Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam
lượt xem 23
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, khả thi, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam, từ đó thúc đẩy để thị trường này phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THU HƯƠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 62.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Hoàng Trần Hậu 2. TS. Nguyễn Ngọc Sự Phản biện 1: ........................................................ ........................................................ Phản biện 2: ........................................................ ........................................................ Phản biện 3: ........................................................ ........................................................ Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ..... giờ....., ngày..... tháng..... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và mở rộng hợp tác giao lưu hàng hóa, nhu cầu vốn của các chủ thể kinh tế ngày càng tăng, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên cấp bách. Theo đó việc mua bán nợ, đặc biệt là các khoản nợ xấu nhằm huy động và sử dụng tối đa nguồn lực phục vụ kinh doanh đang là một trong các vấn đề quan tâm hàng đầu của các tổ chức tín dụng (TCTD). Thực tế cho thấy, trên thế giới, việc mua bán nợ xấu đã ra đời từ thập niên 1980- 1990 và ngày càng phát triển do tác động của các cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ và Hy Lạp. Ở Việt Nam, mua bán nợ xấu mới bắt đầu hình thành từ năm 1999 theo Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN14 ngày 19/4/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế mua bán nợ của các tổ chức tín dụng. Qua quá trình phát triển, cơ chế mua bán nợ xấu ngày càng được hoàn thiện, mua bán nợ xấu ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh của các TCTD, tạo điều kiện cho các TCTD cơ cấu lại nợ, sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, góp phần khơi thông dòng vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam chưa phát triển, các TCTD chưa có nhiều lựa chọn trong việc mua bán nợ xấu, tính chất thị trường trong hoạt động mua bán nợ xấu chưa thể hiện rõ nét, lợi ích đem lại từ việc mua bán nợ xấu còn nhiều hạn chế, chưa theo thông lệ quốc tế. Vì vậy, phát triển thị trường mua bán nợ xấu là đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế thị trường trên thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế cho thấy, khi thị trường này phát triển sẽ giúp cho tình hình tài chính của các doanh nghiệp (DN) và cả các TCTD được lành mạnh, minh bạch, giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, hoạt động mua bán nợ xấu đang được xem là một lối thoát cho các DN đang gặp phải nhiều khó khăn về tài chính trong sản xuất kinh doanh hiện nay. Xuất phát từ thực trạng trên, việc triển khai nghiên cứu đề tài “Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam” là cần thiết cả về lý luận và thực tế, đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường tài chính nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, khả thi, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam, từ đó thúc đẩy để thị trường này phát triển. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung vào thực hiện những mục tiêu cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa và xây dựng khung lý luận cơ bản về thị trường mua bán nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ xấu; đưa ra những luận cứ về kinh nghiệm phát triển thị trường mua bán nợ xấu của các nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt nam trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam.
- 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài Nợ xấu của các TCTD, hoạt động của công ty mua bán nợ, thị trường mua bán nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ xấu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động mua, bán của thị trường nợ xấu. Các nội dung nghiên cứu cụ thể gồm: Lý luận về thị trường mua bán nợ xấu, phát triển thị trường mua bán nợ xấu; thực trạng về phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam, được nghiên cứu tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC), Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và giải pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. - Về không gian: Luận án tập trung đánh giá thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015. Đồng thời, đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, khả thi, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam đến năm 2025. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2011-2015, đề xuất các giải pháp phát triển thị trường mua bán nợ xấu đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam được thực hiện một cách đồng bộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Nội dung phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp định tính, cụ thể gồm: - Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Nội hàm việc phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam được xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh với thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở các nước trên thế giới. Các nguồn số liệu phục vụ việc nghiên cứu - Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm: Các số liệu thống kê, các văn bản do các cơ quan Chính phủ, NHNN, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê…; các công trình nghiên cứu, luận án, các ấn phẩm xuất bản, các bài báo có liên quan đến đề tài. Thu thập và hệ thống tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. - Các số liệu và tư liệu sơ cấp: Các số liệu thu thập trên các nguồn có tính chính xác, có sự đối chiếu, có tính đầy đủ, kịp thời hoàn toàn phù hợp với đề tài nghiên cứu.
- 3 Phân tích số liệu - Đối với dữ liệu thứ cấp: Tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá. - Đối với dữ liệu sơ cấp: Xử lý kết quả trên Excel hoặc phần mềm Microsoft SQL data management studio. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, chắt lọc và kế thừa, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu, xây dựng khung lý luận cơ bản về thị trường mua bán nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ xấu. Bên cạnh đó, luận án cũng đã sưu tầm kinh nghiệm về phát triển thị trường mua bán nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho việc phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu của Việt nam trong giai đoạn 2011- 2015. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế, luận án cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt nam. Kết hợp với kinh nghiệm quốc tế, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, khả thi, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam trong thời gian tới. 6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 6.1. Những nghiên cứu trên thế giới Sau cuộc khủng hoảng nợ ở nhiều nước thập niên 1980 và 1990, cùng với đó là cuộc khủng hoảng nợ của Mỹ năm 2007 - 2008 và khủng hoảng nợ ở Hy Lạp, các nhà nghiên cứu và các nhà làm chính sách ở một số nước ngày càng quan tâm nghiên cứu về thị trường mua bán nợ xấu và xử lý nợ xấu, mô hình công ty mua bán nợ quốc gia, các giải pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tài chính, cụ thể như: Nghiên cứu của tác giả Claessens, S.; S. Djankov và D. Klingebiel (1999) về “Tái cấu trúc tài chính ở Đông Á: Nửa đường?” ("Financial Restructuring in East Asia: Halfway there?”); Nghiên cứu của tác giả Dziobek, C.H. và C. Pazarbaşioğlu (1997) về “Bài học từ tái cơ cấu hệ thống ngân hàng” ("Lessons from Systemic Bank Restructuring: A Survey of 24 Countries"); Nghiên cứu của tác giả Dziobek, C.H. (1998) về “Các công cụ chính sách thị trường đối với tái cơ cấu hệ thống ngân hàng” ("Market-Based Policy Instruments for Systemic Bank Restructuring"); Nghiên cứu của tác giả Ingves, S.; S.A. Seelig và D.He. (2004) về “Các vấn đề trong thiết lập Công ty quản lý tài sản, Quỹ tiền tệ quốc tế” (“Issues in the Établishment of Asset Management Companies, International Moneytary Fund”); Nghiên cứu của tác giả De Luna - Martinez, J. (2000) về “Quản lý và giải quyết khủng hoảng ngân hàng” (“Management and Resolution of Banking Crises”); Nghiên cứu của tác giả Klingebiel, D. (2000) về “Việc sử dụng các công ty Quản lý tài sản trong việc giải quyết khủng hoảng ngân hàng: Kinh nghiệm qua nhiều quốc gia” (“The Use of Asset Management Companies in the Resolution of Banking Crises: Cross- Country Experience”).
- 4 6.2. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, mua bán nợ là chủ đề được đề cập đến từ cuối những năm 1990 khi thưc hiện quá trình sắp xếp lại hệ thống các doanh nghiệp nhà nước. Từ đó đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu về thị trường mua bán nợ xấu trên các phương diện khác nhau. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến nội dung của luận án. Đề tài cấp Bộ (2014) của PGS.TS. Hoàng Trần Hậu về “Phát triển thị trường mua bán nợ ở Việt Nam phục vụ tái cơ cấu doanh nghiệp”; Đề tài cấp Bộ (2014) “Hoàn thiện cơ chế tài chính trong xử lý nợ xấu ngân hàng thúc đẩy tái cấu trúc doanh nghiệp” của ThS. Phạm Mạnh Thường; Nghiên cứu của tác giả Quách Mạnh Hào (2012), “Thực trạng bài toán nợ xấu”; Nghiên cứu của tác giả Đào Duy Huân (2013) về “Hiện trạng thị trường mua bán nợ ở Việt Nam và giải pháp phát triển”; Nghiên cứu của TS. Nguyễn Quốc Hùng (2014) về “Đánh giá sự phù hợp trong lộ trình, cách thức và hoàn thiện cơ cấu cho VAMC”; nghiên cứu của TS. Lê Thị Thùy Vân và Ths. Vương Duy Lâm (2015) về “VAMC và vấn đề xử lý nợ xấu”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan đến thị trường mua bán nợ xấu cho thấy mỗi công trình nghiên cứu xem xét ở những góc độ nghiên cứu, gắn với vùng, lãnh thổ, quốc gia khác nhau, cộng với sự biến động của tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập và giải quyết được một phần liên quan đến thị trường mua bán nợ xấu. Có thể thấy chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung trực tiếp, toàn diện và có hệ thống về việc phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam, chưa đề xuất được một hệ thống các giải pháp nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu đến năm 2025. Trước mắt, trong giai đoạn 2016-2020, Việt Nam sẽ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhà nước thực hiện quá trình tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam để điều chỉnh mô hình tăng trưởng. Trong hoàn cảnh này, thị trường mua bán nợ xấu của Việt Nam cần phát triển để phù hợp với yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế. Với những lý do trên đây và yêu cầu thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ, bảo đảm tính thời sự, bức thiết và không trùng lặp với các công trình đã công bố cho đến thời điểm hiện nay. 6.3. Câu hỏi và khoảng trống cần nghiên cứu Các câu hỏi lớn liên quan đến thị trường mua bán nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ xấu, bao gồm: (i) Thế nào là thị trường mua bán nợ xấu, phát triển thị trường mua bán nợ xấu? (ii) Tiêu chí nào để đo lường mức độ phát triển thị trường mua bán nợ xấu? (iii) Nhân tố nào ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) đến phát triển thị trường mua bán nợ xấu? (iv) Thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt nam như thế nào? (v) Giải pháp nào để phát triển thị trường mua bán nợ xấu trong điều kiện hội nhập quốc tế? Đây là các câu hỏi nghiên cứu cần có lời giải đáp. Ở khía cạnh khác, việc phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam với những đặc điểm và diễn biến kinh tế vĩ mô trong thời gian qua đã có được những kết quả nhất định nhưng khoảng cách với thế giới vẫn còn khá xa và làm thế nào để thu hẹp, rút ngắn khoảng cách này cũng là một vấn đề cần có những giải pháp cụ thể và chi tiết.
- 5 7. Những đóng góp mới của Luận án - Thứ nhất: Luận án đã hệ thống hóa và xây dựng khung lý luận cơ bản về thị trường mua bán nợ xấu, phát triển thị trường mua bán nợ xấu. - Thứ hai: Luận án đã đưa ra hệ thống tiêu chí đo lường sự phát triển thị trường mua bán nợ xấu. - Thứ ba: Luận án đã trình bày khái quát kinh nghiệm nghiên cứu thị trường mua bán nợ xấu ở một số nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. - Thứ tư: Luận án đã đánh giá khái quát tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam, hoạt động của các công ty mua bán nợ giai đoạn 2011-2015, áp dụng hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng để từ đó có những nhận xét, đánh giá sát thực tế việc phát triển thị trường mua bán nợ xấu cả về chiều rộng và chiều sâu, chỉ rõ những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại về phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015. - Thứ năm: Trên cơ sở định hướng phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam đến năm 2025, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, khả thi, có cơ sở khoa học và thực tiễn, đồng thời đề xuất các kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ban Ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm giải pháp được triển khai một cách hiệu quả nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu của Việt Nam đến năm 2025. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường mua bán nợ xấu. Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam đến năm 2025. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU 1.1. THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU 1.1.1. Nợ và nợ xấu Nợ là nghĩa vụ phải trả bằng tiền hoặc tài sản của cá nhân hoặc tổ chức này (gọi là khách nợ) đối với cá nhân hoặc tổ chức khác (chủ nợ). Nợ có thể có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm. Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trả nợ trên 90 ngày và/hoặc được đánh giá là khó có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi. 1.1.2. Thị trường mua bán nợ xấu 1.1.2.1. Khái niệm, phân loại thị trường mua bán nợ xấu a. Khái niệm thị trường mua bán nợ xấu Thị trường mua bán nợ xấu là nơi mua bán các khoản nợ xấu, hàng hóa giao dịch trên thị trường mua bán nợ xấu là các khoản nợ xấu dưới dạng tài sản nợ hoặc các khoản nợ xấu được chứng khoán hóa. Trong đó, chứng khoán hóa là quá trình biến những tài sản có tính thanh khoản thấp thành những chứng khoán có thanh khoản.
- 6 b. Phân loại thị trường mua bán nợ xấu - Thị trường mua bán nợ xấu, xét theo quá trình luân chuyển vốn gồm: (1) Thị trường mua bán nợ xấu sơ cấp; (2) Thị trường mua bán nợ xấu thứ cấp. Có thể thấy thị trường nợ xấu sơ cấp và thị trường nợ xấu thứ cấp có quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau. Nếu không có thị trường nợ xấu sơ cấp thì sẽ không có hàng hóa để lưu thông trên thị trường nợ xấu thứ cấp, còn nếu không có thị trường nợ xấu thứ cấp thì không chuyển đổi các khoản nợ xấu thành tiền hoặc các quyền sở hữu khác (góp vốn cổ phần,…). Như vậy, chính thị trường nợ xấu thứ cấp góp phần quan trọng tạo điều kiện để thị trường nợ xấu sơ cấp phát triển. - Thị trường mua bán nợ xấu, xét theo phương hướng phát triển có thể được phân loại gồm: (1) Thị trường mua bán nợ xấu theo chiều rộng; (2) Thị trường mua bán nợ xấu theo chiều sâu. Thị trường mua bán nợ xấu muốn phát triển có thể diễn ra theo hai hướng chính là phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều rộng, phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều sâu hoặc kết hợp cả hai. Phương hướng phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều rộng thông thường là để đánh giá sơ bộ về số lượng các chủ thể tham gia thị trường, khối lượng, giá trị nợ xấu được TCTD giao dịch trên thị trường. Còn sau đó, để đánh giá việc mua bán nợ xấu có hiệu quả, được xử lý triệt để và có giúp cho quá trình luân chuyển vốn nhanh hay không cần phải phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều sâu, tìm cách giải quyết nợ xấu được công ty mua bán nợ mua về, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty mua bán nợ. Nếu không quan tâm đến phát triển thị trường theo chiều sâu thì việc bán nợ xấu của TCTD cho các công ty mua bán nợ chỉ mang tính chất tạm thời, không bền vững. Chính vì vậy phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều rộng cần phải kết hợp chặt chẽ với phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều sâu để nợ xấu được giải quyết thật sự, góp phần lành mạnh hóa tài chính cho doanh nghiệp và các TCTD, từ đó giúp ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước. 1.1.2.2. Đặc trưng của hoạt động mua bán nợ xấu trên thị trường mua bán nợ xấu Hàng hóa nợ xấu là loại hàng hóa đặc biệt nên hoạt động mua bán nợ nói chung và nợ xấu nói riêng có những đặc trưng khác với các loại hàng hóa thông thường như sau: Mua bán nợ xấu luôn gắn với những khả năng thu lợi; Hoạt động mua bán nợ xấu luôn gắn với rủi ro; Nợ xấu là hàng hóa có khả năng thanh khoản không cao; Thông tin không rõ ràng; Định giá hàng hóa được mua bán phức tạp, khó chính xác. 1.1.2.3. Chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ xấu Chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ xấu chia làm 3 nhóm: - Nhóm các chủ thể tham gia mua nợ xấu: Các công ty mua bán nợ chuyên nghiệp, các công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC), các TCTD, các quỹ đầu tư mạo hiểm, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, hoặc có thể là nhà đầu tư tư nhân, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp lý,… - Nhóm các doanh nghiệp tham gia bán nợ xấu gồm: Các ngân hàng, các TCTD, các doanh nghiệp có khoản nợ xấu tại TCTD cần bán. - Nhóm các đơn vị tham gia tư vấn, trung gian tạo lập thị trường, doanh nghiệp thực hiện định mức tín nhiệm…
- 7 1.1.2.4. Hàng hóa trên thị trường mua bán nợ xấu Phân loại theo khả năng chứng khoán hóa thì hàng hóa trên thị trường mua bán nợ xấu có thể chia thành 2 loại: Các khoản nợ xấu được chứng khoán hóa như trái phiếu, cổ phiếu, các loại giấy tờ xác nhận nợ khác; Các khoản nợ xấu chưa được chứng khoán hóa. Phân loại theo tài sản bảo đảm thì nợ xấu có thể chia thành các loại: Nợ xấu có tài sản bảo đảm; Nợ xấu không có tài sản bảo đảm. 1.1.2.5. Vai trò của thị trường mua bán nợ xấu Thị trường mua bán nợ xấu thực hiện các vai trò chủ yếu sau đây: Vai trò góp phần lành mạnh hóa tài chính cho DN, tạo thêm một nguồn lực vốn hỗ trợ tái cấu trúc, từ đó tạo công ăn việc làm và sự ổn định kinh tế, tạo niềm tin cho các DN sản xuất kinh doanh; Vai trò huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế; Vai trò cung cấp khả năng thanh khoản; Vai trò giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. 1.1.2.6. Hình thức mua bán nợ xấu Mua bán nợ xấu có các hình thức sau: Mua bán nợ xấu thông qua đấu giá; Mua bán nợ xấu bằng cách thương lượng, đàm phán trực tiếp; Mua bán nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt; Mua bán nợ xấu theo giá trị thị trường; Mua bán nợ xấu theo chỉ định của cấp có thẩm quyền và Mua bán nợ xấu thông qua hoạt động mua bán sáp nhập (M&A). 1.2. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU 1.2.1. Khái niệm phát triển thị trường mua bán nợ xấu Phát triển thị trường mua bán nợ xấu là tổng hợp các cách thức, biện pháp nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo cả chiều rộng (số lượng chủ thể tham gia, nợ xấu của TCTD đã bán) và chiều sâu (chất lượng mua bán nợ xấu, hiệu quả hoạt động của công ty mua bán nợ) nhằm khai thác triệt để thị trường mua bán nợ xấu, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tham gia thị trường, từ đó giúp các chủ thể đạt được mục tiêu của mình. 1.2.2. Điều kiện cần thiết để phát triển thị trường mua bán nợ xấu Để thị trường mua bán nợ xấu phát huy đầy đủ các vai trò đã nêu ở trên, điều cần thiết là những nền tảng phát triển của nó phải được đáp ứng ngay từ ban đầu. Những điều kiện như vậy có thể được nhìn nhận dưới ba góc độ: Thể chế - luật pháp, kinh tế - tài chính và hạ tầng kỹ thuật. 1.2.3. Nguyên tắc hoạt động để phát triển thị trường mua bán nợ xấu Để phát triển thị trường mua bán nợ xấu thì thị trường mua bán nợ xấu phải hoạt động dựa trên những nguyên tắc nhất định. Nhìn chung có một số nguyên tắc hoạt động cơ bản như sau: Nguyên tắc cạnh tranh tự do; Nguyên tắc giao dịch công bằng; Nguyên tắc công khai. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường mua bán nợ xấu Phát triển thị trường mua bán nợ xấu là một trong các hoạt động kinh doanh quan trọng của các thành phần tham gia vào thị trường, hoạt động này chịu tác động cả nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài, nhân tố trực tiếp và nhân tố gián tiếp. Để phát triển thị trường nợ xấu được hiệu quả tất yếu phải xem xét đánh giá các nhân tố ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) bao gồm: Nhóm các nhân tố gắn với yếu tố “cung” của loại hàng hóa nợ; Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến “cầu” của loại hàng hóa nợ; Nhóm nhân tố trung gian ảnh hưởng đến hoạt động mua bán nợ xấu.
- 8 1.2.5. Tiêu chí đo lường sự phát triển của thị trường mua bán nợ xấu 1.2.5.1. Nhóm tiêu chí đo lường số lượng các chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ xấu Đây là nhóm chỉ tiêu đo lường số lượng các chủ thể tham gia thị trường trong một giai đoạn nhất định. Số lượng của các chủ thể tham gia vào thị trường mua bán nợ xấu sẽ quyết định sự phát triển của thị trường này. Nhóm tiêu chí này gồm: - Số lượng các TCTD bán nợ xấu cho công ty mua bán nợ. - Số lượng khách hàng được hỗ trợ xử lý nợ xấu. - Số lượng các công ty mua bán nợ. 1.2.5.2. Nhóm tiêu chí đo lường chất lượng mua bán nợ xấu trên thị trường mua bán nợ xấu - Nhóm tiêu chí đo lường mức độ đáp ứng của thị trường mua bán nợ xấu đối với nhu cầu bán nợ xấu của các TCTD: Nợ xấu của TCTD đã bán; Tỷ lệ nợ xấu TCTD đã bán; Tỷ lệ nợ xấu còn lại của các TCTD. - Nhóm tiêu chí đo lường hiệu quả mua bán nợ xấu trên thị trường mua bán nợ xấu: Số nợ xấu được công ty mua bán nợ xử lý; Tỷ lệ thu hồi nợ. 1.2.5.3. Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả kinh doanh của các công ty mua bán nợ Chỉ tiêu phản ánh kết quả từ hoạt động mua bán nợ của các công ty mua bán nợ như: Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động mua bán nợ… 1.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu định tính Nhóm chỉ tiêu định tính gồm: Tính đa dạng của phương thức mua bán nợ xấu; Đa dạng thành phần kinh tế của các tổ chức mua bán nợ xấu. 1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở một số nước Trong nội dung này, luận án đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường mua bán nợ xấu của một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia và Ý với những thành công và cả thất bại làm cơ sở đúc rút những kinh nghiệm có giá trị cho Việt Nam. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về phát triển thị trường mua bán nợ xấu Qua nghiên cứu về mô hình xử lý nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở một số nước có thể rút ra các bài học sau đối với Việt Nam, đó là: Thứ nhất, cần thành lập DN mua bán nợ (gọi chung là AMC) có chức năng mua, xử lý các khoản nợ xấu; Thứ hai, cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý đủ mạnh để có thể điều tiết toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xử lý nợ xấu, tạo lập một môi trường hoạt động minh bạch, bình đẳng, thông suốt, qua đó phát triển thị trường mua bán nợ xấu; Thứ ba, các AMC phải được hình thành có định hướng và quyền lực rõ ràng; Thứ tư, xác định rõ các nguyên tắc - là chìa khóa thành công trong quá trình xử lý nợ xấu, từ đó góp phần phát triển thị trường mua bán nợ xấu; Thứ năm, các giải pháp thực hiện giải quyết nợ xấu của các AMC cần được lựa chọn phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính; Thứ sáu, xây dựng một hệ thống thông tin minh bạch về các định chế tài chính trong
- 9 nước cũng như tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin về các khoản nợ xấu sẽ giúp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu trên thị trường mua bán nợ xấu; Thứ bẩy, tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc đưa ra các chính sách tài chính nhằm tạo ra môi trường cho thị trường mua bán nợ xấu phát triển; Thứ tám, cần tạo điều kiện cho thị trường tài chính phát triển đúng mức, kịp thời; xây dựng môi trường kinh tế, chính trị ổn định với những cơ hội đầu tư hấp dẫn. Kết luận chương 1 Chương 1 của luận án đã chắt lọc, kế thừa và hệ thống hóa để làm rõ nét hơn những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, xây dựng khung lý luận cơ bản về thị trường mua bán nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ xấu từ khái niệm, điều kiện, nguyên tắc hoạt động, tiêu chí đo lường và các nhân tố ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) đến phát triển thị trường mua bán nợ xấu. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường mua bán nợ xấu của các nước như Trung Quốc, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, luận án rút ra một số bài học có giá trị tham khảo tốt cho Việt Nam. Đây là cơ sở lý luận vững chắc cho việc nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY MUA BÁN NỢ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 2.1.1. Bối cảnh kinh tế gắn với phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản giai đoạn 2011-2015 Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng (% tăng GDP) 6,24 5,25 5,42 5,98 6,68 Tốc độ tăng IIP (%) 107,3 104,7 105,9 107,6 109,8 Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ (triệu tỷ đồng) 4,4 6,5 4,9 8,1 8,4 Tổng vốn đầu tư toàn XH (% GDP) 33,3 31,1 30,4 31 32,6 Lạm phát (%) 18,1 6,81 6,04 1,84 0,6 Cán cân thương mại Tỷ USD -9,84 0,78 0,01 2,14 -3,54 % so với kim ngạch XNK -10,15 0,68 0,01 1,42 -2,18 Xuất khẩu (% tăng so với năm trước) 34,2 18,29 15,4 13,6 8,1 Nhập khẩu (% tăng so với năm trước) 25,8 6,59 15,4 12,1 12,0 Thâm hụt NSNN (% GDP) 4,4 5,36 6,27 5,69 5,0 Nợ công (% GDP) 50,1 50,8 54,2 60,3 61,3
- 10 Giai đoạn 2011-2015, kinh tế vĩ mô ổn định, đà tăng trưởng phục hồi đều trong tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu; tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiếp tục tăng; sản xuất và tồn kho, tiêu dùng, đầu tư đều chuyển biến theo hướng tích cực; niềm tin của người dân và DN vào môi trường kinh tế vĩ mô được củng cố; Lạm phát ở mức thấp, lần đầu tiên trong vòng 10 năm lạm phát tăng thấp hơn tăng trưởng kinh tế. Lạm phát thấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành chính sách tiền tệ, giảm lãi suất trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn thách thức liên quan đến việc xử lý nợ xấu, tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Để đạt được mục tiêu tăng trưởng cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, tạo sự chuyển biến mạnh trong quá trình tái cơ cấu, cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là cần phải phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam. 2.1.2. Thực trạng nợ xấu của các TCTD tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 2.1.2.1. Phân loại nợ và khái niệm nợ xấu tại Việt Nam Ở Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, phân loại nợ được áp dụng theo 2 phương pháp là định lượng và định tính, chia thành 5 nhóm gồm: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Theo đó, “nợ xấu” được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”. 2.1.2.2. Thực trạng nợ xấu của các TCTD tại Việt Nam - Quy mô nợ xấu Bảng 2.2: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nợ xấu 80.625 118.408 116.494 145.183 117.198 Tỷ lệ nợ xấu 3,06% 4,08% 3,61% 3,25% 2,72% - Thực trạng tài sản bảo đảm và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho các khoản nợ xấu Bảng 2.3: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các TCTD giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng,% Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Trích lập DP rủi ro (nghìn tỷ đồng) 59,08 64,20 69,79 75,49 90,33 Chênh lệch (nghìn tỷ đồng) 5,12 5,59 5,7 14,84 Tốc độ tăng (%) 8,7 8,7 8,2 19,7
- 11 - Tỷ lệ nợ xấu ở một số TCTD Tại 8 ngân hàng niêm yết, tốc độ giảm nợ xấu của các ngân hàng từ cuối năm 2013 đến 30/9/2015 tương đối lớn. Có 6/8 ngân hàng đã đưa tỷ lệ nợ xấu về mức thấp hơn so với thời điểm cuối năm 2013, chỉ có 2 ngân hàng còn lại là Vietinbank và Sacombank tỷ lệ nợ xấu đến 30/9/2015 tăng lên. Đơn vị tính: % Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu của 8 ngân hàng niêm yết đến 30/9/2015 Về quy mô nợ xấu của 8 ngân hàng niêm yết, đến 30/9/2015, tổng số nợ xấu đã tăng 5,98% so với cuối năm 2014 và tăng 8,09% so với cuối năm 2013, từ 31.839 tỷ đồng năm 2013 lên 32.473 tỷ đồng năm 2014, và lên 34.415 tỷ đồng đến 30/9/2015. Đơn vị tính: Tỷ đồng Biểu đồ 2.2: Tổng nợ xấu theo nhóm của 8 ngân hàng niêm yết đến 30/9/2015 Trong đó về cơ cấu nợ, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng mạnh nhất, tăng 3.674 tỷ đồng, chiếm 57% tổng số nợ xấu thời điểm 30/9 của 8 ngân hàng.
- 12 Ở 4 NHTM của Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2015 đều đã giảm xuống dưới 3%, trong đó: Vietcombank là 1,84%; Vietinbank 0,92%; BIDV 1,68%; Agribank 2,01%. 2.1.3. Hoạt động của các công ty mua bán nợ Trong nội dung này, luận án khái quát hoạt động của các công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) thuộc các NHTM, hoạt động của công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC) và hoạt động của công ty Quản lý tài sản (VAMC). Đây là cơ sở thực tế quan trọng cho việc phân tích thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam trong phần 2.2. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều rộng Trong mục này, trước tiên luận án khái quát tình hình ban hành thể chế cho hoạt động của thị trường mua bán nợ xấu, đây là tiền đề pháp lý cho việc nghiên cứu. Về thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều rộng tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, luận án đề cập các tiêu chí: a. Số lượng các TCTD bán nợ Công ty Quản lý tài sản (VAMC) thuộc NHNN Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 26/7/2013, đến 31/12/2013 VAMC đã thực hiện mua nợ xấu của 32 TCTD, năm 2014 là 39 TCTD và sang năm 2015 là 41 TCTD. Có thể thấy, các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% của hệ thống ngân hàng đều tham gia bán nợ cho VAMC. b. Số lượng khách hàng được hỗ trợ xử lý nợ xấu thông qua các công ty mua bán nợ Biểu đồ 2.3: Số lượng khách hàng được DATC, VAMC mua nợ và hỗ trợ xử lý nợ xấu giai đoạn 2011-2015
- 13 c. Số lượng các công ty mua bán nợ chuyên nghiệp Cho đến nay, trên thị trường có khoảng 20 công ty mua bán nợ thuộc các định chế tài chính và hai công ty mua bán nợ của Nhà nước. Tuy nhiên, các công ty mua bán nợ thuộc các định chế tài chính chủ yếu thực hiện việc quản lý nợ, khai thác tài sản của công ty mẹ và hầu như chưa mở rộng phạm vi hoạt động sang các TCTD và các tổ chức tài chính khác. Như vậy, có thể thấy trên thị trường mới chỉ có hai công ty mua bán nợ của Nhà nước là DATC (thành lập từ năm 2003, chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/2004) và VAMC (thành lập năm 2013) tham gia thực sự vào việc mua bán nợ xấu và bước đầu có những đóng góp quan trọng vào việc xử lý nợ xấu của các TCTD. d. Nợ xấu của các TCTD đã bán cho công ty mua bán nợ Nợ xấu của các TCTD đã bán cho công ty DATC và VAMC giai đoạn 2011- 2015 là 253.813 tỷ đồng (trong đó giá trị các khoản nợ theo sổ sách bán cho DATC: 10.561 tỷ đồng, VAMC 243.252 tỷ đồng), theo tính toán cho thấy tỷ lệ nợ xấu TCTD đã bán cho công ty mua bán nợ đã tăng nhanh qua các năm, đặc biệt kể từ khi công ty VAMC đi vào hoạt động. 2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu theo chiều sâu 2.2.2.1. Chất lượng mua bán nợ xấu Với những chỉ đạo sát sao từ NHNN, nỗ lực từ phía các TCTD và các công ty mua bán nợ, nợ xấu còn lại của hệ thống ngân hàng đến 31/12/2015 đã về mức 117.198 tỷ đồng, giảm 1,02% so với nợ xấu năm 2012. Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu TCTD đã bán cho DATC và VAMC giai đoạn 2011-2015 Nợ xấu đã bán Nợ xấu còn lại Tổng nợ xấu trước Nợ xấu đã bán/ Năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) khi bán (tỷ đồng) Tổng nợ xấu (%) 2011 1.047 80.625 81.672 1,28 2012 777 118.408 119.185 0,65 2013 38.968 116.494 155.462 25,07 2014 98.206 145.183 243.389 40,34 2015 114.815 117.198 232.013 49,49 Tổng 253.813 577.908 831.721 30,52 Trong giai đoạn từ 2011-2015, năm 2015 là năm đầu tiên nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng đã giảm về dưới 3%, kết quả này đã thể hiện quyết tâm cao của NHNN trong việc thực hiện tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của các TCTD, tạo điều kiện cho các TCTD hoạt động lành mạnh, hiệu quả, từng bước áp dụng chuẩn mực về quản trị phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
- 14 4,50% 4,08% 4,00% 3,61% 3,50% 3,25% 3,00% 3,06% 2,72% 2,50% 2,00% 1,50% 1,00% 0,50% 0,00% 2011 2012 2013 2014 2015 Tỷ lệ nợ xấu Biểu đồ 2.4: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-2015 Cùng với việc đẩy mạnh mua nợ xấu, hai công ty mua bán nợ của Nhà nước cũng tăng cường hoạt động thu hồi nợ, xử lý nợ xấu đối với các DN đã mua nợ. Sau khi mua nợ xấu, chuyển đổi quyền chủ nợ từ các TCTD, giai đoạn 2011-2015, DATC đã thực hiện chuyển nợ thành vốn góp là 532 tỷ đồng, tham gia hỗ trợ công tác quản trị và thực hiện tái cơ cấu thành công 39 DN, trong đó tái cơ cấu và cổ phần hóa thành công 28 DNNN không đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần (âm vốn chủ sở hữu) và phục hồi thành công 11 công ty cổ phần có vốn nhà nước làm ăn thua lỗ. Sau khi được tái cơ cấu, các DN phục hồi sản xuất kinh doanh (tổng giá trị cổ tức DATC thu được là 107,9 tỷ đồng) và tiếp tục đóng góp vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, DATC cũng tích cực thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm, kết quả giai đoạn 2011-2015 đạt 2.886 tỷ đồng, tỷ lệ thu hồi từ việc thu nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm đạt 82,2% so với giá vốn mua nợ. 6.000 Đơn vị tính: Tỷ đồng 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 - Biểu đồ 2.5: Tình hình mua nợ xấu và thu hồi nợ của DATC giai đoạn 2011-2015
- 15 Với thời gian hoạt động ngắn hơn so với DATC và khối lượng nợ xấu mua về từ các TCTD rất lớn, VAMC đã phối hợp chặt chẽ với các TCTD làm việc với khách hàng và các bên liên quan, thực hiện đồng bộ các giải pháp như thực hiện đôn đốc thu hồi nợ, điều chỉnh lãi suất, miễn giảm lãi/phí, cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhằm hỗ trợ khách hàng trả nợ và tiếp tục vay vốn để sản xuất kinh doanh. Đồng thời, thực hiện ủy quyền TCTD thu hồi nợ và ủy quyền các nội dung liên quan đến khởi kiện cho một số TCTD đang thực hiện khởi kiện, thi hành án đối với khách hàng. Lũy kế từ năm 2013 đến năm 2015, VAMC đã thực hiện điều chỉnh lãi suất cho 28 khoản nợ của 9 khách hàng với dư nợ gốc được điều chỉnh là 367 tỷ đồng; miễn giảm lãi/phí cho 17 khách hàng với số tiền miễn giảm là 66 tỷ đồng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 11 khách hàng với dư nợ gốc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 446 tỷ đồng. Cùng với việc cơ cấu lại nợ, VAMC đã trao đổi với TCTD để tiếp tục cấp hạn mức 950 tỷ đồng cho 2 khách hàng để hoàn thiện 2 dự án, đến nay đã giải ngân được 425 tỷ đồng. Ngoài ra, từ năm 2013-2015, VAMC cũng tích cực phối hợp với các TCTD để thu hồi nợ đạt 18.886 tỷ đồng và bán nợ, bán TSĐB với giá bán đạt 3.897 tỷ đồng. Tuy nhiên có thể thấy kết quả thu hồi, xử lý nợ xấu của VAMC còn rất hạn chế, tỷ lệ thu hồi từ việc thu nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm giai đoạn kể từ khi thành lập năm 2013 đến hết năm 2015 mới chỉ đạt 11% so với giá vốn mua nợ. Đơn vị tính: Tỷ đồng 120.000 100.000 Tổng dư nợ gốc đã 80.000 mua Giá vốn mua nợ 60.000 Nợ được thu hồi 40.000 20.000 - 2013 2014 2015 Biểu đồ 2.6: Tình hình mua nợ xấu và thu hồi nợ của VAMC giai đoạn 2013-2015 Như vậy, qua hoạt động của hai công ty mua bán nợ của Nhà nước giai đoạn 2011-2015, nợ được thu hồi đạt 25.669 tỷ đồng, đạt 12,1% so với giá vốn mua nợ trên thị trường.
- 16 Bảng 2.5: Tình hình mua nợ xấu và thu hồi nợ của DATC, VAMC giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: Tỷ đồng; % Năm Năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nội dung 2011 2012 DATC DATC DATC VAMC Tổng DATC VAMC Tổng DATC VAMC Tổng Tổng dư nợ gốc đã mua 1.047 777 1.868 37.100 38.968 1.751 96.455 98.206 5.118 109.697 114.815 Giá vốn mua nợ 140 222 555 30.947 31.502 727 77.705 78.432 1.864 99.189 101.053 Thu hồi nợ, trong đó 116 96 192 145 337 732 4.875 5.607 1.750 17.763 19.513 Bán nợ, bán TSĐB 116 96 192 - 192 732 2.263 2.995 1.750 1.634 3.384 Thu hồi nợ - - - 145 145 - 2.612 2.612 - 16.129 16.129 Tỷ lệ thu hồi (%) 82,9% 43,2% 34,6% 0,5% 1,1% 100,7% 6,3% 7,1% 93,9% 17,9% 19,3% 2.2.2.2. Kết quả kinh doanh từ hoạt động mua bán nợ của các công ty mua bán nợ Doanh thu từ hoạt động mua bán nợ của DATC: DATC có các hoạt động chủ yếu như tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ, mua bán nợ và tài sản, tái cơ cấu DN và quản lý vốn góp, thoái vốn tại các DN có vốn góp. Trong năm 2011, 2012, doanh thu từ hoạt động mua bán nợ mới chỉ chiếm tỷ trọng lần lượt 44,2% và 37,7% trên tổng doanh thu và là nguồn thu lớn thứ hai (sau doanh thu từ tài chính và khác) trong tổng doanh thu của DATC. Tuy nhiên, nguồn thu này đã tăng rất mạnh và là nguồn thu chủ đạo của DATC trong thời gian từ 2013-2015, năm 2013 chiếm 56%; năm 2014 và 2015 đều chiếm trên 70% trong tổng doanh thu của DATC. Tổng doanh thu giai đoạn 2011-2015 của DATC là 4.967 tỷ đồng, trong đó doanh thu năm 2015 là 2.366 tỷ đồng, tăng 3,4 lần so với năm 2011; tổng lợi nhuận trước thuế là 869 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận trước thuế năm 2015 là 310 tỷ đồng, tăng 0,69 lần so với năm 2011 (183 tỷ đồng); tổng số nộp ngân sách nhà nước là 446 tỷ đồng, trong đó số nộp năm 2015 là 280 tỷ đồng, tăng 4,8 lần so với năm 2011 (48 tỷ đồng). Tính đến cuối năm 2015, vốn điều lệ của DATC là 6.000 tỷ đồng, tăng 1,42 lần so với cuối năm 2011 (2.481 tỷ đồng), vốn chủ sở hữu là 5.446 tỷ đồng, tăng 0,97 lần so với năm 2011 (2.759 tỷ đồng). Lợi nhuận và nộp NSNN tăng dần qua các năm, cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả, quy mô vốn chủ sở hữu của DATC cũng gia tăng mặc dù hoạt động mua bán nợ là hoạt động đặc thù, có tính rủi ro cao. Từ số liệu phân tích có thể khẳng định công ty đã bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Bảng 2.6: Doanh thu của DATC giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Mua bán nợ 236.522 185.777 300.022 732.240 1.750.540 Tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ 13.732 19.180 15.018 23.697 84.250 Thoái vốn 46.583 58.401 47.029 136.509 289.760 Tài chính và khác 238.120 229.039 173.511 145.303 241.170 Tổng doanh thu 534.957 492.397 535.580 1.037.749 2.365.720 % tăng doanh thu -7,96% 8,77% 93,76% 127,97%
- 17 Doanh thu từ hoạt động mua bán nợ của VAMC: Hoạt động chính của VAMC là mua bán và xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, NHNN vẫn chưa có thông báo về tỷ lệ % được thu trên số tiền thu hồi nợ nên doanh thu chủ yếu đến nay của VAMC vẫn là doanh thu tài chính. Nếu trong thời gian tới VAMC đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ, các chi phí cho hoạt động xử lý nợ sẽ gia tăng rất lớn, nếu vẫn chưa có tỷ lệ thu thì VAMC sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối thu chi. Bảng 2.7: Doanh thu, chi phí của VAMC giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Doanh thu 11.884 32.874 26.599 Chi phí 9.931 34.429 39.350 2.2.2.3. Mức độ đa dạng phương thức mua nợ, chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ xấu a. Phương thức mua nợ: các công ty mua bán nợ mới triển khai một số ít phương thức mua nợ xấu. Phương thức chủ yếu được áp dụng khi mua nợ xấu của TCTD tại DATC là mua theo thỏa thuận và mua bán nợ theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Phương thức mua nợ theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, giá cả mua bán sẽ do các cơ quan quản lý nhà nước liên quan xem xét, xây dựng, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Còn tại VAMC, phương thức mua nợ là mua bằng phát hành trái phiếu đặc biệt. Như vậy, có thể thấy chỉ có DATC là mua đứt các khoản nợ xấu, thanh toán bằng tiền và chủ động trong việc xử lý nợ xấu đã mua, còn VAMC mua nợ theo giá trị ghi sổ và thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt, trường hợp đến hạn thanh toán trái phiếu đặc biệt nếu chưa thu hồi được đầy đủ giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu, TCTD bán nợ mua lại khoản nợ xấu từ VAMC. b. Sự đa dạng về thành phần kinh tế của các tổ chức mua bán nợ xấu: hiện nay tham gia vào việc mua bán nợ xấu với các TCTD chủ yếu có hai công ty mua bán nợ của Nhà nước, chưa có sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế như công ty mua bán nợ thuộc các định chế tài chính, các cá nhân và DN, các nhà đầu tư trong và ngoài nước có nhu cầu mua nợ xấu. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua đánh giá thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu, có thể thấy thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam đã dần được hình thành và bắt đầu phát triển, thể hiện ở một số kết quả đã đạt được trong thời gian qua: Một là, Chính phủ đã thành lập hai công ty mua bán nợ của Nhà nước (DATC và VAMC), góp phần quan trọng trong việc giải quyết nợ xấu, hỗ trợ tái cấu trúc DN; Hai là, hệ thống các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động mua bán nợ xấu đã từng bước được hoàn thiện; Ba là, thị trường sơ cấp mua bán nợ xấu đã được hình thành; Bốn là, số lượng các chủ thể bán nợ bắt đầu được mở rộng. 2.3.2. Những vấn đề tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua hoạt động của thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam còn tồn tại nhiều vướng mắc, khó khăn cần được tiếp tục
- 18 tháo gỡ, cụ thể: Thứ nhất, thị trường mua bán nợ xấu sơ cấp và thứ cấp đều chưa phát triển và thiếu tính cạnh tranh; Thứ hai, nguồn vốn của các công ty mua bán nợ hạn chế làm công tác xử lý nợ xấu gắn với tái cấu trúc cũng hạn chế theo; Thứ ba, năng lực xử lý nợ xấu của các tổ chức mua bán nợ còn hạn chế; Thứ tư, thông tin về hàng hóa nợ xấu trên thị trường thiếu minh bạch, còn nhiều bất cập; Thứ năm, phương thức mua bán nợ xấu còn thiếu tính đa dạng. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại Thứ nhất, cơ chế, chính sách liên quan đến khuôn khổ pháp lý đối với thị trường mua bán nợ xấu còn một số bất cập. Thứ hai, lĩnh vực mua bán nợ xấu là lĩnh vực mới nên hoạt động còn nhiều khó khăn. Thứ ba, chính sách của Nhà nước về quyền sử dụng đất đai, về hạn chế đầu tư nước ngoài trong DN, về thị trường BĐS có nhiều rào cản cho sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân, nhất là nhà đầu tư nước ngoài. Thứ tư, chưa có cơ sở hạ tầng công nghệ để hỗ trợ cho hoạt động mua bán nợ xấu. Kết luận chương 2 Chương 2 với tiêu đề “Thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam” với nguồn số liệu phong phú, cập nhật và có nguồn gốc rõ ràng, luận án đã: (1) Tập trung phân tích, nêu bật được thực trạng nợ xấu ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 trên cơ sở phân tích bối cảnh kinh tế vĩ mô và hoạt động của các công ty mua bán nợ tại Việt Nam; (2) Phân tích sâu sắc thực trạng phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam trong thời gian qua thông qua các tiêu chí định tính và định lượng; (3) Từ đó có những nhận xét, đánh giá sát thực tế việc phát triển thị trường mua bán nợ xấu về chiều rộng và chiều sâu, chỉ rõ những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân. Đây là cơ sở thực tế vững chắc cho việc đề xuất giải pháp nhằm phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam ở chương 3. Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 3.1.1. Cơ sở đề xuất 3.1.2. Quan điểm phát triển thị trường mua bán nợ xấu Để có thể phát triển thị trường mua bán nợ xấu một cách hiệu quả cần phải tuân thủ một số quan điểm sau: Một là, xây dựng và phát triển thị trường mua bán nợ xấu phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hình thành một hệ thống thị trường mua bán nợ xấu phát triển đồng bộ và thống nhất trong tổng thể thị trường tài chính của đất nước; Hai là, phát triển, mở rộng thị trường mua bán nợ theo nguyên tắc thị trường, đặc biệt coi trọng vấn đề chất lượng và sự an toàn của thị trường, từng bước tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế; Ba là, phát triển thị trường mua bán nợ theo hướng gắn kết với việc cải cách, sắp xếp khu vực DNNN, các thành phần kinh tế cả về năng lực tài chính và quản trị doanh nghiệp; Bốn là, Nhà nước thực hiện quản lý bằng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn