh giá và phân tích SWOT đối với các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình, Luận án đã xây dựng quan điểm, định hướng chính sách khuyến khích đầu tư và đề xuất 08 nhóm giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình trong bối cảnh phát triển mới trong và ngoài nước đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức như: biến đổi khí hậu, phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số, chiến tranh và xung đột vũ trang, thay đổi về thị hiếu, thị trường tiêu thụ, hệ thống chính sách mới ban hành... Trong đó có một số giải pháp có tính mới như khai thác các động lực tăng trưởng mới cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (quỹ đất ven biển mới bồi đắp, ứng dụng các mô hình nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn…); khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy các trang trại chuyển đổi hoạt động thành doanh nghiệp; xây dựng các khu ươm tạo doanh nghiệp đổi mới sáng tạo để hỗ trợ khởi nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông sản; khơi thông nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển DNNVV, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX… 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Về lý thuyết: Nghiên cứu góp phần luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở cấp tỉnh, các nội dung nghiên 4
- cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở cấp tỉnh; kinh nghiệm xây dựng và thực hiện các giải khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm của một số địa phương. Đây là cơ sở rút ra các bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Bình trong việc nâng cao hiệu quả của các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trong bối cảnh phát triển mới như thiên tai, dịch bệnh, xu hướng và thị trường tiêu dùng, các chính sách mới của Trung ương, quy hoạch tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030 vừa được phê duyệt… Về thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu và phân tích SWOT, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp toàn diện về nâng cao nhận thức và quyết tâm chính trị, cải thiện môi trường đầu tư và cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế và chính sách, khai thác thế mạnh và tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường hỗ trợ tiếp cận tín dụng, và thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số. Các giải pháp này nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả các giải pháp thu hút đầu tư vào nông nghiệp ở một tỉnh nông nghiệp có đặc điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội như tỉnh Thái Bình. Luận án đã đề xuất kiến nghị đối với các cấp quản lý; đề xuất định hướng sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Những đề xuất này sẽ là nguồn thông tin quan trọng và có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách khuyến khích doanh nghiệp tại Thái Bình và các địa phương khác; đồng thời cũng có giá trị tham khảo cho các cơ quan Trung ương trong việc hoàn thiện các chính sách có liên quan như đất đai, doanh nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP 2.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP Nhìn chung, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung vào việc thu hút và khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp cụ thể theo vùng địa lý. Trong nước, các nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thời cơ, thuận lợi, vai trò của doanh nghiệp, khó khăn và giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đóng góp cho phát triển bền vững. Những nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng chính sách khuyến khích, cung cấp số liệu, và đề xuất giải pháp khả thi để phát triển nông nghiệp Việt Nam, làm tư liệu quan trọng để kế thừa và phát triển. Về lĩnh vực nghiên cứu: Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy mặc dù đã có một số công trình và luận án liên quan đến các từ khóa như “thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp”, 5
- “thu hút đầu tư vào doanh nghiệp”, “thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp”, chưa có đề tài nào nghiên cứu về “khuyến khích doanh nghiệp đầu tư” vào địa bàn cấp tỉnh. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào xem xét trong bối cảnh có nhiều yếu tố truyền thống và phi truyền thống ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất nông nghiệp. Về địa bàn nghiên cứu: Đến nay chưa có nghiên cứu nào về nghiên cứu về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình với những nét đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP 2.2.1. Các khái niệm chủ yếu Ngành nông nghiệp được hiểu là ngành sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm gắn với chuỗi giá trị nông, lâm nghiệp và thủy sản. Như vậy, nếu đối chiếu với bảng phân ngành kinh tế Việt Nam (Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg), khái niệm ngành nông nghiệp trong luận án bao gồm các ngành, tiểu ngành sau: Nông lâm nghiệp và thủy sản (mã ngành A); Chế biến nông sản, thực phẩm (mã ngành C10); Sản xuất vật tư nông nghiệp (mã ngành C20120; C75000); Kinh doanh bán buôn nông nghiệp (mã ngành G462; G463). Đối với địa bàn nghiên cứu là Thái Bình, với số liệu thu thập được, các doanh nghiệp thuộc các mã ngành trên có kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản (A) và chế biến nông sản, thực phẩm (C10). Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp là doanh nghiệp nông nghiệp hoặc các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính khác ngoài nông nghiệp nhưng có hoạt động đầu tư, dự án đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản và các ngành có liên quan (các mã ngành: A; C10; C20120; C75000; G462; G463). Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp là tập hợp các hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư vào nông nghiệp hoặc xây dựng môi trường đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp hấp dẫn hơn so với các lĩnh vực khác để tăng động lực cho các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn, sử dụng nhiều hơn nguồn lực của doanh nghiệp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp. Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp là tập hợp các phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp để các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào nông nghiệp được thuận lợi, có hiệu quả cao, đóng góp nhiều hơn trong thực hiện các mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội hoặc an ninh quốc phòng theo định hướng phát triển của Nhà nước. Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp bao gồm: (i) các chính sách khuyến khích doanh nghiệp; (ii) các giải pháp nhằm huy động nguồn lực, triển khai các chính sách; hoặc (iii) các giải pháp về chỉ đạo điều hành, cải cách thủ tục hành chính… 6
- 2.2.2. Nội dung nghiên cứu về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh Trên cơ sở rà soát các nghiên cứu có liên quan trước đây và kết hợp với mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của Luận án có thể xác định nội dung nghiên cứu về giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh bao gồm: (i) Định hướng phát triển nông nghiệp cấp tỉnh; (ii) Thực trạng ban hành giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh; (iii) Thực trạng triển khai giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh; (iv) Kết quả và hiệu quả của giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh. 2.2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh Trên cơ sở rà soát các nghiên cứu có liên quan trước đây và kết hợp với mục tiêu nghiên cứu của Luận án có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp cấp tỉnh bao gồm: (i) Khung chính sách của Trung ương; (ii) Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội; (iii) Cơ sở hạ tầng và cân đối ngân sách; (iv) Thị trường; (v) Năng lực của doanh nghiệp; (vi) Môi trường đầu tư kinh doanh. 2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế, trong nước và bài học kinh nghiệm cho Thái Bình Từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước Nhật Bản, Philippines, Bangladesh và các địa phương trong nước: Hưng Yên, Nghệ An, Quảng Ninh cho thấy việc khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với các quốc gia ở các trình độ phát triển khác nhau. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp có vai trò dẫn dắt các thành phần khác trong chuỗi giá trị, góp phần phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội tại nông thôn; các hình thức hỗ trợ đa dạng nhưng hình thức hỗ trợ tín dụng, tư vấn ưu tiên được sử dụng. Mức độ thành công của các chính sách phụ thuộc vào mức độ quyết tâm chính trị của đội ngũ lãnh đạo và năng lực của đội ngũ cán bộ thực thi công vụ của các địa phương; chú trọng thực hiện giải pháp xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh. 2.3.2. Khái quát về các giải pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tại Việt Nam Trong các Luật Đầu tư đã ban hành, nông nghiệp luôn thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, nông thôn là địa bàn ưu đãi đầu tư. Do đó, doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo pháp 7
- luật đầu tư. Ngoài ra các quy định này, các luật chuyên ngành liên quan đến đầu tư đều có những nội dung ưu đãi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp như Luật Đất đai, các Luật thuế, Luật Xây dựng, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa... Chính sách trực tiếp nhất về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, qua tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nghị định còn nhiều một số quy định chưa hợp lý, chưa rõ, chưa đảm bảo tính thực tiễn hoặc chưa đồng bộ với các Luật hiện hành nên hiệu quả còn hạn chế. Cùng với các chính sách, chỉ đạo của Trung ương, các tỉnh, thành phố cũng tích cực ban hành các chính sách đặc thù và có nhiều giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nói chung, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nói riêng. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng, có ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển; nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Đến năm 2022, thu nhập bình quân đầu người đạt 56,99 triệu đồng/người; quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 110.722 tỷ đồng, đứng thứ 8/11 tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 22/63 tỉnh trong cả nước. Ngành nông nghiệp chiếm cơ cấu 21,44% trong GRDP của tỉnh. Tổng số doanh nghiệp có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến 31/12/2022 là 5.359 doanh nghiệp. Trong đó, ngành NLTS có 67 doanh nghiệp, chiếm 1,25%; chế biến NLTS có 68 doanh nghiệp, chiếm 1,26% tổng số doanh nghiệp. Thái Bình thuộc nhóm những tỉnh có mật độ doanh nghiệp thấp nhất cả nước. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp tiếp cận Các phương pháp tiếp cận được sử dụng là: Tiếp cận lợi thế so sánh; tiếp cận tổng hợp chính sách; tiếp cận hệ thống và tiếp cận có sự tham gia. 3.2.2. Khung phân tích giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình Trên cơ sở các cách tiếp cận mà nghiên cứu đã sử dụng, kết hợp với các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, luận án đã xây dựng được khung phân tích dự giải 8
- pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình. Nội dung khung phân tích được cụ thể hóa tại sơ đồ sau: Hình 3.1. Khung phân tích giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 3.2.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp Các thông tin, dữ liệu về chính sách và kết quả thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp được thu thập thông qua các báo cáo tổng kết, đánh giá và các dữ liệu công bố của các cơ quan quản lý nhà nước và nghiên cứu khoa học. 3.2.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng gồm: Điều tra đối tượng thụ hưởng các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình; phương pháp phỏng vấn sâu các đối tượng hoạch định và triển khai chính sách ở địa phương; phương pháp tham vấn chuyên gia; phương pháp hội thảo khoa học. 3.2.4. Phân tích dữ liệu Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng gồm: Phương pháp thống kê so sánh; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp cho điểm theo thang đo Likert; phương pháp phân tích định tính (phương pháp SCP; phương pháp phân tích SWOT); phương pháp phân tích định lượng Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (Random 9
- Effects Regression Model for Panel Data). Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên là mô hình kinh tế lượng phổ biến, thường được áp dụng đối với dữ liệu dạng bảng (panel), nơi mà dữ liệu được thu thập từ nhiều đơn vị quan sát qua nhiều thời điểm; mô hình cho phép sử dụng thông tin từ toàn bộ mẫu, bao gồm cả biến động giữa các đơn vị và theo thời gian, từ đó tăng cường hiệu quả ước lượng, điều này đặc biệt hữu ích khi nghiên cứu sử dụng nhiều biến độc lập để giải thích sự biến đổi của vốn đầu tư. 3.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng ban hành các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Số văn bản mang tính chiến lược phát triển nông nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Số lượng các chính sách chung khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Số lượng chính sách hỗ trợ phân theo lĩnh vực; Đánh giá mức độ phù hợp của từng chính sách; Đánh giá mức độ hỗ trợ của từng chính sách. 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng triển khai giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Số lượng văn bản hướng dẫn các chính sách của Trung ương; Tỷ lệ số lượng doanh nghiệp biết đến chính sách hỗ trợ đặc thù cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Số vốn đầu tư phát triển thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Số vốn sự nghiệp thực hiện các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; Tổng số vốn đầu tư phát triển cho sản xuất nông nghiệp. 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả giải phap khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp; Số lượng dự án đầu tư vào nông nghiệp; Mức vốn đầu tư bình quân một năm trong lĩnh vực nông nghiệp; Mức vốn vốn đầu tư bình quân một dự án; Doanh thu thuần; Nguồn vốn thực hiện chính sách; Số lượng doanh nghiệp hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh; Lợi nhuận trước thuế; Hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA); Hiệu quả vốn đầu tư (ICOR); Năng suất lao động; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI ; Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)… PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH 4.1.1. Những kết quả đạt được Hệ thống chính sách, giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp được tỉnh Thái Bình quan tâm hoàn thiện; số lượng chính sách lớn, bao trùm 10
- nhiều hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; nhiều chính sách được ban hành sớm, trước khi có những chính sách chuyên đề khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đầu tiên được Trung ương ban hành. Việc truyền thông chính sách khá tốt. Nội dung chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp của tỉnh Thái Bình có trọng tâm trọng điểm, đã hướng tới hỗ trợ, phát huy thế mạnh của tỉnh. Các chính sách tích tụ, tập trung đất đai, dồn điền đổi thửa được đổi mới và đạt được nhiều tích cực, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hình thành vùng nguyên liệu quy mô lớn và thúc đẩy cơ giới hóa. Với các cơ chế xã hội hóa phát triển hạ tầng theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, hạ tầng phát triển nhanh và hoàn thiện sớm hơn so với các địa phương khác. Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp đăng ký trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2008-2022 Đơn vị tính: Doanh nghiệp 2008-2022 2018 2019 2020 2021 2022 Tổng số doanh nghiệp đăng ký 12.780 823 885 731 843 1.090 Lĩnh vực nông nghiệp 454 28 40 36 32 30 Tỷ lệ (%) 3,6 3,4 4,5 4,9 3,8 2,8 Trong đó: -NLTS (A.01; A.02; A03) 331 13 23 17 19 14 - Chế biến NLTS (C10) 123 15 17 19 13 16 Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp đầu tư được nói riêng nhìn chung đã được quan tâm của hệ thống chính trị trong tỉnh. Tỉnh ủy Thái Bình đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Từ cơ sở này, các chính sách và giải pháp cải thiện môi trường đầu tư cho doanh nghiệp liên tục được hoàn thiện. Đồng thời, Nghị quyết này cũng là cam kết chính trị quan trọng để nhà đầu tư yên tâm sản xuất, kinh doanh. Bảng 4.2. Số lượng dự án đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình GĐ 2008-2022 Đơn vị tính: Dự án 2008-2022 2018 2019 2020 2021 2022 Tổng số dự án đăng ký 105 03 01 04 02 03 Sản xuất NLTS 50 02 01 03 02 02 Chế biến NLTS 21 01 0 01 0 01 Cấp nước và xử lý rác ở 34 0 0 0 0 0 nông thôn 11
- 4.1.2. Những tồn tại, hạn chế Hệ thống chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển nông nghiệp, nông thôn khá nhiều nhưng chưa có chính sách dành riêng cho đối tượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; các đối tượng khác như hộ cá thể, trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp không có hoạt động đầu tư vào nông nghiệp cũng được hưởng hỗ trợ như doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vào nông nghiệp nên không tạo sự khác biệt trong việc thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Chưa có chính sách khuyến khích, thúc đẩy các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trong lĩnh vực nông nghiệp, trang trại chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp. Mức độ phù hợp của nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ của các chính sách còn thấp so với kỳ vọng của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp tiếp cận chính sách khuyến khích còn rất thấp: 30 25 20 15 10 5 0 Đất đai Xúc tiến Khoa học Máy móc, Tín dụng ưu Nguồn nhân thương mại công nghệ hạ tầng đãi lực % số doanh nghiệp được hưởng chính sách Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ số lượng doanh nghiệp được tiếp cận chính sách hỗ trợ (n=120) Môi trường đầu tư của Thái Bình đã có chuyển dịch tích cực nhưng vẫn không có điểm nổi trội so với các tỉnh bạn và xếp hạng của tỉnh trên bảng xếp hạng PCI cả nước vẫn ở mức trung bình (xếp 28/63 năm 2022). Nhình chung, đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn của tỉnh hiện vẫn còn rất hạn chế, thiếu ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng cũng như nhu cầu phát triển của ngành; tỷ trọng doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn còn thấp, đa phần có quy mô nhỏ, các doanh nghiệp còn ngần ngại đầu tư vào nông nghiệp vì rủi ro cao; ứng dụng khoa học công nghệ và đầu tư thiết bị tiên tiến, hiện đại còn hạn chế; sự hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp với nhà khoa học và nông dân trong chuỗi giá trị còn ít; khả năng cạnh tranh còn thấp và hiệu quả chưa cao. 12
- 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH 4.2.1. Khung khổ pháp lý của Trung ương Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ yêu cầu chính quyền cấp tỉnh ban hành tối thiểu 05 văn bản hướng dẫn: 02 văn bản thuộc thẩm quyền HĐND; 03 văn bản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Các hướng dẫn, cơ chế đặc thù bổ sung là hoạt động triển khai chính sách của Trung ương nhưng là hoạt động hoạch định chính sách của địa phương. Do đó, các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của Thái Bình phải được đặt trong khuôn khổ các chính sách của Trung ương nói chung và Nghị định số 57/2018/NĐ-CP nói riêng. 4.2.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của tỉnh đều khá thuận lợi cho hoạt động đầu tư vào nông nghiệp. Trên cơ sở các đặc điểm này, các giải pháp khuyến khích phải khắc phục được hạn chế và thúc đẩy những điểm mạnh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư. Thực tế tại tỉnh Thái Bình cho thấy, các địa bàn có điều kiện thuận lợi có tỷ lệ doanh nghiệp cao hơn so với các địa phương khác, như: thành phố Thái Bình (42,03%); Thái Thụy (12,18%); Đông Hưng (9,62%)... 4.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng và ngân sách của địa phương Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế - xã hội của Thái Bình tương đối hoàn chỉnh. Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển nhanh, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Thái Bình là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về phong trào toàn dân xây dựng hệ thông giao thông nông thôn, hệ thống kênh mương nội đồng; hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh rất sớm. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng thương mại, kho bãi phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa lớn lại rất thiếu. Các doanh nghiệp đều có đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số loại CSHT cơ bản đối với hoạt động đầu tư vào nông nghiệp là khá cao (điểm bình quân từ 2,61 – 3,55). Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 thực hiện 90.542,2 tỷ đồng, gấp 1,55 lần so với giai đoạn 2011-2015, trong đó: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 thực hiện là 45.538,7 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 thực hiện 75.995.5 tỷ đồng. Nhìn chung, với nguồn thu tăng khá ổn định, Thái Bình sẽ có điều kiện để cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp. 4.2.4. Thị trường Thái Bình có điều kiện tương đối thuận lợi cho tiếp cận các thị trường nông sản trong và ngoài nước. Chính quyền tỉnh đã quan tâm duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác, 13
- phát triển thị trường với các đối tác quốc tế như các quốc gia: Hàn Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga, Châu Âu… Thái Bình đã tổ chức xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại ở nước ngoài với các nhiều hình thức và quy mô khác nhau để kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ các sản phẩm, nhất là các nông sản chủ lực của tỉnh. Đối với thị trường trong nước, lợi thế của Thái Bình là gần các thị trường tiêu thụ lớn là Hà Nội, Hải Phòng và các khu công nghiệp tập trung tại các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Hà Nam, Hải Dương… 4.2.5. Năng lực của doanh nghiệp a. Nguồn vốn Quy mô của nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động đến việc ra quyết định đầu tư của chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các hoạt động đầu tư có nhu cầu nguồn vốn lớn. Nguồn vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm tỉnh Thái Bình những năm qua cũng tăng lên ổn định. Đến năm 2022, nguồn vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực NLTS năm 2022 đạt 3.005,52 tỷ đồng, bằng 1,54 lần so với năm 2018; nguồn vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến NLTS năm 2022 đạt 3.290,23 tỷ đồng, tăng 2,21 lần so với năm 2018. Bảng 4.3. Nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2022 STT Doanh nghiệp ĐVT 2018 2019 2020 2021 2022 1 Tất cả DN Tỷ đồng 141.629 152.943 166.220 173.498 189.791 2 DN nông nghiệp Tỷ đồng 3.436,1 8.980,8 5.472,3 5.622,6 6.295,7 Tỷ trọng % 2,43 5,87 3,29 3,24 3,32 3 DN sản xuất NLTS Tỷ đồng 1.954,0 6.908,0 3.062,0 3.083,5 3.005,5 - Nông nghiệp Tỷ đồng 1.852,7 6.610,7 2.752,8 2.673,3 2.668,1 - Lâm nghiệp Tỷ đồng 4,15 0,79 0,67 0,66 0,66 - Thủy sản Tỷ đồng 97,2 296,5 308,6 409,6 336,7 4 DN chế biến NLTS Tỷ đồng 1.482,0 2.072,8 2.410,3 2.539,1 3.290,2 b. Quy mô doanh nghiệp Tương tự nguồn vốn, quy mô hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp và từ đó sẽ ảnh hưởng đến các giải pháp của Nhà nước nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp. Năm 2022, doanh thu thuần của doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất NLTS đạt 1.101,3 tỷ đồng, tăng 3,6 lần so với giai đoạn 2011-2015, trong khi doanh thu thuần của lĩnh vực chế biến nguyên liệu thực phẩm đạt 2.742 tỷ đồng, tăng 1,32 lần so với giai đoạn 2011-2015. Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh thế mạnh của ngành nông nghiệp và chế biến nông sản tại tỉnh Thái Bình mà còn cho thấy tiềm năng phát triển đáng kể trong thời gian tới. 14
- Nếu phân loại theo doanh thu thì quy mô của doanh nghiệp có doanh thu trên 20 tỷ đồng chiếm tỷ lệ cao nhất so với các nhóm doanh nghiệp còn lại (mặc dù số lượng doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng vẫn chiếm tới 34% tổng số doanh nghiệp nông nghiệp) (Bảng 4.4). Bảng 4.4. Phân loại quy mô doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình theo tiêu chí doanh thu Tiêu chí Số DN Tỷ lệ (%) DN có doanh thu dưới 1 tỷ đồng 41 34,0 DN có doanh thu từ 1 – 10 tỷ đồng 27 22,3 DN có doanh thu trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng 8 6,4 DN có doanh thu trên 20 tỷ đồng 45 37,2 Tổng số 120 100 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra (2023) Xét quy mô doanh nghiệp theo tiêu chí lao động thì thì quy mô của doanh nghiệp tỉnh Thái Bình vẫn còn ở quy mô rất nhỏ, có 91,5% doanh nghiệp có quy mô lao động thường xuyên không quá 100 lao động. Như theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo Nghị định số 80 thì 91,5% số doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh Thái Bình là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. c. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của chủ doanh nghiệp sẽ rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của cả doanh nghiệp. Nhìn chung, để đưa ra được các quyết định điều hành phù hợp, người chủ doanh nghiệp cần có trình độ học vấn nhất định, đặc biệt là trong bối cảnh CMCN 4.0 và chuyển đổi số. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra thì số lượng chủ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở xuống vẫn chiếm 29,2% Bảng 4.5. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp Tiêu chí Số DN Tỷ lệ (%) DN có chủ có trình độ sau đại học 5 4,2 DN có chủ có trình độ đại học 61 50,8 DN có chủ có trình độ cao đẳng 19 15,8 DN có chủ có trình độ trung cấp 15 12,5 DN có chủ có trình độ trung học phổ thông 20 16,7 Tổng số 120 100 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra (2023) 15
- 4.2.6. Môi trường đầu tư kinh doanh a. Môi trường đầu tư kinh doanh của Thái Bình Năm 2022, Thái Bình xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố trong cả nước và có mức tăng khá nhanh so với các năm trước đó (xếp thứ 40/63 năm 2016 và thứ 47/63 năm 2021). Trong vùng đồng bằng sông Hồng, năm 2022 xếp thứ 5/11 tỉnh, thành phố vùng ĐBSH về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thể hiện sự cải thiện rất tốt so với năm 2015 (vị trí thứ 10/11). Trong đó, tỉnh xếp ở nhóm đầu vùng ĐBSH trong các chỉ số về Gia nhập thị trường (thứ hạng 1/11) và Tính minh bạch (thứ hạng 3/11). Bên cạnh đó, tỉnh lại thuộc nhóm cuối của vùng đối với 2 chỉ số về Tiếp cận đất đai và Đào tạo lao động (cùng xếp thứ 10/11), đây cũng là 2 thách thức lớn của tỉnh về cải thiện năng lực cạnh tranh. b. Kết quả ước lượng mô hình đối với một số yếu tố ảnh hưởng Theo kết quả ước lượng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên với số liệu panel được trình bày tại bảng 4.6: Bảng 4.6. Kết quả mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên với số liệu dạng bảng Biến Hệ số Sai số chuẩn P-value Hệ số chặn 12,6334 0,7294
- kinh doanh thúc đẩy, có chính sách hỗ trợ và quản lý hiệu quả, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp. Sự tương tác giữa chỉ số PCI và vốn đầu tư vào nông nghiệp ở Thái Bình cho thấy sự liên kết mạnh mẽ giữa mức độ cạnh tranh của tỉnh và sự quyết định đầu tư của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó biến Lao động đã qua đào tạo có ảnh hưởng cùng chiều với thu hút vốn của các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Thái Bình. Do đó, lao động có ảnh hưởng lớn tới việc thu hút đầu tư, đặc biệt vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình. Cùng với đó, biến Diện tích đất nông nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Các kết luận này là phù hợp với các khẳng định của Trần Cương & Phạm Duy Anh (2021) và Nguyễn Thị Cành & cs. (2018) khi nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp. Biến PAPI không có ý nghĩa thống kê và không khẳng định được có ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp. c) Mong muốn của doanh nghiệp về hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp Về phía Nhà nước, thời gian sắp tới, Thái Bình sẽ tiếp tục ưu tiên các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Qua kết quả điều tra, đối với câu hỏi về mong muốn cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn mong muốn các nội dung cải thiện, hỗ trợ thiết thực, trực tiếp (như là giảm kiểm tra, thanh tra; chấn chỉnh cán bộ QLNN; kiểm soát chặt đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp…) hơn là các hỗ trợ mang tính vĩ mô, gián tiếp (cắt giảm điều kiện kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành; phát triển hạ tầng chung). 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH 4.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) Tóm tắt tổng hợp phân tích SWOT đối với khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình được thể hiện tại Bảng 4.7. Bảng 4.7. Tổng hợp phân tích SWOT THUẬN LỢI KHÓ KHĂN Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) (S1) Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản (W1) Các các loại cây trồng có giá trị BÊN TRONG xuất nông nghiệp thấp và rất thấp chiếm tỷ trọng lớn; (S2) Hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối (W2) Tốc độ tăng trưởng và chuyển đồng bộ, giao thông thuận tiện kết nối thị dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông trường lớn. thôn còn chậm. (W3) Đất đai, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún. 17
- (S3) Có truyền thống sản xuất nông (W4) Hiệu quả hoạt động các hợp tác nghiệp, trình độ thâm canh cao với quy xã chưa cao mô lớn; (W5) Chất lượng chính sách và mức (S4) Nguồn nhân lực khá dồi dào, có chất ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào lượng. nông nghiệp còn thấp; khả năng tiếp (S5) Phát triển doanh nghiệp đầu tư vào cận vốn hạn chế nông nghiệp là phù hợp với các nghị (W6) Hiệu quả hoạt động xúc tiến quyết, quy hoạch, kế hoạch phát triển. đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp còn hạn (S6) Có kinh nghiệm thành công trong chế thực hiện các cơ chế hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Cơ hội (O) Thách thức (T) (O1) Chính sách đầu tư, khuyến khích đầu (T1) Biến đổi khí hậu; xu hướng tư vào nông nghiệp của Trung ương đang phát triển nông nghiệp công nghệ dần hoàn thiện, phân cấp mạnh hơn cho cao, thân thiện môi trường. địa phương. (T2) Chính sách của Trung ương còn (O2) Thị trường nông sản trong và ngoài nhiều bất cập nước của Thái Bình ngày càng mở rộng. (T3) Có nguy cơ thiếu hụt cả chất và BÊN NGOÀI (O3) Có nhiều động lực tăng trưởng mới lượng lao động do xuất cư và chuyển (O4) Tổng thu ngân sách nhà nước của dịch cơ cấu lao động sang phi nông Thái Bình những năm tăng khá cao và ổn nghiệp. định, (T4) Cạnh tranh về thu hút đầu tư (O5) Đã có một số doanh nghiệp có quy giữa các địa phương trong cả nước mô lớn hoạt động trong lĩnh vực nông ngày càng quyết liệt hơn. nghiệp và chế biến nông sản (T5) Hạ tầng được đầu tư từ nhiều năm, địa lý không thuận lợi nên chi chi phí xây dựng hạ tầng cao 4.3.2. Định hướng giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Thái Bình Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cấp Trung ương và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy và quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Nâng cao quyết tâm chính trị của đội ngũ lãnh đạo và năng lực của đội ngũ cán bộ thực thi công vụ của các địa phương, tăng cường cải cách mạnh mẽ, thực hiện tốt chức năng QLNN để bảo vệ nhà đầu tư chân chính. 18
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
402 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
320 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
365 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
421 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
424 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
288 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
356 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
314 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
230 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
283 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
348 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
309 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
263 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
144 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
259 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
135 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
159 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
301 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)