intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hợp tác xã vận tải thủy - bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

93
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu một cách tổng thể về hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long (về kinh tế-xã hội); sự tác động các chính sách của nhà nước đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mô hình hợp tác xã này. Từ đó tìm ra những giải pháp đồng bộ, phù hợp để thúc đẩy mô hình hợp tác xã này phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển hợp tác xã vận tải thủy - bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGỌC HẠNH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔONG Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – NĂM 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM [1] Trần Ngọc Hạnh (2008), Phát triển hợp tác xã vận tải thủy nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Giao thông vận tải, số Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Bảng 12/2008, tr. 03, và 43-45. 2. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng [2] Trần Ngọc Hạnh (2010), Phát triển vận tải bằng ô tô ở tỉnh Đăklăk, Tạp chí Giao thông vận tải, số 7/2010 tr. 59-61. [3]Trần Ngọc Hạnh (2011), Về mô hình hợp tác xã vận tải trong nền Phản biện1: GS.TS. Đỗ Đức Bình kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay ở nước ta, Tạp chí Giao thông Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Thiên vận tải, số 12/2011,tr. 59-61. Phản biện 3: PGS.TS. Cao Văn Sâm [4]Trần Ngọc Hạnh (2012), Hợp tác xã trong ngành giao thông vận tải hiện nay ở nước ta, Tạp chí Khoa học xã hội, số 2(162)/2012 tr. 24-26 và tr. 40. [5] Trần Ngọc Hạnh (2014), Định hướng và giải pháp chủ yếu để Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, phát triển tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Long, Tạp chí Giao thông vận tải,số 3/2014 tr 46-48 Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 2013
  3. 24 1 Sớm ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác MỞ ĐẦU xã 2013 và qui định về các loại thuế kinh doanh vận tải cho phù hợp với thực tiễn. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tổ chức tổng kết, nhân điển hình tiên tiến những HTX tiêu Hợp tác xã là kiểu tổ chức kinh tế còn tồn tại ở nhiều nước biểu, vận động các hợp tác xã chuyển đổi sang mô hình mới. trên thế giới trong đó có Việt Nam, hợp tác xã hoạt động trong nhiều Rà soát lại tên gọi các HTX cho thống nhất, đúng với chức lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. nó giữ vị trí như một thành phần năng ngành nghề kinh doanh. Cử cán bộ theo dõi, hỗ trợ các hợp tác kinh tế. xã về nghiệp vụ thống kê, báo cáo thường kỳ, tổ chức các đào tạo cán Đồng bằng sông Cửu Long, với hệ thống kênh rạch dày đặc, bộ HTX. vận tải bằng đường thủy, đường bộ là một phù hợp tất yếu. Mô hình 4.4.2.Kết luận hợp tác xã (HTX) vận tải thủy-bộ nội địa là một trong những thành Luận án đã phân tích tính tất yếu khách quan của việc tồn tại phần kinh tế quan trọng. Là bộ phận hợp thành của ngành giao thông và phát triển HTX vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu vận tải của vùng này. Tuy nhiên, cho đến nay, các hợp tác xã vẫn Long, đáp ứng yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với đang hoạt động với qui mô nhỏ, thiếu bền vững, chưa khai thác hết tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Phù hợp với lợi thế các nguồn lực và chưa thực sự hiệu quả trong khi nhu cầu vận điều kiện tự nhiên, lực lượng sản xuất của vùng này, hoàn toàn phù tải của toàn vùng là khá lớn. hợp cả về lý luận cũng như thực tiễn. Phát triển mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng Luận án đã làm rõ sự cần thiết phải phát triển mô hình này, bằng sông Cửu Long phù hợp với chủ trương của Đảng”Về tiếp tục coi đây như một mô hình tổ chức kinh tế tập thể tiêu biểu trong nền đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”(NQ ĐH kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Và những vấn đề đặt XI), và Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg ngày 10/02/2012 của Thủ ra cần giải quyết để phát triển mô hình này trong giai đoạn tới. tướng Chính phủ “Phê duyệt qui hoạch phát triển giao thông vùng Luận án cũng nêu lên định hướng, quan điểm, mục tiêu và kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và định những giải pháp cơ bản nhằm phát triển mô hình hợp tác xã vận tải hướng 2030”. thủy-bộ nội địa trong thời gian tới. Chính vì vậy, cần thiết phải có nghiên cứu, đề xuất các giải Nhận định về giới hạn của luận án pháp, nhằm phát triển mô hình này trong giai đoạn tới. Với ý nghĩa -Các số liệu thống kê chưa đầy đủ về các hợp tác xã vận tải trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển hợp tác xã vận tải thủy- bộ nội địa thủy-bộ ở 13 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long. Còn mang tính chủ ở đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận án quan của cá nhân tác giả. tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
  4. 2 23 2. Đối tượng nghiên cứu Thứ hai, các sở Giao thông vận tải rà soát lại tất các các hợp tác Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển loại hình hợp tác xã xã, của địa phương, điều chỉnh lại tên gọi, chức năng cho đúng với vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long. Coi đây là mô thực tế ngành nghề mà hợp tác xã đăng ký kinh doanh, yêu cầu các hình tổ chức hợp tác xã vận tải nội địa tiêu biểu cần được nhân rộng. hợp tác xã xây phương án sản xuất kinh doanh hàng năm. Thống nhất 3. Mục đích nghiên cứu biểu mẫu thống kê trong toàn ngành. Định kỳ thời gian báo cáo thống Luận án đánh giá một cách tổng thể thực trạng hợp tác xã vận kê về bộ phận theo dõi của sở. Cử cán bộ chuyên trách có trình độ tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long và sự tác động các chuyên môn, để hỗ trợ hợp tác xã trong hoạt động sản xuất kinh chính sách của Nhà nước. Đề xuất những giải pháp đồng bộ, phù hợp doanh. để thúc đẩy mô hình hợp tác xã này phát triển trong giai đoạn tới. 4. Phạm vi nghiên cứu Thứ ba, đẩy mạnh liên kết giữa các hợp tác xã với nhau cả về Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu tổng thể mô hình mặt kinh tế, xã hội và tổ chức. Từng bước hình thành các hợp tác xã hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu vận tải thủy-bộ nội địa vững mạnh và phát triển với quy mô khác Long. nhau. Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng bảo đảm sự phát triển lớn Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng các hợp tác mạnh hơn và vững chắc hơn của hợp tác xã vận tải thủy-bộ trong giai xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long. Sự tác động đoạn tới. các chính sách của Nhà nước, giai đoạn từ 2003 đến 2012. Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm phát triển mô hình hợp tác này Thứ tư, các hợp tác xã cần cử cán bộ quản lý, nhân viên đi học đến năm 2020 và định hướng đến 2030. các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về quản lý hợp tác xã vận Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển hợp tác xã vận tải, bố trí kinh phí cho những nhân viên đi học. Có như vậy mới đảm tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long đặt trong mối quan bảo năng lực điều hành quản lý khi hợp tác xã phát triển nên qui mô hệ: Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất(vốn, phương tiện), trình độ của lớn. người lao động, môi trường tự nhiên và chính sách của Nhà nước. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.4. Kiến nghị và kết luận Trên góc độ Kinh tế chính trị, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã 4.4.1.Kiến nghị ở một số nước trên thế giới. Rút ra bài học cho phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ nội địa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
  5. 22 3 Thu hút những người kinh doanh vận tải nhỏ, trình độ năng lực Đánh giá thực trạng phát triển của các hợp tác xã vận tải thủy-bộ thấp liên kết lại với nhau để kinh doanh theo qui mô lớn. Nâng cao nội địa trong thời gian qua. Sự cần thiết phải phát triển mô hình kinh năng lực, chất lượng vận tải, góp phần giải quyết vấn đề nông nghiệp, tế hợp tác này ở đồng bằng sông Cửu Long. nông thôn và nông dân. Đề xuất những quan điểm, giải pháp cơ bản để phát triển hợp tác 4.2.3. Dự báo xu hướng phát triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến và định hướng đến năm 2030. năm 2030 6. Phương pháp nghiên cứu 4.2.3.1. Dự báo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách Phương pháp thu thập thông tin 4.2.3.2. Xu hướng phát triển của các hợp tác xã vận tải thủy- Tác giả tiến hành thu thập các văn bản, tài liệu, các nguồn số liệu bộ nội địa thứ cấp và số liệu sơ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu. 4.3. Các giải pháp phát triển Phương pháp sử lý thông tin 4.3.1. Những giải pháp mang tính lâu dài Tiến hành phân loại các số liệu thống kê, các tài liệu theo yêu 4.3.1.1 Nhóm giải pháp về vĩ mô cầu của đề tài, xử lý số liệu thống kê để đưa về một chuẩn. 4.3.2.2. Nhóm giải pháp về vi mô Phương pháp phân tích thông tin 4.3.2. Các giải pháp có thể triển khai ngay Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch Thứ nhất, tất cả các hợp tác xã vận tải phải có lộ trình chuyển sử. NCS dùng phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích điển đổi sang mô hình tổ chức hợp tác xã vận tải thủy-bộ, hoạt động theo hình so sánh. Trên cơ sở số liệu thống kê, đánh giá hiệu quả kinh tế- phương thức điều hành sản xuất kinh doanh tập trung. Đảm bảo xã hội của các hợp tác xã Vận tải thủy- bộ nội địa ở 13 tỉnh đồng những hợp tác xã nào đủ điều kiện đều được chuyển đổi. Ngoại trừ bằng sông Cửu Long (chọn một số hợp tác xã làm đại diện). những hợp tác xã vận tải mang tính đặc thù như: Hợp tác xã xe tắc xi, 7. Những đóng góp của luận án Thứ nhất, bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, tác hợp tác xã xe lôi, hợp tác xã xây dựng công trình giao thông, hợp tác dụng của hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa trong nền kinh tế thị xã bốc xếp. Làm được việc này sẽ hạn chế được tư nhân núp bóng trường định hướng XHCN ở Việt Nam. hợp tác xã để trốn thuế. Tiến chấm dứt tình trạng kinh doanh man Thứ hai, phân tích và làm rõ thực trạng hoạt động của mô hình mún, nhỏ lẻ như hiện nay. hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long, đánh giá những thành công, tồn tại, tìm ra nguyên nhân của vấn đề còn
  6. 4 21 đang cản trở sự phát triển mô hình HTX này. Coi đây là mô hình tiêu Bài học thứ hai: Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ sẽ tác động biểu cần được nhân rộng trong toàn vùng. trực tiếp đến sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp và các ngành Thứ ba, đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu, kinh tế khác. nhằm phát triển các hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng Bài học thứ ba:Mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa phù sông Cửu Long trong giai đoạn tới. hợp với điều kiện địa lý cũng như trình độ của lực lượng sản xuất ở Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo khu vực đồng bằng sông Cửu Long. khi xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và chiến lược phát Bài học thứ tư: Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa là triển giao thông vận tải ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. có thể dùng làm tài liệu giảng dạy trong các trường chính trị khi nói Chương 4 về vai trò của các thành phần kinh tế. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN 8. Kết cấu luận án TẢI THUỶ-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án được 4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế trong thời gian tới chia làm 4 chương: 4.1.1. Bối cảnh trong nước Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề 4.1.2. Bối cảnh quốc tế tài luận án 4.2. Định hướng, quan điểm và mục tiêu phát triển Chương 2: Lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã vận tải 4.2.1. Định hướng, quan điểm phát triển thủy-bộ nội địa 4.2.1.1. Định hướng phát triển Chương 3: Thực trạng phát triển của hợp tác xã vận tải thủy-bộ Phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa theo hướng đa nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long ngành nghề kinh doanh. Thu hút người dân trong vùng có kinh doanh Chương 4: Giải pháp chủ yếu để phát triển hợp tác xã vận tải vận tải thuỷ-bộ nội địa đều tham gia hợp tác xã và theo hướng công thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4.2.1.2. Quan điểm phát triển Chương 1 Đáp ứng yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất thích ứng với TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Góp phần ngày ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN càng lớn vào việc xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng 1.1. Các công trình nghiên cứu về hợp tác xã trên thế giới cao thu nhập cho người lao động. 4.2.2. Mục tiêu phát triển
  7. 20 5 Chưa tổng kết nhân rộng mô hình HTX xã điển hình tiên tiến. Đã có một số tác giả trong nước nghiên cứu về hợp tác xã trên thế Các HTX chưa phát huy được hết lợi thế của mô hình tổ chức nhằm giới mà NCS tiếp cận: hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của xã viên hợp tác xã. (1)Tiến sĩ Đặng Kim Sơn- viện trưởng Viện Chính sách và Chiến Quản lý HTX còn lỏng lẻo, xã viên chỉ là người góp phương lược phát triển nông nghiệp và nông thôn (Vụ HTX-BKH&ĐT), bài: tiện lấy danh nghĩa hợp tác xã rồi tự mình kinh doanh. Xã viên chưa “Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã ở Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật có ý thức gắn bó lâu dài với hợp tác xã, nhiều hợp tác xã còn ở qui Bản”; mô nhỏ, ít vốn, cơ sở vật chất- kỹ thuật yếu kém. (2) Tác giả Hồng Vân với bài: “Mô hình kinh tế hợp tác xã của một Các cán bộ quản lý hợp tác xã hiện nay chủ yếu trưởng thành số nước Châu Á”,Tạp chí công nghiệp10/2010; từ chủ phương tiện, chưa được đào tạo về quản lý hợp tác xã. (3) 02 bài phóng sự: “Châu Âu vẫn còn nhiều hợp tác xã vận tải”, và 3.4.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển hợp tác “Kinh nghiệm tổ chức hợp tác xã vận tải ở ThaiLan”, tác giả P.A báo xã vận tải thuỷ-bộ nội địa ở đồng bằng Sông Cửu Long trong giai Giao thông vận tải online ngày 18/01/2008; đoạn tới (4)Tiến sĩ Đào Xuân Cần, chủ tịch Liên minh hợp tác xã Việt Nam 3.4.3.1. Đảm bảo cho hợp tác xã phát triển bền vững, qui mô (chủ biên), cuốn: “Phong trào hợp tác xã một số nước trên thế giới và ngày càng lớn, đa dạng các ngành nghề kinh doanh, xã viên gắn bó Việt Nam”, Nxb Thông tin và truyền thong, Hà Nội 2012; với hợp tác xã 1.2 Các công trình nghiên cứu về hợp tác xã ở trong nước 3.4.3.2. Thực hiện mục tiêu: Góp phần xây dựng xã hội hợp Vấn đề tổ chức hợp tác xã trong ngành Giao thông vận tải đã có một tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân số tác giải đề cập: chủ (1)Tiến sỹ Ngô Xuân Sơn có bài: “Nâng cao nhận thức và phát huy 3.4.3.3. Phải đảm bảo cho các hợp tác xã, được bình đẳng vai trò vận tải thủy đa phương thức”, tạp chí Cánh Buồm số 44, năm với các loại hình kinh tế khác 2008; 3.4.3.4. Phát triển hợp tác xã vận tải theo hướng công nghiệp (2)Ông Trần Đỗ Liêm Chủ nhiệm hợp tác xã vận tải Rạch Gầm, có hoá hiện đại hoá, góp phần vào việc giải quyết an toàn giao thông. bài: “Vận tải thủy ngoài quốc doanh thời đổi mới” tạp chí Cánh 3.4.4. Những bài học cho sự phát triển hợp tác xã vận tải Buồm số 78, năm 2002; thuỷ-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian tới (2).Phóng viên P.A. “Hợp tác xã giao thông vận tải: Cơ hội và thách Bài học thứ nhất: Coi phát triển mô hình hợp tác xã vận tải thủy- thức” trên báo giao thông vận tải online ngày 25/8/2010; bộ nội địa như một thành phần kinh tế ở địa phương.
  8. 6 19 1.3.Những kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục 3.4.1.1.Kết quả đạt được nghiên cứu về phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở Số lượng hợp tác xã đã tăng lên(từ 168 HTX năm 2007 lên đồng bằng sông Cửu long 178 HTX năm 2013), hoạt động của các hợp tác xã được đổi mới, 1.3.1. Những vấn đề các tác giả đã làm rõ thiết thực gắn với lợi ích của xã viên, quy mô các hợp tác xã có xu Những công trình nghiên cứu đều đã góp phần làm rõ được hướng tăng. Một số hợp tác xã đã mở rộng ngành nghề kinh doanh sự ra đời của hợp tác xã ở các quốc gia và vùng lãnh thổ là: Xuất phát như: Xưởng sửa chữa, nạo vét luồng tuyến, san lấp mặt bằng các từ nhu cầu hợp tác của người nông dân và trình độ của người lao công trình xây dựng, bán vật liệu xây dựng, kinh doanh xăng dầu, du động nông nghiệp. Hợp tác xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong lịch sông nước… phát triển kinh tế-xã hội. Chính phủ đã coi tổ chức hợp tác xã là “cầu 3.4.1.2. Những nguyên nhân thành công nối” giữa chính phủ và nông dân. Thông qua hợp tác xã, các chính Mô hình tổ chức hoạt động đã đáp ứng đòi hỏi khách quan sách của Chính phủ được chuyển tới người nông dân và cũng thông của những người làm nghề kinh doanh vận tải. Khai thác được lợi thế qua nông dân Chính phủ hiểu được những nguyện vọng, ý kiến của của khu vực về điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và chính sách của nông dân. Chính phủ coi phát triển hợp tác xã là một công cụ thực Nhà nước. hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. 3.4.2. Hạn chế và những nguyên nhân Hợp tác xã tồn tại đã lâu và có tính phổ biến ở nhiều nước, 3.4.2.1. Hạn chế trong quá trình phát triển đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, phù Nhiều hợp tác xã còn ở quy mô nhỏ, số lượng thành viên hợp yêu cầu của Quy luật quan hệ sản xuất luôn thích ứng với tính chưa lớn, vốn, cơ sở vật chất, kĩ thuật, nguồn nhân lực còn yếu, chưa chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. đáp ứng được nhu cầu vận tải, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa 1.3.2. Vấn đề các tác giả chưa đề cập tới cao. Tác giả chưa đề cập nhiều đến hợp tác xã vận tải, chỉ có 3.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế phóng viên P.A đã đề cập đến hợp tác xã vận tải ở CHLB Đức và - Nguyên nhân khách quan Thailan, nhưng cũng chỉ nêu nên ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực Nhận thức của người dân còn hạn chế chưa thấy được ý hoạt động, chưa nói đến phương thức hoạt động, qui mô và kết quả nghĩa lâu dài khi tham gia vào hợp tác xã, là con đường để cùng nhau hoạt động sản xuất kinh doanh. thoát khỏi khó khăn, nghèo đói, vươn lên khá giả và giàu có hơn. Chưa đánh giá tổng quan về hiệu quả kinh tế -xã hội, và sự Các cơ quan Nhà nước chưa thấy được vai trò của HTX vận cần thiết phải phát triển mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở tải trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. đồng bằng sông Cửu Long. - Nguyên nhân chủ quan
  9. 18 7 3.3.2. Qui mô phát triển Chưa có sự so sánh mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội 3.3.2.1. Về số lượng HTX địa với kiểu tổ chức loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty Theo số liệu thống kê (năm 2007) hợp tác xã vận tải luôn chiếm cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. từ 10 - 11% trong tổng số hợp tác xã của toàn vùng. Trong đó 04 tỉnh 1.3.3.Những vấn đề nghiên cứu sinh sẽ tập trung giải quyết trong (Bến Tre, Tiền Giang, Tp.Cần Thơ và Cà Mau) tổng số 33 HTX vận luận án tải, có 24 HTX vận tải thủy-bộ kết hợp, chiếm 70,5%. Một là: Luận giải tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát 3.3.3. Phương thức quản lý (mô hình hoạt động) triển loại hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa trong ngành Giao Hoạt động theo mô hình điều hành sản xuất kinh doanh tập trung thông vận tải nước ta. 3.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh Hai là: Thực trạng phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở 3.3.4.1. Về kinh tế đồng bằng sông Cửu Long. So sánh tính ưu việt của mô hình hợp tác Các HTX vận tải nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long đã đảm xã vận tải thủy-bộ nội địa với kiểu tổ chức kinh doanh vận tải nội địa nhận chủ yếu vận tải hàng hóa bằng đường thủy và 5-7% vận tải theo loại hình công ty. Coi đây là mô hình tổ chức hợp tác xã vận tải hàng hóa bằng đường bộ, giải quyết việc làm cho hơn 85 ngàn lao nội địa tiêu biểu cần được nhân rộng trong giai đoạn tới. động, nộp ngân sách hơn 13 tỷ đồng/năm. Ba là: Đề xuất những giải pháp để phát triển mô hình hợp tác xã 3.3.4.2. Về xã hội vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn Đã thu hút được người dân bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh, tới. đáp ứng các nhu cầu về phát triển kinh tế, giải quyết cho hàng triệu Chương 2 người lao động có việc làm. Nâng cao đời sống của xã viên, góp phần LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ xóa đói giảm nghèo và phát triển cộng đồng, phân công lao động VẬN TẢI THỦY- BỘ NỘI ĐỊA trong nông nghiệp ở địa phương, 2.1. Một số khái niệm 3.3.4.3. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã vận tải thủy- bộ nội 2.1.1. Khái niệm hợp tác xã địa của một số địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Theo Liên minh hợp tác xã Quốc tế (ICA): “Hợp tác xã là một Tp. Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau) hiệp hội tự chủ do các cá nhân tự nguyện liên kết với nhau nhằm thoả 3.4.Đánh giá và Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát mãn nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hoá triển hợp tác xã vận tải thuỷ-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu thông qua việc hình thành doanh nghiệp do tập thể xã viên đồng sở Long hữu và quản lý dân chủ”[102]. 3.4.1. Kết quả đạt được và những nguyên nhân thành công
  10. 8 17 Luật Hợp tác xã 2003 của nước ta: ”Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập Kết hợp vận tải thủy-bộ rất có lợi, sẽ tiết kiệm chi phí, giảm thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã giá thành, tăng năng lực vận tải. khai thác có hiệu quả công suất của viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra phương tiện, do tận dụng được hệ thống đường bộ và đường thủy. theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh của từng xã viên 3.3.1.3. Sự khác nhau giữa hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa tổ chức tham gia hợp tác xã, cũng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt theo kiểu mới với hợp tác xã theo kiểu cũ và loại hình công ty động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, Khác nhau giữa HTX theo kiểu mới với HTX theo kiểu cũ góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hiện nay tham gia vào HTX hoàn toàn tự nguyện, chủ thể tham Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư gia là cá thể, hộ gia đình, các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị- xã hội, cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính cán bộ công chức và không ràng buộc địa giới hành chính. trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của Khi tham gia vào hợp tác xã, xã viên đóng góp vốn phần nào hợp tác xã theo quy định của pháp luật” (điều1 Luật HTX 2003). thì tính phần đó, phân phối theo hiệu quả tham kinh doanh. Luật HTX 2013, có hiệu lực từ ngày 01/7/ 2013: ” Hợp tác xã Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã vận tải thủy-bộ là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nội địa hiện nay, không bị giới hạn bởi qui mô, lĩnh vực và địa bàn. nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau Khác nhau giữa HTX với mô hình công ty trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng Thứ nhất, vốn do xã viên góp bằng phương tiện vận tải dưới nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, danh nghĩa cổ phần, tất cả xã viên đều được bình đẳng như nhau, mỗi bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. phương tiện vận tải lại là “một doanh nghiệp nhỏ”. Họ vừa là người 2.1.2. Khái niệm hợp tác xã vận tải sở hữu và cũng là người quản lý, khai thác phương tiện đó. Căn cứ vào Luật Hợp tác xã, kết hợp với đặc thù của ngành vận Thứ hai, trong hợp tác xã có hai loại vốn đó là: Vốn do xã tải có thể khái niệm HTX vận tải như sau: Hợp tác xã vận tải là tổ viên góp và vốn của hợp tác xã do quá trình kinh doanh tạo ra. chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân của những người lao động Thứ ba, mục tiêu của hợp tác xã là cải thiện, nâng cao đời hành nghề kinh doanh vận tải, có nhu cầu và lợi ích chung, tự nguyện sống của các thành viên tham gia, từ đó hỗ trợ cho xã viên cùng làm góp vốn (bằng phương tiện hoặc tư liệu sản xuất khác) và công sức để giàu một cách hợp pháp. hợp tác sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực giao thông vận tải và dịch Thứ tư, trong hợp tác xã, nguyên tắc tự nguyện được coi vụ khác có liên quan đến vận tải, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về vốn trọng, mọi quyết định phải là của xã viên, cổ phần đồng nghĩa với cổ và hoạt động kinh doanh,nhằm hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong kinh đông. Mỗi xã viên là một lá phiếu, có quyền như nhau, cùng chịu doanh vận tải và dịch vụ vận tải. trách nhiệm; Ban quản trị chỉ là người đại diện.
  11. 16 9 lại giỏi theo dạng “cha truyền con nối”. Phương tiện vận tải chủ yếu 2.1.3. Khái niệm hợp tác xã vận tải thủy- bộ nội địa là do tư nhân sở hữu. Hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa: Là tổ chức kinh tế tập thể 3.2.3.Cơ chế, các chính sách của Nhà nước có tư cách pháp nhân của những người lao động hành nghề kinh Sau khi có Luật Hợp tác xã, Chính phủ, bộ Giao thông vận tải doanh vận tải thủy, bộ nội địa. Có nhu cầu vì lợi ích chung, tự nguyện và các Bộ chuyên ngành khác, chính quyền địa phương đã ban hành góp vốn(bằng phương tiện hoặc tư liệu sản xuất khác) để hợp tác sản hàng loạt văn bản hướng dẫn, tạo thành khung chính sách tác động xuất kinh doanh vận tải kết hợp thủy-bộ và dịch vụ vận tải. Cùng tự trực tiếp đến hoạt động của các hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở chịu trách nhiệm về vốn và hoạt động kinh doanh, nhằm hỗ trợ lẫn vùng này. nhau. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh trong 3.3. Thực trạng phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội ở hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải thủy-bộ nội đồng bằng sông Cửu Long địa. 3.3.1. Mô hình tổ chức 2.1.4. Khái niệm về phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa 3.3.1.1.Đặc điểm mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa Phát triển hợp tác xã vận thủy-bộ nội địa: Là sự gia tăng về số hiện nay lượng, chất hợp tác xã bao gồm:Qui mô ngành nghề, vốn, nhân lực, Mô hình tổ chức vận tải thủy-bộ, là sự kết hợp vận tải bằng doanh thu, cơ sở vật chất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. phương tiện thủy (tàu, thuyền) với phương tiện bộ (ô tô) trong kinh 2.2. Sự cần thiết phải phát triển HTX vận tải thủy-bộ nội địa doanh vận tải hàng hóa và hành khách. 2.2.1. Tính tất yếu khách quan 3.3.1.2. Sự cần thiết phải phát triển mô hình hợp tác xã vận tải 2.2.1.1. Xuất phát từ yêu cầu của Qui luật quan hệ sản xuất thích thủy-bộ nội địa ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Hiện nay vận tải hành khách và hàng hóa ở đồng bằng sông Trong một phương thức sản xuất thì sở hữu về tư liệu sản xuất Cửu Long đang do tư nhân, cá thể và hợp tác xã đảm nhận, tạo nên thuộc về quan hệ sản xuất, sở hữu quyết định mục đích của nền sản thị trường vận tải phức tạp, manh mún, nhỏ lẻ, cạnh tranh không lành xuất xã hội vì: mạnh. Góp phần làm cho tai nạn giao thông tăng, cơ quan Nhà nước Thứ nhất, người nào, tổ chức nào sở hữu tư liệu sản xuất, sẽ khó quản lý. quyết định mục đích sản xuất và cơ chế điều tiết của nền sản xuất. Sở Việc qui tụ những người kinh doanh vận tải cá thể hợp tác lại hữu giữ vai trò chi phối hai mặt còn lại của quan hệ sản xuất. Tức là với nhau trong một tập thể, sẽ tạo nên một đơn vị kinh doanh vận tải quyết định đến phương thức, phương pháp của việc tổ chức và quản có qui mô lớn, làm cho thị trường vận tải phát triển có trật tự. lý sản xuất. Quyết định tính chất và hình thức phân phối sản phẩm.
  12. 10 15 Thứ hai, chế độ sở hữu quyết định địa vị khác nhau của con Khi sản xuất phát triển, hàng hóa ngày càng nhiều, các doanh người, của các giai cấp và các mối quan hệ lẫn nhau của họ trong quá nghiệp kinh doanh xuất khẩu lương thực, thực phẩm, hàng thủy hải trình sản xuất. Từ đó nó quyết định các mối quan hệ trong trao đổi và sản, hàng nông sản ra đời. Xuất hiện nhu cầu vận chuyển ngày một phân phối. Như vậy, sở hữu vừa là quan hệ kinh tế, vừa là quan hệ lớn, các hộ gia đình đã mua sắm 1 hoặc 2 phương tiện để kinh doanh pháp lý. vận tải theo kiểu nhỏ lẻ. Góp phần tạo nên thị trường cung -cầu dịch vụ vận tải phát triển một cách tự phát. Trong quá trình sản xuất, nếu tổ chức mô hình quản lý sản xuất Mỗi hộ gia đình đều có thể làm được công việc khai thác phù hợp với tính chất của sở hữu, nó sẽ làm cho sở hữu phát huy tác nguồn hàng, vận chuyển, nhưng từng gia đình thì rất khó làm được tất dụng. Đó là khai thác có hiệu quả cao nhất năng lực của tư liệu sản cả các việc liên quan đến hợp đồng vận chuyển, nhất là đối với những xuất, làm gia tăng sản phẩm xã hội. Khi cơ chế phân phối sản phẩm lô hàng có khối lượng lớn. Do vậy, những hộ kinh doanh vận tải cá xã hội hợp lý. Sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, có nghĩa là thể này đã tìm đến nhau, hợp tác tổ chức kinh doanh theo hình thức làm cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục. Cũng chính là tổ hợp tác xã một cách tự nguyện và cũng đáp ứng như cầu của khách chức quản lý và phân phối đã tác động trở lại sở hữu. hàng. 2.2.1.2. Do tính chất sản xuất kinh doanh của ngành vận tải 3.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển hợp tác xã vận tải Xuất phát từ tính chất của sở hữu phương tiện vận tải, trình thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long độ của những người tham gia kinh doanh vận tải và điều kiện tự 3.2.1.Điều kiện tự nhiên nhiên. Tổ chức mô hình “hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa” là phù Với hệ thống sông kênh chằng chịt, chế độ thủy văn đặc biệt, hợp và đáp ứng nguyện vọng của người dân. Tận dụng được thế cùng hệ thống đường bộ song hành và các khu dân cư sống dọc theo mạnh của hệ thống đường thủy và đường bộ. Nâng cao hiệu suất sử hai bên kênh, ven đường giao thông, kết hợp với bản sắc văn hoá dụng phương tiện vận tải. Mở rộng được qui mô và thuận lợi cho sông nước lâu đời của người dân nơi đây. quản lý của nhà nước. 3.2.2. Điều kiện kinh tế -xã hội Phát triển mô hình hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa, thỏa Vùng có tiềm năng thế mạnh về sản xuất lương thực, nông mãn yêu cầu của Qui luật quan hệ sản xuất luôn thích ứng với tính sản, thủy sản lớn nhất nước, hàng năm xuất khẩu hơn 3 triệu tấn chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Phù hợp với đặc điểm của lương thực. Ngoài ra, các ngành thủy sản, du lịch, dịch vụ sông nước ngành vận tải thủy, bộ nội địa và chính sách phát triển các thành phần cũng phát triển. Nguồn hàng hóa, hành khách vận chuyển dồi rào, kinh tế của nhà nước ta. trình độ văn hóa người lao động tuy còn thấp nhưng tay nghề của họ 2.2.2. Vị trí, vai trò của hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa
  13. 14 11 hiện nay. Đặc biệt là điều kiện tự nhiên, lao động ở vùng đồng bằng 2.2.2.1. Vai trò kinh tế sông Cửu Long. Đáp ứng nhu cầu vận tải cho phát triển kinh tế. Thứ nhất, thu hút được những cá nhân khác nhau có nguyện Thứ hai, để hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa phát triển vọng và nhu cầu kinh doanh vận tải thủy-bộ nội địa. Cùng tự nguyện được. Chính phủ chỉ đóng vai trò hỗ trợ về mặt chính sách. Coi phát góp vốn liên kết với nhau trên tinh thần tương trợ, tự chủ, tự quản, triển hợp tác xã như là một thành phần kinh tế. bình đẳng, công khai giữa các thành viên. Nhằm mang lại lợi ích tốt Thứ ba, phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa là đáp nhất cho các thành viên tham gia. Khai thác được các nguồn lực trong ứng nhu cầu của người kinh doanh vận tải. Khai thác được các nguồn dân vào phát triển kinh tế, phát huy lợi thế vùng. lực trong dân. Tận dụng được lợi thế địa lý của từng vùng, giải quyết Thứ hai, thông qua hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa nâng việc làm, phân công lại lao động trong nông nghiệp. Góp phần thực cao đời sống vật chất và tinh thần cho xã viên một cách tốt nhất. Góp hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, thực hiện công nghiệp hóa nông phần thúc đẩy kinh tế-xã hội trong khu vực phát triển. Thúc đẩy thôn. phong trào hợp tác xã phát triển và tiến tới liên kết các hợp tác xã với Chương 3 nhau sẽ tạo nên năng lực cạnh tranh lớn. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI 2.2.2.2. Vai trò xã hội THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Trước hết, xã viên của hợp tác xã sẽ tiết kiệm nguyên vật 3.1. Quá trình hình thành hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa ở liệu, giảm chi phí để tối ưu hóa lợi nhuận cho chính mình. Nhưng đồng bằng Sông Cửu Long cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm để mình tiêu thụ, qua đó 3.1.1.Vài nét về tình hình hợp tác xã ở nước ta cộng đồng xã hội cũng được hưởng sản phẩm tốt do hợp tác xã cung Xuất phát từ nhu cầu về “hợp tác” và tổ chức hợp tác xã kiểu mới ứng. trong nền kinh tế thị trường, đã đặt ra yêu cầu tạo mô trường pháp Thứ hai, hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa có nhiều xã viên luật, thể chế mang tính ổn định, lâu dài cho việc thành lập và hoạt thì hợp tác xã càng có nhiều thị phần. Lượng khách hàng càng lớn (do động hợp tác xã. Luật Hợp tác xã đầu tiên ở nước ta ra đời năm 1996, năng lực vận chuyển tăng, đảm nhận được nhiều hợp đồng vận sau đó sửa đổi vào năm 2003 và bây giờ là Luật Hợp tác xã 2013.Với chuyển có khối lượng lớn), kinh doanh càng có hiệu quả. Thu hút mục đích là giải phóng các nguồn lực ở nông thôn, huy động vốn được nhiều lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. Góp phần xóa trong nông dân đưa vào sản xuất, góp phần giải quyết việc làm và đói giảm nghèo, phân công lại lao động xã hội và phát triển nông phát triển kinh tế. thôn. 3.1.2. Sự hình thành hợp tác xã vận tải thủy-bộ ở đồng bằng Thứ ba, trong hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa quyền biểu sông Cửu Long quyết của thành viên là bình đẳng theo “nguyên tắc mỗi xã viên một
  14. 12 13 phiếu bầu”. Không phụ thuộc vào số vốn góp nhiều hay ít, thời gian thủy-bộ nội địa gồm: Số lượng HTX, kết quả sản xuất kinh doanh tham gia hợp tác xã lâu hay mới, sử dụng dịch vụ của hợp tác xã (Doanh thu và khối lượng vận tải) xét trên tốc độ tăng trưởng. nhiều hay ít. Thông qua Đại hội xã viên phát huy quyền làm chủ của 2.4.2. Mô hình phát triển mình. Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn. Lấy mô hình hợp tác xã 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hợp tác xã vận vận tải thủy-bộ nội địa ở đồng bằng sông Cửu Long, hoạt động theo tải thủy-bộ nội địa phương thức “ điều hành sản xuất kinh doanh tập trung” làm mô hình 2.3.1. Nhân tố khách quan tiêu biểu. Với mô hình này, sẽ giúp các hợp tác xã vận tải thủy-bộ Dân cư, lao động (số lượng, chất lượng và phân bố dân cư) ngày càng lớn mạnh, tiến tới hình thành Liên Hiệp hợp tác xã vận tải và điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế-xã hội và thủy-bộ nội địa theo hướng công nghiệp hóa. tác động trực tiếp tới phát triển hợp tác xã vận tải. 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ 2.3.2. Nhân tố chủ quan nội địa và bài học cho Việt Nam Chính sách phát triển kinh tế của Đảng, pháp luật của Nhà 2.5.1. Những kinh nghiệm phát triển hợp tác xã trên thế nước là khung pháp lý tác động không nhỏ vào sự phát triển hợp tác giới xã vận tải thủy-bộ nội địa. Việc tồn tại hợp tác xã ở các nước (Nhật Bản, Ấn Độ, CHLB 2.4. Nội dung phát triển hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa Đức, Đài Loan, Malaixa, Hàn quốc, Thailan) có vai trò rất lớn trong 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế-xã hội. Không thể phủ nhận thành phần kinh tế này. -Kết quả sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã ở các quốc gia này hoạt động nhờ lợi thế tăng qui -Qui mô sản xuất kinh doanh mô. Huy động được nhiều xã viên tham gia vào hoạt động sản xuất -Cơ sở vật chất (vốn, tài sản, nhà xưởng…) kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của chính hợp tác xã. -Tổng số lao động: Bao gồm số lượng và chất lượng lao động Chính phủ các nước đã coi hợp tác xã là “cầu nối” giữa - Hiệu quả sử dụng vốn chính phủ với nông dân. Thông qua các chính sách hỗ trợ về vay vốn, -Lợi nhuận sau thuế đào tạo cán bộ hợp tác xã. Cùng với hệ thống pháp luật kinh tế hoàn - Nộp ngân sách thiện, tạo điều kiện cho hợp tác xã thu hút được xã viên tham gia. -Thu nhập bình quân cho một xã viên 2.5.2. Bài học cho Việt Nam Căn cứ vào chuyên ngành đào tạo ”Kinh tế chính trị”.Trong luận án Thứ nhất, hợp tác xã vận tải thủy-bộ nội địa tồn tại là khách NCS chọn một số tiêu chí để đánh giá phát triển hợp tác xã vận tải quan, phù hợp với chế độ sở hữu và trình độ của lực lượng sản xuất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0