Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển "Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NGUYỄN XUÂN ĐỊNH GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023 1
- Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Phản biện 1: PGS.TS. Lê Đức Niêm Trường Đại học Tây Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Trần Tiến Khai Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Hưởng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin, Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, có diện tích tự nhiên là 3.359 km2, với khoảng 10,33 triệu người đang cư trú và công tác, học tập (UBND thành phố Hà Nội, 2020). Với diện tích đất đất nông nghiệp là 195,8 nghìn ha, dân số khu vực nông thôn chiếm khoảng 50% và lực lượng lao động nông nghiệp chiếm 40,2% tổng lực lượng lao động của thành phố (Hoàng Nam, 2021) nên sản xuất nông nghiệp vẫn có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội. Để khai thác tiềm năng, thể mạnh, đảm bảo an ninh và an toàn lương thực thực phẩm (ATTP), nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng thu nhập cho nông dân, thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC), tuy nhiên, kết quả phát triển NNUDCNC của thành phố vẫn còn ở mức tương đối khiêm tốn. Sản xuất NNUDCNC còn phân tán, thiếu tập trung, kỹ thuật và công nghệ còn hạn chế; hộ nông dân với khoảng 600.000 hộ vẫn là đơn vị sản xuất nông nghiệp (SXNN) phổ biến; chưa có nhiều hộ UDCNC trong SXNN; hợp tác, liên kết giữa các hộ UDCNC còn lỏng lẻo và thiếu bền vững; các hộ nông dân mới chủ yếu UDCNC trong một số khâu, công đoạn trong quá trinh sản xuất. Cho đến năm 2020, trên địa bàn thành phố mới có 164 mô hình NNUDCNC, 48 HTX và 01 tổ liên kết UDCNC, chỉ có 01 mô hình UDCNC trong tất cả các công đoạn (Chu Phú Mỹ, 2019; UBND thành phố Hà Nội, 2020), trong khi nghị quyết Đại hội đảng bộ thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2020-2025 xác định mục tiêu phấn đấu là đưa tỷ trọng giá trị sản phẩm NNUDCNC từ 50% trở lên trong tổng giá trị SXNN của thành phố (Thành Ủy Hà Nội, 2020). Trong thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến UDCNC trong SXNN ở Việt Nam. Tuy nhiên đa số các nghiên cứu này hoặc được đề cập trên phạm vi cả nước, hoặc tập trung nghiên cứu phát triển NNCNC ở các địa phương, hoặc chỉ tập trung chỉ ra những tồn tại trong UDCNC trong SXNN. Nhìn chung các nghiên cứu về phát triển NNCNC trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa nhiều, chưa có nghiên cứu đánh giá chi tiết về các hoạt động đã được triển khai thực hiện trong thời gian qua nhằm thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố. Từ thực trạng trên, nghiên cứu “Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” là rất cần thiết nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố. 1
- 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; - Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy hộ nông dân nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Thực trạng thúc đẩy UDCNC trong SXNN của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? (2) Những yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy UDCNC trong SXNN của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội? (3) Giải pháp nào cần được triển khai thực hiện để tăng cường thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN. - Đối tượng khảo sát bao gồm: (1) các hộ nông dân (bao gồm hộ nông dân UDCNC và hộ nông dân không UDCNC trong SXNN); (2) Các bên liên quan đến thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong sản xuất ngành trồng trọt, đi sâu phân tích các khía cạnh: ban hành chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển NNUDCNC, đào tạo và tập huấn cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm NNUDCNC, hiệu quả của UDCNC. - Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Khảo sát được tiến hành tại 04 huyện của thành phố là Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh và Chương Mỹ. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp đuợc thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2015 - 2020; Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trong năm 2021; Giải pháp đề xuất áp dụng trong giai đoạn 2024 - 2030. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Về lý luận: Luận án đã tổng hợp và làm rõ hơn cơ sở lý luận về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN, trong đó tập trung làm rõ các nội 2
- dung: ban hành chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển NNUDCNC, đào tạo và tập huấn cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân và hiệu quả của UDCNC trong SXNN. Các yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC trong SXNN của hộ nông dân bao gồm các yếu tố thuộc về hộ nông dân, các yếu tố thuộc về công nghệ, các yếu tố thuộc về dịch vụ hỗ trợ, các yếu tố thuộc về thị trường, các yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước và một số yếu tố khác. - Về thực tiễn: Luận án đã phản ánh được thực trạng UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2018 - 2021 thông qua diện tích, số lượng mô hình UDCNC trong SXNN. Luận án đã đánh giá thực trạng thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN thông qua đánh giá thực trạng công tác ban hành chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển NNUDCNC, đào tạo và tập huấn cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ nông dân UDCNC, hỗ trợ phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân và hiệu quả của UDCNC trong SXNN; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC trong SXNN. Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng, dựa trên bối cảnh và định hướng phát triển NNCNC của thành phố Hà Nội, luận án đã đề xuất 07 giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN mạnh mẽ hơn trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 1.6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án đã làm rõ hơn cơ sở lý luận và xây dựng được khung phân tích về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN. Luận án đã xây dựng được phương pháp phân tích phù hợp trong đó vận dụng mô hình hồi quy logit để lượng hóa được sự ảnh hưởng của các yếu tố đến UDCNC trong SXNN của hộ nông dân. Đây là những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định chính sách. 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đã cung cấp bức tranh đầy đủ về thực trạng UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018 - 2021. Luận án đã đánh giá thực trạng thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN và các yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC trong SXNN của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua số liệu thứ cấp và sơ cấp phong phú. Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong UDCNC trong SXNN của các hộ nông dân trong thời gian qua, dựa trên phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất NNUDCNC của thành phố, luận án đã đề xuất được các giải pháp có ý nghĩa thực tiễn và khả thi nhằm thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của SXNN trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách phát triển NNUDCNC và cho công tác nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực kinh tế phát triển, kinh tế nông nghiệp. 3
- PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.1. TỔNG QUAN MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÚC ĐẨY NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Có thể thấy có khá nhiều nghiên cứu về UDCNC, công nghệ số, công nghệ 4.0 trong SXNN ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy vậy, đa số các nghiên cứu này tập trung vào việc UDCNC trong sản xuất đối với một cây trồng cụ thể ở một địa phương cụ thể, hoặc tập trung vào một khía cạnh cụ thể. Nhiều khoảng trống cần được nghiên cứu, hoàn thiện, cụ thể: - Các nghiên cứu chủ yếu mới chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNUDCNC, HTX nông nghiệp UDCNC, doanh nghiệp NNUDCNC, mô hình NNUDCNC. Ở một chừng mực nhất định các nghiên cứu này có đề cập đến hộ nông dân UDCNC. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu đề cập đến hộ nông dân UDCNC còn ít, và chưa có nghiên cứu sâu nào về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN. - Các nghiên cứu thực hiện ở nhiều địa bàn khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về giải pháp thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá về một số khía cạnh liên quan đến thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN, như chính sách hỗ trợ, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển HTX... Chưa có nghiên cứu tổng thể, chuyên sâu về thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp 2.2.1.1. Một số khái niệm - Hộ nông dân: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm hộ nông dân là những hộ sinh sống ở khu vực nông thôn, có ít nhất một thành viên mà việc làm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm nhiều thời gian nhất. - Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: UDCNC trong SXNN là quá trình tiếp thu, thử nghiệm và sử dụng các công nghệ phù hợp, công nghệ hiện đại như CNTT, CNSH, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ quản lý để giải quyết những thách thức trong SXNN nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao của nông sản hàng hóa, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 4
- - Thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: Thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN có thể được hiểu là các giải pháp, cách thức để kích thích, tạo điều kiện thuận lợi, động lực để hộ nông dân tiếp thu, thử nghiệm và sử dụng các công nghệ mới, hiện đại như CNTT, CNSH, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ quản lý để giải quyết những thách thức trong SXNN nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 2.2.1.2. Đặc điểm của thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Yêu cầu vốn đầu tư lớn; sử dụng lao động có trình độ cao; yêu cầu trình độ khoa học cao hơn; cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn; tạo quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; UDCNC trong SXNN của hộ nông dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. 2.2.1.3. Vai trò của thúc đẩy hộ nông dân thúc đấy ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp; giúp khai thác tốt các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tiền vốn, điều kiện tự nhiên; góp phần nâng cao trình độ lao động nông nghiệp; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho một bộ phận dân cư nông thôn; góp phần tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nông sản; góp phần bảo vệ môi trường, tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Ban hành chủ trương, chính sách thúc đẩy hộ nông dân UDCNC; quy hoạch phát triển sản xuất NNUDCNC; đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân UDCNC trong SXNN; hỗ trợ đầu tư vốn cho hộ nông dân UDCNC trong SXNN; phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm UDCNC trong SXNN; đánh giá kết quả và hiệu quả của UDCNC trong SXNN của hộ nông dân. 2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Các yếu tố thuộc về hộ nông dân; các yếu tố thuộc về công nghệ; các yếu tố thuộc về dịch vụ hỗ trợ; các yếu tố thuộc về thị trường; các yếu tố thuộc về chính sách và các yếu tố khác. 2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNUDCNC trong nước và quốc tế có thể rút ra một số bài học dưới đây cho Hà Nội: - Phát triển NNUDCNC cần phải có chủ trương đúng, quyết tâm chính trị cao, được cụ thể hóa thành các nghị quyết của cấp ủy, HĐND, các quyết định, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của UBND. 5
- - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về phát triển NNCNC tạo sự đồng thuận, thống nhất về ý trí và hành động của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của người dân. - Xây dựng quy hoạch phải đi đôi với thực hiện tốt quy hoạch phát triển NNCNC. - Tổ chức tốt các dịch vụ hỗ trợ nông dân; nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông; tăng cường đào tạo, tập huấn cho các hộ nông dân dưới nhiều hình thức phù hợp. - Đẩy mạnh liên kết trong sản xuất và tiêu thụ SPNN UDCNC, trong đó tập trung thúc đẩy liên kết giữa các hộ nông dân với nhau để hình thành các THT, HTX, liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp, HTX. - Tập trung ưu tiên đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KHCN. Xã hội hóa công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu, chuyên giao công nghệ với các hộ nông dân. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội cho thấy Hà Nội có hệ thống hạ tầng như giao thông, thủy lợi, điện, thông tin…tương đối thuận lợi; có nguồn thu ngân sách lớn, không phải phụ thuộc vào ngân sách Trung ương hỗ trợ; gần sân bay quốc tế và các cảng biển lớn; lực lượng lao động nông thôn có trình độ, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, kinh nghiệm sản xuất cao hơn các khu vực khác của cả nước, lại là nơi hội tụ của nhiều cơ quan nghiên cứu, các cơ sở đào tạo; có quy mô dân số lớn, trong đó tỷ lệ dân có thu nhập bình quân khá cao, có lượng khách du lịch lớn là những điều kiện thuận lợi cho UDCNC trong SXNN của hộ nông dân. Tuy nhiên, thành phố Hà Nội cũng có những khó khăn: tốc độ ĐTH, CNH cao; diện tích đất SXNN đang dần bị thu hẹp; công nghiệp, dịch vụ phát triển đã thu hút ngày càng nhiều lao động nông thôn, nhất là lao động trẻ, có trình độ, đồng thời tốc độ già hóa dân số ở nông thôn Hà Nội đa gia tăng; các hộ nông dân Hà Nội có truyền thống SXNN lâu đời, dựa nhiều vào kinh nghiệm, trong khi hệ thống khuyến nông đang trong quá trình sắp xếp tinh gọn bộ máy; chưa có nhiều đơn vị đầu tư nghiên cứu, phát triển, cải tiến công nghệ cho phù hợp với nhu cầu, khả năng của hộ nông dân; các SPNN nhập khẩu chất lượng cao, chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý tạo ra những thách thức cho sản phẩm NNUDCNC của Hà Nội. 3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 3.2.1. Phương pháp tiếp cận Nghiên cứu sử dụng các phương pháp tiếp cận: Phương pháp tiếp cận nghiên cứu theo sản phẩm; Phương pháp tiếp cận có sự tham gia; Phương pháp tiếp cận thể chế. 6
- 3.2.2. Thiết kế khung phân tích Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu trước đây, điều kiện thực tế của Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng, luận án đề xuất Khung phân tích giải pháp thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong Hình 3.1. Tổng quan Thực trạng thúc đẩy hộ Các yếu tố tài liệu nông dân UDCNC trong ảnh hưởng SXNN Các yếu tố Cơ sở lý Ban hành chủ trương, chính thuộc về hộ luận về thúc sách thúc đẩy hộ nông dân nông dân đẩy hộ UDCNC trong SXNN nông dân Các yếu tố UDCNC thuộc về công trong Quy hoạch phát triển sản xuất nghệ SXNN NNUDCNC Các yếu tố thuộc về dịch Đào tạo, tập huấn cho hộ nông vụ hỗ trợ dân UDCNC trong SXNN Các yếu tố thuộc về thị Cơ sở thực Hỗ trợ đầu tư vốn cho hộ nông trường tiễn về thúc dân UDCNC trong SXNN đẩy hộ nông Các yếu tố dân thuộc về chính UDCNC Phát triển liên kết trong sản sách trong xuất và tiêu thụ sản phẩm SXNN UDCNC của hộ nông dân Các yếu tố khác Kết quả và hiệu quả UDCNC trong SXNN của hộ nông dân Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Hình 3.1. Khung nghiên cứu giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp 3.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Căn cứ vào danh mục các sản phẩm chủ lực ngành trồng trọt; căn cứ vào danh mục các vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội; kết quả thảo luận nhóm với cán bộ của Sở NNN&PTNT, của Hội Nông dân thành phố Hà Nội, nghiên cứu lựa chọn 3 cây trồng là lúa (là cây trồng chủ lực, đại diện cho nhóm cây lương thực của thành phố); rau (là cây trồng chủ lực, đại diện cho nhóm cây thực phẩm rau củ), và hoa (là cây trồng chủ lực, đại diện cho nhóm cây hoa, cây ăn quả) trên địa bàn 04 huyện là Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh và Chương Mỹ. 7
- 3.2.4. Phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu 3.2.4.1. Thu thập thông tin và dữ liệu thứ cấp Các công trình nghiên cứu trước đây đã được công bố; Các văn bản của thành uỷ, HĐND, UBND thành phố Hà Nội… 3.2.4.2. Thu thập thông tin và dữ liệu sơ cấp a. Khảo sát hộ nông dân Nghiên cứu xác định hộ nông dân UDCNC trong SXNN căn cứ vào mức độ ứng dụng và loại công nghệ cao được ứng dụng. Nghiên cứu xác định số mẫu khảo sát hộ nông dân theo công thức xác định dung lượng mẫu của Cochran (1977): 𝑧 2 pq n= 𝑒2 Trong đó: n là số mẫu cần được khảo sát; z là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy được lựa chọn; p là tỷ lệ % hộ UDCNC trong tổng thể; q là tỷ lệ hộ không UDCNC (q = 1- p); e là sai số cho phép. Với sai số e = 5%, z = 1,96 với độ tin cậy 95%, và p = 0.5 (do chưa rõ tỷ lệ hộ UDCNC nên lấy p =0,5 để đảm bảo số lượng mẫu là lớn nhất) thì tổng số mẫu tối thiểu cần khảo sát là 384 hộ. Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 540 hộ nông dân, trong đó đối với mỗi cây trồng lựa chọn 180 hộ, bao gồm 90 hộ có UDCNC và 90 hộ không UDCNC trong sản xuất lúa, rau, hoa ở các huyện, xã được lựa chọn là điểm nghiên cứu. Sau khi rà soát số liệu điều tra, số lượng hộ điều tra đáp ứng đủ thông tin và yêu cầu để có thể đưa vào phân tích là 484 hộ, bao gồm 159 hộ sản xuất lúa, 164 hộ sản xuất rau và 161 hộ sản xuất hoa. b. Khảo sát cán bộ quản lý Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát để thu thập các thông tin số liệu và ý kiến đánh giá của 54 cán bộ các cấp (10 cán bộ cấp thành phố, 12 cán bộ cấp huyện, và 32 cán bộ cấp xã). Các nội dung phỏng vấn chủ yếu bao gồm thông tin cơ bản của đối tượng được phỏng vấn, các ý kiến đánh giá của cán bộ về các chính sách thúc đẩy UDCNC trong SXNN, về quy hoạch SXNN UDCNC. c. Khảo sát người tiêu dùng Nghiên cứu tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 56 người tiêu dùng mua sản phẩm nông sản tại một số hệ thống siêu thị lớn trên địa bàn thành phố (siêu thị Big C, siêu thị Winmart) để thu thập các ý kiến đánh giá liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm NNUDCNC của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố (Bảng 3.1). d. Phỏng vấn sâu các bên liên quan Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu để thu thập ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về thực trạng UDCNC trong SXNN, những ưu điểm và hạn chế của UDCNC trong SXNN của các hộ nông dân... 8
- Bảng 3.1. Số mẫu nghiên cứu theo các đối tượng Đối tượng được Tổng Có Không Địa bàn phỏng vấn số UDCNC UDCNC 1. Hộ nông dân 484 259 225 - 1.1. Hộ sản xuất lúa 159 88 71 Huyện Chương Mỹ, Đông Anh. 1.2. Hộ sản xuất rau 164 88 76 Huyện Đông Anh, Gia Lâm. 1.3. Hộ sản xuất hoa 161 83 78 Huyện Mê Linh. 2. Cán bộ 54 - - Cán bộ cấp thành phố, huyện, xã. 3. Người tiêu dùng 56 - - Tại các siêu thị Hà Nội e. Phương pháp thảo luận nhóm Để có thể thu thập được thông tin, nhận định, đánh giá, đề xuất, kiến nghị đa chiều, nghiên cứu đã tổ chức 1 hội thảo cấp tỉnh, 04 hội thảo cấp huyện, 08 hội thảo cấp xã và 12 cuộc thảo luận nhóm với các tác nhân có liên quan đến UDCNC trong SXNN về thực trạng NNUDCNC, các giải pháp thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN trên địa bàn Hà Nội... f. Phương pháp quan sát Ngoài phỏng vấn nông dân trực tiếp, thảo luận nhóm với nông dân, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp quan sát, thăm thực tế trên hiện trường để hiểu thêm về các công nghệ đang được ứng dụng, các hình thức ứng dụng công nghệ, đồng thời để so sánh giữa thông tin thu thập được với thực tế trên hiện trường. 3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp cho điểm theo thang đo likert, phương pháp phân tích ma trận SWOT, phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study), phương pháp sử dụng mô hình logit. Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, ước lượng mô hình hồi quy bằng phần mềm STATA. 3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình UDCNC trong SXNN; Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động thúc đẩy hộ nông dân UDCNC trong SXNN; Nhóm các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến UDCNC của hộ. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Theo số liệu của Cục Thống kê (2021), toàn thành phố có tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 2021 đạt 235.246,73 ha (giảm 19,8% so với năm 2015), trong đó diện tích lúa năm 2021 đạt 162.117 ha (giảm 19,2% so với năm 2015). Thành phố duy trì trên 200 vùng sản xuất lúa tập trung với diện tích khoảng 40.000 ha canh tác, diện tích mỗi vùng từ 50 ha 9
- trở lên; phát triển sản xuất được 2.758 ha lúa Japonica tại 07 huyện, trong đó có 120 ha sản xuất theo hướng hữu cơ và hữu cơ, 900 ha sản xuất theo VietGAP và 1.247 ha sản xuất lúa chất lượng an toàn. Diện tích rau năm 2021 đạt 32.696 ha, tăng 3,05% so với năm 2015; Sản lượng rau năm 2021 đạt 721.892 tấn, tăng 10,98% so với năm 2015. Diện tích rau được cấp giấy chứng nhận sản xuất an toàn ổn định 5.044 ha, tăng 11% so với năm 2015. Tính đến năm 2021, toàn thành phố có 452,8 ha rau VietGAP và khoảng 50 ha rau hữu cơ. Diện tích hoa, cây cảnh năm 2021 đạt 6.766 ha, tăng 23,4% so với năm 2015. Trên địa bàn thành phố đã hình thành được 47 vùng sản xuất tập trung (1.800 ha) với quy mô từ 10-20 ha/vùng tại các huyện Từ Liêm, Mê Linh, Tây Hồ, Đan Phượng, Thường Tín... Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất cao: 100% diện tích được làm đất bằng máy; 90% diện tích lúa được thu hoạch bằng máy, diện tích cấy lúa bằng máy đạt 4.638,6 ha, chiếm 2,54% tổng diện tích toàn thành phố. Theo thống kê của Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội (2022) thì diện tích UDCNC trong sản xuất ngành trồng trọt của thành phố đã liên tục tăng lên trong giai đoạn 2020- 2022, mặc dù vậy tốc tộ tăng chưa cao (tăng 1,1%/năm). Theo UBND thành phố Hà Nội (2020), thành phố có 164 mô hình NNCNC, trong đó số mô hình NNCNC ngành trồng trọt chiếm 66,50%, chỉ có 01 mô hình UDCNC trong tất cả các công đoạn. 4.2. THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.2.1. Ban hành chủ trương, chính sách thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Thành phố cơ bản đã cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương về phát triển NNUDCNC thành nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND; đã có một số quy định cụ thể các đối tượng được hỗ trợ, các mức hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ UDCNC. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa văn bản chính sách còn chậm, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; Thành ủy Hà nội chưa có Nghị quyết chuyên đề hay Chương trình về phát triển NNUDCNC; một số chính sách chưa thực sự sát với nhu cầu của hộ nông dân, chủ yếu tập trung vào đối tượng hưởng lợi là các doanh nghiệp, HTX hay trang trại; tổ chức xây dựng và thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế. Bảng 4.1. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao về mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ Mức độ đánh giá (%) (n=259) Điểm Tiêu chí 1 2 3 4 5 BQ 1. Chính sách về đất đai 14,29 38,22 33,59 11,97 1,93 2,49 2. Chính sách về tín dụng 23,94 35,91 30,50 8,49 1,16 2,27 3. Chính sách hỗ trợ đào tạo, tập huấn 5,79 29,34 39,38 22,78 3,09 2,89 4. Chính sách hỗ trợ vật tư đầu vào 4,25 28,96 39,77 22,39 4,25 2,92 5. Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 19,69 34,36 33,98 10,81 0,77 2,37 (Ghi chú: 1 là mức độ rất không phù hợp, 5 là mức rất phù hợp) 10
- Kết quả khảo sát cho thấy có trên 50% ý kiến các hộ UDCNC cho rằng chính sách đất đai, tín dụng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ít phù hợp hoặc không phù hợp với điểm bình quân từ đánh giá là thấp (
- 2021, mỗi năm Hà Nội chi khoảng trên 727,32 triệu đồng tổ chức 23 lớp tập huấn kiến thức về NNUDCNC cho 1.019 lượt hộ trồng lúa, rau, hoa. Các hộ nông dân rất ít được tập huấn; lao động nữ được tập huấn nhiều hơn nam; hộ trồng rau được tập huấn nhiều nhất. Kết quả khảo sát cũng cho thấy nhiều ý kiến cho rằng nội dung, hình thức, đối tượng, thời gian, giáo viên, tài liệu còn nhiều điểm chưa phù hợp. Có khoảng 50% ý kiến cho rằng nội dung tập huấn, hình thức tập huấn, tài liệu tập huấn ít phù hợp và không phù hợp, và mức điểm bình quân đối với các tiêu chí này là thấp (đạt 2,55 và 2,51 tương ứng).. Các ý kiến cho rằng nội dung tập huấn chưa thiết thực, chủ yếu giới thiệu kiến thức chung, tập huấn lý thuyết quá nhiều, thuyết trình là chủ yếu, học viên ít được trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trên lớp, ít được tham quan, trao đổi kinh nghiệp tại mô hình, tài liệu tập huấn chưa cụ thể, dễ hiểu. Còn nhiều ý kiến cho rằng đối tượng tập huấn, thời gian tập huấn và giáo viên chưa phù hợp với nội dung tập huấn. Nhiều nội dung tập huấn cần có thời gian để học viên tiếp thu, nhưng thời gian quá ngắn. Giảng viên chủ yếu là cán bộ khuyến nông, cán bộ BVTV, ít có chuyên gia trong lĩnh vực NNUDCNC. Sau lớp học học viên không biết hỏi ai khi gặp khó khăn khi áp dụng kiến thức đã học (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao về các lớp tập huấn đã tham gia Mức độ đánh giá (%) (n=77) Tiêu chí Điểm BQ 1 2 3 4 5 1. Nội dung tập huấn 19,48 28,57 31,17 19,48 1,3 2,55 2. Hình thức tập huấn 24,68 25,97 24,68 23,38 1,3 2,51 3. Đối tượng tập huấn 5,19 20,78 32,47 37,66 2,6 3,08 4. Thời gian tập huấn 14,29 27,27 33,77 23,38 1,3 2,70 5. Giáo viên 7,79 18,18 44,16 28,57 2,6 3,04 6. Tài liệu 24,68 25,97 31,17 18,18 1,3 2,49 (Ghi chú: 1 là mức độ rất không phù hợp, 5 là mức rất phù hợp) 4.2.4. Hỗ trợ vốn đầu tư cho hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản của thành phố giai đoạn 2015-2021 có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2021, tổng vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và thủy sản là 411.26 tỷ đồng, tăng 62,76% so với năm 2015. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp hỗ trợ hộ nông dân UDCNC trong SXNN rất thấp. Trong giai đoạn 2018 – 2021, thành phố chỉ đầu tư 8.664 triệu đồng để hỗ trợ các hộ nông dân UDCNC, trong đó chủ yếu tập trung hỗ trợ lãi suất, tập huấn, giống, phân bón, thuốc BVTV (Bảng 4.4).Để có thêm nguồn vốn đầu tư cho NNUDCNC, thành phố Hà Nội đã chủ động tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư lĩnh vực nông nghiệp. Giai đoạn 2016 – 2018, thành phố kêu gọi đầu tư 04 dự án với tổng nguồn vốn đầu tư dự kiến là 1.200 tỷ đồng. Giai đoàn 2019 – 2025, thành phố kêu gọi đầu tư 11 dự án với tổng vốn dự kiến là 7.900 tỷ đồng. Tuy nhiên, hầu hết các dự án không thu hút được đầu tư. 12
- Bảng 4.4. Vốn đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2021 Vốn đầu tư vào lĩnh vực nông, Hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho Năm lâm nghiệp và thủy sản phát triển NNUDCNC (tỷ đồng) (triệu đồng) 2015 252,68 5.217 2018 339,42 2.390 2019 379,31 3.264 2020 414,66 2.538 2021 411,26 472 Tổng số 1.797,34 13.881 Nguồn: Sở NN&PTNT Hà Nội (2021) 4.2.5. Phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân Liên kết, hợp tác của các hộ nông dân UDCNC với các doanh nghiệp thông qua THT, HTX ngày càng phổ biến. Hà Nội hiện có 48 HTX và 01 tổ liên kết UDCNC, trong đó có 36 HTX thuộc lĩnh vực trồng trọt. Liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp thông qua THT, HTX phù hợp với các hộ nông dân sản xuất quy mô nhỏ, trong đó liên kết thông qua HTX sẽ là xu hướng chính. Liên kết, hợp tác trực tiếp giữa các hộ nông dân UDCNC với các doanh nghiệp xuất hiện nhiều hơn, phù hợp với hộ sản xuất quy mô lớn, có trình độ SXKD cao. Các chuỗi liên kết đã bước đầu giúp các tổ chức, cá nhân tham gia liên kết xây dựng quy trình sản xuất theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững. Bảng 4.5. Nguyên nhân các hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã Lúa (n =49) Rau (n =35) Hoa (n =52) Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tiêu chí lượng lệ lượng lệ lượng lệ (Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%) 1. Không chủ động được kế hoạch 3 6,12 12 34,29 16 30,77 của gia đình 2. Được hỗ trợ ít so với nhu cầu 15 30,61 27 77,14 44 84,62 3. Hiệu quả hoạt động thấp 38 77,55 27 77,14 43 82,69 2. Chỉ giúp tiêu thụ được 1 phần 37 75,51 28 80,00 42 80,77 nhỏ sản phẩm 5. Giá bán sản phẩm không cao 40 81,63 30 85,71 43 82,69 6. Phải chịu nhiều ràng buộc 9 18,37 5 14,29 7 13,46 Liên kết, hợp tác giữa các hộ nông dân UDCNC hình thành các THT, HTX là xu hướng chính, nhưng thực tế hình thức liên kết, hợp tác này chưa thực sự hấp dẫn đối với 13
- nông dân UDCNC. Nguyên nhân chính là khi tham gia THT, HTX họ ít được hỗ trợ so với nhu cầu và giá bán sản phẩm không cao hơn đáng kể so với hộ tự bán. THT, HTX chỉ hỗ trợ tiêu thụ được một phần nhỏ sản phẩm của các thành viên, hiệu quả hoạt động của các THT, HTX và giá bán sản phẩm qua THT, HTX không cao. Có tới trên dưới 80% ý kiến cho biết họ không tham gia THT, HTX vì hiệu quả hoạt động của THT, HTX không cao, THT, HTX chỉ hỗ trợ tiêu thụ được một phần sản phẩm và giá bán sản phẩm qua THT, HTX không cao. Tỷ lệ ý kiến cho rằng khi tham gia THT, HTX bị ràng bởi nhiều quy định, quy chế, không chủ động được kế hoạch là không cao, cao nhất là đối với các hộ trồng rau cũng chỉ có 34,29% ý kiến (Bảng 4.5). Như vậy có thể thấy các hộ không ngại điều chỉnh kế hoạch hoặc thực hiện các quy định, quy chế của THT, HTX, mà vấn đề các hộ quan tâm là tham gia THT, HTX được hỗ trợ gì, tiêu thụ sản phẩm thế nào, giá bán sản phẩm có cao hơn không. 4.2.6. Đánh giá hiệu quả của ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp nông nghiệp của hộ nông dân Kết quả khảo sát cho thấy chi phí sản xuất/đơn vị diện tích của hộ UDCNC cao hơn so với hộ không UDCNC. Sự chênh lệch này cao nhất đối với hộ trồng rau là 2,13 lần và thấp nhất là các hộ trồng hoa là 1,2 lần. Điều này phù hợp với thực tiễn, nhất là đối với các hộ trồng rau, hoa UDCNC do các hộ đầu tư sử dụng giống mới chất lượng cao, phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc BVTV sinh học, đầu tư nhà kính, nhà lưới, nhà màng, hệ thống trồng cây trên giá thể, thủy canh, hệ thống tưới phun. Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả xuất của hộ ứng dụng công nghệ cao và hộ không ứng dụng công nghệ cao (Tính bình quân cho 1 ha trong 1 năm) Hộ trồng lúa Hộ trồng rau Hộ trồng hoa Có Không Có Có Không Có ĐVT UDCNC UDCNC UDCNC UDCNC UDCNC UDCNC (n=88) (n=71) (n=88) (n=88) (n=71) (n=88) 1. Chi phí sản xuất Tr.đ 85,6 65,6 677,3 317,7 2454,7 2047,1 a. Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 32,8 28,4 187,6 129,8 1315,8 1199,4 b. Chi phí lao động Tr.đ 41,7 27,8 247,2 166,7 983,4 819,9 - Lao động gia đình Tr.đ 35,4 25,3 185,4 128,3 717,8 623,1 - Lao động thuê Tr.đ 6,3 2,5 61,8 38,3 265,5 196,8 c. Chi khấu hao Tr.đ 16,1 9,4 242,5 21,2 155,6 27,8 2. Kết quả sản xuất a. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 121,4 76,4 1066,5 567,9 3656,4 2908,5 b. Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 88,6 48,0 878,9 438,0 2340,7 1709,1 c. Thu nhập hỗn hợp (MI) Tr.đ 66,2 36,1 574,6 378,5 1919,6 1484,5 3. Hiệu quả sản xuất + GO/IC Lần 3,70 2,69 5,69 4,37 2,78 2,42 + VA/IC Lần 2,70 1,69 4,69 3,37 1,78 1,42 + MI/IC Lần 2,02 1,27 3,06 2,92 1,46 1,24 14
- Kết quả nghiên cứu cho thấy việc UDCNC không giúp tiết kiệm tổng chi phí công lao động (tính trên 1 đơn vị diện tích trong 01 năm) có thể do khi UDCNC phải triển khai thực hiện nhiều công việc hơn (làm cỏ bằng thủ công như trong sản xuất lúa), hoặc thu hoạch được nhiều vụ trong năm hơn (như trong sản xuất rau và sản xuất hoa). Do phải đầu tư nhiều hơn nên chi phí khấu hao của hộ UDCNC thường cao hơn so với hộ không UDCNC (Bảng 4.6). 4.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÚC ĐẨY HỘ NÔNG DÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.3.1. Các yếu tố thuộc về hộ nông dân Kết quả ước lượng mô hình hồi quy logit về ảnh hưởng của các yếu tố đến việc UDCNC trong SXNN của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội được trình bày trong Bảng 4.7. Giá trị Log-likelihood (-270,32) và giá trị Prob> Chi2 (0,000) cho thấy mô hình ước lượng là phù hợp. Khả năng dự báo chính xác của mô hình đạt 69,83% (ước lượng thông qua estat classification trong STATA). Kết quá ước lượng mô hình cho thấy các biến trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập của hộ, số lao động nông nghiệp, diện tích canh tác của hộ, khả năng tiếp cận của hộ với dịch vụ khuyến nông, tiếp cận với dịch vụ tín dụng là những yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến việc UDCNC trong SXNN của hộ. Những yếu tố khác như tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ là những yếu tố có ảnh hưởng không rõ ràng đến việc UDCNC trong SXNN của hộ (không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%). Bảng 4.7. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp của hộ Ước lượng hệ số biến độc lập Ước lượng ảnh hưởng biên Biến độc lập Coef. Z P > |z| Coef. Z P > |z| Tuổi chủ hộ 0,0165 1,51 0,131 0,0031 1,52 0,128 Giới tính 0,601*** 2,62 0,009 0,1154*** 2,68 0,007 Trình độ học vấn 0,166*** 3,94 0,000 0,031*** 4.19 0,000 Thu nhập 0,0084*** 2,90 0,004 0,0016*** 2,99 0,003 Lao động 0,268** 2,22 0,027 0,0507** 2,27 0,023 Diện tích 0,0002** 2,45 0,014 0,00004** 2.50 0,012 Số thửa -0,128*** -5,64 0.000 -0,128*** -5.64 0,000 Tiếp cận khuyến nông 0,837*** 3.91 0.000 0,0161*** 4.12 0,000 Tiếp cận tín dụng 1,27*** 5,40 0,000 0,243*** 6.24 0,000 _Constant -2,59*** -2,99 0,000 - - - Log likelihood -270,32 LR Chi2 124,28 Prob> Chi2 0,0000 Pseudo R2 0,1869 Chú ý: ***,**, * có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10% tương ứng. 15
- Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến việc UDCNC trong SXNN của hộ. Chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn có xác suất UDCNC trong SXNN cao hơn. Giá trị hệ số ảnh hưởng biên của trình độ học vấn cho biết nếu chủ hộ có trình độ học vấn học vấn cao hơn 1 đơn vị (hay thời gian đi học nhiều hơn 1 năm) thì xác suất để hộ UDCNC trong SXNN của hộ sẽ tăng lên 3,1% (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi). Tương tự, thu nhập của hộ cũng là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến xác xuất hộ UDCNC trong sản xuất (với mức ý nghĩa thống kê ở 1%). Nếu thu nhập của hộ tăng thêm 1 triệu đồng thì xác suất hộ UDCNC trong sản xuất sẽ tăng lên 0,16%. 4.3.2. Các yếu tố thuộc về công nghệ Kết quả khảo khảo sát cho thấy trên 77% ý kiến hộ UDCNC cho rằng họ thiếu thông tin về CNC, không biết công nghệ nào là CNC, tìm mua CNC ở đâu, đơn vị nào cung cấp CNC uy tín, làm thế nào đánh giá được chất lượng, hiệu năng sử dụng và lựa chọn được CNC phù hợp với trình độ và khả năng của hộ. Có 72,20% số ý kiến của hộ UDCNC cho rằng họ gặp khó khăn về vốn khi muốn UDCNC vì vốn đầu tư UDCNC lớn hơn sản xuất theo phương pháp truyền thống. Tỷ lệ ý kiến các hộ không UDCNC cho rằng họ gặp khó khăn khi tiếp cận CNC do thiếu thông tin, khó lựa chọn công nghệ và vốn đầu tư cho ứng dụng CNC lớn cao hơn so với hộ UDCNC (Bảng 4.8). Bảng 4.8. Khó khăn của hộ nông dân khi tiếp cận công nghệ cao Hộ UDCNC Hộ không UDCNC Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (n=259) (%) (n=225) (%) 1. Thiểu thông tin về công nghệ 201 77,61 178 79,11 2. Khó lựa chọn công nghệ 198 76,45 195 86,67 3. Đầu tư cho ứng dụng công nghệ cao lớn 187 72,20 204 90,67 4. Công nghệ chưa phù hợp với trình độ của hộ 143 55,21 136 60,44 5. Không tự bảo dưỡng, sửa chữa được công nghệ 148 57,14 137 60,89 4.3.3. Yếu tố về dịch vụ hỗ trợ Khi được hỏi về các hình thức hộ nông dân nghiên cứu, tìm hiểu và học kiến thức về NNUDCNC, đa số ý kiến cho rằng họ học thông qua tham, nghiên cứu, trao đổi tại các mô hình lân cận, tham gia tập huấn kết hợp với tham quan mô hình và được tham gia xây dựng mô hình trình diễn. Tỷ lệ các hộ học kiến thức qua tập huấn còn ít, cao nhất đối với các hộ trồng rau UDCNC cũng chỉ chiếm 40,91%. Tỷ lệ các hộ tìm hiểu, nghiên cứu, học tập công nghệ qua internet có xu hướng tăng lên, nhất là đối với các hộ trồng rau và hoa, với tỷ lệ lần lượt là 55.68% và 62,65% (Bảng 4.9). Các hộ xem truyền hình chủ yếu nghe giới thiệu về công nghệ, giống mới, hướng dẫn một số kỹ thuật về chăm bón, phòng trừ sâu, bệnh. Thông qua các hội thảo, các hộ tham gia được cung cấp thêm thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về NNCNC, giới thiệu các công nghệ mới, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kiến thức với các chuyên gia, nhà khoa học và nông dân khác. Các hộ UDCNC tiếp thu kiến thức từ trường học, tự nghiên cứu tài liệu rất ít. 16
- Bảng 4.9. Các hình thức tiếp cận thông tin, kiến thức ứng dụng công nghệ cao của các hộ Hộ trồng lúa Hộ trồng rau Hộ trồng hoa UDCNC (n=88) UDCNC (n=88) UDCNC (n=83) Tiêu chí Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) 1. Được tập huấn 16 18,18 36 40,91 26 31,33 2. Học từ các mô hình 59 67,05 63 71,59 46 55,42 3. Tham gia hội thảo 30 34,09 22 25,00 18 21,69 4. Qua truyền hình 25 28,41 20 22,73 4 4,82 5. Học qua internet 19 21,59 49 55,68 52 62,65 4.3.4. Các yếu tố thuộc về thị trường 4.3.4.1. Thị trường các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất Đối với vật tư phục vụ sản xuất, kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 50% ý kiến cho rằng vật tư đầu vào phục vục UDCNC sẵn có, chủng loại đa dạng và chất lượng đảm bảo. Chỉ có khoảng 30% ý kiến cho rằng các vật tư đầu vào hiện nay có giá bán hợp lý, dễ lựa chọn, dễ tiếp cận và mua (Biểu đồ 4.1). Các ý kiến này phần lớn thuộc các hộ có năng lực sản xuất, có khản năng nắm bắt thông tin tốt hơn các ý kiến khác. Kết quả thảo luận cho thấy các hộ rất khó đánh giá chất lượng và lựa chọn vật tư; nhiều vật tư sẵn có trên thị trường nhưng ở xa, nhiều vật tư muốn mua có chất lượng, giá hợp lý phải đặt mua từ phía Nam. Hơn nữa, giá vật tư phục vụ sản xuất UDCNC thường cao hơn nhiều so với phục vụ sản xuất không UDCNC. Tỷ lệ (%) 60 54,05 47,49 47,88 50 40 27,8 30,5 30 26,64 20 10 0 1. Mức độ sẵn 2. Đa dạng về 3. Chất lượng 4. Giá bán hợp 5. Dễ lựa chọn 6. Dễ tiếp cận có được đảm chủng loại đảm bảo lý và mua bảo Biểu đồ 4.1. Đánh giá của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao về thị trường vật tư đầu vào phục vụ ứng dụng công nghệ cao 4.3.4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Kết quả khảo sát cho thấy việc tiêu thụ sản phẩm NNUDCNC của nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Có tới 40% sản lượng sản phẩm của các hộ UDCNC ra bán qua thương lái, trong đó tỷ lệ cao nhất đối với hộ trồng lúa là 64,25%. Các hộ trồng rau có tỷ lệ 17
- sản phẩm bán qua HTX cao nhất (27,62%) do có nhiều HTX rau UDCNC được thành lập trong thời gian qua. Các hộ trồng hoa liên kết với các doanh nghiệp chặt chẽ hơn nên tỷ lệ sản phẩm bán trực tiếp cho doanh nghiệp cao nhất là 20,43%. Tuy nhiên, nhiều HTX không thu mua sản phẩm của thành viên, mà chỉ đứng ra ký hợp đồng với doanh nghiệp, còn việc thương lượng giá cả do doanh nghiệp thống nhất trực tiếp với xã viên (Bảng 4.10). Bảng 4.10. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao (ĐVT: %, n = 259) Tiêu chí Hộ trồng lúa Hộ trồng rau Hộ trồng hoa 1. Bán qua thương lái 64,25 41,76 52,69 2. Bán qua HTX 22,51 27,62 6,45 3. Bán qua doanh nghiệp 9,76 9,52 20,43 4. Bán trực tiếp qua siêu thị 2,27 6,82 4,31 5. Bán ở chợ 0 6,82 7,53 6. Bán qua internet 0 6,82 5,38 7. Khác 1,21 0,64 3,21 4.3.5. Các yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước Kết quả khảo sát các cán bộ quản lý cho thấy có khoảng 60% ý kiến cho rằng cơ chế chính sách của Trung ương ban hành chưa kịp thời, đồng bộ (Bảng 4.11). Các ý kiến cho rằng chính sách cần phải phải kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án và giao cho các đơn vị chủ trì chỉ đạo thực hiện. Các chính sách phải đồng bộ, liên thông với nhau, như chính sách đất đai, tín đụng, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển liên kết hợp tác, xúc tiến thương mại phải có sự gắn kết cả về không gian, thời gian, đối tượng, nội dung hỗ trợ. Có trên 40% ý kiến cho rằng các chính sách ban hành chưa cụ thể, rõ ràng, tính khả thi không cao. Chẳng hạn, quy định về tiêu chí CNC, doanh nghiệp CNC, dự án, phương án CNC chưa cụ thể, rõ ràng gây ra khó khăn trong quá trình thực hiện. Chưa có quy định cụ thể về hộ nông dân UDCNC, trang trại UDCNC, do đó, các hộ nông dân UDCNC, trang trại UDCNC khó tiếp cận các chính sách hỗ trợ... Bảng 4.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ phù hợp của các chính sách do Trung ương ban hành Mức độ đánh giá (%) (n=54) Điểm Tiêu chí 1 2 3 4 5 BQ 1. Tính kịp thời 24,07 37,04 35,19 3,70 0,00 2,19 2. Mức độ cụ thể rõ ràng 16,67 27,78 50,00 5,56 0,00 2,44 3. Tính đồng bộ 24,07 33,33 35,19 5,56 1,85 2,28 4. Tính khả thi 14,81 27,78 48,15 7,41 1,85 2,54 (Ghi chú: 1 là mức độ rất thấp, 5 là mức rất tốt) 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 191 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 281 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 261 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 157 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 225 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 188 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 215 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 96 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 175 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn