Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển; Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ PHẠM THỊ NGỌC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Mã số : 62.62.01.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hµ NéI, 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA 2. GS.TS. TÔ DŨNG TIẾN Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong Hội cựu Giáo chức Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Quyền Đình Hà Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đình Long Viện Nghiên cứu và Đào tạo môi trường quản lý Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Được sở hữu đường bờ biển dài 3260 km Việt Nam là đất nước đầy tiềm năng để phát triển thủy sản. Hơn 10 năm qua ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã phát triển một cách vượt bậc (Sản lượng NTTS tăng bình quân 13,5%/năm giai đoạn 2011-2015, chiếm 53,6% giá trị sản lượng toàn ngành thủy sản) (Tổng cục Thống kê, 2016), có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội. Để phát huy lợi thế của NTTS, tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam được cụ thể hóa trong Luật Thủy sản năm 2003 là lấy “nuôi bù đánh” nhằm đưa ngành NTTS của vùng tiến nhanh, mạnh và ổn định trong tiến trình toàn cầu hóa, góp phần thực hiện chiến lược “tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013). Là tỉnh có bờ biển dài 102 km, Thanh Hóa đã xác định phát triển ngành thủy sản, đặc biệt NTTS, là hướng đi chủ đạo trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa gồm 5 huyện là Quảng Xương, Tĩnh Gia, Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc và thị xã Sầm Sơn. Đây là các huyện có ngành thủy sản phát triển nhất của tỉnh theo cả 2 hướng khai thác hải sản và NTTS. Do khối lượng khai thác hải sản của vùng, cũng như toàn tỉnh đã đạt 90% khả năng khai thác cho phép và vùng tuyến bờ đã vượt mức khai thác hiệu quả bền vững nên NTTS ngày càng được chú trọng và có xu hướng phát triển (Đoàn Quy hoạch Thủy sản Thanh Hóa, 2008). Diện tích NTTS của các huyện này năm 2015 là 7639 ha chiếm 47,15% diện tích NTTS của toàn tỉnh, sản lượng đạt 36.000 tấn chiếm 24,25% sản lượng toàn ngành và giá trị NTTS/1ha cao gấp 1,86 lần so với 1 ha đất trồng trọt (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2016). Các chủng loại thủy sản được nuôi khá phong phú, đa dạng như tôm thẻ, tôm sú, cá, ngao…với nhiều phương thức và loại hình tổ chức sản xuất. Tuy nhiên, phát triển NTTS của vùng đang đối mặt các khó khăn, thách thức, phân tán, chưa có quy hoạch, ít đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nên nuôi chủ yếu là quảng canh và quảng canh cải tiến (67,2% diện tích), năng suất còn thấp, NTTS phát triển tự phát, mang tính “phong trào” và “quá nóng” tại 1 thời điểm chẳng hạn năm 2011 ở Nghi Sơn, Tĩnh Gia số ô lồng nuôi cá tăng gần gấp 3 lần năm 2010; Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng đủ yêu cầu thị trường; Cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập... Mặt khác, phát triển ngành NTTS của vùng còn chịu tác động của biến đổi dị thường của thời tiết. 1
- Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến phát triển NTTS ở Việt Nam đã đề cập về các khía cạnh khác nhau như giải pháp kinh tế, phát triển liên kết theo chuỗi, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu… đến NTTS. Các nghiên cứu phát triển NTTS trong 1 vùng cụ thể, và hơn hết là trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là chưa có. Để khai thác lợi thế của vùng nhằm phát triển các loại thủy sản thích hợp, thực hiện chiến lược tái cơ cấu ngành của tỉnh Thanh Hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, rất cần các nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển NTTS vùng ven biển theo hướng bền vững. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản vùng ven biển, góp phần thực hiện chiến lược tái cơ cấu ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển; (2) Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nuôi trồng thủy sản của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa; (4) Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận và thực tiễn liên quan trực tiếp và gián tiếp đến phát triển NTTS vùng ven biển của tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng khảo sát: Các loại hình NTTS như hộ, hợp tác xã, trang trại và một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản; Các phương thức NTTS, các cơ quan quản lý ngành, các tổ chức kinh tế xã hội, các cơ chế chính sách liên quan. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung vào thực trạng phát triển NTTS (gồm mở rộng về qui mô; Đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức sản xuất và phương thức NTTS; Tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật; Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; và đánh giá kết quả hiệu quả). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hơn nữa NTTS vùng ven biển của tỉnh Thanh Hóa. Tập trung nghiên cứu đối tượng nuôi thương phẩm là tôm, cá và ngao vì đây là các sản phẩm chủ lực của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. 2
- - Về không gian: Thực hiện nghiên cứu này trên phạm vi vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa gồm 5 huyện, 1 thị xã, trong đó tập trung khai thác sâu 4 huyện đại diện là Hoằng Hóa, Quảng Xương, Hậu Lộc, Tĩnh Gia. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển NTTS vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015. Các dữ liệu sơ cấp sẽ thu thập vào các năm 2014, 2015. Các giải pháp phát triển NTTS sẽ áp dụng cho đến năm 2025. 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ thêm các khái niệm về phát triển NTTS nói chung và phát triển NTTS vùng ven biển nói riêng. Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển được hiểu là mở rộng về quy mô, thay đổi phương thức và cách thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế nguồn lực vùng ven biển, đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại thu nhập bền vững cho người sản xuất. Đã chỉ ra đặc điểm và vai trò đặc thù NTTS của vùng ven biển; Đó là sự đa dạng môi trường, hình thức, phương thức, loại nuôi. Đã phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS vùng ven biển mà các nghiên cứu trước đây chưa làm rõ. Về thực tiễn: Đề tài đã tổng kết được 4 bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển NTTS cho vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Cùng với đó, đề tài đã làm rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS của vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa. Đặc biệt đã lượng hóa được yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm sú quảng canh cải tiến. Đã chỉ ra các lợi thế phát triển NTTS vùng ven biển, đề xuất được hệ thống các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy phát triển NTTS vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, từ đó có thể áp dụng cho các vùng ven biển có điều kiện tương tự. Đề tài còn cung cấp cơ sở dữ liệu, là nguồn thông tin mới giúp cho cán bộ quản lý, cán bộ chỉ đạo ngành làm căn cứ hoạch định chính sách phát triển kinh tế vùng ven biển. Về phương pháp: (i) Đề tài đã sử dụng các cách thức phân tổ đa dạng theo đơn vị hành chính, loài, phương thức, và hình thức nuôi. (ii) Đã sử dụng mô hình hàm sản xuất (Cobb-Douglas) để lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm sú theo phương thức quảng canh cải tiến. Các phương pháp này có giá trị tham khảo cho nhà nghiên cứu. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã làm rõ thêm và bổ sung các khái niệm (thủy sản, NTTS, nuôi trồng thủy sản VietGAP, phát triển, phát triển NTTS, vùng ven biển); Vận dụng phương pháp hàm sản xuất (Cobb-Douglas) để lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm sú theo phương thức quảng canh cải 3
- tiến. Đây là những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định chính sách. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu phong phú về: Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản; Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Các phát hiện này là căn cứ quan trọng có giá trị tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách ngành. Bên cạnh đó, đề tài cũng có giá trị đào tạo cán bộ trẻ tại các trường đại học, viện nghiên cứu thay đổi tư duy, cách tiếp cận trong nghiên cứu phát triển ngành thủy sản. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN 2.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu có nội dung liên quan đến phát triển NTTS vùng ven biển. Có 3 nhóm lĩnh vực nghiên cứu gồm: (i) Phát triển toàn ngành thủy sản; (ii) Về đóng góp của nuôi trồng thủy sản cho phát triển kinh tế-xã hội; (ii) và về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản Kết quả nghiên cứu có liên quan nêu trên cho thấy, nghiên cứu về phát triển NTTS đã được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn các khoảng trống cần được bổ sung và hoàn thiện như: (i) Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu đều đề cập đến các loài nuôi riêng lẻ như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, cá, ngao,… hoặc các nghiên cứu tập trung vào 1 môi trường nuôi như nuôi thủy sản nước ngọt, nước lợ hay nước mặn; Chưa có nhiều các nghiên cứu đa dạng môi trường nuôi ở một vùng sinh thái. (ii) Về nội dung nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đánh giá về một khía cạnh trong phát triển NTTS như hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả tài chính, tác động của biến đổi khí hậu đến NTTS, quản lý môi trường NTTS, chuỗi giá trị thủy sản… chưa có nghiên cứu về phát triển NTTS tổng thể trong sự phát triển của kinh tế xã hội. (ii) Về không gian: đa số các nghiên cứu thực hiện trên phạm vi cả nước, tỉnh, huyện, nhưng các nghiên cứu triển khai tại vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa thì chưa có. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2.2.1. Các khái niệm cơ bản 2.2.1.1. Thủy sản Thủy sản được dùng để chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu 4
- hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Như vậy thủy sản là các động vật sống ở môi trường nước. 2.2.1.2. Nuôi trồng thủy sản và nuôi trồng thủy sản VietGAP * Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật (gồm chủ yếu cá, tôm, ngao) trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình nuôi nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. * Nuôi trồng thủy sản VietGAP là nuôi các sinh vật (gồm chủ yếu cá, tôm, ngao) trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, theo quy định VietGAP 2.2.1.3. Phát triển Phát triển gồm phát triển theo chiều rộng (là sự tăng về lượng) và chiều sâu (tăng lên về chất) hướng tới bền vững. Hiện nay khi nói tới phát triển thì xu hướng vẫn đi theo phát triển bền vững (là một quá trình phát triển, trong đó mối quan hệ theo không gian được thể hiện giữa ba lĩnh vực phúc lợi – kinh tế, xã hội – môi trường luôn được điều chỉnh tối ưu, cũng như mối quan hệ theo trục thời gian về nhu cầu và lợi ích giữa các thế hệ được giải quyết hài hòa). 2.2.1.4. Phát triển kinh tế Phát triển kinh tế còn được hiểu là quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. 2.2.1.5. Vùng ven biển Vùng ven biển nước ta được xác định là các huyện, thị, tỉnh có ranh giới hành chính có bờ biển. Cùng quan niệm đó, tác giả xác định, vùng ven biển Thanh Hóa là một trong 28 tỉnh có đường biên giới biển, và trong đó có 5 huyện và 1 thị xã trực tiếp giáp biển, đây cũng là quan điểm phân vùng của tỉnh Thanh Hóa trong quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 2.2.1.6. Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển được hiểu là mở rộng về quy mô, thay đổi phương thức và cách thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế nguồn lực vùng ven biển, đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại thu nhập bền vững cho người sản xuất. 2.2.2. Tầm quan trọng phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 2.2.2.1. Tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung Nuôi trồng thủy sản có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội nói chung cụ thể: (i) Cung cấp thực phẩm dễ tiêu hóa tiêu dùng cho con người; (ii) 5
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, công nghiệp dược phẩm. (iii) Phát triển NTTS làm gia tăng sản lượng ngành thuỷ sản; (iv) Cung cấp hàng hóa xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất nước; (vi) Góp phần nâng cao thu nhập và tạo công ăn việc làm. 2.2.2.2. Tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển cũng có vai trò như NTTS nói chung song do đặc trưng vùng ven biển, nên NTTS vùng ven biển còn có những đặc thù như sau: (i) Khai thác được lợi thế so sánh của vùng là có bờ biển, có nguồn sinh vật phong phú; (ii) Giúp cân bằng sinh thái, giảm thiểu biến đổi dị thường khí hậu; (iii) Giúp người dân bám biển bảo vệ an ninh lãnh thổ; (iv) Là nguồn sinh kế cho người dân ven biển định cư. 2.2.3. Đặc điểm nuôi trồng thủy sản vùng ven biển 2.2.3.1. Đặc điểm nuôi trồng thủy sản nói chung Nuôi trồng thủy sản có đặc điểm chung gồm: (i) Thủy sản phát triển rộng khắp, đa dạng loài nuôi mang tính khu vực rõ rệt; (ii) NTTS chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ rõ nét. (iii) NTTS đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn; (iv) Phát triển NTTS không tách rời với phát triển các bộ phận hợp thành ngành thủy sản. 2.2.3.2. Đặc điểm nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Các đặc điểm gồm: (i) Môi trường nước nuôi đa dạng (nuôi nước mặn, ngọt, lợ); (ii) Các phương thức nuôi trồng thủy sản phong phú (siêu thâm canh; thâm canh; bán thâm canh, quảng canh và quảng canh cải tiến); (iii) Kỹ thuật nuôi (nuôi ao; nuôi bè, nuôi đăng quầng, nuôi bãi triều); (iv) Các loài nuôi đa dạng (cá, tôm, ngao...); (v) Các loại hình tổ chức gồm hộ, trang trại, HTX, doanh nghiệp với liên kết ngang và dọc. 2.2.4. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nội dung phát triển NTTS gồm: (i) Mở rộng qui mô nuôi; (ii) Đa dạng hóa chủng loại, phương thức, hình thức tổ chức sản xuất; (iii) Tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật; (iv) Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; (v) Đánh giá kết quả và hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản. 2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS gồm: (i) Chính sách; (ii) Quy hoạch và quản lý quy hoạch; (iii) Phát triển các cơ sở chế biến thủy sản; (iv) Các điều kiện sản xuất (cơ sở hạ tầng, vốn, lao động, giống, thức ăn, chăm sóc phòng trừ dịch bệnh, điều kiện tự nhiên). 6
- 2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN Đề tài đã khái quát thực trạng phát triển NTTS thế giới, Việt Nam, và Thanh Hóa. Cùng khu vực với tỉnh Thanh Hóa là các tỉnh ven biển có những bước đột phá trong NTTS như Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế. Điều đó chứng tỏ rằng các tỉnh ven biển có lợi thế, tiềm năng trong phát triển NTTS. Mặt khác, đề tài đã đề cập và phân tích kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển NTTS vùng ven biển với các bài học kinh nghiệm cho vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa gồm: (i) Về thể chế, chính sách và quy hoạch cần quản lý chặt hỗ trợ người NTTS ứng phó biến đổi khí hậu; (ii) Chuẩn bị tốt các điều kiện sản xuất; (iii) Tổ chức sản xuất phù hợp; (iv) Phát triển thị trường tiêu thụ bằng việc phát triển liên kết theo chuỗi. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Đề tài sử dụng 4 phương pháp tiếp cận là: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận theo quan điểm phát triển; Tiếp cận ngành hàng; Tiếp cận theo quy mô sản xuất. Từ các phương pháp tiếp cận nêu trên, khung phân tích phát triển NTTS vùng ven biển được đề xuất sơ đồ 3.1 Quảng Xương, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia, Nga Sơn, Sầm Sơn Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Phát triển chiều rộng Phát triển chiều sâu - Mở rộng quy mô - Tăng cường áp dụng tiến bộ - Đa dạng các loại hình, hình khoa học kỹ thuật, hoàn thiện thức nuôi trồng thủy sản cơ cấu chất lượng an toàn thực phẩm - Đẩy mạnh thị phần tiêu thụ Kết quả và hiệu quả nuôi trồng thủy sản Các yếu tố ảnh hưởng phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa 7
- 3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU Dựa trên đặc điểm đất đai, dân số, lao động và sản xuất vùng ven biển Tỉnh Thanh Hóa, Nghiên cứu tiến hành chọn 4 huyện là Quảng Xương, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Hoằng Hóa với tiêu chí là có diện tích NTTS lớn, sự phát triển đa dạng các loại nuôi chủ lực, thể hiện đặc trưng trong vùng, có và không có trang trại NTTS. Trên cơ sở các huyện đã chọn, các xã của các huyện được chọn dựa vào quy mô nuôi trồng cũng như từng loại nuôi như tôm sú, ngao và cá. 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp Thu thập dữ liê ̣u thứ cấ p: Các thông tin thứ cấp bao gồm các văn bản của Chính phủ, của Bộ NN và PTNT, tỉnh Thanh Hóa và các huyện vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa; Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Để đáp ứng thông tin yêu cầu cho nghiên cứu, các thông tin này được thu thập bằng các phương pháp điều tra chọn mẫu (320 hộ gồm 60 nuôi ngao, 60 cá, 30 tôm thê, 120 tôm sú, 50 cá lồng và 20 trang trại NTTS); Phỏng vấn sâu các cán bộ ngành và thảo luận nhóm PRA. 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, SPSS và STATA và sử dụng phương pháp phân tổ thống kê. 3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Các phương pháp phân tích gồm: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp thống kê so sánh; Phương pháp hạch toán kinh tế; Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp sử dụng hàm sản xuất. Sử dụng kết quả phân tích hàm sản xuất cho nuôi tôm sú, hàm áp dụng như sau: Y = A X1α1 X2α2X3α3X4α45 eα5X5+α6X6+ α7D1+ α8D2+ α9D3+ α 10D4eui Trong đó: Y là năng suất tôm sú (kg/ha); Các biến đầu vào ảnh hưởng đến năng suất tôm sú quảng canh cải tiến gồm: X1 là khối lượng thức ăn tươi (ký hiệu là “klta”, kg/ha); X2 là mật độ nuôi (ký hiệu là “mdn”, vạn con/ha); X3 là chi phí thú y (ký hiệu là “cpty”, nghìn đồng/ha); X4 là công lao động (ký hiệu là “ld”, công/ha); X5 là trình độ học vấn (ký hiệu là “tdhv”, số năm đi học); X 6 là kinh nghiệm nuôi (ký hiệu là “kn”, năm NTTS); D1 là xử lý ao nuôi (ký hiệu là “xulyao”) (D1 = 1 là có xử lý ao nuôi, D1 = 0 là hộ không xử lý ao nuôi ); D2 là tập huấn trong nuôi trồng thủy sản (ký hiệu là “thuan”) (D 2 = 1 đã được tham gia tập huấn về NTTS, D2 = 0 là hộ chưa được tập huấn về NTTS); D3 là biến 8
- quy mô nuôi nhỏ (ký hiệu là “qmnho”) (D3 = 1 là hộ nuôi trồng quy mô nhỏ, D3 = 0 là hộ nuôi quy mô khác); D4 là biến quy mô nuôi vừa (ký hiệu là “qmvua”) (D4 = 1 là hộ nuôi trồng quy mô vừa, D4 = 0 là hộ nuôi quy mô khác). Áp dụng mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm sú được viết lại như sau: Ln(NS) = α0 + α1Ln(klta) + α2Ln(mdn) + α3Ln(cpty) + α4Ln(ld) + α5(tdhv) + α6(kn) + α7(xlyao) + α8(th) + α9(qmnho) + α10(qmvua) + ui 3.6. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Gồm 4 nhóm chỉ tiêu nghiên cứu: (i) Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự phát triển NTTS theo chiều sâu; (ii) Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự phát triển NTTS theo chiều rộng; (iii) Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA 4.1.1. Mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản 4.1.1.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng ven biển qua các năm Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2016, diện tích NTTS vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa được thể hiện ở Bảng 4.1. NTTS vùng đã có những bước phát triển nhanh và khá toàn diện, luôn chiếm gần 50% diện tích nuôi cả tỉnh, đã cho thấy thế mạnh của vùng so với 2 vùng còn lại là đồng bằng và miền núi tỉnh Thanh Hóa. Diện tích NTTS của vùng tăng gần 4%/năm giai đoạn 2010-2015 và không đồng đều các huyện do lợi thế từng vùng; tăng mạnh có Hậu Lộc và Nga Sơn do việc mở rộng quy hoạch nuôi vùng triều. Bảng 4.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 Diện tích (ha) TĐPTBQ Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (%) Tổng số 6602 6822 7105 7440 7493 7904 103,67 Sầm Sơn 153 154 151 150 55 58 82,37 Hoằng Hóa 1972 1972 1863 1949 2033 2150 101,74 Tĩnh Gia 986 860 962 986 994 1008 100,44 Quảng Xương 1453 1461 1333 1382 1392 1450 99,96 Hậu Lộc 1009 1242 1609 1721 1636 1720 111,26 Nga Sơn 1029 1133 1187 1252 1383 1518 108,09 9
- 4.1.1.2. Diện tích nuôi trồng thủy sản theo từng loại nuôi Diện tích các loài nuôi có sự biến động qua các năm. Trong giai đoạn 2010 – 2015, tôm sú có diện tích nuôi lớn nhất và chiếm gần 50% tổng diện tích NTTS năm 2015. Diện tích nuôi tôm sú đang giảm nhẹ (giảm gần 2%/năm) một phần chủ yếu là do nhiều hộ đã đầu tư cơ sở hạ tầng và kỹ thuật để chuyển sang nuôi thâm canh với loại nuôi mới là tôm thẻ. Do vậy diện tích nuôi tôm thẻ đã tăng khá nhanh từ gần 90ha năm 2010 lên hơn 330 ha năm 2015 (tăng hơn 30%/năm). Tôm thẻ chân trắng phát triển đi theo xu hướng chung của ngành nuôi tôm Việt Nam để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, nhất là giai đoạn 2012- 2014 khi khủng hoảng thiếu tôm trên thị trường thế giới. Tôm luôn được xác định là đối tượng nuôi chủ lực trong NTTS vùng ven biển. Cùng đó, nuôi tôm ở Thanh Hóa đã và đang thực hiện theo mô hình hướng VietGAP để phát triển bền vững, giảm dịch bệnh, an toàn thực phẩm, môi trường và an sinh xã hội. Với hàng ngàn ha diện tích bãi triều, ngao là con nuôi phát triển khá nhanh sau tôm thẻ tăng 26%/năm, tập trung ở các huyện Hậu Lộc (chiếm 53,49%) và Nga Sơn (chiếm 30,48%). Bên cạnh đó, mô hình cá lúa cũng là hướng đi do chủ trương quy hoạch của tỉnh nhằm tạo ra sự phát triển bền vững về kinh tế do mô hình này phù hợp, cho hiệu quả cao hơn đối với đất lúa ruộng trũng. Riêng có loại nuôi cá lồng biển số ô lồng tăng vượt bậc bình quân tăng 22,73% (từ 580 ô lồng năm 2010 tăng lên 1615 ô lồng năm 2015), cần có hướng khắc phục và khuyến cáo về mức độ rủi ro của nó khi phát triển tự phát. Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, diện tích và cơ cấu loài nuôi được thể hiện ở Biểu đồ 4.1 và 4.2 4.44% 16.60% 5.33% 48.37% 19.79% 4.19% Tôm sú Tôm thẻ chân trắng Cá Lúa cá Ngao Khác Biểu đồ 4.1 Diện tích phân theo loài Biểu đồ 4.2. Cơ cấu diện tích nuôi thủy sản vùng ven biển tỉnh các loài thủy sản vùng ven biển Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 tỉnh Thanh Hóa năm 2015 10
- 4.1.1.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản theo phương thức nuôi Theo Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa: diện tích NTTS thâm canh vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa đã phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng hơn 26%/năm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Diện tích NTTS thâm canh chủ yếu là diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, còn lại là một số diện tích nuôi cá nước ngọt như cá lóc.. Nuôi bán thâm canh biến động lớn, chứng tỏ có sự không ổn định trong việc lựa chọn phương thức nuôi do phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư. Diện tích NTTS quảng canh, quảng canh cải tiến vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 80% so với tổng diện tích NTTS và các loài nuôi chủ yếu là ngao và tôm sú, cá (Bảng 4.2). Bảng 4.2. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo phương thức nuôi vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 Diện tích (ha) TĐPT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 BQ (%) Tổng số 6602 6822 7105 7440 7493 7904 103,66 - Nuôi thâm canh 143 168 179 251 389 467 126,71 - Nuôi bán thâm canh 994 718 689 967 947 455 85,53 - Nuôi quảng canh và 5465 5936 6237 6222 6157 6982 105,02 quảng canh cải tiến 4.1.2. Đa dạng hóa chủng loại, hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản 4.1.2.1. Chủng loại, hình thức và phương thức a. Chủng loại Do đặc thù của vùng ven biển, cùng với sự thay đổi xu hướng tiêu dùng của thị trường, vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa ngày càng đa dạng các loài nuôi. Theo phỏng vấn ý kiến chuyên gia, cán bộ ngành thủy sản các huyện ven biển, chúng tôi tổng hợp quá trình phát triển loài nuôi ở Bảng 4.3. Bảng 4.3. Mô tả sự phát triển các chủng loại sản phẩm nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa Mốc thời gian Chỉ Năm 1971- Năm 1990- Năm 1996- Năm 2002- tiêu Trước 1971 trước 1990 trước 1996 trước 2002 2015 (1) Cá nước (1) Cá nước (1) Cá nước (1) Cá nước (1) Cá nước Chủng ngọt ngọt ngọt ngọt ngọt loại (2) Tôm sú (2) Tôm sú (2) Tôm sú (2) Tôm sú nuôi (3) Cá lồng (3) Cá lồng biển (3) Cá lồng trồng biển biển thủy (4)Ngao (4) Ngao sản 5) Tôm thẻ chân trắng 11
- b. Hình thức và kỹ thuật nuôi Sự phát triển đa dạng các loài nuôi thúc đẩy các hình thức nuôi, kỹ thuật nuôi dần phong phú đáp ứng đặc trương cho từng loài như ngao nuôi bãi chiều, cá biển nuôi lồng, tôm nuôi ao (Bảng 4.4). Bảng 4.4. Mô tả sự phát triển các hình thức nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa Chỉ tiêu Mốc thời gian Trước 1990 Từ 1990- trước 1996 Từ 1996 -2015 Hình thức (1) Ao (1) Ao (1) Ao nuôi trồng (2) Lồng biển (3) Lồng biển thủy sản (4) Bãi chiều 4.1.2.2. Loại hình tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa; Các loại hình tham gia NTTS vẫn chủ yếu là hộ gia đình và trang trại (Bảng 4.5). Trang trại có xu hướng giảm mạnh do tiêu chí mới tại thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT. Với tiêu chí này hiện tại nhiều hộ đủ điều kiện thành lập trang trại nhưng hộ không “mặn mà” làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận. Nguyên nhân một phần do nhiều hộ NTTS còn e ngại trước các thủ tục, hồ sơ cấp, đổi giấy chứng nhận trang trại mà theo họ là khá phức tạp, nhận thức của người dân về giá trị của chứng nhận trang trại còn rất hạn chế, có nhiều chủ trang trại thậm chí còn không biết đến chứng nhận này, dẫn tới việc không có nhu cầu làm thủ tục xin cấp. Bảng 4.5. Số lượng các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa Loại hình 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TĐPTBQ (%) 1. Doanh nghiệp 3 5 6 7 7 7 118,47 2. Hợp tác xã 2 2 2 2 2 2 100,00 3. Trang trại 367 101 102 103 105 90 75,49 4. Hộ 5861 6046 6118 6216 6302 6632 102,50 Loại hình HTX không biến động, chỉ có ở huyện Hoằng Hóa. HTX mang tính chất giống như hình thức quản lý cộng đồng, tổ hợp tác. Hợp tác xã thống nhất để triển khai về thời gian thả giống, phối hợp cùng mua các yếu tố đầu vào hay đứng ra thực hiện liên kết với người cung ứng giống và bao tiêu sản phẩm. Các loại hình NTTS cũng được phân bố không đều giữa các huyện trong vùng 12
- cụ thể: Hộ, trang trại tập trung ở huyện Hoằng Hóa và Quảng Xương. Điều đó chứng tỏ, phát triển NTTS của các huyện dựa vào tiềm năng từng vùng. 4.1.2.3. Hình thức liên kết nuôi trồng thủy sản Các hình thức liên kết ngày càng xuất hiện nhiều hơn, nhất là từ khi có có dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững cho tôm năm 2012 dưới 2 hình thức liên kết ngang và dọc. * Liên kết ngang: Các mô hình liên kế t ngang dưới các hình thức tổ , đô ̣i, hơ ̣p tác là phù hơ ̣p với các quy luâ ̣t khách quan, với đă ̣c điể m của ngành. Tuy nhiên, tổ hoạt động còn gặp nhiều khó khăn các khâu về kỹ thuật cũng như tiêu thụ, cần có các chính sách khuyến khích nhân rộng mô hình hoạt động. * Liên kết dọc: Chủ yếu hợp đồng miệng, liên kết còn lỏng lẻo giữa các khâu. Với hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chỉ có ở các huyện ven biển nơi phát triển du lịch như Sầm Sơn, Tĩnh Gia, Hoàng Hóa với các bãi biển nổi tiếng Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa. 4.1.3. Tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản 4.1.3.1. Định hướng VietGAP trong nuôi trồng thủy sản NTTS vùng chưa có chứng nhận VietGAP, tôm được định hướng nuôi theo VietGAP từ sự tài trợ của dự án. Dự án đã đem lại cho người NTTS có nhận thức về NTTS GAP, mặc dù vậy trong quá trình tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn: (1) Do tập quán của người dân xưa nay nuôi theo hình thức quảng canh, văn hoá thấp nên mức độ hiểu và áp dụng chậm. (2) Bước đầu người dân đã nhận thức được thế nào là VietGAP, lợi ích từ nó. Người dân rất ủng hộ, nhưng việc áp hoàn toàn theo VietGAP thì chưa đáp ứng được yêu cầu (CRSD tỉnh Thanh Hóa, 2015). 4.1.3.2. Áp dụng mô hình thí điểm nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu Năm 2010-2012 vùng ven biển đã áp dụng thí điểm mô hình NTTS thích ứng với biến đổi khí hậu cho xã như Cồn Trường, Hoằng Châu - Hoằng Hóa với sự đỡ của của Chương trình tài trợ, mô hình nuôi tôm lách vụ, trong đó thả tôm sú là chủ yếu, kết hợp với thả thêm cua, cá đối và trồng rau câu chỉ vàng, NTTS theo các mô hình này sẽ phát triển bền vững. 13
- Hình 4.1. Mô hình nuôi lách vụ và xen ghép nuôi trồng thủy sản Áp dụng mô hình đã cho hiệu quả kinh tế cao hơn và hơn hết là tránh được thời tiết rét đậm, nắng nóng kéo dài. Mặc dù vậy, hiện nay chỉ có các mô hình được hỗ trợ trong dự án hoạt động còn các loại hình NTTS khác hầu như không áp dụng. Do đó, cần tiếp tục nhân rộng loại hình này trong những điều kiện tương tự hướng tới phát triển NTTS trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. 4.1.4. Đẩy mạnh tổ chức tiêu thụ trong nuôi trồng thủy sản 4.1.4.1. Phát triển thị phần tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản Với thị trường xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tỉnh Thanh Hóa liên tục tăng, năm 2000 mới chỉ đạt khoảng 14 triệu USD, đến năm 2016 đã đạt 111,44 triệu USD, trong đó: xuất khẩu chính ngạch đạt 68 triệu USD, xuất khẩu tiểu ngạch đạt 43,44 triệu USD (tốc độ tăng bình quân đạt 9,6%/năm). Giá trị kim ngạch xuất qua đường chính ngạch có xu hướng gia tăng, điều đó chứng tỏ cơ hội mở rộng thị trường thủy sản của Thanh Hóa đang ngày càng được khẳng định. Thị trường tiêu thụ thủy sản xuất khẩu trước đây chủ yếu là Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc, gần đây đã được mở rộng và phát triển sang thị trường các nước Châu Âu, Hàn Quốc, Thái Lan. Xuất khẩu thủy sản có khả quan, song khả năng hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài còn nhiều hạn chế, hầu như mới chỉ dừng lại ở hợp đồng mua bán sản phẩm, chưa có hợp tác đầu tư công nghệ, thiết bị chế biến sâu tại doanh nghiệp ở Thanh Hóa. Với sản phẩm xuất khẩu hầu hết là từ khai thác thủy sản, riêng chỉ có sản phẩm ngao là nuôi trồng, các mặt hàng tôm chưa có xuất khẩu. Trong khi đó, những năm gần đây loại tôm thẻ đang được thị trường các nước ưa chuộng như thị trường Mỹ và Nhật Bản. Tôm sú thị trường Trung Quốc lại ưa chuộng chiếm 58% thị phần tôm sú của Việt Nam xuất khẩu. Đây là một lợi thế để Thanh Hóa tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu với mặt hàng tôm chủ lực trong NTTS. 14
- 4.1.4.2. Hoạt động tổ chức tiêu thụ các loại hình trong nuôi trồng thủy sản Qua nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở NTTS vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa còn rất cơ bản, tỷ lệ sản phẩm bán qua các doanh nghiệp chế biến còn rất ít, chủ yếu các sản phẩm đều được tiêu thụ tươi sống qua các nhà hàng, khách sạn, hoặc qua các thương lái đem đi tiêu thụ ở các tỉnh khác. Từ năm 2010-2015, cách thức và hình thức tiêu thụ không có thay đổi nhiều, 100% số hộ NTTS cho rằng hàng năm vẫn chỉ tiêu thụ như hiện nay. Điều đó cho thấy NTTS chưa xây dựng được kênh tiêu thụ ổn định. Do vậy, lượng tiêu thụ cũng như giá cả đang chưa ổn định, tư thương ép giá. Biểu hiện rõ phải kể đến ngao (78,33% giá lên xuống thất thường, 81% cho rằng bị tư thương ép giá). Bảng 4.6. Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm qua các tác nhân trong nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa ĐVT: % sản lượng Hộ Trang trại Chỉ tiêu Cá Cá – Chuyên Tôm Tôm Tôm Ngao Ngao lồng lúa cá sú thẻ sú Doanh nghiệp - - 11,76 6,24 19,63 48,92 15,74 52,34 Thương lái 93,74 69,22 74,89 60,02 59,61 46,25 61,95 36,41 Nhà hàng, khách sạn 3,65 0,30 3,00 29,56 19,63 4,53 22,31 11,25 Mang ra chợ bán 2,61 30,47 10,35 4,18 1,13 0,30 - - 4.1.5. Kết quả và hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản 4.1.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế a. Năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Theo số liệu của Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện ven biển thì năng suất NTTS vùng ven biển phân theo loài nuôi được thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Năng suất nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa phân theo loài nuôi giai đoạn 2010 – 2015 Năng suất (tấn/ha) TĐPT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 BQ (%) Tôm sú 0,27 0,28 0,28 0,32 0,34 0,41 108,87 Tôm the chân trắng 16,21 16,17 16,62 18,05 18,74 20,34 104,70 Cá 2,64 2,51 2,57 2,54 2,97 3,03 103,90 Cá lúa 1,48 1,41 1,60 1,63 1,75 1,76 103,72 Ngao 8,50 7,58 11,95 11,37 12,16 12,67 108,32 Cá lồng biển 0,10 0,15 0,16 0,17 0,18 0,18 112,33 (tấn/lồng) 15
- Năng suất NTTS vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa tăng mạnh (hơn 19%/năm) do sự chuyển dịch loài nuôi tôm thẻ cho năng suất cao và bản thân năng suất các loài nuôi cũ cũng dần tăng theo thời gian. Mặc dù vậy 1 số loại nuôi năng suất còn thấp so vùng khác như ngao. Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất thì sản lượng NTTS vùng ven biển cũng tăng lên rất nhanh, tăng hơn 20%/năm. Tuy nhiên vẫn chưa phát huy hết lợi thế của vùng. Nguyên nhân chủ yếu là diện tích quảng canh và quảng canh cải tiến tại đây còn rất lớn; trình độ kỹ thuật của người dân còn hạn chế, nhiều hộ chưa áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào NTTS để đạt được sản lượng cao. b. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa: giá trị sản xuất năm 2015 tăng 2010 là 150% hay 938,35 tỷ đồng là do ảnh hưởng của 2 yếu tố: (1) sự thay đổi giá trị sản xuất/1ha làm cho giá trị sản xuất tăng 112% hay 818,25 tỷ đồng; (2) sự thay đổi diện tích làm giá trị sản xuất toàn vùng tăng 19,7% hay 120,10 tỷ đồng. Như vậy, giá trị sản xuất NTTS toàn vùng ven biển tăng mạnh mà chủ yếu tăng do giá trị thu được trên 1 ha NTTS tăng, điều đó chứng tỏ mức độ đầu tư cho ngành NTTS ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Giá trị sản xuất 1ha đất mặt nước NTTS vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa thấp hơn giá trị trung bình của cả nước giai đoạn 2010-2013, nhưng cao hơn ở giai đoạn 2014-2015. Điều đó đã cho thấy, những năm gần đây NTTS đã từng bước được phát triển. Giá trị sản xuất NTTS/1ha cao gấp 2,3 lần so với sản xuất nông nghiệp trong vùng; đặc biệt là mô hình cá lúa cho hiệu quả cao so với trồng lúa trên đất trũng. So với 2 vùng miền núi, đồng bằng trong tỉnh, giá trị NTTS của vùng ven biển cao hơn, lại càng cho thấy tiềm năng, lợi thế có được cho phát triển NTTS. Biểu đồ 4.3. Giá trị sản xuất 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015 16
- c. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản Kết quả và hiệu quả đem lại từ NTTS ở từng loài, từng qui mô nuôi là khác nhau, chẳng hạn: Tôm thẻ cho kết quả, hiệu quả sử dụng lao động là cao nhất (MI đạt 327 tr.đ/ha; VA đạt 349,6 tr.đ/ha; VA/công LĐ là 1,56 tr.đ/công; MI/công LĐ là 1,45 tr.đ/công LĐ). Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian cho mô hình cá lúa cao hơn các loại khác (với VA/IC là 2,78 lần, MI/IC là 2,73 lần). Qui mô ở cấp hộ nuôi ngao từ 1-3 ha và tôm sú từ 2-4 ha cho hiệu quả tốt hơn, đã góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ, cũng như giải quyết được lượng lớn lao động xã hội. Với trang trại cho hiệu quả hơn so hộ. Do vậy những quy mô lớn cần phát triển thành trang trại để có đủ điều kiện quản lý tốt hơn. Bảng 4.8. Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản (tính bình quân 1 ha) Hộ nuôi trồng thủy sản Trang trại Chỉ tiêu ĐVT Cá Cá – Chuyên Tôm Tôm sú Ngao Ngao Tôm sú lồng* lúa cá thẻ Tổng giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 32,38 66,41 141,28 127,96 811,90 260,79 304,43 169,26 Tổng chi phí (TC) Tr.đ 22,92 18,40 59,85 64,64 484,90 165,79 166,61 71,33 Chi phí trung gian (IC) Tr.đ 20,65 17,58 57,48 62,42 462,23 154,77 156,82 58,29 Giá trị gia tăng (VA) Tr.đ 11,74 48,83 83,80 65,54 349,66 106,02 147,61 110,97 Khấu hao TSCĐ (A) Tr.đ 2,27 0,82 2,36 2,22 22,67 11,02 9,79 13,04 Thu nhập hỗn hợp (MI) Tr.đ 9,47 48,01 81,43 63,32 327,00 95,00 137,82 97,92 Công lao động (LĐ) Công 21,50 54,96 66,11 108,96 224,81 291,64 206,70 90,25 Một số chỉ tiêu hiệu quả GO/IC lần 1,57 3,78 2,46 2,05 1,76 1,69 1,94 2,90 VA/IC lần 0,57 2,78 1,46 1,05 0,76 0,69 0,94 1,90 MI/IC lần 0,46 2,73 1,42 1,01 0,71 0,61 0,88 1,68 Tr.đ/ VA/công LĐ 0,55 0,89 1,27 0,60 1,56 0,36 0,71 1,23 công Tr.đ/ MI/công LĐ 0,44 0,87 1,23 0,58 1,45 0,33 0,67 1,08 công Ghi chú: * Cá lồng là kết quả và hiệu quả sản xuất cá lồng theo lồng nuôi (27m3) 4.1.5.2. Kết quả và hiệu quả xã hội Phát triển NTTS vùng ven biển đã đóng góp không nhỏ vào chiến lược giải quyết việc làm cho xã hội. Số lượng lao động chính tham gia NTTS là 15,8 nghìn năm 2015, tăng lên qua các năm (tăng 3,4%/năm giai đaonj 2010-2015). 4.1.5.3. Kết quả và hiệu quả môi trường trong nuôi trồng thủy sản Ô nhiễm môi trường NTTS chủ yếu từ việc cho ăn thức ăn tươi không đúng quy trình; Việc dùng các thuốc kháng sinh tự phòng trừ dịch bệnh, vấn đề xử lý khi dịch bệnh xảy ra còn nhiều bất cập. Hệ thống cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi 17
- chưa đồng bộ nên việc xả thải nước nuôi bừa bãi khi dịch bệnh làm ảnh hưởng môi trường và lây lan dịch bệnh nhanh. Tuy vậy, ô nhiễm môi trường từ hoạt động NTTS vùng chưa nhiều do nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến, một số phương thức nuôi còn tạo ra môi trường bền vững như cá lúa. 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦ SẢN VÙNG VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA 4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng 4.2.1.1. Chính sách trong phát triển nuôi trồng thủy sản Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa đã đang triển khai nhiều chính sách phát triển NTTS. Các chính sách này ảnh hưởng đến qui mô, mức độ đầu tư, trình độ và hiệu quả NTTS, tuy nhiên quá trình thực hiện chính sách còn nhiều bất cập. Cụ thể: Chính sách giảm hỗ trợ rủi ro thiên tai triển khai chậm và thông tin chưa đến hết người nuôi; Việc tiếp cận chính sách tín dụng còn hạn chế; Chính sách khuyến ngư hiệu quả chưa cao và chính sách đất đai chưa thích ứng nguyện vọng người nuôi (về thời gian thầu đất còn ngắn). 4.2.1.2. Nhóm yếu tố về quy hoạch và quản lý quy hoạch Quy hoạch và quản lý quy hoạch còn yếu làm sự phát triển tự phát trong NTTS lớn; Quy hoạch cơ sở chế biến tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên thực hiện các quy hoạch này còn chậm như làng nghề chế biến hải sản Ngư Lộc- Hậu Lộc, Xã Hải Thanh, Hải Bình huyện Tĩnh Gia) gây ô nhiễm trầm trọng cần di dời nhưng vẫn chưa làm được. 4.2.1.3. Phát triển các cơ sở chế biến Phát triển cơ sở chế biến mở rộng thị trường tiêu thụ, tuy nhiên ô nhiễm tại các cơ sở chế biến ảnh hưởng đến môi trường nước nuôi, dịch bệnh. Hiện nay, cơ sở chế biến thô sơ, phần nhiều các cơ sở gây ô nhiễm nguồn nước môi trường. 4.2.1.4. Các điều kiện sản xuất a. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất Với 41,67% hộ nuôi cá, 87,5% tôm sú, 63,33% tôm thẻ cho rằng hệ thống kênh lấy nước ảnh hưởng lớn đến nguồn nước nuôi và gây dịch bệnh cho con nuôi. Hệ thống điện yếu nâng cao chi phí NTTS (tôm thẻ chi phí tăng khoảng 25 tr.đ/ha do sử dụng máy nổ). Cơ sở hạ tầng được 38,82% số cơ sở đánh giá ảnh hưởng mức độ rất lớn (Biểu đồ 4.4). Hệ thống cơ sở hạ tầng vùng nuôi hiện nay còn yếu, thiếu, khó có thể kiểm soát, khoanh vùng khi có dịch bệnh bởi sự xả thải nguồn nước nuôi dịch bệnh xảy ra. b. Vốn Vốn ảnh hưởng đến tái sản xuất khi gặp rủi ro như dịch bệnh hay giá bán thấp của hộ nuôi ngao. Ảnh hưởng đến quyết định phương thức nuôi, có đến hơn 50% hộ nuôi tôm sú cho rằng nếu cơ sở hạ tầng được đầu tư và được vay vốn 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn