intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCN để đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1.       HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÍT SA MÁY BUNVILAY PH¸T TRIÓN NGUåN NH¢N LùC ChÊt lîng cao ë thµnh phè viªng ch¨n, Céng hoµ d©n chñ nh©n d©n lµo Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 01 01 Tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ HÀ NỘI ­ 2014
  2. C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thị Hường 2. TS. Lê Văn Chiến Phản biện 1:   ......................................................... ......................................................... Phản biện 2:   ......................................................... ......................................................... Phản biện 3:   ......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,  họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi     giờ    , ngày      tháng      năm  
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và  Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là  mục tiêu, tiền đề, vừa là động lực để  thực hiện chiến lược phát triển  kinh tế ­ xã hội thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  Bước vào thế kỷ XXI, trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế  quốc tế  diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế  tri thức hình thành và  được coi là một xu hướng phát triển kinh tế  chủ  yếu của thời đại. Tri  thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định   trình  độ  phát triển của mỗi quốc gia. Bởi  vậy, nguồn nhân lực chất  lượng cao đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định đến sự phát triển   và hưng thịnh của đất nước. Sự phát triển thần kì của nhiều nước ở khu  vực Đông Á như  Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tốc độ  tăng trưởng  nhanh chóng của các nước ASEAN, Trung Quốc đều phần lớn nhờ  vào  nguồn nhân lực có chất lượng cao. Thực tế cho thấy, các quốc gia công  nghiệp hóa thành công đều phải có chính sách  ưu tiên xây dựng và phát   triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong điều kiện  hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng.  CHDCND Lào đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế  giới, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ  cao nên đòi hỏi một lực  lượng lao động có trình độ  cao để  đáp  ứng yêu cầu làm việc trong môi  trường   mới.   Phát   triển   nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao,   có   trình   độ  chuyên môn và đặc biệt là có khả  năng thích  ứng với những thay đổi  nhanh chóng của công nghệ  sản xuất là yếu tố  then chốt thúc đẩy phát  triển kinh tế  xã hội của CHDCND Lào theo hướng hiện đại và bền  vững. Do vậy, đầu tư  vào con người là cơ  sở  vững chắc cho sự  phát   triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay.  Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước Lào đã rất quan tâm đến   việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Văn kiện  Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 2006 đã khẳng định: “Con  người là yếu tố  quyết định cho sự  phát triển và coi con người là đối   tượng  ưu tiên của sự  nghiệp phát triển. Việc phát triển đất nước có  hiệu quả hay không, ít hay nhiều luôn phụ thuộc vào yếu tố con người”.   Song cho đến nay, đội ngũ lao động chất lượng cao ở Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào còn ít, chưa đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội   của đất nước. Vì vậy, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao có đủ  năng lực giải quyết các vấn đề  phát triển của đất nước trong bối cảnh  
  5. 2 hiện nay là một yêu cầu cấp bách. Thành phố  Viêng Chăn, nước CHDCND Lào có vị  trí chiến lược   rất quan trọng, là trái tim của cả  nước; đầu não chính trị, hành chính   quốc gia, trung tâm lớn nhất về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và   giao dịch quốc tế. Viêng Chăn là một trong những địa phương có tốc độ   phát triển cao về kinh tế, văn hóa, xã hội so với cả nước. Sự phát triển   của thành phố phải trở thành động lực lan tỏa và là đầu tầu lôi kéo sự   phát triển của các địa phương khác trong cả nước. Muốn vậy, yếu tố có   ý nghĩa quyết định chính là nguồn lực con người.  Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nói chung,   nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp   hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây, lãnh đạo các cấp Thành   phố Viêng Chăn đã xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực con người   và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy vậy, quá trình   thực   hiện   chiến   lược   này   vẫn   còn   nhiều   bất   cập   như:   chất   lượng   nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp   hóa, hiện đại hóa; cơ  cấu đào tạo chưa hợp lý; đời sống của một bộ   phận lao động ở thành phố còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng   thiếu cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ  chuyên môn   khác trong các cấp, các ngành đang là vấn đề  phổ  biến không chỉ  của   thành phố, mà trở thành vấn đề chung của cả nước. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải  pháp hữu hiệu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá   trình công nghiệp hóa, hiện đại hòa và hội nhập kinh tế  quốc tế  trở  thành nhiệm vụ cấp thiết đối với Viêng Chăn hiện nay. Với ý nghĩa đó,  nghiên cứu sinh chọn chủ đề  “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng   cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân   Lào” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án  Trên cơ  sở  làm rõ lý luận và  đánh giá thực trạng phát triển nguồn  nhân lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, CHDCN để  đề  xuất  giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đến  năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện những mục tiêu trên, luận án tập trung vào làm rõ  các  nội dung sau đây:
  6. 3 ­ Hệ thống hóa và bổ  sung cơ sở lý luận về  phát triển  nguồn nhân  lực chất lượng cao. ­ Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cao  ở  một số  địa phương của  các nước trong khu vực.  Từ  đó, rút ra một số  bài học  kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố  Viêng Chăn, CHDCND Lào. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất  lượng cao ở Viêng Chăn từ 2005 đến 2013. ­ Đề  xuất một số  giải pháp chủ  yếu nhằm phát triển nguồn nhân  lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, CHDCND Lào trong bối   cảnh hiện nay và tầm nhìn 2020.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là phát triển nguồn nhân lực  chất lượng cao ở thành phố ­ thủ đô.   3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Luận án tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của  Thành phố Viêng Chăn giới hạn trong đội ngũ công chức của thành phố  và một số cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố. ­ Về  nội dung: Luận án nghiên cứu động thái của sự  phát triển  nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách của thành phố nhằm thúc   đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. ­ Thời gian nghiên cứu của luận án từ  2005­2013 và định hướng  đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án    ­ Luận án sử  dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy  vật lịch sử  của Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, kết hợp với nghiên cứu đường  lối, chủ  trương đổi mới của Đảng, Nhà nước Lào, cùng các phương  pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và tiếp cận hệ  thống để  nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra.  ­ Đặc biệt luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để  có những đánh giá khách quan về  chính sách phát triển nguồn nhân lực  của Thành phố  Viêng Chăn. Đồng thời, luận án tham khảo, kế  thừa có  chọn lọc các kết quả của các nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài   để giải quyết làm rõ các vấn đề luận án đặt ra. 5. Những đóng góp về khoa học của  luận án    ­ Luận án góp phần làm rõ hơn cơ  sở lý luận về  phát triển nguồn  
  7. 4 nhân lực chất lượng cao. ­ Phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển  nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn. ­   Đề  xuất hệ  thống  giải  pháp có   tính  khả   thi  nhằm phát  triển  nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn. ­ Luận án là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách  nghiêm túc có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho  CHDCND Lào nói chung và Thành phố Viêng Chăn nói riêng.  6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội   dung của luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
  8. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến  đề  tài, nhằm xác định những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển   nguồn nhân lực chất lượng cao, từ  đó chỉ  ra những vấn đề  tiếp tục  nghiên cứu tại CHDCND Lào nói chung và Thành phố  Viêng Chăn nói  riêng. Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,  luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học có  liên quan đến nhóm nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, những công trình   nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn  nhân lực chất lượng cao. Các công trình nghiên cứu về nguồn lực con người,   phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực chất lượng   cao có khá nhiều với những đóng góp về mặt lý luận khoa học và thực tiễn   đối với việc phát triển nguồn nhân lực đáng ghi nhận. Tuy nhiên có thể  khẳng định rằng, còn rất nhiều nội dung về phát triển nguồn nhân lực chất  lượng cao cần phải tiếp tục nghiên cứu để bổ sung và đặc biệt chưa có một  công trình nghiên cứu nào về  phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn. Vì vậy, trên cơ  sở  kế  thừa và tiếp thu kết quả  nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, nhất là ở Lào việc bổ sung vào  khoảng trống các vấn đề nghiên cứu còn được tiếp tục nghiên cứu để hoàn  thiện hơn, đó là: ­ Làm rõ hơn khái niệm và bổ  sung thêm phân loại nguồn nhân lực  chất lượng cao.  ­ Tiêu chí của nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn   nhân lực chất lượng cao  ở các công trình đã công bố  chưa đầy đủ, đặc   biệt đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên.  ­ Nội dung và các nhân tố phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối  với thành phố  ­ cấp tỉnh cần được bổ  sung và phân tích một cách có hệ  thống hơn. ­ Bài học kinh nghiệm cho Thành phố  Viêng Chăn trong phát triển  nguồn nhân lực chất lượng cao từ  nghiên cứu kinh nghiệm của một số  quốc gia và địa phương trong khu vực. ­   Phân   tích,   đánh   giá   thực   trạng   phát   triển   nguồn   nhân   lực   chất  lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân  Lào.
  9. 6 ­ Đề  xuất và phân tích, luận giải hệ  thống giải pháp để  phát triển   nguồn nhân lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn đáp  ứng yêu  cầu phát triển trong giai đoạn mới. Đó chính là lý do Tác giả  lựa chọn đề  tài "Phát triển nguồn nhân   lực chất lượng cao  ở  Thành phố  Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ   Nhân dân Lào" là đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ của mình.
  10. 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN  NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO 2.1.   NHẬN   THỨC   CHUNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHẤT  LƯỢNG CAO 2.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao * Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng   cao Khái niệm nguồn nhân lực Luận án quan niện rằng, nguồn nhân lực là lực lượng lao động xã  hội của một quốc gia, của địa phương bao gồm những năng lực thể  chất, tinh thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp,   phẩm chất đạo đức, tác phong lao động của những người trong độ  lao  động đang làm việc hoặc đang thất nghiệp nhưng đang tích cực tìm việc  làm. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ  học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng   những thành tựu của khoa học ­ công nghệ  vào hoạt động thực tiễn   nhằm đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là  lực lượng lao động có tác phong nghề  nghiệp, tính kỷ  luật cao, có tinh   thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có phẩm đạo  đức tốt. Nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực. * Phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao Một là, dựa vào chuyên môn nghề nghiệp.  Hai là, phân loại theo bằng cấp đào tạo. Ba là, phân loại theo học hàm. 2.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao * Đối với phát triển bền vững về kinh tế   ­  Nguồn nhân lực chất lượng  cao quyết  định  chất lượng  tăng 
  11. 8 trưởng và tăng trưởng kinh tế bền vững ­ Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố  thúc đẩy chuyển dịch  cơ cấu kinh tế, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.  ­ Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố nâng cao năng suất lao  động và tăng thu nhập cho người lao động. * Đối với phát triển bền vững xã hội Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết tạo điều kiện  cho mọi người có cơ hội tìm việc và nâng cao thu nhập cho gia đình và  bản thân là nền tảng của  ổn định xã hội. Người có trí thức thường cởi   mở hơn, quan tâm đến sức khỏe và vì vậy sống khỏe hơn và hạnh phúc  hơn. Người có tri thức thích tham gia vào các hoạt động xã hội và ít   phạm pháp hơn. * Đối với phát triển bền vững về môi trường. Nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển bền vững của các  quốc   gia   chính   là   nguồn  nhân   lực  chất  lượng   cao,   chứ   không  chỉ   là  nguồn của cải vật chất. Để  phát triển kinh tế  ­ xã hội và bảo vệ  môi  trường các quốc gia, địa phương cần có chiến lược phát triển nguồn   nhân lực chất lượng cao.  2.1.3. Yêu cầu và tiêu chí đối với nguồn nhân lực chất lượng   cao * Yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao Thứ  nhất, nguồn nhân lực phải được đào tạo với trình độ  chuyên   môn nhất định và có phẩm chất trí tuệ.  Thứ hai, cần có có tính sáng tạo cao. Sáng tạo là một yêu cầu quan   trọng và nổi bật đối với nguồn nhân lực hiện đại.  Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có trình độ ngoại ngữ  và tin học thành thạo.  Bốn là, nguồn nhân lực chất lượng cao cần có thể  lực, đạo đức  tốt  * Tiêu chí cơ bản của nguồn nhân lực chất lượng cao Thứ  nhất,  tiêu  chí  về  trí  lực.  Trí lực của nguồn nhân lực chất 
  12. 9 lượng cao được biểu hiện chủ  yếu  ở  các khía cạnh: về  trình độ  học  vấn; về trình độ chuyên môn kỹ  thuật;  về năng lực sáng tạo. Thứ  hai,  tiêu chí về  thể  lực:  Thể  lực của nguồn nhân lực chất  lượng cao hay còn gọi là sức khỏe, thể lực thể hiện tình trạng sức khỏe  của người lao động. Thứ  ba,  tiêu  chí  về  phẩm chất  đạo  đức:  Nguồn nhân lực chất  lượng cao phải có đạo đức nghề nghiệp 2.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO 2.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao * Khái niệm phát triển nguồn nhân lực:  Phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao năng  lực xã hội và tính năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt như  thể lực, trí lực, nhân cách..., đồng thời, phân bố, sử dụng và phát huy có  hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển đất nước. * Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:  Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao quá trình làm tăng lên về  số lượng và nâng cao về chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao.  Nó là một bộ phận quan trong đặc biệt của phát triển nguồn nhân lực. 2.2.2. Mục tiêu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao    Mục tiêu tổng quát:  Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao có đủ khả năng   đáp ứng yêu cầu phát triển của và ứng dụng những thành tựu khoa học ­  công nghệ để thực hiện thành công chiến lược phát triển của quốc gia,  địa phương trong mỗi thời kỳ phát triển.    Mục tiêu cụ thể: Phát triển nguồn nhân lực cao nhằm tạo ra lực  lượng lao động với kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao có   khả  năng thích  ứng với sự  phát triển nhanh chóng của khoa học công  nghệ. ­ Phát triển nguồn lực chất lượng cao nhằm tạo ra động lực, thúc  đẩy   khả   năng   sáng   tạo   và   cống   hiến,   đạo   đức   và   phẩm   chất   nghề  nghiệp ngày càng cao của lực lượng lao động xã hội.
  13. 10 ­ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao chất  lượng cuộc sống của con người một cách toàn trên tất cả  các mặt đời   sống vật chất, thể lực và tinh thần gắn liền với văn hóa và truyền thống   của địa phương, địa phương 2.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 2.2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển   nguồn nhân lực chất lượng cao * Chiến lược, quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao:  Chiến  lược, quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ  phận của  chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội của quốc gia.   Trong đó, dự báo về phát triển các ngành, lĩnh vực công nghệ cao và các  lĩnh vực mũi nhon trong mỗi giai đoạn nhất định là cơ  sở  quan trọng  nhất đối với việc xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao. * Về  kế  hoạch ­ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao : Mục  tiêu của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng vào   các mục tiêu chủ yếu như: nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế ­ xã  hội trong từng thời kỳ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; làm cơ sở cho xây   dựng tiến độ, giải pháp thực hiện các chương trình, dự  án kinh tế  ­ xã  hội; cơ sở để Nhà nước xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách  liên quan đến phát triển toàn diện nguồn nhân lực chất lượng cao. 2.2.3.2. Tổ  chức bộ  máy thực hiện kế  hoạch phát triển nguồn   nhân lực chất lượng cao Phát triển nguồn nhân lực của quốc gia và địa phương không có bộ  máy nhà nước riêng của nó mà bộ  máy phát triển nguồn lực này gồm   nhiều Sở, ban, ngành, đoàn thể  phối hợp thực hiện như: Sở  Kế  hoạch  và Đầu tư, Sở  Giáo dục và Đào tạo, Sở  Nội vụ, Sở  Tài chính, Sở  Lao  động, Thương binh và Xã hội…  2.2.3.3.   Xây   dựng   chính   sách   thực   hiện   kế   hoạch   phát   triển   nguồn nhân lực chất lượng cao * Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
  14. 11 ­ Quy hoạch và xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực  chất lượng cao.  ­ Xây dựng các mô hình đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp với  các đối tượng và thực tế địa phương, quốc gia. ­ Phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống các cơ sở đào tạo:  ­ Thu hút và có chính sách thu nhập và đãi ngộ đối với đội ngũ giảng  viên.  * Chính sách tuyển dụng và sử  dụng nguồn nhân lực chất   lượ ng cao ­ Xây dựng tiêu chí của từng chức danh công việc đáp ứng yêu cầu   của các vị trí của từng lĩnh vực. ­ Thực hiện công khai về  kế  hoạch tuyển dụng cán bộ  theo yêu  cầu thực hiện thi tuyển một cách công bằng và minh bạch. ­ Xây dựng chế  độ  tiền lương, thu nhập xứng đáng với đóng góp  của nguồn nhân lực có chất lượng cao. * Chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao ­ Tạo môi trường dân chủ, cởi mở  và cạnh tranh lành mạnh để  người giỏi tự do sáng tạo và chia sẻ những thành quả của họ. ­ Có các hình thức khuyến khích về  vật chất và tinh thần đối với  những thành tích của cá nhân và tập thể. ­ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của cá nhân và tập   thể một cách đầy đủ. ­ Cử đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của Nhà nước  với quy định ràng buộc nhưng đủ hấp dẫn để họ trở về địa phương cống  hiến. * Chính sách đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao ­ Đánh giá định kỳ và khách quan đội ngũ cán bộ dựa trên các tiêu  chí đã xây dựng. ­ Bổ sung và sửa đổi các tiêu chí đánh giá khi các nhân tố tác động  đến môi trường làm việc và những thay đổi của khoa học – công nghệ.  2.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng 
  15. 12 cao  Một là, căn cứ vào động thái của sự phát triển nguồn nhân lực chất  lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Hai là, căn cứ vào chất lượng và hiệu quả của việc các chính sách  thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao. Ba là, căn cứ vào việc thực hiện các mục tiêu của phát triển nguồn  nhân lực chất lượng cao đã đề ra. 2.2.5. Nhân tố tác động đến phát triển ngu ồn nhân lực chất  lượ ng cao 2.2.5.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô  Một là, trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội. Hai là, chất lượng của hệ thống giáo dục, kế hoạch hóa dân số, y  tế và chăm sóc sức khỏe của quốc gia, địa phương.  Ba là, chính sách của nhà nước đối với các lĩnh vực liên quan trực  tiếp đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Bốn là, trình độ  phát triển thị  trường nguồn nhân lực chất lượng  cao và thị trường khoa học ­ công nghệ. 2.2.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao  Thứ  nhất,  cá nhân người lao động là nhân tố  đầu tiên có vai trò  quan trọng đối với sự phát triển của nguồn lực lao động chất lượng cao. Hai là, tính chất nghề  nghiệp và tinh thần hợp tác của nguồn lực  lao động chất lượng cao. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ  VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO  THÀNH   PHỐ   VIÊNG   CHĂN,   NƯỚC   CỘNG   HÒA   DÂN   CHỦ  NHÂN DÂN LÀO VỀ  PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT  LƯỢNG CAO 2.3.1. Kinh nghiệm của một số  quốc gia và của một số  địa  phương  Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. *Kinh nghiệm của Hàn Quốc Thứ  nhất,  coi giáo dục đào tạo, sử  dụng hợp lý nguồn nhân lực 
  16. 13 chất lượng cao là nhân tố  quan trọng hàng đầu phát triển nguồn nhân  lực tiếp cận kinh tế tri thức. Thứ hai, coi việc  ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,  công nghệ  mới vào việc sản xuất kinh doanh như  một biện pháp quan  trọng để  phát triển tay nghề, trình độ  chuyên môn của nguồn nhân lực  chất lượng cao. * Kinh nghiệm của Thái Lan Mục   tiêu   tổng   quát   của   Thái   Lan   nhằm   ưu   tiên   nâng   cao   chất  lượng dân số: tất cả  công dân Thái Lan khi sinh ra được hỗ  trợ  phát  triển ở mọi lứa tuổi nằm đáp ứng nhu cầu gia tăng lực lượng lao động   có chất lượng tốt. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tất cả các  lứa tuổi nhằm bảo đảm trẻ sinh ra có chất lượng, tạo điều kiện hỗ trợ  sinh sản cho các cặp vợ  chồng. Cung cấp các khả  năng phù hợp nhằm   phát triển  ở  mọi lứa tuổi. Đẩy mạnh khả  năng tự  lực sau khi về  hưu   cho tất cả mọi người nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. * Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng Một là, khai thác lợi thế  của thành phố  về  vị  trí địa lý, tiềm năng  du lịch và các tiềm năng khác, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất  lượng cao phục vụ ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến (công nghiệp  thực phẩm, đồ uống), đầu tư mạnh để phát triển các ngành này. Hai là, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thành lập Quỹ  khoa học ­ công   nghệ thành phố, xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển khu công nghệ  cao gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Ba là, tận dụng năng lực của các trường đại học và các cơ sở đào  tạo trên địa bàn thành phố để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. * Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai Một là, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đào tạo hệ  thống   trường cao đẳng, dạy nghề là khâu đột phá.  Hai là, triển khai mạnh mẽ  các hoạt động nghiên cứu khoa học,  trọng tâm là các đề  tài phục vụ  trực tiếp sản xuất nông nghiệp, công  nghiệp, dịch vụ, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ hiện đại.
  17. 14 Ba là, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của  Liên hiệp các Hội khoa học ­ kỹ thuật tỉnh, coi trọng củng cố, kiện toàn,  nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Khoa học phát triển nhân lực  khoa học và nhân tài. 2.3.2. Bài học rút ra cho Thành phố  Viêng Chăn ­ Cộng hòa  Dân chủ  Nhân dân Lào về  phát triển nguồn nhân lực chất lượng   cao từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bắt nguồn  và gắn liền với quá trình giáo dục ­ đào tạo.  Hai là, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có mối  quan hệ nhân quả với chính sách phát triển khoa học công nghệ và chính   sách giáo dục ­ đào tạo.  Ba là, chính sách sử  dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ  tạo động lực   cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.  Bốn là, huy động sự đóng góp của toàn xã hội là một trong những   giải pháp quan trọng để  thực hiện thành công chiến lược phát triển   nguồn nhân lực chất lượng cao.  Năm là, chính sách dân số, kế  hoạch hóa gia đình và y tế  có  ảnh  hưởng đáng kể  đến chất lương dân số  và chất lượng nguồn lực lao  động chất lượng cao.
  18. 15 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC  CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA  DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY 3.1. KHÁI QUÁT VỀ  TÌNH HÌNH KINH TẾ  ­ XàHỘI CÓ  ẢNH   HƯỞNG   ĐẾN   PHÁT   TRIỂN   NGUỒN   NHÂN   LỰC   CHẤT  LƯỢNG CAO 3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế ­ xã hội của Thành phố * Khái quát về tình hình kinh tế Giai đoạn từ  2011­2013 kinh tế  Thủ  đô tiếp tục tăng trưởng với   tốc độ 12,2%, trong đó công nghiệp ­ xây dựng tăng 15,4% chiếm 45,3%  của   GDP;   dịch   vụ   tăng   9,9%   chiếm   34,2%   của   GDP   và   ngành   nông  nghiệp tăng 5,6% chiếm 20,1% của GDP, GDP bình quân đầu người  theo giá thực tế từ 1.759,94 USD/người giai đoạn 2005­2010 đã tăng lên  2.768 USD/người vào giai đoạn 2011­2013. * Khái quát về tình hình xã hội của Thành phố Năm   2010,   dân   số   của   Thành   phố   Viêng   Chăn   795.160   người,   chiếm   khoảng   12%   dân   số   cả   nước   với   9   huyện,   500   thôn   bản   và  117.388 hộ gia đình với tốc độ tăng dân số là 2,2%/năm (mật độ dân số  năm 2010 là 196 người/km2). Thành phố Viêng Chăn có có 46 dân tộc và  có ba bộ tộc lớn, như: Lào Sủng, Lào Thâng và Lào Lùm cùng sinh sống.   Trong đó 96,26% là dân tộc Lào Lùm, 2,44% là dân tộc Lào Sủng, 0,82%  là dân tộc Lào Thâng và 0,46% là người nước ngoài. ­ Lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo của Thành phố Viêng Chăn Cấp I: nâng tỷ lệ nhập học đúng tuổi từ 95% năm 2000 lên 99%  năm 2015; 99,5% năm 2020. Cấp II: nâng tỷ  lệ  nhập học đúng tuổi từ  75% năm 2000 lên  90% năm 2015; 95% năm 2020. Cấp III: nâng tỷ  lệ  nhập học đúng tuổi từ  50% năm 2000 lên  65% năm 2015; 70% năm 2020. 3.1.2. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế ­ xã hội của Thành phố 
  19. 16 Viêng Chăn đối với trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở địa phương * Những tác động thuận lợi   ­ Từ  thực tế  của đất nước và thời đại, nhận thức của Đảng và  Nhà nước về NNLCLC ngày càng đầy đủ hơn.  ­ Tăng trưởng kinh tế  hàng năm của thành phố  duy trì được mức  khá cao, bình quân giai đoạn 2006 ­ 2010 đạt mức 12,17%; năm 2011 ­  2013 là 12,2%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.759 USD  và lên 2.768 USD vào năm 2013.  ­  Công nghiệp tăng  từ  43,34% giai   đoạn 2001­2005 lên  45,88%  trong giai đoạn 2006 ­ 2010, tỷ  trọng của nông nghiệp trong GDP của  tỉnh giảm từ 20,78% trong giai đoạn 2001 ­ 2005 xuống còn 17,65%. Cơ  cấu kinh tế chuyển dịch như trên kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động   theo hướng tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên kỹ thuật. ­ Thành phố  Viêng Chăn là địa phương có chỉ  số  phát triển con  người cao nhất so với các địa phương trong cả nước. Thành phố  Viêng  Chăn với trình độ phát triển giáo dục và hệ thống y tế cao nhất trong cả  nước đã tạo nền tảng thuận lợi cho nâng cao chất lượng nguồn nhân  lực.  * Những tác động gây cản trở ­ Điểm xuất phát về kinh tế của Thành phố thấp nên mặc dù tăng  trưởng kinh tế  tăng cao nhưng cho đến nay GDP/ người và ngân sách  của Nhà nước còn rất thấp.  ­ Phong tục tập quán của một số  địa phương còn lạc hậu, mặt  khác do những lợi thế sẵn có của Thành phố như điều kiện tự nhiên ưu  đãi cho phát triển nông nghiệp nên ý chí vươn lên của người dân chưa  mạnh mẽ.   ­ Cơ  cấu kinh tế  nhìn chung còn lạc hậu, những ngành, lĩnh vực  ứng dụng công nghệ  cao chưa phát triển nên chưa tạo cầu cao đối với   nguồn nhân lực chất lượng cao. ­ Chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, đầu tư  cho giáo dục ­ đào   tạo và xóa đói giảm nghèo còn hạn chế. Đầu tư  nhà nước đối với giáo 
  20. 17 dục của Lào chỉ  khoảng 11,8% của tổng số  vốn  đầu tư  của xã hội.   Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục chỉ khoảng 1,48% của GDP.  ­ Công tác chăm sóc sức khỏe, nhất là cho người nghèo, đồng bào  địa phương còn nhiều hạn chế;  tập quán sản xuất sinh hoạt lạc hậu  trong đồng bào các dân tộc thiểu số chưa khắc phục nên việc nâng cao  thể lực cho người lao động còn gặp rất nhiều khó khăn. 3.2.   THỰC   TRẠNG   NGUỒN   NHÂN   LỰC   VÀ   PHÁT   TRIỂN  NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO  Ở  THÀNH PHỐ  VIÊNG  CHĂN GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY 3.2.1. Khái quát về nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn  từ 2005 ­ 2013 Tính đến năm 2013 lao động đã qua đào tạo mới chỉ  đạt tỷ  lệ  27,53%. Cơ  cấu đào tạo nguồn nhân lực của Thủ  đô là đang trong tình  trạng là thầy nhiều hơn thợ, là điều cần khắc phục trong tương lai cả  về số lượng, chất lượng và cơ cấu đào tạo. * Đội ngũ giáo viên của một số cơ sở đào tạo Đối với Thành phố Viêng Chăn đào tạo nghề trong những năm qua  là  ưu tiên hàng. Do vậy, luận án đã lấy thực trạng đội ngũ giáo viên  trong 2 cơ sở dạy nghề thuộc Thành phố quản lý phân tích. Hiện tại số  giáo viên của 2 Trung tâm này là là 112 cán bộ, trong đó nữ  giáo viên là  60. * Đội ngũ cán bộ quản lý của các cấp chính quyền của Thành   phố  ­ Giai đoạn 2005­2007  ở  cấp thành phố  và huyện là 8.007 người.  Trong đó, cấp thành phố  1.815 người, nữ  594 người; cấp huyện 6.192   người, nữ  3.117 người Trình độ  đào tạo của đội ngũ trên như  sau: Cao   đẳng   1.245   người   (chiếm   15,54%),   đại   học   1.375   người   (chiếm  17,17%),   thạc   sĩ   107   người   (chiếm   1,33%),   tiến   sĩ   6   người   (chiếm  0,07%). ­   Giai   đoạn   2008­2010,   cấp   Thành   phố   8.414   người,   nữ   4.093   người; cấp huyện 6.103 người, nữ  3.287 người. Trong  đó, cao đẳng  2.150 người (tăng lên 905 người), đại học 2.797 người (tăng lên 1.422  người), thạc sĩ 251 người (tăng lên 144 người), tiến sĩ 14 người (tăng 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0