intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam" là xác lập hệ thống luận cứ khoa học về phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân và thực tiễn phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam để làm cơ sở đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGÔ THẮNG LỢI 2. PGS. TS. HỒ SỸ HÙNG LÊ VĂN KHƯƠNG Phản biện 1: PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ Phản biện 2: TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Vào hồi: 9 Ngày tháng năm 2024 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc Dân HÀ NỘI - 2024
  2. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU hơn cả về lý luận và thực tiễn… Những nguyên nhân nêu trên dẫn đến nhiều bất cập trên 1. Tình cấp thiết của đề tài nghiên cứu thực tiễn về các vấn đề quy định về địa vị pháp lý, mô hình hoạt động TĐKT TN, cơ chế TĐKT TN đã có quá trình hình thành và phát triển lâu đời và trở thành một trong chính sách trọng tâm để thúc đẩy TĐKT TN phát triển; tiếp cận các nguồn lực phát triển những tác nhân quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới. Sự cũng như sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế… Việc hình thành và phát phát triển lớn mạnh của TĐKT TN là tài sản, là thương hiệu của quốc gia, biểu hiện sự triển các TĐKT TN ở nước ta đang đặt ra các yêu cầu về hoàn thiện, tính tương thích với phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia đều theo đuổi mục hệ thống pháp luật về cạnh tranh, đầu tư, thương mại, chuyển giao công nghệ, thuế, tài tiêu phát triển các TĐKT TN, doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực mạnh để mở chính, tín dụng, mua bán và sáp nhập… theo hướng thống nhất, khuyến khích mô hình rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Ở Việt Nam, mô hình TĐKT TĐKT TN phát triển, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định được manh nha hình thành từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ trước thông qua việc thí điểm hướng xã hội chủ nghĩa. các TĐKT NN, TCT NN ở khu vực kinh tế nhà nước, đồng thời ở khu vực KTTN cũng Hơn nữa, Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn để đẩy nhanh tốc độ phát triển bắt đầu hình thành một số nhóm công ty hoạt động theo mô hình TĐKT như Tổ hợp kinh tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới dưới tác động Minh Phụng, EPCO, Huy Hoàng… Sau khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 được ban của toàn cầu hóa về kinh tế và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ từ trong hành cùng với nhiều chính sách thông thoáng hơn, Việt Nam ngày càng có nhiều TĐKT nước mà còn từ các yếu tố nước ngoài. Bối cảnh đó đòi hỏi khai thác mạnh mẽ các nguồn TN được hình thành và phát triển, trở thành mũi nhọn trong một số ngành, lĩnh vực quan lực, trong đó từ KTTN thông qua tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, trọng của nền kinh tế như công nghiệp ôtô, chế biến thực phẩm, công nghệ viễn thông, hoạt động manh mún, kém hiệu quả thành những doanh nghiệp lớn, TĐKT TN có quy mô hàng không, thiết bị điện, điện tử, sắt thép, công nghiệp chế biến chế tạo… Các tập đoàn lớn, có tiềm lực mạnh, hoạt động đa ngành, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong này không chỉ dẫn đầu ở các lĩnh vực hoạt động trong nước mà đã và đang xây dựng, nước và quốc tế là một xu thế tất yếu. Trong xu thế đó, phát triển nền kinh tế tri thức và áp phát triển thành công những sản phẩm, thương hiệu mang tầm khu vực và quốc tế, góp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ (đặc biệt là thành tựu cuộc cách mạng công phần nâng hạng vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. nghiệp 4.0) và sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì Thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách về phát vậy, chỉ những doanh nghiệp, TĐKT TN có quy mô lớn, tiềm lực kinh tế mạnh mới có thể triển KTTN, trong đó có các TĐKT TN. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 Hội tận dụng được các lợi thế để phát triển nhanh và bền vững. nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư Vì vậy, việc lựa chọn đề tài luận án “Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội Nam” là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. chủ nghĩa đã có những đáng giá quan trọng, ghi nhận vai trò và đóng góp của KTTN 2. Mục tiêu nghiên cứu ngày càng lớn hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Tuy Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác lập hệ thống luận cứ khoa học về phát triển nhiên, Nghị quyết cũng chỉ ra nhiều hạn chế, yếu kém trong phát triển KTTN, điển hình TĐKT TN và thực tiễn phát triển TĐKT TN ở Việt Nam để làm cơ sở đề xuất các quan là: (i) hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều điểm, định hướng và giải pháp phát triển các TĐKT TN ở Việt Nam đến năm 2030. bất cập, thiếu đồng bộ. Thực thi các quy định của pháp luật về kinh tế tư nhân chưa Mục tiêu cụ thể: được thực hiện nghiêm. Môi trường đầu tư kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về TĐKT TN, phát triển TĐKT TN và kinh ro cao và thiếu tính minh bạch; thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp; (ii) tình trạng nghiệm quốc tế ở một số quốc gia điển hình; vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh trong kinh tế tư nhân còn khá phổ - Đánh giá thực trạng phát triển và xác định các nhân tố tác động đến phát triển biến; xuất hiện những quan hệ không lành mạnh giữa các doanh nghiệp và cơ quan TĐKT TN ở Việt Nam; quản lý nhà nước, can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách, hình thành "lợi - Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển TĐKT TN ở Việt ích nhóm", gây hậu quả xấu về kinh tế - xã hội. Quyền tự do kinh doanh và quyền tài Nam đến năm 2030. sản, tiếp cận các cơ hội kinh doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự bình đẳng giữa kinh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác; (iii) kinh tế tư nhân chủ yếu ở quy mô nhỏ, 3.1. Đối tượng nghiên cứu có trình độ công nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm và sức Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự phát triển của các TĐKT TN ở cạnh tranh thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn Việt Nam. TĐKT TN không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp cầu… Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém nêu trên có cả chủ quan và khách nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật. Vì vậy, TĐKT TN quan, nhưng nổi cộm là thể chế về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân còn nhiều bất, trong Luận án này được hiểu là các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn thiếu đồng bộ; một số vấn đề về phát triển kinh tế tư nhân chưa được cụ thể hoá, làm rõ (có quy mô tổng nguồn vốn/tổng tài sản lớn hơn 100 tỷ đồng) thuộc khu vực KTTN,
  3. 3 4 hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con, có mối quan hệ liên kết (về vốn, công nguồn gốc hình thành…) giữa TĐKT TN ở Việt Nam với TĐKT TN ở các quốc gia trong nghệ, thương hiệu hoặc liên kết khác). khu vực và thế giới; giữa TĐKT TN với các TĐKT NN ở Việt Nam… 3.2. Phạm vi nghiên cứu b) Nguồn dữ liệu sử dụng - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo quan Dữ liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình khảo sát, phỏng vấn sâu được tác giả điểm của kinh tế phát triển để nghiên cứu và đề xuất quan điểm, định hướng và giải tổng hợp, xử lý bằng Microsoft Excel để phân tích, so sánh và rút ra những nhận định, pháp phát triển TĐKT TN ở Việt Nam đến 2030, bao gồm: cơ sở lý luận, kinh nghiệm kết quả nghiên cứu của Luận án. Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn (i) quốc tế, thực trạng phát triển TĐKT TN ở Việt Nam, xác định các nhóm nhân tố tác Cơ sở dữ liệu điều tra, khảo sát doanh nghiệp hàng năm của Tổng Cục thống kê (GSO) động đến phát triển TĐKT TN ở Việt Nam. đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có Tổng nguồn vốn/Tổng tài sản trên 100 tỷ - Phạm vi về thời gian và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu các TĐKT TN trên đồng. Các dữ liệu này phản ánh quy mô phát triển của TĐKT TN ở Việt Nam từ năm phạm vi toàn quốc từ năm 2010 đến nay và quan điểm, định hướng phát triển TĐKT 2010 đến nay; (ii) Số liệu kết quả kinh doanh từ thị trường chứng khoán Việt Nam (đối TN ở Việt Nam đến năm 2030. với các TĐKT TN, doanh nghiệp quy mô lớn đã niêm yết); (iii) Báo cáo kết quả kinh 4. Phương pháp nghiên cứu doanh của một số TĐK TN, doanh nghiệp quy mô lớn ở Việt Nam; (iv) Báo cáo xếp 4.1. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu hạng TOP 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam của Công ty Vietnam Report 4.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu VNR500 (www.vnr500.com.vn), bảng xếp hạng TOP 500 tập đoàn, doanh nghiệp có Luận án sử dụng các cách tiếp cận hệ thống, đa chiều và lịch sử để xem xét, đánh doanh thu lớn nhất thế giới (fortune 500 tại www.fortune.com)... Các số liệu thứ cấp giá các vấn đề về hình thành, phát triển TĐKT TN theo các hướng khác nhau, phù hợp được tác giả thu thập, xử lý để phân tích, so sánh theo các tiêu chí về quy mô vốn, tài với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của Luận án. sản, doanh thu, lao động… của các TĐK TN, doanh nghiệp quy mô lớn ở Việt Nam. 4.1.2. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu sử dụng 4.2. Khung phân tích của luận án a) Phương pháp nghiên cứu Tác giải thực hiện nghiên cứu qua các bước (i) Tổng quan các công trình nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để tổng quan các công trình liên quan; (ii) Nghiên cứu thực tiễn phát triển của các TĐKT TN; (iii) Phân tích, tổng hợp nghiên cứu, tài liệu khoa học đã công bố trong và ngoài nước, nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết và thực tiễn phát triển của các TĐKT TN; (iv) Đề xuất quan điểm, các văn bản pháp luật về phát triển doanh nghiệp, TĐKT TN ở Việt Nam và kinh định hướng và giải pháp phát triển TĐKT TN đến năm 2030. nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hình thành và phát triển các TĐKT TN. Phương pháp khảo sát chọn mẫu được sử dụng để khảo sát chọn mẫu, thu thập số Khung lý thuyết Thực trạng phát triển TĐKT TN Yêu cầu, bối cảnh liệu sơ cấp thông qua mẫu Phiếu khảo sát về TĐKT TN (theo mẫu tại Phụ lục 1). Đối về TĐKT TN ở Việt Nam phát triển tượng khảo sát đáp ứng các tiêu chí sau: (i) Là các TĐKT TN (có danh xưng, tên gọi là Phát triển Các nhân tố TĐKT TN Kinh nghiệm TĐKT); (ii) Là các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy mô lớn, có quy mô tổng nguồn TĐKT TN quốc tế về TĐKT tác động vốn/tổng tài sản lớn hơn 100 tỷ đồng1 và hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con. TN Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để phỏng vấn sâu, thu thập ý kiến đánh giá, nhận định về phát triển TĐKT TN của các chuyên gia các cán bộ lãnh đạo, quản lý Quan điểm, định Giải pháp phát triển của các TĐKT TN, đại diện cơ quan nghiên cứu, cơ quan liên quan đến quản lý nhà nước, hướng phát triển TĐKT TN đến hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 2), làm TĐKT TN 2030 rõ hơn các nội dung, kết quả nghiên cứu, nhận định, kết luận của Luận án. Đối tượng Hình 1: Khung phân tích của luận án phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo, quản lý của các TĐKT TN là những cá nhân giữ chức Nguồn: Tổng hợp của tác giả vụ quản lý điều hành hoặc người sáng lập các TĐKT TN ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của Luận án Phương pháp tổng hợp, so sánh sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lịch 5.1. Về mặt lý luận: sử, phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm phân tích, so sánh (đặc điểm, quy mô, lịch sử - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về TĐKT TN, đưa ra các định nghĩa, quan niệm, cách hiểu khách nhau về TĐKT ở các quốc gia, đưa ra định nghĩa riêng về TĐKT TN; 1 Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017) thì doanh nghiệp - Xác định, làm rõ nội hàm “phát triển” và “phát triển TĐKT TN”, bao gồm sự gia nhỏ và vừa (DNNVV) có quy mô Tổng nguồn vốn/Tổng tài sản không quá 100 tỷ đồng, có số lao động tham gia bảo tăng về lượng và thay đổi về chất của TĐKT TN và mối quan hệ biện chứng giữa lượng và hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người. Vì vậy, trong Luận án này, doanh nghiệp có quy mô lớn được hiểu là có Tổng nguồn vốn/Tổng tài sản trên 100 tỷ đồng.
  4. 5 6 chất trong quá trình phát triển TĐKT TN, đồng thời xác định các tiêu chí đánh giá sự phát Chương 3: Thực trạng phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam triển của TĐKT TN; Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế tư - Làm rõ nội hàm phát triển TĐKT TN, bao gồm sự gia tăng về lượng và thay đổi về nhân ở Việt Nam đến năm 2030. chất của TĐKT TN và mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất trong quá trình phát CHƯƠNG 1: triển TĐKT TN, đồng thời xác định các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TĐKT TN; TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ TƯ NHÂN - Khái quát được các đặc điểm, phương thức hình thành, quan hệ liên kết, mô hình tổ chức quản lý và vai trò của TĐKT TN trong nền kinh tế. 1.1. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước Ngoài ra, Luận án đã xác định các nhân tố tác động đến sự phát triển của TĐKT 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước TN để cơ sở đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển TĐKT TN ở Việt Tập đoàn kinh tế (TĐKT) đã có bề dày lịch sử phát triển từ hàng trăm năm nay và Nam đến năm 2030. có thời kỳ là một trong những vấn đề quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu, kinh tế và 5.2. Về mặt thực tiễn quản lý. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về TĐKT trên nhiều khía cạnh - TĐKT TN ở Việt Nam nhiều về số lượng, nhưng nhỏ về quy mô; mức độ tích tụ khác nhau, từ các vấn đề cơ bản nhất như khái niệm, bản chất, đặc điểm, địa vị pháp lý, tập trung sản xuất chưa cao; năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế; thiếu chiến lược dài vai trò… cho đến các vấn đề phức tạp hơn như mô hình quản trị, cơ cấu tổ chức, quan hạn và nền tảng để phát triển nhanh và bền vững. Đa số các TĐKT TN ở nước ta hoạt hệ liên kết, pháp lý... động theo nhóm công ty dưới hình thức công ty mẹ-công ty con và có các doanh nghiệp Luận án đã tổng qua các công trình nghiên cứu về cách hiểu, khái niệm về TĐKT liên kết khác (theo cấu trúc hình tháp), trong đó quan hệ sở hữu vốn là khá phổ biến và của nhiều nhà nghiên cứu, trong đó Keister (1998), Granovetter (1995), Tarun Khanna chặt chẽ. Có nhiều phương thức hình thành của TĐKT TN ở Việt Nam, trong đó phương và Jan W. Rivkin (2001)… chỉ ra rằng, hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “tập thức góp vốn, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) ngày càng phổ biến và sẽ là xu đoàn kinh tế”, nhưng chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực và vẫn chưa có hướng chủ yếu để hình thành TĐKT TN, doanh nghiệp quy mô lớn, có tiềm lực mạnh sự thống nhất về nội hàm và tên gọi. Các quốc gia ở Tây Âu và Bắc Mỹ gọi là Enterpsese trong thời gian tới. Group hay Business Group; ở Nhật Bản là Zaibatsu và sau đó là Keiretsu; ở Hàn Quốc là - TĐKT TN ở Việt Nam đang có xu hướng dịch chuyển từ các ngành, lĩnh vực kinh Chaebol; Trung Quốc là Jituan Gongsi hay tập đoàn doanh nghiệp; Mỹ La tinh là doanh truyền thống (bất động sản, xây dựng, khai khoáng...) sang các ngành, lĩnh vực có Grupos Económicos… được sử dụng để “ám chỉ” các TĐKT. hàm lượng khoa học công nghệ cao hơn (năng lượng, công nghiệp, công nghiệp ô tô, điện Về sự hình thành và phát triển TĐKT TN, nhiều nghiên cứu cho thấy, các tập tử, công nghệ cao...). đoàn ở các quốc gia cũng rất đa dạng, theo nhiều phương thức khác nhau. Harry G. - Nhân tố quy mô và mức độ tích tụ tập trung sản xuất có tác động khá quan trọng Broadman (1995), Mako và Zhang, Chunlin (2002)… cho rằng, các TĐKT trên thế giới đối với phát triển TĐKT TN ở Việt Nam, thể hiện ở năng lực tích lũy về vốn, công nghệ… chủ yếu được hình thành qua các phương thức sau: (i) phát triển tự thân; (ii) liên kết; để mở rộng quy mô, có sự gia tăng về quy mô để biến đổi về chất và phát triển ở trình độ (iii) hành chính và can thiệp, đặc biệt là một số quốc gia Châu Á như Hàn Quốc, Trung cao hơn của TĐKT TN. Nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước có tác động lớn và Quốc… Nhiều nghiên cứu cũng rút ra rằng, dù hình thành theo phương thức nào, trực tiếp tới hạn chế hay thúc đẩy sự phát triển của TĐKT TN ở Việt Nam. nguyên tắc cơ bản của hình thành các TĐKT TN là phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả, - Quản trị tập đoàn thiếu minh bạch, mang nặng yếu tố “gia đình trị” đang là trở ngại tự nguyện và theo quy luật thị trường. lớn đối với phát triển TĐKT TN ở Việt Nam. Các TĐKT TN đã niêm yết trên thị trường Về các nhân tố tác động, nhiều nghiên cứu đều cho rằng, TĐKT TN được hình chứng khoán Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh hơn; có sự tham gia của cổ đông bên thành và phát triển trong những điều kiện nhất định và chịu ảnh hưởng tác động của ngoài, cổ đông chiến lược nước ngoài thì mô hình quản trị chuyên nghiệp, minh bạch hơn. nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài doanh - Thành lập “Liên đoàn các doanh nghiệp lớn” đại diện cho các TĐKT TN, doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp cần đạt đến một trình độ xã hội hóa nhất định sẽ nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam là cần thiết, trở thành một công cụ điều tiết của Nhà dẫn đến đòi hỏi khách quan là phải lựa chọn hình thức tổ chức tập đoàn có quy mô nước để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm, ưu tiên phát triển của Nhà nước trong lớn, nhiều vốn và có độ tập trung sản xuất cao; đồng thời, thể chế kinh tế thị trường từng thời kỳ. phải đạt đến một trình độ nhất định và thiết lập được một cơ cấu thị trường tương đối 6. Kết cấu của Luận án hoàn thiện để tạo điều kiện phát huy được những lợi thế của mô hình tập đoàn (như Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án có kết cầu gồm 4 Chương: quy định pháp luật về quan hệ sở hữu, cơ chế hoạt động, liên kết của tập đoàn, chính Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tập đoàn kinh tế tư nhân sách tài chính, chính sách cạnh tranh và chống độc quyền, chính sách đầu tư…). Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân Xinxiang Chen (2010) kết luận rằng, sự tác động của Nhà nước có mặt tích cực và mặt
  5. 7 8 tiêu cực tùy theo cách thức tác động tới các TĐKT như tác động thông qua sở hữu và tập đoàn nào tối ưu chung cho mọi nhóm công ty mà phụ thuộc vào mục tiêu, chiến lược cử người tham gia tập đoàn… của tập đoàn, môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật… Đồng thời, nhiều nghiên cứu Nhiều nghiên cứu cho thấy, các tập đoàn ở các quốc gia có đặc thù riêng, có mô đưa ra những gợi ý về chính sách, đề xuất các giải pháp quản lý vĩ mô của Nhà nước để hình tổ chức khác nhau tuỳ theo mô hình hệ thống quản trị của doanh nghiệp. Sea-Jin đảm bảo mô hình này (chủ yếu ở khu vực KTNN) hoạt động một cách có hiệu quả trong Chang (2006) nghiên cứu mô hình Keiretsu của Nhật Bản được tổ chức theo chiều điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. dọc hoặc theo chiều ngang và phát triển tuỳ theo các lĩnh vực, ngành nghề kinh Ngoài ra, từ năm 2000 đến nay, nhiều nghiên cứu của TS. Vũ Hà Cường (2007), doanh; trong khi đó, các Chaebol của Hàn Quốc thường được kiểm soát bởi một gia TS. Nguyễn Thị Thanh (2012), Phạm Đức Trung (2010), TS. Vũ Anh Tuấn (2013)… đình hoặc một nhóm ít gia đình và được tổ chức thống nhất theo chiều dọc; các tập trung nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn (chủ yếu là ở các Guanxiquiye ở Đài Loan lại thường có quy mô nhỏ, liên kết lỏng lẻo giữa các thực thể TCT, TĐKT NN); quản lý nhà nước đối với TĐKT NN của TS. Nguyễn Thị Hà Đông với phong cách quản lý nặng về lý thuyết; các TĐKT ở Trung Quốc lại phát triển theo (2012) hoặc các TCT NN theo mô hình TĐKT trong bối cảnh thực hiện các chủ trương, cấu trúc riêng biệt, kinh doanh đa ngành với quy mô lớn, đồng thời thường có quan hệ chính sách về đổi mới, sắp xếp lại các công ty, TCT NN để hình thành các TĐKT NN của ràng buộc chặt chẽ với Nhà nước... TS. Bùi Văn Huyền (2008), TS. Đào Xuân Thủy (2007), TS. Hoàng Thị Tuyết (2010)… 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước đề cập đến việc TĐKT ở Việt Nam quản lý các công ty con thông qua kiểm soát tài chính Phần lớn các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu liên quan đến TĐKT NN để các chủ sở hữu giám sát hiệu quả vốn đầu tư, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở theo tinh thần Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng hữu, đảm bảo mục tiêu, chính sách của HĐQT trong điều hành tập đoàn… Ngoài ra, một khóa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Trên thực số công trình khác tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của các TCT NN cụ thể, tế, ý tưởng xây dựng mô hình tập đoàn ở nước ta manh nha từ năm 1994 với việc được tổ chức hoạt động theo hướng mô hình tập đoàn như vấn đề huy động vốn cho đầu ban hành Quyết định số 91-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tư phát triển tại Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam Nguyễn Ngọc Sự (2006), Tổng công thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh. Hầu hết, các nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ ty Hàng không Việt Nam TS. Vũ Hà Cường (2007)... sở lý luận chung về TĐKT, kinh nghiệm quốc tế về hình thành và phát triển TĐKT 1.1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu từ khu vực kinh tế nhà nước, mô hình TĐKT ở các quốc gia như Mỹ, Pháp, Trung 1.1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được Luận án có thể kế thừa Quốc, Thái Lan, Malaysia… Các vấn đề lý luận và thực tiễn về TĐKT nói chung đã được nghiên cứu và Luận Trong các nghiên cứu TS. Trần Tiến Cường and các cộng sự (2005), TS. Phan Thảo án có thể kế thừa, tiếp tục nghiên cứu, phát triển gồm: Nguyên (2007), TS. Trần Kim Hào-Bùi Văn Dũng và các cộng sự Hào (2014), Th.S. Huỳnh - Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về tập đoàn, từ khái niệm, đặc Tuấn Cường (2009), Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2004) đều cho rằng, để điểm, vai trò của các tập đoàn trong các nền kinh tế khác nhau đến các phương thức, TĐKT TN hình thành và hoạt động một cách hiệu quả, Nhà nước cần là nhân tố tích cực, điều kiện hình thành tập đoàn... tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của mô hình này ở Việt Nam. Đồng - Đánh giá thực trạng về tổ chức, quản lý điều hành tập đoàn; quan hệ về vốn, đầu thời, các yếu tố bên trong tập đoàn (số cấp và số lượng công ty thành viên; ngành nghề tư giữa các thành viên… kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, kỹ thuật công nghệ…) cũng cần đáp ứng - Kinh nghiệm của các quốc gia trong xác định các chuẩn mực, tiêu chí quản trị, những điều kiện nhất định để đảm bảo các TĐKT TN có thể hình thành và hoạt động một điều hành, mô hình tập đoàn… cũng như cải cách, tái cơ cấu các DNNN ở các nền kinh cách có hiệu quả. Đặc biệt, các nghiên cứu này cũng nhấn mạnh vai trò của nhà nước (hỗ tế mới nổi theo hướng hình thành các TĐKT. trợ gián tiếp, tạo khuôn khổ pháp lý, định hướng phát triển, hạn chế độc quyền;…) đối với 1.1.3.2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra việc hình thành và phát triển TĐKT TN ở Việt Nam. Trong thời gian qua, trên các diễn đàn, hội thảo khoa học, các phương tiện thông Nhiều nghiên cứu TS. Trần Tiến Cường and các cộng sự (2005), GS.TS. Nguyễn tin đại chúng, thậm chí tại các phiên thảo luận của các kỳ họp Quốc hội… đã đề Đình Phan and các cộng sự (1996), Vũ Huy Từ and các cộng sự (2002) đã đề cập đến mô cập đến nhiều khía cạnh về TĐKT TN. Tuy nhiên, hầu hết các bài tham luận, ý hình tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động theo hướng TĐKT TN ở Việt kiến tại các diễn đàn nêu trên chưa phải là công trình khoa học và được nghiên cứu Nam, kể cả việc nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của các TĐKT trên thế giới có hệ thống, chỉ phản ánh các quan điểm, khía cạnh khác nhau về TĐKT TN ở Việt (Cộng hòa Liên bang Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản…). TS. Nguyễn Hữu Long (2009) còn Nam. Thực tế là các TĐKT TN ở Việt Nam vẫn đang tồn tại và phát triển, có nhiều phân loại mô hình tập đoàn theo 3 tiêu chí như cơ chế đầu tư vốn, có chế liên kết kinh đóng góp to lớn vào phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, nhưng hiện vẫn còn doanh, cơ chế quản lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng nhận định không có một mô hình thiếu vắng các công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về TĐKT TN
  6. 9 10 cũng như đề xuất các giải pháp, chính sách thực s ự hi ệu quả để thúc đẩy sự phát khác, và (ii) tập trung hóa do tập trung, sáp nhập các doanh nghiệp, các tổ chức kinh triển của các TĐKT TN. Quá trình phát triển này cần được nghiên cứu một cách doanh nhỏ thành các tổ chức sản xuất kinh doanh lớn hơn. toàn diện, có hệ thống, làm rõ được bản chất, đặc điểm, quy luật hình thành và phát Mô hình tập đoàn với lợi thế về quy mô lớn, tiềm lực mạnh là điều kiện thuận lợi triển, bức tranh phát triển của các TĐKT TN ở nước ta, t ừ đó Nhà nướ c có các định để cung cấp sản phẩm, dịch vụ với lợi thế chi phí thấp và lợi thế khác biệt hóa, là nền hướng chính sách phát triển phù hợp, đặc biệt trong bối cảnh mới, có nhiều thay tảng tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, có lợi thế thâm nhập thị trường mới, thị đổi trong thời gian gần đây. Vì vậy, các vấn đề nghiên cứu đặt ra gồm: trường nước ngoài. Lợi thế hiệu quả kinh tế nhờ quy mô thể hiện sự tích tụ nhiều doanh - TĐKT TN ở nước ta được hiểu như thế nào? Pháp luật có quy định gì về TĐKT nghiệp thành một tổ chức lớn hơn; là một trong những động lực thúc đẩy để hình thành TN như thế nào? nên các tập đoàn, tổ chức kinh tế có quy mô lớn (thường được gọi là các TĐKT TN - TĐKT TN ở nước ta có những đặc trưng nào? Có những điểm khác biệt gì so hoặc doanh nghiệp có quy mô lớn, công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia) nhằm với các TĐKT NN hoặc các TĐKT TN ở các quốc gia khác? tận dụng những lợi thế nhờ quy mô lớn đem lại. - TĐKT TN ở nước ta được hình thành và phát triển theo các phương thức nào? 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tập đoàn kinh tế tư nhân Phương thức nào là phù hợp và phổ biến? 2.1.2.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế tư nhân - Các nhân tố nào tác động đến phát triển TĐKT TN ở nước ta? Trong đó, nhân Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về TĐKT TN ở các quốc gia phát triển cũng tố nào có tác động tích cực, nhân tố nào có tác động tiêu cực? như quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam, Luận án đã khái quát và đề xuất - Nhà nước đã có chính sách gì để phát triển TĐKT TN ở nước ta? Các chính khái niệm về TĐKT TN như sau: TĐKT TN được hiểu là “một nhóm công ty, được sách này liệu có phù hợp trình độ phát triển của các TĐKT TN ở nước ta? liên kết theo hình thức công ty mẹ-công ty con và các liên kết khác nhằm tăng cường CHƯƠNG 2: khả năng tích tụ tập trung, cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận; trong đó công ty mẹ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ PHÁT TRIỂN giữ vai trò lãnh đạo thống nhất, chi phối toàn bộ TĐKT TN”. TẬP ĐOÀN KINH TẾ TƯ NHÂN 2.1.2.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế tư nhân Mặc dù khái niệm, tên gọi, hình thức tổ chức khá đa dạng và có sự khác biệt, 2.1. Bản chất và đặc điểm của tập đoàn kinh tế tư nhân phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật của từng 2.1.1. Cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế tư nhân quốc gia, nhưng các TĐKT TN thường có một số đặc điểm sau đây: (i) Không có tư Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TĐKT TN bao gồm lý thuyết về (i) chi cách pháp nhân, là nhóm công ty độc lập về pháp lý; (ii) Có quy mô lớn, phạm vi hoạt phí giao dịch; (ii) tập trung hóa sản xuất; (iii) lợi thế kinh tế nhờ quy mô; (iv) chuỗi động rộng, kinh doanh đa ngành; (iii) Có quan hệ sở hữu tư nhân và quan hệ liên kết cung ứng và liên kết doanh nghiệp; và (v) lợi thế cạnh tranh. (chính thức hoặc phi chính thức) khá chặt chẽ, phố biến là quan hệ sở hữu vốn; (iv) Tiết kiệm chi phí giao dịch, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh là một động lực thúc đẩy việc liên kết doanh nghiệp, hình thành các chuỗi cung ứng và nhóm doanh nghiệp hoạt động Có cơ cấu tổ chức nhiều tầng cấp (có thứ tự hoặc có thể có sở hữu chéo lẫn nhau), theo mô hình tập đoàn kinh tế. Hơn nữa, nhờ sự chuyên môn hóa, các doanh nghiệp, tập nhưng đặt dưới sự điều hành thống nhất (về chiến lược, nhân sự, tài chính…) của một đoàn thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và ổn định với các nhà cung cấp, tạo điều kiện cơ cấu quản lý chung (công ty mẹ, gia đình, nhóm cổ đông…). để họ có thể chuyên môn hóa ngày càng sâu nhờ trang bị các công nghệ và thiết bị chuyên 2.1.3. Phương thức hình thành và phát triển dụng, sử dụng lao động có trình độ chuyên môn hóa cao. Các tập đoàn, doanh nghiệp quy Các TĐKT (cả nhà nước và tư nhân) trên thế giới chủ yếu được hình thành qua mô lớn tạo ra sự ràng buộc ngày càng chặt chẽ của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vào họ, ba phương thức chủ yếu sau: (i) phát triển tuần tự, được hình thành qua quá trình tích tụ từ đó hình thành nên các chuỗi cung ứng và liên kết doanh nghiệp. vốn, đầu tư mở rộng sản xuất, lĩnh vực hoạt động; tách một số bộ phận của công ty mẹ Tập trung hóa là quá trình tập trung năng lực sản xuất vào những tổ chức sản xuất thành những công ty con; sáp nhập, hợp nhất, góp vốn, mua cổ phần, thôn tính doanh kinh doanh (doanh nghiệp) có quy mô ngày càng lớn, phạm vi hoạt động ngày càng rộng, nghiệp khác; (ii) tự nguyện liên kết để nâng cao hiệu quả hoạt động, chiếm lĩnh thị trường, sử dụng ngày càng nhiều các nguồn lực xã hội hoặc tạo ra mật độ năng lực sản xuất ngày sau đó mở rộng quy mô, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và/hoặc sáp nhập, hợp nhất, góp càng cao tại những khu vực địa lý cụ thể. Quá trình này diễn ra nhờ sự tích lũy (bổ sung vốn, mua cổ phần chi phối các doanh nghiệp khác; (iii) hành chính và can thiệp, được hình vốn từ lợi nhuận kinh doanh hoặc bổ sung vốn của các chủ doanh nghiệp) hoặc tích tụ (sáp thành trên cơ sở một doanh nghiệp có quy mô rất lớn (thường là DNNN) hoặc thông qua nhập các doanh nghiệp nhỏ thành những doanh nghiệp lớn hơn). Tập trung hóa, đặc biệt tái cơ cấu, hình thành các doanh nghiệp đầu tư, chi phối lẫn nhau, có sự liên kết chặt chẽ là sự tập trung hóa dưới hình thức hình thành các tập đoàn, tổ chức kinh doanh quy mô về kinh tế với sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách. lớn dưới các hình thức (i) tập trung hóa do tích tụ tư bản/ tích tụ vốn và các nguồn lực 2.1.4. Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế tư nhân
  7. 11 12 TĐKT TN trên thế giới áp dụng một số mô hình tổ chức phổ biến sau: (i) mô hình TĐKT theo cấu trúc nhất nguyên và tập trung quyền lực; (ii) mô hình TĐKT theo cấu trúc Holding; (iii) mô hình TĐKT theo cấu trúc hỗn hợp; (iv) mô hình TĐKT theo cơ chế quản lý vốn (cấu trúc sở hữu). 2.1.5. Quan hệ liên kết trong tập đoàn kinh tế tư nhân Với mô hình tổ chức quản lý đa dạng, các mối quan hệ liên kết trong các TĐKT khá phức tạp và có thể khái quát một số mối quan hệ liên kết như sau: (i) liên kết đầu tư, vốn, tài chính; (ii) liên kết hợp tác sản xuất, giao dịch kinh doanh; (iii) liên kết lợi ích và phân chia lợi nhuận; (iv) liên kết nhân sự; (v) liên kết trao đổi thông tin. 2.1.6. Vai trò của tập đoàn kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Các TĐKT TN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia trên Hình 2.8. Nội hàm phát triển TĐKT TN một số khía cạnh sau: (i) là một lực lượng quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế ở các Nguồn: Tổng hợp của tác giả quốc gia; (ii) là lực lượng nòng cốt trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào Vì vậy, trong luận án này, “Phát triển TĐKT TN được hiểu là quá trình gia sản xuất kinh doanh; (iii) thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phân công lao tăng về lượng và thay đổi về chất của các TĐKT TN trong nền kinh tế”. Nội hàm động; (v) khắc phục những hạn chế, yếu kém vốn có của các công ty riêng lẻ. “Phát triển TĐKT TN” còn được hiểu là quá trình nghiên cứu, đề xuất các chính sách 2.2. Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân (yếu tố chủ quan) nhằm hạn chế, giảm thiểu tác động của các nhân tố tiêu cực; đồng 2.2.1. Khái niệm và nội hàm phát triển TĐKT TN thời kế thừa, phát huy các nhân tố tích cực đối với phát triển các TĐKT TN. “Phát triển Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, “Phát triển” là khuynh hướng TĐKT TN” được xem xét trong quá trình trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau chung, có tính phổ biến được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư trong mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng duy; là phạm trù triết học dùng để khái quát xu thế vận động theo hướng đi lên, từ phát triển đi lên; đồng thời phải phát huy yếu tố chủ quan của con người (cụ thể ở đây là thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự. Mỗi thể hiện qua các chính sách của Nhà nước về phát triển TĐKT TN) để thúc đẩy quá trình sự vật, hiện tượng đều có hai mặt “lượng” và “chất” nên sự phát triển của mỗi sự vật, phát triển của các TĐKT TN theo đúng quy luật. hiện tượng có thể bao gồm sự phát triển về lượng hoặc sự phát triển về chất hoặc cả Từ những phân tích trên đây, sự phát triển của các TĐKT TN được thể hiện trên hai (tức là cả lượng lẫn chất). Lý thuyết “phát triển” cũng được các nhà kinh tế học các khía cạnh sau đây: phát triển ứng dụng rộng rãi, đưa ra mô hình hoặc luận giải quá trình phát triển và phát 2.2.1.1. Gia tăng về lượng của TĐKT TN: bao hàm sự tăng lên về số lượng và triển kinh tế. Điển hình là Micheal P. Todaro (2012), “phát triển” không hoàn toàn là quy mô của TĐKT TN trong nền kinh tế, cụ thể là: hiện tượng kinh tế mà là một quá trình đa chiều liên quan đến tổ chức định hướng lại a) Gia tăng số lượng TĐKT TN trong nền kinh tế, phản ánh sự phát triển về số toàn bộ hệ thống kinh tế và xã hội. Quan điểm phát triển kinh tế của E. Wayne Nafziger lượng của khu vực TĐKT TN; (1998) cho rằng phát triển kinh tế nói đến là nói đến sự tăng trưởng kinh tế kèm theo b) Gia tăng quy mô của TĐKT TN, phản ánh gia tăng về quy mô của TĐKT những thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế.… Từ sự luận giải trên, có thể thông qua tích tụ tập trung sản xuất, mua bán và sáp nhập giữa các doanh nghiệp để đạt thấy, lý thuyết phát triển có thể được vận dụng một cách thích hợp để xem xét đối với được quy mô lớn hơn. từng ngành, lĩnh vực của nền kinh tế hay cho từng loại hình tổ chức cụ thể. Với quan 2.2.1.2. Thay đổi về chất của TĐKT TN: bao hàm sự thay đổi về chất lượng, hiệu điểm coi “phát triển” là một quá trình biến đổi về lượng và về chất thì có thể vận dụng quả hoạt động và cơ cấu hợp lý của TĐKT TN, cụ thể là: quan điểm này trong “phát triển TĐKT TN” với những thước đo phù hợp. a) Nâng cao hiệu quả hoạt động của TĐKT TN, phản ánh tính hiệu quả và bền vững của quá trình phát triển của các TĐKT TN, thể hiện năng lực sử dụng các nhân tố đầu vào, nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả và bền vững. b) Cơ cấu hợp lý của TĐKT TN, phản ánh cơ cấu tổ chức, quan hệ liên kết, ngành, lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu thị trường… một các hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của mỗi TĐKT TN.
  8. 13 14 2.2.1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất của TĐKT TN: Gia tăng về lượng và thay đổi về chất của TĐKT TN có quan hệ biện chứng với nhau; là hai mặt của vấn đề phát triển TĐKT TN. Gia tăng về số lượng và quy mô là điều kiện cần và thay đổi về chất là điều kiện đủ của sự phát triển TĐKT TN. Trong quá trình hoạt động, TĐKT TN phát triển, đạt được ở số lượng và quy mô nhất định (sự tích lũy về lượng) thì tất yếu sẽ có sự biến đổi, thay đổi về chất (sự biến đổi hay bước nhảy về chất). 2.2.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của TĐKT TN Trên cơ sở nội hàm phát triển TĐKT TN, Luận án đã hệ thống hóa các tiêu chí đánh giá sự phát triển của TĐKT TN, bao gồm: 2.2.2.1. Tiêu chí phản ánh gia tăng về lượng của TĐKT TN a) Tiêu chí phản ánh gia tăng số lượng TĐKT TN trong nền kinh tế, phản ánh sự tăng lên về số lượng TĐKT TN trong nền kinh tế, có thể đo lường bằng số tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số doanh nghiệp hoặc TĐKT TN trong nền Hình 2.9. Môi trường bên trong và bên ngoài TĐKT kinh tế qua các thời kỳ hoặc trong một giai đoạn nhất định (1 năm, 3 năm, 5 năm Nguồn: Tổng hợp của tác giả hay 10 năm…). (i) Nhóm các nhân tố tác động bên ngoài TĐKT TN (nhân tố khách quan): là các b) Tiêu chí phản ánh gia tăng quy mô của TĐKT TN, phản ánh sự tăng lên về quy nhân tố khách quan, tức là các nhân tố mà TĐKT TN không có thể điều chỉnh hoặc kiểm mô của TĐKT TN, có thể đo lường bằng các các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, vốn chủ sở soát, bao gồm: các nhân tố chính trị, luật pháp; kinh tế; khoa học và công nghệ; văn hóa, hữu, tài sản, thị trường, quy mô lao động… qua các thời kỳ hoặc tốc độ tăng trưởng bình xã hội; cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên... Đây là những yếu tố tác động thường xuyên, quân trong một giai đoạn nhất định (1 năm, 3 năm, 5 năm hay 10 năm…). liên tục đến hoạt động kinh doanh của TĐKT; vừa tạo ra cơ hội và vừa tạo ra trở ngại, 2.2.2.2. Tiêu chí phản ánh thay đổi về chất của TĐKT TN thách thức, hạn chế khả năng thực hiện các mục tiêu của TĐKT TN. a) Tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động của TĐKT TN, đo lường bằng một số (ii) Nhóm các nhân tố tác động bên trong TĐKT TN (nhân tố chủ quan): là các nhân chỉ tiêu định lượng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi tố chủ quan, tức là các nhân tố thuộc nội tại của TĐKT TN và có thể điều chỉnh hoặc kiểm nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận dựa trên doanh thu (ROS) để phản ánh soát, bao gồm: Quy mô và mức độ tích tụ, tập trung sản xuất; Quản trị tập đoàn và nguồn hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, nguồn lực của các TĐKT TN. nhân lực; Năng lực công nghệ, kỹ thuật… Đây là các nhân tố mà bất kỳ TĐKT TN có thể b) Tiêu chí phản ánh cơ cấu hợp lý của TĐKT TN: Mỗi TĐKT TN có thể đảm bảo chủ động kiểm soát và chi phối ở mức độ nhất định để khai thác các cơ hội kinh doanh. được sự phát triển bền vững về dài hạn khi nó có một cơ cấu cân đối và hợp lý, bao gồm: 2.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam cơ cấu về tổ chức, quan hệ liên kết, ngành, lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu thị trường… Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển TĐKT ở một số quốc gia (như Trung Quốc, Hàn 2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân Quốc, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Mỹ…), luận án có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm và có Trong quá trình phát triển, các TĐKT TN chịu tác động bởi nhiều nhân tố và điều thể xem xét, vận dụng trong thực tiễn phát triển TĐKT TN ở Việt Nam như sau: kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia. Sự phát triển của các TĐKT TN phụ thuộc vào môi (i) Cần có sự thống nhất trong nhận thức về TĐKT TN trong nền kinh tế nhằm tạo cơ trường mà các TĐKT TN hoạt động và khả năng thích ứng với hoàn cảnh của môi trường sở cho việc hoạch định chính sách, giải pháp phù hợp với quá trình hình thành, phát triển kinh doanh đó và thường chịu ảnh hưởng bởi (i) Nhóm các nhân tố tác động bên ngoài TĐKT TN. Trong nhiều năm qua, ở Việt Nam còn chưa thống nhất về nhận thức về TĐKT, TĐKT TN; và (ii) Nhóm các nhân tố bên trong TĐKT TN. TS. Trần Kim Hào (2014), TS. dẫn đến nhiều bất cập trong xây dựng và triển khai chính sách về TĐKT TN; Trần Kim Hào-Bùi Văn Dũng và các cộng sự Hào (2014), Nguyễn Lê Hà Phương (2021). (ii) Sự hình thành và phát triển TĐKT TN là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường và theo phương thức tự nguyện, nhu cầu của doanh nghiệp; (iii) Việc tạo lập khung pháp lý hỗ trợ việc hình thành và phát triển TĐKT TN là cần thiết kiến tạo đồng bộ thể chế cho việc hình thành, phát triển TĐKT TN phù hợp với các nguyên tắc thị trường, đảm bảo vừa kiểm soát độc quyền và vừa nâng cao khả năng cạnh tranh của các TĐKT TN;
  9. 15 16 (iv) Ngành lĩnh vực hoạt động của các TĐKT TN thường khá rộng và đa ngành. So với bề dày lịch sử hình thành và phát triển các tập đoàn trên thế giới, sự ra đời Tuy nhiên, việc kinh doanh đa ngành, lĩnh vực phải phù hợp với năng lực quản lý và chính thức các TĐKT TN ở Việt Nam ở thập niên đầu thế kỷ XXI là tương đối muộn, sử dụng có hiệu quả hơn năng lực hiện có của TĐKT TN; nhưng mang tính tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển của khu vực KTTN và xu (v) v việc kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch đối với các TĐKT TN là rất thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế nước ta. Luận án đã khái quát 3 phương thức hình cấp thiết nhằm phát hiện sớm những bất cập trong hoạt động của các TĐKT quy mô thành chủ yếu gồm: (i) Thông qua tích tụ, tập trung vốn, đầu tư mở rộng sản xuất, lĩnh vực lớn, nhằm tránh “đổ vỡ” các TĐKT lớn gây tác động xấu đến nền kinh tế (như trường hoạt động kinh doanh; (ii) Thông qua sáp nhập, hợp nhất, góp vốn, mua cổ phần hoặc thôn các Cheabol ở Hàn Quốc…). tính doanh nghiệp khác; (iii) Thông qua tự nguyện liên kết với doanh nghiệp khác để hình (vi) Phát huy vai trò của tổ chức đại diện, các nghiệp đoàn doanh nghiệp. Trong thành và hoạt động theo mô hình tập đoàn. quá trình phát triển kinh tế, nhiều quốc gia đã thành lập mô hình tổ chức liên đoàn hoặc Với kết quả khảo sát, luận án đã chỉ ra được, phương thức thứ hai trở nên phổ biến nghiệp đoàn với mục đích liên kết các doanh nghiệp lớn trong nước với nhau hoặc giữa hơn để đẩy nhanh quá trình gia tăng quy mô, hình thành các của các TĐKT TN mạnh, có các doanh nghiệp lớn trong nước với các doanh nghiệp lớn nước ngoài trong quan hệ hợp tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao hơn. Điều này xuất phát từ xu hướng liên kết, hợp tác tự tác thương mại, đầu tư và kinh doanh trong nước và quốc tế. nguyện có hiệu quả hơn cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các thương vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) diễn ra khá phổ biến trong thời gian CHƯƠNG 3: gần đây. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ 3.1.4. Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM 3.2.4.1. Về mô hình tổ chức 3.1. Tổng quan về tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam Theo khảo sát của tác giả, hầu hết các TĐKT TN ở nước ta đều hoạt động theo 3.1.1. Chủ trương, chính sách hình thành và phát triển TDDKT TN ở nước ta nhóm công ty dưới hình thức công ty mẹ-công ty con và có các doanh nghiệp liên kết Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách khác (theo cấu trúc hình tháp). Các DNTV và công ty liên kết có các quan hệ về lợi ích tạo điều kiện phát triển KTTN và hình thành, phát triển các nhóm doanh nghiệp quy mô kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác nhau; trong đó, quan hệ lớn nhằm tận dụng lợi thế quy mô, chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong sản xuất kinh sở hữu vốn là chủ yếu. Tổ chức nội bộ của TĐKT TN thường có cơ cầu gồm (i) công ty doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam mẹ (doanh nghiệp cấp 1), (ii) các công ty con của doanh nghiệp cấp 1 do công ty mẹ trong hội nhập kinh tế thế giới. Luận án đã khái quát chủ trương của Đảng, chính sách nắm quyền chi phối; (iii) các công ty con của doanh nghiệp cấp 2 và các cấp doanh nghiệp của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân nói chung và TĐKT TN nói riêng qua các tiếp theo (nếu có); (iv) Các doanh nghiệp liên kết bao gồm các doanh nghiệp có vốn góp giai đoạn: trước năm 1994 và từ năm 1994 đến nay với dấu mốc Thủ tướng Chính phủ dưới mức chi phối và doanh nghiệp không có vốn của công ty mẹ hoặc của công ty con, quyết định thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh (hay còn gọi là tập đoàn, TCT 90, 91). nhưng tự nguyện tham gia liên kết. Đáng lưu ý là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban 3.2.4.2. Về quan hệ liên kết Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển KTTN trở thành một động lực quan Các TĐKT TN ở Việt Nam thường có quan hệ liên kết dọc và liên kết ngang, trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ban hành nhiều văn bản trong đó công ty mẹ sử dụng quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên tại pháp luật quan trọng liên quan đến tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh ngày các thành viên để phối hợp, định hướng hoạt động các hoạt động sau của toàn TĐKT càng thuận lợi cho doanh nghiệp nói chung và TĐKT TN nói riêng. (liên kết dọc) và các thành viên liên kết với nhau (liên kết ngang) trong đầu tư, nghiên 3.1.2. Đặc điểm, đặc trưng của tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam cứu, mua, bán sản phẩm/dịch vụ của nhau, chia sẻ thông tin... So với các TĐKT TN trên thế giới, TĐKT TN ở Việt Nam có một số nét đặc trưng 3.2.4.3. Về chế độ báo cáo của TĐKT TN nhất định. Những đặc điểm này góp phần nhận diện TĐKT TN trong nền kinh tế thị trường Về chế độ báo cáo, TĐKT TN thực hiện chế độ báo cáo tài chính hợp nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cụ thể trên một số đặc điểm, đặc trưng sau đây: (i) quy định tại Điều 148 Luật Doanh nghiệp và Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 25. Hình thành và hoạt động theo hướng mô hình TĐKT TN một cách tự phát, mang tính tuần Ngoài ra, để lập báo cáo tài chính hợp nhất, còn phải áp dụng các chuẩn mực có liên tự; (ii) Có quy mô khá nhỏ so với TĐKT NN hoặc TĐKT nước ngoài, đa quốc gia; (iii) quan như chuẩn mực kế toán VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh”, chuẩn mực kế toán Quản trị tập đoàn vẫn mang nặng tính chất gia đình, các vị trí quản lý quan trọng do người VAS 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”, chuẩn mực kế toán VAS sáng lập hoặc người trong gia đình nắm giữ; (iv) Liên kết giữa các thành viên trong các 08 “Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh”, chuẩn mực kế toán TĐKT TN ở Việt Nam chủ yếu là liên kết về vốn và rất chặt chẽ. VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”… 3.1.3. Phương thức hình thành và phát triển 3.2. Phân tích thực trạng phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
  10. 17 18 3.2.1. Gia tăng về số lượng tập đoàn kinh tế tư nhân trong nền kinh tế 2022 của CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) cũng cho thấy, hầu Với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thời gian hết các ngành đều có sự sụt giảm về doanh thu so với bảng xếp hạng năm 2021. Xét qua, số lượng các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động theo mô hình TĐKT TN có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp trong sự gia tăng nhanh về số lượng trong những năm gần đây. Theo số liệu của Tổng cục bảng xếp hạng VNR500 năm 2022, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm thống kê năm 2021 cho thấy, năm 2010, cả nước có khoảng 645 doanh nghiệp có quy mạnh so với năm ngoái, từ mức 16,4% xuống còn 11,2%. Khu vực KTTN ghi nhận mô tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn) trên 100 tỷ đồng thì đến năm 2015 tăng lên sự cải thiện đáng kể với mức tăng vượt cả trước đại dịch. Cụ thể, ROA từ 4,3% lên 14.068 doanh nghiệp, năm 2020 tăng lên 32.676 doanh nghiệp. Về số lượng, tốc độ 5,4%, ROS từ 5,2% lên 6,5%. Trong khi đó, khu vực KTNN ghi nhận chỉ tiêu đều tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2020 khoảng 18,8%/năm; trong đó tốc độ suy giảm, chỉ số ROE ở mức âm 8%. bình quân giai đoạn 2015-2020 khoảng 25%. Về trình độ, năng lực công nghệ, phần lớn các TĐKT TN có trình độ, năng lực công nghệ thấp hơn so với các doanh nghiệp FDI, TĐKT NN và các TĐKT trong khu vực và thế giới. Theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các TĐKT TN vẫn được xếp ở mức thấp Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ (2021). Đồng thời, thực tế cho thấy, ngoài lĩnh vực may mặc, nông lâm ngư nghiệp... thì hầu hết các sản phẩm, dịch vụ của các TĐKT TN chưa có tính cạnh tranh cao, kể cả ở thị trường trong nước, nên rất khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao thị phần ở thị trường nước ngoài. 3.2.3.2. Cơ cấu của TĐKT TN Xét về cơ cấu tổ chức, mô hình quản trị thì TĐKT TN ở Việt Nam có cơ cấu nhiều tầng, cấp. Tuy nhiên, hiện các TĐKT TN ở Việt Nam chưa có cấu trúc, phân tầng Hình 3.1. Số lượng TĐKT TN, doanh nghiệp quy mô lớn giai đoạn 2010-2020 rõ rệt (Lê Minh Hương (2021). Về bản chất, TĐKT là tổ chức có liên kết đa dạng và cơ Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2021 cấu nhiều tầng, cấp... , nhưng đặt dưới sự điều hành thống nhất (về nhân sự, tài chính, 3.2.2. Gia tăng quy mô của các tập đoàn kinh tế tư nhân chiến lược…) trong một cơ cấu quản trị chung của công ty mẹ, đại diện gia đình hoặc Số liệu Tổng cục thống kê giai đoạn 2018-2020 và tổng hợp 20 TĐKT TN đã niêm một nhóm cổ đông, đảm bảo theo định hướng phát triển chung của toàn tập đoàn. Mô yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam của tác giả cho thấy, quy mô doanh thu, tổng tài hình tổ chức của các TĐKT TN ngày càng có xu hướng tinh gọn hơn và quản trị tập sản, vốn chủ sở hữu, lao động… của các TĐKT TN, doanh nghiệp có quy mô lớn tăng trung, thống nhất của nhóm cổ đông hoặc công ty mẹ chi phối. Đồng thời, chất lượng trưởng khá tốt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, luận án cũng cho thấy, so với các tập quản trị của các TĐKT TN ngày càng được cải thiện với sự tham gia của các cổ đông đoàn trong khu vực và thế giới, các TĐKT TN ở Việt Nam có quy mô nhỏ hơn nhiều. bên ngoài, cổ đông chiến lược nước ngoài hay đối với các TĐKT TN đã niêm yết trên Trong giai đoạn 2005-2015, bình quân mỗi năm các TĐKT này tăng trưởng tới thị trường chứng khoán. 37,42% về vốn chủ sở hữu và 42,85% về tổng tài sản. Nếu năm 2005, bình quân một Xét về cơ cấu ngành, lĩnh vực hoạt động thì các TĐKT TN hoạt động chủ yếu TĐKT thuộc khu vực này chỉ có tổng tài sản vào khoảng 1.015 tỷ đồng và vốn chủ trong những ngành, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; bất động sản; xây dựng; sở hữu là 534 tỷ đồng thì đến năm 2020 bình quân tổng tài sản đã đạt mức 13.626 tỷ hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm… Đáng lưu ý là nhiều TĐKT TN ở Việt đồng (gấp tới 13,4 lần), vốn chủ sở hữu đạt mức 5.027 tỷ đồng (gấp 9,4 lần). Điều Nam đều có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh bất động sản, xây dựng, công nghệp này cho thấy, các TĐKT TN, doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán chế biến chế tạo… và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và doanh thu. Trong thời có khả năng huy động vốn cao hơn, đẩy nhanh mức độ tích tụ tập trung sản xuất, mở gian gần đây, nhiều TĐKT TN có xu hướng đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có hàm rộng quy mô nhanh hơn. Điều này được đánh giá là nhân tố tích cực của thị trường lượng khoa học công nghệ cao và đang có xu hướng chuyển dịch dần trong ngành, lĩnh chứng khoán Việt Nam đối với sự phát triển của các TĐKT TN trong thời gian qua. vực truyền thống như bất động sản, xây dựng, khai khoáng… sang tập trung đầu tư vào 3.2.3. Sự thay đổi về chất của tập đoàn kinh tế tư nhân các ngành, lĩnh vực mới như năng lượng, công nghiệp, công nghiệp ô tô, công nghệ 3.2.3.1. Hiệu quả hoạt động của TĐKT TN cao… (như Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FPT, CMC, Thành Công…). Các TĐKT TN có quy mô lợi nhuận còn nhỏ, có tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn cổ 3.3. Đánh giá nhân tố tác động đến phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở phần (ROE), tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS), tỷ suất thu nhập/tài sản còn thấp. Việt Nam Báo cáo Bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm
  11. 19 20 Sự phát triển của các TĐKT TN ở Việt Nam phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và tập đoàn đa quốc gia trong khu vực và thế giới…). Nhân tố quản trị và nguồn nhân lực chịu tác động bởi các nhân tố tác động bên trong và bên ngoài của tập đoàn. Trên cơ sở này, là một trong những cản trở lớn đến sự phát triển bền vững của các TĐKT TN ở Việt Luận án đã đánh giá nhóm các nhân tố tác động bên ngoài (nhân tố khách quan) và nhóm các Nam. Quản trị tập đoàn thiếu minh bạch, mang nặng yếu tố “gia đình trị” đang là trở nhân tố tác động bên trong (nhân tố chủ quan) đến sự phát triển của các TĐKT TN ở Việt nam. ngại lớn đối với phát triển TĐKT TN ở Việt Nam, cản trở thu hút nhân tài tham gia vào 3.3.1. Nhóm các nhân tố tác động bên ngoài tập đoàn kinh tế tư nhân quá trình quản lý, vận hành tập đoàn, khó áp dụng được các chuẩn mực quản trị hiện Về nhóm các nhân tố tác động bên ngoài TĐKT TN, luận án đã nhận định rằng, các đại và xây dựng được chiến lược phát triển tập đoàn với tầm nhìn dài hạn. Khảo sát của nhân tố: môi trường chính trị ổn định, môi trường kinh tế vĩ mô đã có cải thiện đáng kể và tác giả cho thấy, ngày càng nhiều TĐKT TN ở Việt Nam có sự tham gia đầu tư của các có tác động tích cực đến sự phát triển ổn định, lâu dài của cộng đồng doanh nghiệp ở Việt cổ đông bên ngoài, cổ đông chiến lược nước ngoài và tham gia vào HĐQT (chủ yếu tập Nam nói chung và các TĐKT TN ở Việt Nam nói riêng. Nhân tố chính sách, pháp luật của trung ở nhóm các TĐKT TN đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam) phát Nhà nước có tác động lớn và trực tiếp tới hạn chế hay thúc đẩy sự phát triển của TĐKT triển nhanh hơn, có những mô hình quản trị chuyên nghiệp, minh bạch hơn; giảm dần TN ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án đánh giá hệ thống pháp luật về doanh nghiệp nói tỷ lệ sở hữu chi phối của một số cá nhân sáng lập tập đoàn và giảm dần tình trạng “gia chung và các chính sách cụ thể như mua bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; đình trị” trong một số TĐKT TN ở Việt Nam hiện nay. chính sách thuế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước… còn chưa rõ ràng, cụ thể và còn nhiều 3.4. Đánh giá về phát triển TĐKT TN ở Việt Nam bất cập, chưa có tác động rõ nét đến phát triển của TĐKT TN ở Việt Nam. 3.4.1. Kết quả đạt được Nhân tố hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời gian qua được đánh giá là Với chủ trương phát triển mạnh mẽ khu vực KTTN của Đảng, Nhà nước và môi vừa có tác động tích cực (tạo cơ hội kinh doanh, thị trường mới…), vừa có tác động trường kinh doanh ở Việt Nam dần được cải thiện trong những năm gần đây, các TĐKT tiêu cực (áp lực cạnh tranh cao) đến sự phát triển của các TĐKT TN. Các nhân tố TN đã có bước phát triển đáng kể, gia tăng về số lượng, quy mô và nâng cao hiệu quả văn hóa, xã hội, cụ thể là nhận thức xã hội đối với khu vực KTTN, đội ngũ doanh hoạt động, tạo ra nhiều thay đổi tích cực trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở nước nhân được cải thiện đáng kể. ta. Ngày càng nhiều TĐKT TN ở Việt Nam có bước phát triển mạnh, đang trở thành mũi nhọn trong một số lĩnh vực như công nghiệp ôtô (Vingroup, Thaco, Thành Công…), chế biến thực phẩm (Masan, Hoàng Anh Gia Lai, Intimex…), công nghệ viễn thông (FPT, CMC, SaigonTel…), hàng không (Vietjet), thiết bị điện, điện tử (GELEX…), sắt thép (Hòa Phát, Hoa Sen, Nguyễn Minh…)…. Các tập đoàn này không chỉ dẫn đầu ở các lĩnh vực hoạt động trong nước mà đã và đang xây dựng, phát triển thành công những sản phẩm, thương hiệu mang tầm khu vực và quốc tế, giúp nâng hạng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Luận án đã đánh giá kết quả đạt được của các TĐKT ở Việt Nam trên các khía cạnh sau: (i) Đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam; (ii) Đạt được sự tăng nhanh về số lượng và mở rộng về quy mô; (iii) Hiệu quả hoạt động ngày càng được cải thiện, cơ cấu hợp lý hơn. 3.4.2. Hạn chế, tồn tại Luận án đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại mang tính khách quan bao gồm (i) quan điểm, nhận thức về phát triển TĐKT TN còn hạn chế, chưa thống nhất; (ii) pháp luật về Hình 3.3. Đánh giá về chính hỗ trợ phát triển TĐKT TN ở Việt Nam phát triển khu vực KTTN và TĐKT TN chưa rõ, hiệu quả chưa cao. Nguồn: Khảo sát của tác giả Những hạn chế, tồn tại mang tính chủ quan, nội tại của các TĐKT TN ở Việt 3.3.2. Nhóm các nhân tố tác động bên trong tập đoàn kinh tế tư nhân Nam bao gồm (i) số lượng nhiều, nhưng đa số ở quy mô nhỏ; (ii) hiệu quả hoạt động Về nhóm các nhân tố tác động bên trong TĐKT TN, luận án cho rằng, quy mô còn chưa cao, liên kết thiếu bền vững; (iii) quản trị trong TĐKT TN ở Việt Nam gặp và mức độ tích tụ tập trung sản xuất là một nhân tố có tác động khá quan trọng đối với phải những thách thức lớn; (iv) cơ cấu còn chưa hợp lý. phát triển TĐKT TN, thể hiện năng lực tích lũy về vốn, công nghệ… để mở rộng quy 3.4.3. Nguyên nhân mô, có sự gia tăng về quy mô để biến đổi về chất, phát triển ở trình độ cao hơn của một Những hạn chế, tồn tại nêu trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau: (i) TĐKT TN. Tuy nhiên, các TĐKT TN ở Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ và mức độ chính sách phát triển khu vực KTTN, TĐKT TN còn chung, chưa rõ ràng, thực hiện tích tụ tập trung sản xuất còn thấp (do thời gian ra đời và hoạt động ngắn, tỷ lệ lợi nhuận chưa hiệu quả ; (ii) thời gian ra đời và hoạt động còn ngắn, khả năng tích tụ tập trung sản thấp, thương vụ M&A còn ít, chưa phổ biến…) so với các TĐKT NN và các công ty,
  12. 21 22 xuất còn thấp so với các tập đoàn ở các quốc gia trong khu vực và thế giới; (iii) phương kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; (ii) Phát triển TĐKT TN đa dạng về sở thức hình thành chủ yếu là tự phát, thiếu định hướng chiến lược. hữu và ngành, lĩnh vực kinh doanh; (iii) Phát triển TĐKT TN gắn với quá trình tái cơ cấu CHƯƠNG 4: nền kinh tế và hội nhập nhập kinh tế quốc tế; (iv) Phát triển TĐKT TN cần có sự hỗ trợ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN KINH TẾ tích cực của Nhà nước; (v) Phát triển TĐKT TN phải hướng tới hiệu quả và bền vững. TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 4.2.2. Định hướng phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân đến năm 2030 Từ những quan điểm nêu trên và xuất phát từ thực trạng phát triển của khu vực 4.1. Bối cảnh và cơ hội, thách thức phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở KTTN cũng như điều kiện, bối cảnh phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong giai Việt Nam đoạn tới, phát triển TĐKT TN ở Việt Nam cần phát triển theo các định hướng chủ yếu 4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế sau đây: (i) Phát triển các TĐKT TN có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, có khả Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng trên năng cạnh tranh khu vực và quốc tế; (ii) Phát triển TĐKT TN chú trọng cả về số lượng trên nhiều lĩnh vực. Thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều; quy mô, tiềm lực, sức và chất lượng; (iii) Tập trung ngành, lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, có lợi thế phát triển; cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của nền kinh tế được cải thiện. Kinh (iv) Đa dạng hóa phương thức hình thành TĐKT TN ở Việt Nam, trong đó chú trọng tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên. Chất mua bán và sáp nhập, đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung sản xuất. lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển 4.3. Một số giải pháp phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các nhân tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng 4.3.1. Đổi mới nhận thức về phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân, đẩy mạnh kể, tăng độ mở nền kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. hình thành và phát triển mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam Trong khu vực và thế giới đã có nhiều biến đổi nhanh chóng và có tác động mạnh Trong thời gian qua, nhận thức về phát triển KTTN, đổi mới cơ chế chính sách mẽ đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Một số xu hướng chính đã xuất hiện khá rõ khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN nói chung và TĐKT TN đã có bước nét thời gian qua là: (i) Xu hướng phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc cách chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề về phát triển kinh tế tư nhân cần tiếp mạng công nghiệp lần thứ 4; (ii) Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu tục được cụ thể hóa, làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Thể chế về phát triển doanh nghiệp, rộng; (iii) Chiến tranh thương mại, xung đột vũ trang và sự dịch chuyển sản xuất và dòng doanh nhân còn bộc lộ nhiều nhiều bất cập; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước còn hạn vốn đầu tư; (iv) Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. chế…. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến Bối cảnh trong nước và quốc tế nêu trên tạo ra cả cơ hội và thách thức đối với sự chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để có nhận thức đúng đắn về quan điểm, phát triển của các TĐKT TN ở Việt Nam. 4.1.2. Cơ hội phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam mục tiêu phát triển khu vực KTTN nói chung và các TĐKT TN nói riêng ở Việt Nam. Luận án nhận định các cơ hội đối với sự phát triển của các TĐKT TN ở Việt 4.3.2. Hoàn thiện, nghiên cứu ban hành tiêu chí xác định tập đoàn kinh tế tư nhân ở Nam, bao gồm: (i) Chủ trương, chính sách phát triển khu vực KTTN ngày càng thuận lợi, Việt Nam môi trường kinh doanh thông thoáng, ổn định hơn; (ii) Cuộc cách mạng công nghiệp lần Để hình thành và phát triển TĐKT TN một cách hiệu quả và bền vững, tránh hình thứ 4 đang tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới; (iii) Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng mang thức và phong trào khi chưa đủ điều kiện cần thiết, pháp luật về doanh nghiệp cần quy lại cơ hội kinh doanh và tiếp cận công nghệ và các phương thức quản trị hiện đại trên thế định các tiêu chí thành lập TĐKT TN, cụ thể là: giới; (iv) Phát triển các mô hình kinh doanh mới, thân thiện môi trường. - Nhóm tiêu chí về quy mô (tổng tài sản, vốn đăng ký công ty mẹ, các công ty 4.1.3. Thách thức phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam con, nhóm doanh nghiệp tham gia thành lập tập đoàn...). Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội nêu trên, các TĐKT TN ở Việt Nam sẽ phải đối - Nhóm tiêu chí về quan hệ liên kết (vốn, công nghệ, sản phẩm và dịch vụ, mặt với nhiều thách thức, khó khăn thời gian tới, cụ thể là: (i) Cơ chế chính sách phát thương hiệu, thị trường...). triển TĐ KTTN bộc lộ nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; (ii) Năng lực nội tại của các TĐKT - Nhóm tiêu chí về báo cáo, công khai minh bạch (kiểm tra giám sát của cổ đông; TN ở nước ta còn thấp; (iii) Áp lực hội nhập và cạnh tranh ngày càng lớn ở cả thị công khai báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả hoạt động; trường trong nước và nước ngoài; (iv) Chi phí đầu tư kinh doanh cao hơn gắn với thực công khai điều lệ hay thỏa thuận thành lập tập đoàn...). thi bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. Việc xác định các tiêu chí để nhận diện mô hình TĐKT TN trong nền kinh tế giúp 4.2. Quan điểm, định hướng phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam đến cơ quan quản lý Nhà nước đề ra những chính sách quản lý và hỗ trợ phát triển phù hợp năm 2030 trong từng thời kỳ; hoạt động minh bạch hơn đối với khách hàng, đối tác và cổ đông. 4.2.1. Quan điểm phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam 4.3.3. Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Để thúc đẩy phát triển TĐKT TN ở Việt Nam trong thời gian tới, cần quán triệt Việt Nam các quan điểm chủ yếu sau: (i) Phát triển TĐKT TN là một xu hướng tất yếu trong nền
  13. 23 24 Với quan điểm hình thành và phát triển TĐKT TN ở Việt Nam là một xu hướng 4.3.5. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, đổi mới và sắp xếp lại khu vực tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ DNNN, tạo dư địa cho các tập đoàn kinh tế tư nhân phát triển nghĩa ở Việt Nam; trong đó Nhà nước có những lợi ích quan trọng (cả về kinh tế và xã hội) Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, đổi mới và sắp xếp lại các DNNN tạo ra dư địa từ việc phát triển các TĐKT TN ở Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước cần đóng vai trò và tác và cơ hội cho khu vực KTTN, các TĐKT TN tham gia vào các ngành, lĩnh vực vốn động tích cực đối với sự phát triển của các TĐKT TN thông qua tạo môi trường kinh được xem là “lãnh địa” của các TĐKT NN, TCT NN trong thời gian dài ở Việt Nam doanh thuận lợi và các chính sách hỗ trợ phát triển TĐKT TN. Cụ thể là: như ngành điện, khai khoáng, dầu khí, hàng không, hàng hải, hạ tầng kinh tế-xã hội, (i) Chính sách hỗ trợ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) nhằm khuyến dịch vụ công ích... Đây là cơ hội lớn cho các TĐKT TN tham gia đầu tư, góp vốn, liên khích quá trình tích tụ tập trung sản xuất, hình thành các TĐKT TN có quy mô lớn, có doanh liên kết với các DNNN, thực hiện các thương vụ M&A đối với các DNNN tiềm tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế. Cụ thể là thúc đẩy chuyển năng và đang có nhiều lợi thế trước đây để phát triển. nhượng vốn, tài sản... giữa các công ty thành viên trong một TĐKT TN nhằm mục đích tái 4.3.6. Thành lập tổ chức đại diện cho các tập đoàn kinh tế tư nhân, doanh cơ cấu, đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động; chuyển nhượng vốn, tài sản... giữa một nghiệp quy mô lớn ở Việt Nam TĐKT TN với doanh nghiệp khác ngoài tập đoàn nhằm mục đích góp vốn đầu tư, mở rộng Nhà nước cần nghiên cứu thành lập một tổ chức đại diện cho các TĐKT TN, doanh quy mô, nâng cao năng lực kinh doanh, hình thành chuỗi giá trị, chuỗi sản phẩm... nghiệp quy mô lớn ở Việt Nam, có thể với tên gọi là “Liên đoàn các doanh nghiệp lớn” (ii) Chính sách hỗ trợ thuế nhằm nâng cao khả năng tích lũy, mở rộng quy mô doanh nhằm liên kết các TĐKT TN, doanh nghiệp lớn trong nước với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp. Cụ thể là loại bỏ quy định hoặc điều chỉnh giảm tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay đối nghiệp lớn trong nước với các doanh nghiệp lớn nước ngoài trong quan hệ hợp tác thương với TĐKT TN; nghiên cứu cho phép được khấu trừ cổ tức, lợi nhuận thu từ công ty khác mại, đầu tư kinh doanh trong nước và quốc tế. Đây là một tổ chức tự nguyện của các trong trường hợp công ty mẹ nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty con trong TĐKT TN, doanh nghiệp lớn, có chung mục đích, liên kết và hỗ trợ nhau hoạt động có TĐKT TN trong một khoảng thời gian nhất định được khấu trừ toàn bộ cổ tức hoặc lợi hiệu quả, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tổ chức này đại diện cho nhuận thu được trong tổng lợi nhuận phải nộp thuế TNDN. Đồng thời, Nhà nước cần tăng tiếng nói, lợi ích của các TĐKT TN, doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, đóng vai trò tích cực cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý các sai phạm khi thực hiện các quy định về chính trong việc phản biện, góp ý hoàn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước và đối thoại trực sách thuế của Nhà nước đối với các TĐKT TN ở Việt Nam. tiếp và liên tục với Chính phủ; đề xuất các giải pháp về các vấn đề liên quan của cộng (iii) Chính sách hỗ trợ TĐKT TN tham gia vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng đồng doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề quốc tế và phát triển quan hệ kinh tế với các của nền kinh tế, gồm các ngành, lĩnh vực thuộc hạ tầng kinh tế-xã hội; các ngành, lĩnh vực dịch vụ công ích… nước khác thông qua đối thoại với Chính phủ, tổ chức kinh tế… của các nước khác, tạo (iv) Chính sách hỗ trợ các TĐKT TN tiếp cận nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi dựng niền tin của công chúng đối với cộng đồng doanh nghiệp; cung cấp thông tin về của Chính phủ, trong đó quan trọng nhất là bảo lãnh vay vốn của các TĐKT TN. thương mại, đầu tư kinh doanh cho các thành viên, liên kết và tương trợ lẫn nhau cùng (v) Chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu của TĐK TN. Sự phát phát triển. Quan trọng hơn đây sẽ là một công cụ để Chính phủ điều tiết phát triển kinh tế triển lớn mạnh của TĐKT TN là tài sản, thương hiệu của mỗi quốc gia, góp phần nâng (như phát triển ngành, lĩnh vực theo định hướng ưu tiên của Chính phủ thông qua chính cao năng lực cạnh tranh quốc gia, vị thế quốc gia trên trường quốc tế. sách ưu đãi; hướng đầu tư vào những lĩnh vực trọng tâm, ưu tiên phát triển của Nhà nước (vi) Chính sách phát triển thị trường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các TĐKT TN ở Việt Nam. trong từng thời kỳ; tổ chức các chuỗi cung ứng; triển khai các chương trình phát triển kinh 4.3.4. Nâng cao năng lực quản trị và xây dựng các chuẩn mực quản trị cho các tế-xã hội của Nhà nước...). tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam 4.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các tập đoàn kinh tế tư Để nâng cao chất lượng quản trị, đảm bảo các TĐKT TN hoạt động ổn định và nhân, doanh nghiệp quy mô lớn hiệu quả (đây là nhân tố quan trọng trong cạnh tranh quốc tế, tạo dựng niềm tin của các Các trường hợp sụp đổ của các Cheabol ở Hàn Quốc năm 1997, vỡ nợ của Tập cổ đông, giảm thiểu nguy cơ bị tác động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế), Nhà nước đoàn bất động sản Evergrande ở Trung Quốc năm 2021… là bài học kinh nghiệm lịch cần có những hướng dẫn chung về quản trị theo thông lệ quản trị tốt của quốc tế, tạo điều sử, nhãn tiền đối với các tập đoàn, doanh nghiệp có quy mô lớn với hàng chục nghìn kiện để các TĐKT TN ở Việt Nam, dần tiềm cận với các mô hình quản trị của các TĐKT lao động, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế-xã hội ở các quốc gia. Hơn nữa, bản chất hoạt trên thế giới. Cụ thể là (i) ban hành và phổ biến chuẩn mực quản trị đối với TĐKT TN; , động TĐKT TN khá phức tạp về quan hệ đầu tư, góp vốn, đầu tư chéo, đầu tư ngược, nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ của TĐKT TN; (iii) , đa dạng hóa sở hữu và hoạt động tài chính, giao dịch nội bộ… và cùng với nhiều biểu hiện của “chủ nghĩa tư sự tham gia của các cổ đông khác, đặc biệt là cổ đông nước ngoài; (iv) thúc đẩy niêm yết bản thân hữu”, quan hệ "lợi ích nhóm", quan hệ doanh nghiệp - ngân hàng, doanh trên thị trường chứng khoán, minh bạch hóa quản trị TĐKT TN ở Việt Nam. nghiệp - Chính phủ… Vì vậy, Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát đối với hoạt động của các TĐKT TN ở Việt Nam; rà soát các quy định về
  14. 25 thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các TĐKT TN để khắc phục những DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC “lỗ hổng” về mặt pháp luật, cho phép và buộc các cơ quan chức năng phát hiện và kịp thời ngăn chặn những sai phạm, thiếu sót của các TĐKT TN; hoàn thiệt các nội dung ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các TĐKT TN ở Việt Nam (như huy động vốn, trái phiếu, quan hệ vay nợ nội bộ, điều chuyển vốn/tài sản, sở hữu chéo…). 1. Lê Văn Khương (2010), “Kinh tế tư nhân với xu hướng hình thành tập KẾT LUẬN đoàn kinh tế hiện nay”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Số 12/2010. TĐKT TN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế ở các quốc gia; là một trong 2. Lê Văn Khương (2010), “Điều kiện hình thành và phát triển các tập đoàn những động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế. Thực tiễn phát triển của các TĐKT TN ở Việt Nam cũng đã cho thấy, phát triển TĐKT TN ở Việt Nam là kinh tế tư nhân ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Số 13/2010. một xu hướng khách quan trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã 3. Lê Văn Khương (2014), “Một số quan điểm hình thành và phát triển tập hội chủ nghĩa và Nhà nước ta có những lợi ích quan trọng (về kinh tế và xã hội) từ việc phát triển TĐKT TN. Thực tiễn phát triển TĐKT TN thời gian qua đã minh chứng vai trò đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Công thương, Số 2, 10/2014. và những đóng góp đáng kể của TĐKT TN đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. 4. Lê Văn Khương (2014), “Về quản trị doanh nghiệp trong tập đoàn kinh Tuy nhiên, phần lớn các TĐKT TN ở Việt Nam có quy mô nhỏ, mức độ tích lũy tế tư nhân Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Số 22, 11/2014. chưa cao và mới thành lập, hoạt động trong thời gian ngắn thì Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ phát triển rõ ràng và nhất quán. Bên cạnh đó, do tính chất đa dạng, phức 5. Lê Văn Khương (2014), “Một số vẫn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng tạp trong hoạt động ở quy mô lớn cùng những tiềm ẩn rủi ro đối với nền kinh tế, Nhà nước tập đoàn kinh tế Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo: Một số vấn đề lý luận và cần tăng cường vai trò quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các TĐKT TN, doanh nghiệp quy mô lớn, đảm bảo phát triển bền vững, theo đúng mục tiêu chung kinh nghiệm quốc tế về xây dựng tập đoàn kinh tế, Hồ Chí Minh, Ngày 16 của xã hội, của Nhà nước và hạn chế những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế nước ta. tháng 09 năm 2014, Trang 164-176. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển TĐKT TN ở Việt Nam; trong đó giải pháp về các chính sách của Nhà nước đối với phát triển TĐKT TN giữ vai trò quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định của các TĐKT TN ở Việt Nam. Về cơ bản, Luận án đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra và có những đóng góp có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, đây là một đề tài nghiên cứu mới mẻ ở Việt Nam và còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn (như những vấn đề về mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng quản trị trong các TĐKT TN ở Việt Nam; thúc đẩy sự tham gia của các TĐKT TN ở Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển của các TĐKT TN ở Việt Nam...). Trong quá trình nghiên cứu, Luận án khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý tập đoàn... để hoàn thiện, nâng cao chất lượng của Luận án./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2