Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KT hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2009-2019 nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế để từ đó đề xuất những chính sách góp phần phát triển KT hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9310102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 Công trình được hoàn thành tại: …………………………………. … Người hướng dẫn khoa học: …………………………………………. (ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị) Phản biện 1: …………………………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………………………….. Phản biện 3: ….. ……………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại……………………………………………………………….. Vào hồi …… giờ …… ngày ……. tháng …. năm …….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: …………………………………
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực rất giàu tiềm năng, đa dạng về nguồn lực tự nhiên, đa dạng về văn hóa, dân tộc và tôn giáo, trong đó đồng bào dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ rất cao. Mặc dù trong thời gian qua thu nhập của đồng bào dân tộc Khmer có sự cải thiện rõ rệt, tuy nhiên, so với mặt bằng chung của cả nước thì đời sống của người Khmer vùng ĐBSCL còn nhiều khó khăn, đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cư dân, nhất là người nghèo; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, ổn định chính trị xã hội và giữ vững quốc phòng an ninh vùng biên. Với mong muốn góp phần khắc phục những khó khăn này cho đồng bào dân tộc Khmer, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: (i) Khái quát lý luận, (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng, (iii) Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL đến năm 2030. Câu hỏi nghiên cứu: (i) Có cần thiết phải phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL hay không? (ii) Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL trong thời gian qua? (iii) Các yếu tố chính nào tác động đến phát triển KT hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL? (iv) Giải pháp nào cho phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL trong thời gian tới?
- Nhiệm vụ nghiên cứu: lược khảo các nghiên cứu gần chủ đề và hệ thống hóa các lý thuyết về kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc (KTHND ĐBDT) Khmer; tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, xem kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer là một bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; nghiên cứu các chính sách đối với đồng bào dân tộc vùng ĐBSCL nói chung và KTHND ĐBDT Khmer nói riêng; tiếp cận trực tiếp với ĐBDT Khmer, tìm hiểu các hoạt động kinh tế, xã hội, những phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng… 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động KT cơ bản của hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL giai đoạn 2009 2019 nhằm đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: các tỉnh vùng ĐBSCL. Về thời gian: đề tài nghiên cứu quá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2009 – 2019. Phương hướng và các giải pháp được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2020 2030. 4. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần khái quát những vấn đề có tính lý luận cơ bản. Phân tích quá trình vận động, phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi. Góp phần cung cấp bức tranh khá toàn diện về các hoạt động kinh tế của hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL. Nêu lên những định hướng và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, chính sách đối với
- KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL nói riêng và ĐBDT Khmer nói chung đến năm 2030 trong điều kiện thích ứng biến đổi khí hậu hiện nay. 5. Kết cấu của luận án: Luận án kết cấu: Mở đầu và 5 chương nội dung. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả ngoài nước về kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước về kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân ở một số quốc gia trên thế giới TChayanov (1924) coi kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Theo Hunt (1979), Hayami và Kikuchi (1981), khi áp lực nhân khẩu và lao động trên đất ngày càng tăng, giá đất ngày càng cao, chi phí sử dụng đất ngày càng lớn, nhu cầu và khả năng cải tiến kỹ thuật sản xuất tăng cao, sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tự thân của gia đình, mà phải bán ra thị trường, đặt mình trước thị trường để hành xử. Vergopoulos, Taussig (1978) chỉ ra rằng kinh tế của hộ gia đình có lợi thế hơn sản xuất lớn vì hình thức sản xuất này có khả năng sử dụng tốt hơn lao động ở nông thôn một cách cao nhất và giữ được giá nông sản thấp hơn so với sản xuất lớn của tư bản. J. Harris (1982) đã phân loại nghiên cứu về nông thôn, nông nghiệp, nông dân thành ba xu hướng chính gồm: Xu hướng tiếp cận hệ thống, xu hướng mô hình ra quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử. Lipton (1989) nghiên cứu chỉ ra ba cách tiếp cận trong nông nghiệp là Macxit; cổ điển và hàng hóa tập thể.
- 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả ngoài nước về đời sống của người dân nông thôn, dân tộc thiểu số và đồng bào dân tộc Khmer ở Việt Nam Dự án “Phân tích hiện trạng nghèo, đói ở ĐBSCL” (MDPA) do tổ chức Tầm nhìn thế giới kết hợp với công ty Adam Ford thực hiện. Đặc biệt, trong chuyên đề 3: “Người Khmer vùng ĐBSCL” của dự án, các tác giả đã làm rõ các nguyên nhân của hiện tượng đói nghèo ở cộng đồng người Khmer, xác định những cơ hội cũng như rào cản đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của ĐBDT Khmer. Ngân hàng thế giới (2012) trong báo cáo về thành tựu giảm nghèo của Việt Nam năm 2012 Những khía cạnh đạt được của Việt Nam trong công tác giảm nghèo và những thách thức mới. Philip Taylor (2012) phân tích những vấn đề đặt ra trong tiến trình xây dựng nông thôn vùng ĐBSCL qua nghiên cứu về đời sống, phong tục tập quán, tôn giáo, tâm lý dân tộc, phân hóa giàu nghèo,… trong toàn bộ quá trình phát triển KTXH và ảnh hưởng của KTTT cùng những chính sách của Chính phủ. IPSARD, CIEM, DERG, UNUWider (2016) nghiên cứu tổng thể về các đặc điểm kinh tế hộ gia đình nông thôn được đồng thực hiện bởi IPSARD, CIEM, DERG, và UNUWider từ năm 2006 đến năm 2016 trên địa bàn 12 tỉnh, trong đó có Lào Cai, là một trong những tài liệu quan trọng giúp đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình ở Lào Cai. 1.2. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong nước về kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân và đồng bào dân tộc Khmer
- 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong nước về kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân có nghiên cứu của các tác giả: Trần Tiến Khai, Đoàn Quang Thiệu, Nguyễn Đỗ Hương Giang, Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, Đỗ Văn Quân, Nhữ Hùng Cao, Luận án của Nguyễn Thắng và Lã Sơn Kha, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Thoa, Huỳnh Kim Thừa. 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Tấn Thời, Lê Tăng, Mạc Đường, Võ Văn Sen và Phan Văn Dốp, Hoàng Thị Lan, Võ Thị Kim Thu, Nhóm nghiên cứu của Đại học Sussex và Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Ngô Phương Lan, Mai Chiếm Hiếu, Nguyễn Thị Thúy Anh và Nguyễn Văn Thục, Huỳnh Văn Chẩn, Mai Chiếm Hiếu, Võ Thị Kim Thu. 1.3. Nhận định tình hình nghiên cứu 1.3.1. Những đóng góp của các nghiên cứu Tất cả các công trình nghiên cứu, các đề tài, luận án, luận văn, các bài viết… của các tác giả đề cập đến kinh tế hộ nông dân, hộ gia đình, đời sống của nông dân ở Việt Nam, đời sống của ĐBDT Khmer ở rất nhiều góc độ khác nhau và trên nhiều địa bàn khác nhau. 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau về kinh tế hộ nông dân, hộ gia đình, đời sống của hộ nông dân ở Việt Nam, hộ nông dân vùng ĐBSCL, đời sống của ĐBDT Khmer và các vấn đề cơ bản về ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL,... Nhưng các công trình nghiên cứu về ĐBDT Khmer có
- liên quan đến đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một cách tổng thể về nhân khẩu, đời sống, phong tục, tập quán, phương thức sản xuất, sinh kế, những chính sách của Đảng và Nhà nước đối với ĐBDT Khmer,... trong khi việc đi sâu nghiên cứu kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL nhằm khái quát nên bức tranh toàn diện về đời sống kinh tế của ĐBDT Khmer trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu hiện nay, để từ đó thấy được chính vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer sẽ có tác động ảnh hưởng, thậm chí quyết định đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong đó có các vấn đề an ninh chính trị là công việc hết sức cần thiết thì các nghiên cứu trước đây chưa nghiên cứu sâu, chưa chỉ ra cụ thể. Do đó, đề tài tập trung hướng đến việc tiếp tục nghiên cứu sâu, làm rõ những vấn đề liên quan đến kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò và xu hướng vận động, phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay 2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân 2.1.1.1. Kinh tế hộ: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế” (Lê Trọng, 1995).
- 2.1.1.2. Hộ nông dân: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng, 1993). 2.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân: Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, do đó cần phải hệ thống hóa để hình thành lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân làm tiền đề về lý luận cho việc xem xét, đánh giá và hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tachaynov (1924) cho rằng kinh tế hộ nông dân là kiểu sản xuất tồn tại qua các chế độ khác nhau. Trong mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện tại. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể nguồn thu nhập đó có nguồn gốc từ sản xuất sản phẩm nông nghiệp nào. 2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân Kinh tế hộ (KTH) là bước đệm, là cầu nối để chuyển kinh tế tự nhiên lên KT hàng hóa; KTH là đơn vị tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh; KTH là đơn vị cơ sở thực hiện phân công lao động xã hội; KTH là đơn vị KT cơ sở tiếp nhận và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào SX – KD; KTH tạo ra sản phẩm cung ứng cho nhu cầu của thị trường. 2.1.3. Xu hướng vận động, phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng hình thành trang trại gia đình
- Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng hình thành các hình thức liên kết kinh tế 2.2. Những lý thuyết, mô hình về phát triển kinh tế hộ nông dân 2.2.1. Lý luận về kinh tế hộ nông dân của C.Mác, V.I.Lênin C.Mác và V.I.Lênin đều thống nhất quan niệm là kinh tế hộ sẽ tồn tại lâu dài, trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ngoài ra, V.I.Lênin luôn đánh giá cao vai trò của nông dân và coi liên minh với lực lượng này là một điều kiện quan trọng để giai cấp vô sản Nga thực hiện thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá đúng vai trò của nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa cùng những chủ trương táo bạo, đúng đắn bắt đầu từ nông nghiệp, nông dân chính là một trong những nguyên nhân đem đến những thành công bước đầu của chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I.Lênin khởi xướng vào tháng 3 năm 1921, được trình bày lần đầu tiên trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực”. 2.2.2. Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân của TChayanov Tchayanov đã đi đến kết luận là kinh tế nông hộ có sức chịu đựng, khả năng đối đầu, có sức sống dẻo dai vì một mặt có được sự cân bằng giữa lao động và nhu cầu tiêu dùng, mặt khác nó không bị sức ép quá nặng nề của sự biến động về lợi nhuận như các doanh nghiệp tư bản, nhất là sức ép của tình trạng thua lỗ đi đến phá sản. 2.2.3. Lý thuyết kinh tế nông hộ của Hunt (1979)
- Theo Hunt (1979), Hayami và Kihuchi (1981), khi áp lực nhân khẩu và lao động trên đất ngày càng tăng, giá đất ngày càng cao, chi phí sử dụng đất ngày càng lớn, nhu cầu và khả năng cải tiến kỹ thuật sản xuất tăng cao, sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tự thân của gia đình, mà phải bán ra thị trường để hành xử. 2.3. Đặc trưng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer 2.3.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer Bao gồm các đặc trưng: Chủ hộ và các thành viên trong hộ là người Khmer; KTHND ĐBDT Khmer còn mang nặng tính tự cung, tự cấp; cơ cấu SX KD ngày càng đa dạng, trong đó nông nghiệp là nền tảng; qui mô sản xuất nhỏ lẻ; thu nhập và mức sống còn nhiều khó khăn. 2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer 2.3.2.1. Nhóm các yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất Nhóm các yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất bao gồm: vị trí địa lý và đất đai; khí hậu, thời tiết, môi trường sinh thái và tình hình biến đổi khi hậu; lao động, vốn và kết cấu hạ tầng; khoa học và công nghệ. 2.3.2.2. Nhóm các yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất Nhóm các yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất; quan hệ phân phối sản phẩm. 2.3.2.3. Nhóm yếu tố về tâm lý, tập quán
- Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông. Nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt, chăn nuôi và làm thuê mướn theo thời vụ. 2.3.2.4. Nhóm yếu tố về quản lý vĩ mô của Nhà nước Các chính sách của Nhà nước về thuế, ruộng đất, bảo hộ sản phẩm, tín dụng, đầu tư, thương mại, dân tộc, vùng miền khó khăn… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KTXH vùng ĐBDT nói chung và KTHND ĐBDT Khmer nói riêng. 2.3.2.5. Nhóm yếu tố về sự ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài Các điều kiện bên ngoài (vị trí địa lý, kỹ thuật canh tác, thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính sách trợ giá nông nghiệp, tình hình chính trị, xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, quá trình hội nhập quốc tế,…) cũng tác động đến quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer. 2.4. Những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chính sách đối với dân tộc thiểu số ở một số quốc gia, một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia Chính sách đối với dân tộc thiểu số ở những quốc gia phát triển được quan tâm thực hiện thường xuyên, tuy nhiên mức độ thực hiện có khác nhau, nhưng nhìn chung có hai chính sách được sử dụng phổ biến nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo giữa dân tộc thiểu số và các dân tộc khác. 2.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước 2.4.2.1. Tỉnh Lào Cai
- Việc triển khai sáng tạo, có hiệu quả các chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển tương đối đồng đều của các cộng đồng DTTS trên địa bàn tỉnh. Việc mở rộng hoạt động du lịch đến các làng bản đã tạo ra cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng các DTTS, với mức thu nhập bình quân từ du lịch cộng đồng đạt 2535 triệu đồng/hộ/năm. 2.4.2.2. Tỉnh Lạng Sơn Cùng với đó, Lạng Sơn triển khai nhiều chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ nhân dân sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững. Trước hết, chính sách bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS được quan tâm. Song song, Tỉnh chỉ đạo các địa phương phối hợp thực hiện tốt chương trình tín dụng chính sách giúp nhân dân có vốn để phát triển kinh tế hộ. Đồng thời, ngành nông nghiệp cũng đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật và đưa cây, con giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. 2.4.2.3. Tỉnh Kon Tum Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được đẩy mạnh đầu tư xây dựng, nhất là tại ba vùng kinh tế động lực. Hệ thống giao thông được đầu tư, nâng cấp; các công trình, cụm công trình thủy lợi được sửa chữa, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân; hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao, du lịch... được chú trọng đầu tư. 2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- 2.4.3.1. Kinh nghiệm thành công Gồm năm kinh nghiệm thành công được rút ra từ việc nghiên cứu các quốc gia và một số địa phương trong nước. Trong đó nhận mạnh các quốc gia và cách địa phương đã khai thác triệt để lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế và thực hiện tốt chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 2.4.3.2. Những kinh nghiệm cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp Gồm tám kinh nghiệm cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp. Trong đó đề cập đến những vấn đề cần điều chỉnh về chính sách cho đồng bộ, phát huy hiệu quả; chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với lợi thế từng vùng và từng địa phương; cần đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ và quan tâm đào tạo cán bộ cho vùng đồng bào dân tộc. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp luận nghiên cứu: gồm phương pháp luận biện chứng duy vật, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. 3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long: phương pháp phân tích thông tin/dữ liệu đã thu thập được, phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu: gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
- 3.4. Khung phân tích đề nghị cho luận án
- CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long 4.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng ĐBSCL có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL. 4.1.2. Đặc điểm của đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long Khái quát đặc điểm Về văn hóa, phong tục, tập quán, về tôn giáo, về nhận thức, về lễ hội. 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
- 2009 – 2019 4.2.1. Thực trạng phát triển lực lượng sản xuất của hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long 4.2.1.1. Về số nhân khẩu và lực lượng lao động Qua khảo sát 300 hộ với 1.386 nhân khẩu của 5 huyện, số người dưới độ tuổi lao động là 351 người chiếm 25,32%, lao động trong độ tuổi là 789 người chiếm 56,92%, và số lao động ngoài độ tuổi là 239 người chiếm 17,24%. Nếu xét theo từng huyện, thì tổng tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động chiếm khoảng 40% tổng số nhân khẩu khảo sát. Chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/hộ cao nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm 3 (4,96 ngườ i ), thấp nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm 1 (4,20 người). Bình quân lao động/hộ cao nhất là nhóm 1 (2,65 người) và thấp nhất ở hộ thu nhập nhóm 3 (2,15 người). Số người tiêu dùng/1 lao động cao nhất là hộ thu nhập nhóm 3 (2,28 người), thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 1 (1,35 người). 4.2.1.2. Về trình độ học vấn chia theo độ tuổi và theo giới tính Kết quả khảo sát 1.386 nhân khẩu người Khmer cho thấy: người mù chữ và người học tiểu học chiếm tỷ lệ cao (tương ứng là 39,2% và 41,3%) trong tổng số nhân khẩu khảo sát; trong khi tỷ lệ người học trung học cơ sở trở lên chỉ chiếm 19,2% trong tổng số nhân khẩu khảo sát. Qua khảo sát cho thấy, lực lượng lao động trong độ tuổi của ĐBDT Khmer được đào tạo ít, số người chưa biết chữ chiếm tỷ lệ cao và ngay cả số người biết chữ trong độ tuổi lao động thì trình độ học vấn của họ cũng thấp, tập trung ở bậc tiểu học.
- 4.2.1.3. Tư liệu sản xuất của hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long * Đất đai: Nếu theo loại đất sử dụng thì đất sản xuất nông nghiệp bình quân chung cho cả 5 huyện là 41,6%, đất chăn nuôi và làm vườn là 19,9%. Số liệu khảo sát cho thấy: những hộ Khmer có thu nhập càng cao thì có tỷ lệ đất nông nghiệp, đất chăn nuôi và làm vườn càng lớn. * Vốn sản xuất: Mức vốn bình quân chung của hộ nông dân Khmer 5 huyện là 41,11 triệu đồng, trong đó cao nhất là thị huyện Mỹ Tú: 42,53 triệu đồng, thấp nhất là huyện Giồng Riềng 40,30 triệu đồng (bảng 4.11). Về nguồn vốn bình quân chung của nông hộ Khmer cho thấy vốn chủ sở hữu chiếm 22,51%, vốn vay chiếm tỷ trọng khoảng 15,89% và vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 2,71%. Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mô thu nhập, các hộ có chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu nhập nhóm 1 có mức vốn trung bình là 60,21 triệu đồng, hộ thu nhập nhóm 2 là 40,60 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3 là 21,22 triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông dân Khmer rất khác nhau giữa các vùng. 4.2.1.4. Kết quả sản xuất của hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long * Tổng thu nhập của các hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tổng thu bình quân từ nông nghiệp của 300 hộ nông dân khảo sát năm 2019 là triệu đồng, trong đó thu từ trồng 32,14
- trọt 23,14 triệu đồng, chăn nuôi 8,2 triệu đồng và từ đánh b ắ t th ủ y s ả n là 2,79 triệu đồng. Ngoài các khoản thu từ nông n ghiệp các hộ nông dân còn một số khoản thu chiếm t ỷ trọng nhỏ từ ngoài sản xuất nông nghiệp nh ư: làm mộc, thợ nề, dệt may,... * Chi phí sản xuất: Phân tích theo ngành sản xuất, bình quân chi phí của hộ Khmer trong vùng ĐBSCL là 11,42 triệu đồng. Trong đó, ngành trồng trọt là 6,96 triệu đồng chiếm 60,95%, chăn nuôi là 3,10 triệu đ ồng chiếm 27,14% và đánh b ắt th ủy s ản là 1,36 triệu đồng chiếm 11,91%. * Thu nhập còn lại của hộ nông dân: Kết quả khảo sát cho thấy, bình quân thu nhập hàng năm của hộ nông dân Khmer từ sản xuất nông nghiệp là 22,62 triệu đồng, trong đó thu nhập từ trồng trọt là 16,18 triệu đồng, chiếm 71,53%, chăn nuôi 5,09 triệu đồng, chiếm 22,51%, đánh bắt thủy sản 1,35 triệu đồng, chiếm 5,94%. Bảng 4.20. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu năm 2019 ĐVT: Triệu đồng Tổng thu Tổng thu Tổng thu Địa phương nhập/nhân nhập/lao nhập khẩu động Bình quân chung 22,62 4,83 9,63 Huyện Trà Cú 21,62 4,62 9,20 Huyện Mỹ Tú 21,72 4,64 9,20 Huyện Tri Tôn 23,11 4,94 9,83 Huyện Giồng 23,57 5,04 10,03 Riềng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn