intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KT hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2009-2019 nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế để từ đó đề xuất những chính sách góp phần phát triển KT hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO    DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG  CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030  Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9310102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 Công trình được hoàn thành tại: …………………………………. … Người hướng dẫn khoa học: …………………………………………. (ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị) Phản   biện   1: …………………………………………………………. Phản   biện   2: ………………………………………………………….. Phản   biện     3:   …..  ……………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  trường họp  tại……………………………………………………………….. Vào hồi …… giờ …… ngày ……. tháng …. năm …….. Có   thể   tìm   hiểu   luận   án   tại   thư   viện: …………………………………
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực rất giàu  tiềm năng, đa dạng về  nguồn lực tự  nhiên, đa dạng về  văn hóa,   dân tộc và tôn giáo, trong đó đồng bào dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ  rất cao. Mặc dù trong thời gian qua thu nhập của đồng bào dân tộc  Khmer có sự  cải thiện rõ rệt, tuy nhiên, so với mặt bằng chung   của cả  nước thì đời sống của người Khmer vùng ĐBSCL còn  nhiều khó khăn, đang đối mặt với  nhiều thách thức  trong phát  triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất  và tinh thần cư  dân, nhất là người nghèo; gắn phát triển kinh tế  với phát triển văn hóa, ổn định chính trị ­ xã hội và giữ vững quốc  phòng ­ an ninh vùng biên. Với mong muốn góp phần khắc phục   những khó khăn này cho đồng bào dân tộc Khmer, tôi quyết định   chọn đề  tài: “Phát triển kinh tế  hộ  nông dân đồng bào dân tộc   Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”.  2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: (i) Khái quát lý luận, (ii) Phân tích,  đánh giá thực trạng, (iii) Đề  xuất giải pháp phát triển kinh tế  hộ  nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL đến năm 2030. Câu hỏi nghiên cứu: (i) Có cần thiết phải phát triển kinh  tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL hay không?  (ii) Thực trạng  phát triển  kinh tế  hộ  nông dân đồng bào dân tộc  Khmer vùng ĐBSCL trong thời gian qua? (iii) Các yếu tố chính nào  tác động đến phát triển KT hộ  nông dân đồng bào dân tộc Khmer  vùng ĐBSCL? (iv)  Giải pháp nào cho  phát triển  kinh tế  hộ  nông  dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL trong thời gian tới?
  4. Nhiệm vụ nghiên cứu: lược khảo các nghiên cứu gần chủ  đề và hệ thống hóa các lý thuyết về kinh tế hộ nông dân đồng bào  dân tộc (KTHND ĐBDT)  Khmer;  tiếp cận dưới góc độ  kinh tế  chính trị, xem kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer là một bộ  phận   cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; nghiên cứu các  chính sách đối với đồng bào dân tộc vùng ĐBSCL nói chung và   KTHND ĐBDT Khmer nói riêng; tiếp cận trực tiếp với  ĐBDT  Khmer, tìm hiểu các hoạt động kinh tế, xã hội, những phong tục,   tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng…  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động KT cơ  bản của hộ  nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL giai đoạn 2009 ­ 2019 nhằm   đề  xuất các nhóm giải pháp cơ  bản phát triển KTHND  ĐBDT   Khmer vùng ĐBSCL đến năm 2030. Phạm   vi   nghiên   cứu:  Về   không   gian:   các   tỉnh   vùng  ĐBSCL. Về thời gian: đề tài nghiên cứu quá thực trạng phát triển  kinh tế  hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL được  giới hạn trong giai đoạn từ  năm 2009 – 2019. Phương hướng và  các  giải   pháp  được  nghiên  cứu  trong  giai   đoạn   từ   năm   2020  ­  2030. 4. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần khái quát những vấn đề  có tính lý luận  cơ  bản. Phân tích quá trình vận động, phát triển KTHND ĐBDT  Khmer vùng ĐBSCL trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi. Góp  phần cung cấp bức tranh khá toàn diện về các hoạt động kinh tế  của hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL. Nêu lên những định  hướng và các nhóm giải pháp cơ  bản nhằm phục vụ  cho việc   nghiên   cứu,   đề   xuất   những   chủ   trương,   chính   sách   đối   với 
  5. KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL nói riêng và ĐBDT Khmer  nói chung đến năm 2030 trong điều kiện thích  ứng biến đổi khí  hậu hiện nay. 5. Kết cấu của luận án: Luận án kết cấu: Mở đầu và 5  chương nội dung.  CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả  ngoài nước  về kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả  ngoài  nước về  kinh tế  hộ, kinh tế hộ nông dân  ở  một số  quốc gia  trên thế giới TChayanov (1924) coi kinh tế  hộ  nông dân là một phương  thức sản xuất tồn tại trong mọi chế  độ  xã hội.  Theo Hunt (1979),  Hayami và Kikuchi (1981), khi áp lực nhân khẩu và lao động trên đất   ngày càng tăng, giá đất ngày càng cao, chi phí sử dụng đất ngày càng   lớn, nhu cầu và khả  năng cải tiến kỹ  thuật sản xuất tăng cao, sản   xuất không chỉ  đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng tự  thân của gia đình, mà   phải bán ra thị trường, đặt mình trước thị trường để hành xử. Vergopoulos, Taussig (1978) chỉ ra rằng kinh tế của hộ gia   đình có lợi thế hơn sản xuất lớn vì hình thức sản xuất này có khả  năng sử dụng tốt hơn lao động  ở  nông thôn một cách cao nhất và   giữ được giá nông sản thấp hơn so với sản xuất lớn của tư bản. J.   Harris (1982) đã phân loại nghiên cứu về  nông thôn, nông nghiệp,  nông dân thành ba xu hướng chính gồm: Xu hướng tiếp cận hệ  thống, xu hướng mô hình ra quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử.  Lipton (1989) nghiên cứu chỉ ra ba cách tiếp cận trong nông nghiệp   là Macxit; cổ điển và hàng hóa tập thể. 
  6. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả ngoài nước  về  đời sống của người dân nông thôn, dân tộc thiểu số  và  đồng bào dân tộc Khmer ở Việt Nam Dự   án  “Phân  tích  hiện  trạng  nghèo,  đói  ở  ĐBSCL”  (MDPA) do tổ chức Tầm nhìn thế giới kết hợp với công ty Adam  Ford thực hiện. Đặc biệt, trong chuyên đề  3: “Người Khmer vùng  ĐBSCL”  của  dự  án,  các  tác  giả  đã  làm rõ  các  nguyên  nhân  của  hiện tượng đói nghèo  ở  cộng đồng người Khmer, xác định những  cơ hội cũng như rào cản đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh  tế của ĐBDT Khmer.  Ngân hàng thế giới (2012) trong báo cáo về thành tựu giảm   nghèo của Việt Nam năm 2012 ­ Những khía cạnh đạt được của  Việt Nam trong công tác giảm nghèo và những thách thức mới.  Philip Taylor (2012) phân tích những vấn đề  đặt ra trong  tiến trình xây dựng nông thôn vùng ĐBSCL qua nghiên cứu về đời  sống, phong tục tập quán, tôn giáo, tâm lý dân tộc, phân hóa giàu  nghèo,… trong toàn bộ  quá trình phát triển KT­XH và ảnh hưởng  của KTTT cùng những chính sách của Chính phủ.  IPSARD,   CIEM,   DERG,   UNU­Wider   (2016)   nghiên   cứu  tổng thể  về  các đặc điểm kinh tế  hộ  gia đình nông thôn được  đồng  thực  hiện bởi  IPSARD,  CIEM,  DERG,  và  UNU­Wider  từ  năm 2006 đến năm 2016 trên địa bàn 12 tỉnh, trong đó có Lào Cai, là  một trong những tài liệu quan trọng giúp đánh giá thực trạng tình  hình phát triển kinh tế hộ gia đình ở Lào Cai.  1.2. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả  trong nước  về   kinh   tế   hộ,   kinh   tế   hộ   nông   dân   và   đồng   bào   dân   tộc   Khmer
  7. 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong nước về  kinh tế  hộ, kinh tế  hộ  nông dân có nghiên cứu của các tác giả:  Trần Tiến Khai, Đoàn Quang Thiệu,  Nguyễn Đỗ  Hương Giang,  Mai   Thị   Thanh   Xuân   và   Đặng   Thị   Thu   Hiền,   Đỗ   Văn   Quân,  Nhữ  Hùng Cao,   Luận án của  Nguyễn Thắng và Lã Sơn Kha,   Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Công,  Nguyễn Thị  Thu Thoa,  Huỳnh Kim Thừa.  1.2.2.   Tổng   quan   các   nghiên   cứu   về   đồng   bào   dân   tộc  Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nghiên cứu của các tác  giả:  Nguyễn   Thanh   Thủy,   Nguyễn   Tấn   Thời,   Lê   Tăng,   Mạc  Đường,  Võ Văn Sen và Phan Văn Dốp,  Hoàng Thị  Lan, Võ Thị  Kim Thu,  Nhóm  nghiên  cứu  của  Đại  học  Sussex  và  Viện  Khoa  học   xã  hội  Việt  Nam,  Ngô   Phương   Lan,   Mai   Chiếm   Hiếu,  Nguyễn Thị  Thúy Anh và Nguyễn Văn Thục, Huỳnh Văn Chẩn,   Mai Chiếm Hiếu, Võ Thị Kim Thu. 1.3. Nhận định tình hình nghiên cứu 1.3.1. Những đóng góp của các nghiên cứu Tất  cả  các  công  trình  nghiên  cứu,  các  đề  tài,  luận  án,  luận  văn,  các  bài  viết… của các tác giả  đề  cập  đến kinh tế  hộ  nông dân, hộ  gia đình, đời sống của nông dân  ở  Việt Nam, đời   sống  của  ĐBDT  Khmer   ở  rất  nhiều  góc  độ  khác  nhau  và  trên  nhiều địa bàn khác nhau.  1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu trên nhiều phương  diện khác nhau về kinh tế hộ nông dân, hộ gia đình, đời sống của  hộ  nông dân  ở  Việt Nam, hộ  nông dân vùng ĐBSCL, đời sống  của ĐBDT Khmer  và các vấn đề  cơ  bản về  ĐBDT Khmer vùng   ĐBSCL,... Nhưng các công trình nghiên cứu về  ĐBDT Khmer có 
  8. liên quan đến đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một cách tổng  thể  về  nhân khẩu, đời sống, phong tục, tập quán, phương thức  sản xuất, sinh kế, những chính sách của Đảng và Nhà nước đối  với ĐBDT Khmer,... trong khi việc đi sâu nghiên cứu kinh tế  hộ  nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL nhằm khái quát  nên bức tranh toàn diện về  đời sống kinh tế  của ĐBDT Khmer   trong xu thế  công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế  và  phát triển bền vững, thích  ứng với biến đổi khí hậu hiện nay, để  từ  đó thấy được chính vấn đề  phát triển kinh tế  hộ  nông dân   ĐBDT Khmer sẽ có tác động ảnh hưởng, thậm chí quyết định đến   các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong đó có các vấn đề  an   ninh chính trị ­ là công việc hết sức cần thiết ­ thì các nghiên cứu   trước đây chưa nghiên cứu sâu, chưa chỉ  ra cụ  thể. Do đó, đề  tài   tập trung hướng đến việc tiếp tục nghiên cứu sâu, làm rõ những  vấn đề  liên quan đến kinh tế  hộ  nông dân ĐBDT Khmer vùng  ĐBSCL.  CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN  KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1.  Khái  niệm,  đặc  trưng,  vai  trò và  xu  hướng  vận  động, phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay 2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế hộ, hộ nông   dân, kinh tế hộ nông dân 2.1.1.1. Kinh tế  hộ: “Hộ  là đơn vị  cơ  bản của xã hội có  liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”  (Lê Trọng, 1995).
  9. 2.1.1.2. Hộ nông dân: “Nông hộ  là tế  bào kinh tế  xã hội,   là hình thức kinh tế  cơ  sở  trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê  Đình Thắng, 1993). 2.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân: Hộ  nông dân là một đơn vị  kinh   tế   chủ   yếu   ở   nông   thôn,   hoạt   động   trong   lĩnh   vực   nông  nghiệp, do đó cần phải hệ thống hóa để hình thành lý luận về phát  triển kinh tế hộ nông dân làm tiền đề về lý luận cho việc xem xét,  đánh giá và hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp và nông  thôn. Tachaynov (1924) cho rằng kinh tế  hộ  nông dân là kiểu  sản xuất tồn tại qua các chế  độ  khác nhau. Trong mỗi phương   thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong   mỗi chế  độ, nó tìm cách thích  ứng với cơ  chế  kinh tế  hiện tại.   Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể nguồn thu   nhập đó có nguồn gốc từ sản xuất sản phẩm nông nghiệp nào. 2.1.2. Vai trò của kinh tế  hộ  trong nền kinh tế  quốc   dân Kinh tế hộ (KTH) là bước đệm, là cầu nối để chuyển kinh   tế  tự  nhiên lên KT hàng hóa;  KTH là đơn vị  tích tụ  vốn cho sản  xuất kinh doanh;  KTH  là đơn vị  cơ  sở  thực hiện phân công lao  động xã hội;  KTH  là đơn vị  KT cơ  sở  tiếp nhận và  ứng dụng   những tiến bộ khoa học công nghệ vào SX – KD; KTH tạo ra sản  phẩm cung ứng cho nhu cầu của thị trường. 2.1.3. Xu hướng vận động, phát triển kinh tế hộ trong   giai đoạn hiện nay ­ Phát triển kinh tế  hộ  nông dân theo hướng hình thành   trang trại gia đình 
  10. ­ Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng hình thành các  hình thức liên kết kinh tế  2.2. Những lý thuyết, mô hình về  phát triển kinh tế  hộ  nông dân 2.2.1.   Lý   luận   về   kinh   tế   hộ   nông   dân   của   C.Mác,   V.I.Lênin C.Mác và V.I.Lênin  đều thống nhất  quan  niệm là kinh tế  hộ sẽ tồn tại lâu dài, trong  suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã  hội.  Ngoài ra, V.I.Lênin luôn đánh giá cao vai trò của nông dân  và coi liên minh với lực lượng này là một điều kiện quan trọng để  giai cấp vô sản Nga thực hiện thắng lợi cách mạng xã hội chủ  nghĩa. Đánh giá đúng vai trò của nông dân trong cách mạng xã hội   chủ  nghĩa cùng những chủ  trương táo bạo, đúng đắn bắt đầu từ  nông nghiệp, nông dân chính là một trong những nguyên nhân đem   đến   những   thành   công   bước   đầu   của   chính   sách   kinh   tế   mới  (NEP) do V.I.Lênin khởi xướng vào tháng 3  năm 1921, được trình  bày lần đầu tiên trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực”. 2.2.2. Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân của  TChayanov Tchayanov đã đi đến kết luận là kinh tế  nông hộ  có sức   chịu đựng, khả  năng đối đầu, có sức sống dẻo dai vì một mặt có   được sự  cân bằng giữa lao động và nhu cầu tiêu dùng, mặt khác  nó không bị  sức ép quá nặng nề  của sự  biến động về  lợi nhuận   như các doanh nghiệp tư bản, nhất là sức ép của tình trạng thua lỗ  đi đến phá sản. 2.2.3. Lý thuyết kinh tế nông hộ của Hunt (1979)
  11. Theo Hunt (1979), Hayami và Kihuchi (1981), khi áp lực nhân   khẩu và lao động trên đất ngày càng tăng, giá đất ngày càng cao, chi   phí sử dụng đất ngày càng lớn, nhu cầu và khả năng cải tiến kỹ thuật  sản xuất tăng cao, sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tự  thân của gia đình, mà phải bán ra thị trường để hành xử. 2.3. Đặc trưng và những yếu tố   ảnh hưởng đến sự  phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer 2.3.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân đồng bào dân  tộc Khmer  Bao gồm các đặc trưng: Chủ hộ và các thành viên trong hộ  là người Khmer;  KTHND ĐBDT Khmer còn mang nặng tính tự  cung, tự  cấp; cơ  cấu SX ­ KD ngày càng đa dạng, trong đó nông   nghiệp là nền tảng;  qui mô sản xuất nhỏ  lẻ;  thu nhập và mức  sống còn nhiều khó khăn. 2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế  hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer 2.3.2.1. Nhóm các yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất Nhóm các yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất bao gồm:  vị trí địa lý và đất đai; khí hậu, thời tiết, môi trường sinh thái và  tình hình biến đổi khi hậu; lao động, vốn và kết cấu hạ tầng; khoa  học và công nghệ. 2.3.2.2. Nhóm các yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất Nhóm các yếu tố  thuộc về  quan hệ  sản xuất bao gồm:   quan hệ sở hữu về  tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức và quản lý  sản xuất; quan hệ phân phối sản phẩm. 2.3.2.3. Nhóm yếu tố về tâm lý, tập quán
  12. Hầu   hết   đồng   bào   dân   tộc   Khmer   theo   Phật   giáo   Nam  tông. Nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt, chăn nuôi và làm thuê  mướn theo thời vụ. 2.3.2.4. Nhóm yếu tố về quản lý vĩ mô của Nhà nước Các chính sách của Nhà nước về thuế, ruộng đất, bảo hộ  sản phẩm, tín dụng, đầu tư, thương mại, dân tộc, vùng miền khó  khăn…   sẽ   ảnh   hưởng   rất   lớn   đến   sự   phát   triển   KT­XH   vùng  ĐBDT nói chung và KTHND ĐBDT Khmer nói riêng. 2.3.2.5. Nhóm yếu tố về sự ảnh hưởng của các điều  kiện bên ngoài Các điều kiện bên ngoài (vị trí địa lý, kỹ thuật canh tác, thị  trường tiêu thụ  sản phẩm, chính sách trợ  giá nông nghiệp, tình  hình chính trị, xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát  triển kinh tế tri thức, quá trình hội nhập quốc tế,…) cũng tác động   đến quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer. 2.4.   Những   kinh   nghiệm   trong   quá   trình   thực   hiện  chính sách đối với dân tộc thiểu số ở một số quốc gia, một số  địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho phát triển  kinh   tế   hộ   nông   dân   đồng   bào   dân   tộc   Khmer   vùng   Đồng   bằng sông Cửu Long 2.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia Chính sách đối với dân tộc thiểu số ở những quốc gia phát   triển được quan tâm thực hiện thường xuyên, tuy nhiên mức độ  thực hiện có khác nhau, nhưng nhìn chung có hai chính sách được  sử  dụng phổ  biến nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo giữa dân   tộc thiểu số và các dân tộc khác. 2.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước 2.4.2.1. Tỉnh Lào Cai
  13. Việc triển khai sáng tạo, có hiệu quả  các chương trình,   chính sách đầu tư, hỗ  trợ của Nhà nước đã góp phần quan trọng   thúc đẩy sự  phát triển tương đối đồng đều của các cộng đồng   DTTS trên địa bàn tỉnh. Việc mở rộng hoạt động du lịch đến các  làng bản đã tạo ra cơ  hội việc làm và tăng thu nhập cho cộng  đồng các DTTS, với mức thu nhập bình quân từ du lịch cộng đồng  đạt 25­35 triệu đồng/hộ/năm. 2.4.2.2. Tỉnh Lạng Sơn Cùng   với   đó,   Lạng   Sơn   triển   khai   nhiều  chương   trình,   chính sách đầu tư, hỗ  trợ nhân dân sản xuất, chuyển dịch cơ cấu   kinh tế, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững. Trước hết,  chính sách bố  trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS được  quan tâm. Song song, Tỉnh chỉ  đạo các địa phương phối hợp thực   hiện tốt chương trình tín dụng chính sách giúp nhân dân có vốn để  phát triển kinh tế  hộ.  Đồng thời, ngành nông nghiệp cũng đẩy  mạnh hoạt   động  khuyến nông,  khuyến lâm  nhằm  chuyển  giao   khoa học kỹ  thuật và đưa cây, con giống mới có năng suất, chất  lượng cao vào sản xuất. 2.4.2.3. Tỉnh Kon Tum Kết cấu hạ  tầng kinh tế­ xã hội được đẩy mạnh đầu tư  xây dựng, nhất là tại ba vùng kinh tế  động lực. Hệ  thống giao   thông được đầu tư, nâng cấp; các công trình, cụm công trình thủy   lợi được sửa chữa, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu nước sinh hoạt   và sản xuất của Nhân dân; hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế, khoa học  công nghệ, văn hóa, thể thao, du lịch... được chú trọng đầu tư. 2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh  tế  hộ  nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng  sông Cửu Long
  14. 2.4.3.1. Kinh nghiệm thành công Gồm   năm   kinh  nghiệm   thành  công  được   rút   ra   từ   việc   nghiên cứu các quốc gia và một số địa phương trong nước. Trong   đó nhận mạnh các quốc gia và cách địa phương đã khai thác triệt   để  lợi thế  của địa phương để  phát triển kinh tế  và thực hiện tốt  chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 2.4.3.2.   Những   kinh   nghiệm   cần   nghiên   cứu,   điều  chỉnh cho phù hợp Gồm tám kinh nghiệm cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù   hợp. Trong đó đề cập đến những vấn đề cần điều chỉnh về chính  sách cho đồng bộ, phát huy hiệu quả; chuyển dịch cơ  cấu cây  trồng vật nuôi phù hợp với lợi thế từng vùng và từng địa phương;  cần đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ  và quan tâm đào tạo cán bộ  cho vùng đồng bào dân tộc. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  3.1. Phương pháp luận nghiên cứu:  gồm  phương pháp  luận biện chứng duy vật, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. 3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển   kinh   tế   hộ   nông   dân   đồng   bào   dân   tộc   Khmer   vùng   Đồng  bằng sông Cửu Long: phương pháp phân tích thông tin/dữ liệu đã  thu   thập   được,  phương   pháp   điều   tra,   khảo   sát,   phương   pháp  phỏng vấn, phương pháp phân tích ­ tổng hợp, phương pháp thống  kê. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu: gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu   sơ cấp.
  15. 3.4. Khung phân tích đề nghị cho luận án
  16. CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN  ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG  SÔNG CỬU LONG 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội ảnh  hưởng đến phát triển kinh tế  hộ  nông dân đồng bào dân tộc   Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long 4.1.1.  Khái   quát   điều   kiện   tự   nhiên,   kinh   tế­   xã  hội  vùng Đồng bằng sông Cửu Long Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội vùng ĐBSCL  có  ảnh hưởng đến phát triển kinh tế  hộ  nông dân ĐBDT Khmer  vùng ĐBSCL. 4.1.2.   Đặc   điểm   của   đồng   bào   dân   tộc   Khmer   vùng  Đồng bằng sông Cửu Long Khái quát đặc điểm Về  văn hóa, phong tục, tập quán, về  tôn giáo, về nhận thức, về lễ hội. 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế  hộ  nông dân đồng  bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 
  17. 2009 – 2019 4.2.1. Thực trạng phát triển lực lượng sản xuất của  hộ  nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông  Cửu Long 4.2.1.1. Về số nhân khẩu và lực lượng lao động Qua khảo sát 300 hộ với 1.386 nhân khẩu của 5 huyện, số  người  dưới  độ  tuổi  lao  động  là  351 người  chiếm  25,32%,  lao  động  trong  độ  tuổi  là 789  người  chiếm 56,92%,  và  số  lao  động  ngoài  độ  tuổi  là  239  người  chiếm   17,24%.  Nếu  xét  theo  từng  huyện, thì tổng tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động và trên độ  tuổi  lao động chiếm khoảng 40% tổng số nhân khẩu khảo sát. Chỉ  tiêu  bình  quân  nhân  khẩu/hộ  cao  nhất  ở  nhóm  hộ  có  thu nhập nhóm 3 (4,96 ngườ i ), thấp nhất ở nhóm hộ có thu nhập  nhóm  1  (4,20  người).  Bình  quân  lao  động/hộ  cao  nhất  là  nhóm 1  (2,65 người) và thấp nhất ở hộ thu nhập nhóm 3 (2,15 người). Số  người tiêu dùng/1 lao động cao nhất là hộ thu nhập nhóm 3 (2,28  người), thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 1 (1,35 người). 4.2.1.2. Về  trình độ  học vấn chia theo độ  tuổi và theo  giới tính Kết  quả  khảo  sát  1.386  nhân  khẩu   người   Khmer  cho  thấy:  người  mù  chữ  và  người  học  tiểu  học  chiếm  tỷ  lệ  cao  (tương  ứng  là  39,2%  và 41,3%) trong tổng số nhân khẩu khảo sát;  trong khi tỷ lệ người học trung học cơ  sở trở lên chỉ chiếm 19,2%  trong tổng số nhân khẩu khảo sát. Qua khảo sát cho thấy, lực lượng  lao động  trong  độ  tuổi  của  ĐBDT  Khmer  được  đào  tạo  ít,  số  người  chưa  biết  chữ  chiếm  tỷ  lệ  cao  và  ngay  cả  số  người  biết  chữ trong độ tuổi lao động thì trình độ học vấn của họ cũng thấp,  tập trung ở bậc tiểu học.
  18. 4.2.1.3. Tư  liệu sản xuất  của  hộ  nông  dân đồng bào  dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long * Đất đai: Nếu  theo  loại  đất  sử  dụng  thì  đất   sản   xuất  nông  nghiệp bình quân  chung  cho  cả  5 huyện là 41,6%, đất chăn nuôi  và làm vườn là 19,9%. Số liệu khảo sát cho thấy: những hộ Khmer   có thu nhập càng cao thì có tỷ lệ đất nông nghiệp, đất chăn nuôi và  làm vườn càng lớn.  * Vốn sản xuất: Mức  vốn  bình  quân  chung  của   hộ   nông   dân   Khmer   5  huyện là 41,11 triệu đồng, trong đó cao nhất là thị huyện Mỹ  Tú:  42,53  triệu  đồng,  thấp  nhất  là  huyện Giồng Riềng 40,30  triệu  đồng (bảng  4.11).  Về  nguồn  vốn bình quân chung  của  nông hộ  Khmer  cho  thấy vốn  chủ  sở  hữu chiếm  22,51%,  vốn  vay  chiếm  tỷ  trọng  khoảng  15,89%  và  vốn  khác chiếm  tỷ  trọng  rất  thấp  2,71%. Phân  tích  vốn  đầu  tư  của  các  nhóm hộ  theo  quy  mô  thu  nhập, các hộ  có  chênh  lệch  đáng  kể  về  vốn  đầu  tư.  Hộ  thu  nhập  nhóm  1  có  mức  vốn trung  bình  là  60,21  triệu  đồng,  hộ  thu  nhập  nhóm  2  là  40,60  triệu  đồng và hộ thu nhập nhóm 3 là  21,22 triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu  tư  của  các  hộ  nông dân Khmer  rất  khác  nhau  giữa  các  vùng.  4.2.1.4. Kết quả  sản xuất của hộ  nông dân đồng bào  dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long  * Tổng thu nhập của các hộ nông dân đồng bào dân tộc  Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tổng  thu  bình  quân  từ  nông  nghiệp  của 300 hộ nông dân  khảo sát năm 2019  là  triệu  đồng,  trong  đó  thu  từ  trồng  32,14  
  19. trọt  23,14  triệu  đồng,  chăn  nuôi  8,2  triệu  đồng  và  từ  đánh   b ắ t  th ủ y s ả n là   2,79 triệu đồng. Ngoài  các  khoản  thu  từ  nông  n ghiệp  các  hộ  nông  dân  còn  một  số  khoản  thu  chiếm  t ỷ  trọng  nhỏ  từ  ngoài  sản  xuất  nông nghiệp nh ư: làm mộc, thợ nề, dệt may,...  * Chi phí sản xuất: Phân  tích theo ngành sản  xuất, bình  quân chi  phí  của hộ  Khmer  trong  vùng   ĐBSCL  là  11,42  triệu  đồng.  Trong  đó,  ngành  trồng  trọt  là  6,96  triệu đồng chiếm 60,95%, chăn nuôi là  3,10 triệu đ ồng chiếm 27,14% và đánh b ắt th ủy s ản  là 1,36 triệu  đồng chiếm 11,91%.  * Thu nhập còn lại của hộ nông dân: Kết quả  khảo sát cho thấy, bình quân thu nhập hàng năm   của hộ  nông dân Khmer từ  sản xuất nông nghiệp là 22,62 triệu  đồng, trong đó thu nhập từ  trồng trọt là 16,18 triệu đồng, chiếm   71,53%, chăn nuôi 5,09 triệu đồng, chiếm 22,51%, đánh bắt thủy   sản 1,35 triệu đồng, chiếm 5,94%. Bảng 4.20. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu  năm 2019                                                           ĐVT: Triệu đồng Tổng thu  Tổng thu  Tổng thu  Địa phương nhập/nhân  nhập/lao  nhập khẩu động Bình quân chung 22,62 4,83 9,63 Huyện Trà Cú 21,62 4,62 9,20 Huyện Mỹ Tú 21,72 4,64 9,20 Huyện Tri Tôn 23,11 4,94 9,83 Huyện Giồng  23,57 5,04 10,03 Riềng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2