Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội ở Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận án được hoàn thành với mục tiêu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển tín dụng chính sách bền vững, phân tích kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH giai đoạn 2018-2022, và đưa ra giải pháp và kiến nghị về phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH đến năm 2030 dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá tổng quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------- NGUYỄN DUY LINH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH BỀN VỮNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ 2. TS. Lê Anh Tuấn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại ………………………………….Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:....................................................
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việc phát triển bền vững (PTBV) đang trở thành một thách thức đối với các nước phát triển, đòi hỏi họ phải xem xét đến yếu tố môi trường và thay đổi định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng bền vững cho tương lai. Trong Văn kiện “Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030” tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc phát triển bền vững đã được đặt lên hàng đầu. Để thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, nhiệm vụ trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó tín dụng chính sách (TDCS) của NHCSXH có thể đóng vai trò quan trọng như một công cụ tài chính để làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển đất nước theo hướng bền vững. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và xu hướng chung nêu trên, luận án xác định đề tài “Phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội ở Việt Nam” làm mục tiêu nghiên cứu, nhằm tìm kiếm các giải pháp để phát triển tín dụng chính sách tại NHCSXH gắn liền với PTBV đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Các nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài và trong nước chủ yếu nghiên cứu về PTBV1, tín dụng chính sách2 và NHCSXH3 một cách riêng biệt, không đặt vào trong cùng một mệnh đề, chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa PTBV và tín dụng chính sách để từ đó đánh giá thực trạng về phát triển tín dụng chính sách tại NHCSXH theo hướng PTBV đất nước. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu đều đặt trong bối cảnh và đưa ra giải pháp đối với giai đoạn trước năm 2020, do đó, đối với giai đoạn phát triển 1 Thomas, C. F (2015) về “Bài giảng về tính bền vững tự nhiên: Mô hình, Thực hành và Sư phạm của Thoreau, Leopold, Carson và Wilson”, Ben-Eli, M. (2015) về “Tính bền vững: Định nghĩa và năm nguyên tắc cốt lõi”, Ukaga, U., Maser., C., & Reichenbach, M. (2011) về “PTBV: các nguyên tắc, khuôn khổ và các nghiên cứu điển hình”, Dernbach, J. C. (1998) về “PTBV như một khuôn khổ cho quản trị quốc gia”, Diesendorf, M. (2000) về “Bền vững và PTBV” 2 De La Torre, A (2002) về “Bộ khung cho tái cấu trúc các ngân hàng phát triển”, Diamond, W và Raghavan, WS (1982) về “Những khía cạnh trong quản lý ngân hàng phát triển”, De Aghion, BA và Morduch, J (2005) về “Những vấn đề kinh tế của tài chính vi mô” 3 Trần Hữu Ý (2010) về “Xây dựng chiến lược PTBV của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam”, Dương Quyết Thắng (2016) về “Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội”, Lê Hồng Phong (2007) về “Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam”, Hà Thị Hạnh (2004) về “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội”, Nguyễn Văn Đức (2016) về “Cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Trần Lan Phương (2016) về “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội”, Đào Tấn Nguyên (2004) về “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” 1
- KT-XH sắp tới của Việt Nam, vẫn còn khoảng trống nghiên cứu để đề xuất các giải pháp phù hợp. Vì vậy, Luận án kế thừa, nghiên cứu tiếp mối quan hệ giữa tín dụng chính sách và PTBV, phân tích nội dung phát triển tín dụng chính sách bền vững và các yếu tố ảnh hưởng đến nó để xây dựng bộ khung nghiên cứu về phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH và đưa ra giải pháp phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH đến năm 2030. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Tổng kết và hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển tín dụng chính sách bền vững, phân tích kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH giai đoạn 2018-2022, và đưa ra giải pháp và kiến nghị về phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH đến năm 2030 dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá tổng quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH, bao gồm cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2018-2022, nhằm tìm kiếm giải pháp và lộ trình đến năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. 6. Đóng góp mới của Luận án: Luận án tổng hợp lý luận về tín dụng chính sách và PTBV, phân tích và đánh giá thực trạng, các kết quả đạt được, tồn tại và hạn chế của việc phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH. Ngoài ra, Luận án đưa ra các giải pháp và lộ trình phát triển tín dụng chính sách bền vững tại NHCSXH thông qua việc cải thiện môi trường thực hiện, ban hành khung chủ trương, ban hành hệ thống cơ chế, chính sách và mở rộng quy mô và chất lượng của các chương trình tín dụng, nguồn nhân lực và nguồn tài lực. 7. Kết cấu của Luận án: Ngoài lời nói đầu, kết luận và các phụ lục, kết cấu của Luận án được chia thành 03 chương: (i) Chương 1 - Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng chính sách bền vững; (ii) Chương 2 - Thực trạng phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội ở Việt Nam; (iii) Chương 3 - Giải pháp phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội ở Việt Nam. 2
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH BỀN VỮNG 1.1. Tín dụng chính sách bền vững 1.1.1. Khái niệm tín dụng chính sách bền vững - Khái niệm TDCS được phân ra làm hai loại hình là tín dụng phát triển và tín dụng vi mô. Cả hai loại hình này đều là những thành phần của khái niệm rộng hơn là tài chính phát triển và tài chính vi mô, trong đó: tài chính phát triển là nỗ lực của cộng đồng để hỗ trợ, khuyến khích và xúc tác mở rộng thông qua đầu tư công và tư nhân vào phát triển hoặc tái phát triển hạ tầng và các ngành kinh doanh và công nghiệp; tài chính vi mô là một loại dịch vụ tài chính nhắm vào các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, những người không có khả năng tiếp cận các ngân hàng thông thường và các dịch vụ liên quan. - Khái niệm PTBV được trích dẫn nhiều nhất là khái niệm đề xuất tại Báo cáo của Ủy ban Brundtland (Schaefer & Crane, 2005): PTBV là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tại Việt Nam, TS. Phạm Thị Thanh Bình (2016) cho rằng PTBV là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho PTBV bao gồm các nguyên tắc PTBV trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường. - Mối quan hệ giữa TDCS và PTBV: (i) PTBV là động lực để phát triển TDCS; (ii) TDCS là công cụ đòn bẩy hiệu quả cho PTBV; (iii) TDCS có các đặc điểm phù hợp để hỗ trợ việc PTBV. - Từ mối quan hệ giữa tín dụng chính sách và phát triển bền vững nêu trên, tại Luận án này xác định khái niệm “tín dụng chính sách bền vững” là tín dụng chính sách của Nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng chính sách bền vững: (i) Tín dụng chính sách bền vững được Nhà nước quyết định; (ii) Tín dụng chính sách bền vững không đặt mục tiêu lợi nhuận; (iii) Tín dụng chính sách bền vững phục vụ đối tượng yếu thế trong xã hội; (iv) Tín dụng chính sách bền vững sử dụng nguồn 3
- lực chủ yếu từ Nhà nước thông qua nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau; (v) Tín dụng chính sách bền vững hỗ trợ đồng đều 03 khía cạnh của phát triển bền vững; (vi) Tín dụng chính sách bền vững dựa trên các nguyên tắc phát triển bền vững. 1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách bền vững: (i) Tín dụng chính sách bền vững góp phần hiện thực hóa cam kết của Chính phủ với cộng đồng quốc tế và giúp điều tiết nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững; (ii) Tín dụng chính sách bền vững góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng; (iii) Tín dụng chính sách bền vững góp phần thực hiện thành công các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện giải pháp thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; (iv) Tín dụng chính sách bền vững góp phần bình đẳng giới, đảm bảo hiệu quả xã hội; (v) Tín dụng chính sách bền vững góp phần vào sự phát triển kinh tế và rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế – xã hội giữa các vùng trong cả nước; (vi) Tín dụng chính sách bền vững góp phần ổn định chính trị đất nước, tạo điều kiện phát huy chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị – xã hội và tăng cường vai trò quản lý của Chính quyền địa phương. 1.2. Phát triển tín dụng chính sách bền vững 1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng chính sách bền vững Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng kinh tế, xã hội. Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn hảo về mọi mặt. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn. Như đã phân tích và tổng hợp tại mục 1.1 nêu trên, khái niệm “phát triển tín dụng chính sách bền vững“ tại Luận án được hiểu là việc tăng cường, mở rộng và hoàn thiện các khía cạnh của tín dụng chính sách bền vững để đảm bảo tính hiệu quả và tác động lớn đến việc thúc đẩy, hỗ trợ thực hiện các chính sách và kế hoạch PTBV, cũng như đảm bảo sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trong tương lai. Điều này bao gồm việc hoàn thiện mô hình hoạt động của tổ chức thực hiện tín dụng chính sách bền vững, cơ cấu lại và mở rộng phạm vi các chương trình tín dụng chính sách bền vững, cải thiện hệ thống triển khai và phương thức quản 4
- lý tín dụng chính sách, đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn để thực hiện tín dụng chính sách, cùng với việc đảm bảo nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho các hoạt động phát triển bền vững. 1.2.2. Nội dung phát triển tín dụng chính sách bền vững - Phát triển mô hình hoạt động của tổ chức/cơ quan triển khai TDCSBV, bao gồm các nội dung: (i) Mục tiêu hoạt động của mô hình, trong đó mục tiêu không phải là để tạo ra lợi nhuận, mà là để thúc đẩy sự PTBV của đất nước, đồng thời đảm bảo tiến độ, hiệu quả, an toàn và bền vững trong các hoạt động TDCS; (ii) Tính đặc thù của mô hình, trong đó cần có một mô hình tổ chức hoạt động đặc thù, có địa vị pháp lý, phương thức vận hành đặc thù để có thể triển khai hoạt động TDCSBV hiệu quả mà không bị vướng mắc, ràng buộc vào nhiều quy định pháp lý của hệ thống ngân hàng thương mại; (iii) Tính phù hợp của mô hình, trong đó cần phải có một mô hình tổ chức linh hoạt, có thể đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu vay vốn của các đối tượng yếu thế trong xã hội, đồng thời cần phải được thiết kế để đảm bảo tính minh bạch, đơn giản và dễ dàng tiếp cận với người vay vốn. - Phát triển hệ thống triển khai của tổ chức/cơ quan triển khai TDCSBV, bao gồm các nội dung: (i) Đảm bảo năng lực bao phủ, trong đó cần phải xây dựng một hệ thống chi nhánh, điểm giao dịch với số lượng lớn và phân bổ đồng đều trên khắp đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng cho đến vùng cao để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng, đồng thời phải có khả năng phục vụ các đối tượng khách hàng đa dạng; (ii) Đảm bảo năng lực triển khai, trong đó cần có năng lực lập kế hoạch, năng lực xây dựng hệ thống các quy trình nghiệp vụ và năng lực thực hiện cho vay TDCS. - Phát triển các chương trình tín dụng của tổ chức/cơ quan triển khai TDCSBV, bao gồm các nội dung: (i) Xây dựng một tổ hợp các chương trình tín dụng phục vụ tốt nhất và cân bằng nhất cho các mục tiêu PTBV của đất nước, trong đó cần chia các chương trình tín dụng thành 3 nhóm lớn với 3 mục tiêu chính sách là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường; (ii) Các chương trình TDCS PTBV phải đảm bảo sự cân đối, hài hòa để thực hiện ba mục tiêu chính: bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường, trong đó mỗi nhóm mục tiêu nên có số lượng chương trình tín dụng tương đương 5
- để đảm bảo việc triển khai được đồng bộ, tránh tập trung quá nhiều vào mục tiêu kinh tế mà bỏ quên vấn đề xã hội và môi trường, hoặc ngược lại. - Phát triển nguồn nhân lực của tổ chức/cơ quan triển khai TDCSBV, bao gồm các nội dung: (i) Đảm bảo đủ số lượng nhân lực để triển khai chương trình đó đến tất cả các khu vực trên cả nước, bao gồm cả những khu vực xa xôi, hẻo lánh, trong đó cần đưa ra các chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực đủ số lượng để thực hiện TDCSBV; (ii) Đảm bảo đội ngũ nhân viên có chất lượng tốt, trong đó các nhân viên phải được huấn luyện và đào tạo bài bản về các kỹ năng cần thiết để thực hiện các chương trình TDCSBV, bao gồm: nghiệp vụ, chuyên môn ngân hàng, tài chính, tín dụng và các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết phục, tổ chức và lập kế hoạch. - Phát triển nguồn tài lực của tổ chức/cơ quan triển khai TDCSBV, bao gồm các nội dung: (i) Nguồn lực tài chính cần đảm bảo đủ nhiều để triển khai hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc chương trình tín dụng, trong đó cần phải đưa ra kế hoạch huy động vốn chi tiết và chính xác, đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng khách hàng trong chương trình; (ii) Chất lượng của nguồn lực tài chính cũng cần được đảm bảo để thực hiện TDCSBV, trong đó nguồn lực tài chính cần phải đảm bảo tính ổn định, có kỳ hạn dài và chi phí huy động thấp. - Phát triển phương thức quản lý tín dụng phù hợp với các đặc điểm của khách hàng vay vốn của TDCSBV, trong đó: (i) Khách hàng mang nhiều yếu tố rủi ro hơn so với các đối tượng khách hàng của ngân hàng thương mại; (ii) Khách hàng có nhu cầu vay vốn rất đa dạng, yêu cầu nhiều chi phí để phục vụ đầy đủ và cần thiết phải có sự phối hợp, hỗ trợ từ nhiều mặt khác nhau mới có thể đạt được hiệu quả chính sách; (iii) Chi phí của việc cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng chính sách thường rất cao; (iv) Phải có sự phối hợp với các nguồn lực của xã hội nói chung và nguồn lực của nhà nước nói riêng để giúp các đối tượng khách hàng vay vốn TDCS phát triển toàn diện, qua đó thoát nghèo một cách bền vững. 1.2.3. Các tiêu chí phát triển tín dụng chính sách bền vững - Tiêu chí phát triển mô hình hoạt động bao gồm: (i) Đánh giá tính hướng đến mục tiêu chính sách của Nhà nước và không vì mục đích lợi nhuận, trong đó có thể dựa trên các chỉ tiêu như tín dụng được cấp cho các hoạt động PTBV, đối 6
- tượng được hưởng lợi từ các chính sách tín dụng bền vững và đóng góp của TDCSBV cho phát triển KT-XH đất nước; (ii) Đánh giá khả năng của mô hình để xử lý các đặc thù đặc biệt của hoạt động TDCSBV, trong đó có thể dựa trên tính pháp lý, tính đặc thù, tính hiệu quả và tính bền vững của mô hình; (iii) Đánh giá tính phù hợp của mô hình tổ chức/cơ quan triển khai TDCSBV, nghĩa là mô hình này cần phù hợp cho hoạt động tín dụng vi mô, trong đó có thể dựa trên các tiêu chí như quy mô vốn vay, điều kiện vay, quản lý rủi ro, chi phí vay, hiệu quả hoạt động. - Tiêu chí phát triển hệ thống triển khai bao gồm: (i) Các tiêu chí về năng lực bao phủ của hệ thống triển khai gồm: số lượng chi nhánh, điểm giao dịch, phân bổ đồng đều của các chi nhánh, điểm giao dịch trên khắp đất nước, mức độ đa dạng của khách hàng; (ii) Các tiêu chí về năng lực triển khai của hệ thống triển khai gồm: khả năng của tổ chức trong việc lên kế hoạch chi tiết cho các hoạt động triển khai TDCSBV, bao gồm lập kế hoạch chi tiết về phân bổ vốn và tài nguyên, lên kế hoạch cho các hoạt động tài trợ và giám sát tiến độ triển khai; khả năng của tổ chức trong việc thiết lập các quy trình nghiệp vụ chính xác và hiệu quả cho các hoạt động triển khai TDCSBV, bao gồm quy trình về xác định đối tượng khách hàng, quy trình đánh giá rủi ro, quy trình phê duyệt và phân bổ vốn và các quy trình giám sát đối với các hoạt động cho vay; khả năng của tổ chức trong việc thực hiện các hoạt động cho vay TDCSBV, bao gồm khả năng xác định đối tượng khách hàng phù hợp, khả năng thẩm định rủi ro và đưa ra quyết định cho vay, khả năng quản lý các khoản vay và giám sát trả nợ. - Tiêu chí phát triển các chương trình tín dụng bao gồm: (i) Có chương trình tín dụng ở 03 lĩnh vực phát triển kinh tế, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường để đảm bảo góp phần phục vụ mục tiêu PTBV; (ii) Số lượng chương trình tín dụng tại mỗi lĩnh vực phải đồng đều để duy trì sự cân bằng trong PTBV; (iii) Số lượng chương trình tín dụng không nên quá nhiều mà chỉ tập trung vào một số nội dung hỗ trợ nhất định để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tác động chính sách. - Tiêu chí phát triển nguồn nhân lực bao gồm: (i) Số lượng người lao động, đặc biệt là người lao động làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ tại mỗi phòng giao dịch cấp huyện phải đủ nhiều để đáp ứng nhu cầu quản lý dư nợ cho vay TDCS trên địa bàn; (ii) Phân bổ người lao động phải phù hợp theo vị trí 7
- công việc và nơi làm việc; (iii) Chất lượng người lao động phải đồng đều, được đào tạo bài bản và có hiểu biết sâu sắc về tính đặc thù của địa bàn công tác, có tinh thần trách nhiệm cao, không ngại khó, ngại khổ. - Tiêu chí phát triển nguồn tài lực bao gồm: (i) Nguồn vốn thực hiện TDCSBV phải đảm bảo đủ nhiều để thực hiện các chương trình tín dụng đã thành lập và triển khai, tiêu chí đặt ra là không xảy ra trường hợp các đối tượng khách hàng có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn nhưng lại không được vay; (ii) Nguồn vốn thực hiện TDCSBV phải đảm bảo tiêu chí được phân bổ đồng đều cho các chương trình tín dụng tại 03 nhóm lĩnh vực phát triển kinh tế, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, tránh tình trạng nguồn vốn chỉ tập trung vào một số chương trình nhất định, gây mất cân đối và không đạt được mục tiêu PTBV; (iii) Nguồn vốn thực hiện TDCSBV phải có chi phí huy động đủ thấp để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay ưu đãi hơn so với tín dụng thương mại, do khách hàng của TDCS chủ yếu là đối tượng khó khăn, yếu thế trong xã hội và các lĩnh vực cho vay của TDCSBV vốn không có sự hấp dẫn về mặt lợi nhuận nhưng cần thiết thực hiện để đạt mục tiêu PTBV lâu dài; (iv) Nguồn vốn thực hiện TDCSBV phải có tính ổn định cao, phù hợp với loại hình cho vay để đảm bảo hiệu quả triển khai, tránh tình trạng tổ chức/cơ quan thực hiện gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn vốn và đảm bảo thanh khoản. - Tiêu chí phát triển phương thức quản lý tín dụng bao gồm: (i) Mô hình quản lý TDCS có hiệu quả và phù hợp để triển khai cho vay TDCS và đảm bảo bao phủ các đối tượng khách hàng và lĩnh vực cần thiết trong phạm vi tối ưu hóa nguồn lực hay không; (ii) Mô hình quản lý rủi ro TDCS có thể giúp giảm thiểu tối đa rủi ro phát sinh từ đối tượng khách hàng và lĩnh vực vốn đã tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt trong bối cảnh phải hạn chế áp dụng các biện pháp cầm giữ tài sản thế chấp như các ngân hàng thương mại; (iii) Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu và lưu lượng sử dụng của việc triển khai TDCSBV hay không. Chất lượng dư nợ tín dụng là tiêu chí quan trọng thể hiện sự hiệu quả của phương thức quản lý TDCS theo hướng PTBV. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng chính sách bền vững - Nhân tố khách quan: 8
- + Môi trường kinh tế: (i) Sự ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của hệ thống tài chính, vì sự bất ổn sẽ làm tăng rủi ro liên quan đến tài chính, đặc biệt là tài chính dài hạn; (ii) Các mô hình TDCS cũng đã chứng minh không thể thành công nếu không có môi trường kinh tế vi mô hợp lý với sự điều tiết hợp lý. + Môi trường chính trị, thể chế và chính sách: (i) Các mô hình TDCS cần một môi trường chính trị ổn định với đầy đủ năng lực; (ii) Các tổ chức pháp lý hoạt động tốt là điều kiện tiên quyết cho thành công của các mô hình TDCS cũng như đối với phần còn lại của khu vực tư nhân; (iii) Chủ trương của Nhà nước về PTBV và các Mục tiêu PTBV của đất nước và chủ trương của Nhà nước về việc lấy TDCS làm một trong các nòng cốt để PTBV; (iv) Phát triển TDCSBV cần những cơ chế, chính sách, hướng dẫn cụ thể được các cơ quan Nhà nước ban hành để tạo hành lang pháp lý triển khai hoạt động hiệu quả, phù hợp thực tế. - Nhân tố chủ quan: Tầm nhìn và cam kết của tổ chức thực hiện tín dụng chính sách có ảnh hưởng quan trọng trong việc xác định phạm vi và quy mô của hoạt động tín dụng chính sách bền vững. Đây là nhân tố chủ quan mà tổ chức phải xác định và thiết lập để định hướng và đảm bảo rằng hoạt động của họ phục vụ mục tiêu phát triển bền vững 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng chính sách bền vững và bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Bangladesh (Ngân hàng Grameen), Indonesia (Ngân hàng Rakyat Indonesia - BRI) và Thái Lan (Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp Thái Lan – BAAC), Luận án đã rút ra các bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam như sau: - Về chủ trương: Việc phát triển TDCSBV nên trước tiên lấy trọng tâm là xóa đói, giảm nghèo trước khi mở rộng sang các lĩnh vực cải thiện đời sống kinh tế, xã hội và môi trường khác. - Về cơ chế, chính sách: Chính phủ cần phải có cơ chế, chính sách pháp luật rõ ràng cho toàn bộ hoạt động của tổ chức thực hiện TDCSBV, trong đó chức năng, nhiệm vụ của tổ chức nên được mở rộng và nên duy trì quyền lực của Nhà nước đối với hoạt động của tổ chức thực hiện TDCS. - Về mô hình: Tổ chức thực hiện TDCSBV nên thực hiện theo mô hình hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để tránh việc xung đột về lợi ích. Ngoài 9
- ra, tổ chức thực hiện TDCSBV nên có mô hình cơ cấu thuộc sở hữu của Nhà nước để được Nhà nước hỗ trợ tối đa các biện pháp có thể về nguồn lực và quản lý. - Về hệ thống triển khai: Mô hình phân cấp theo vùng, khu vực, chi nhánh và trung tâm, để phân phối tín dụng của Ngân hàng Grameen rất đáng học hỏi. Việc lập các nhóm vay vốn 5 người là phù hợp để quản lý việc cho vay tín dụng vi mô. Việc các cấp cao hơn đều quản lý một số lượng đầu mối nhất định cũng giúp việc công việc được tập trung, bao quát toàn diện để kịp thời có những quyết định, chỉ đạo, điều hành hơn. Hệ thống phân phối tín dụng như vậy sẽ giúp bao phủ hoạt động trên phạm vi cả nước một cách khoa học, rõ ràng, không bỏ sót; đồng thời cũng giúp việc mở rộng các chương trình TDCS mới dễ dàng và nhanh chóng hơn. - Về nguồn nhân lực: Nên tuyển dụng từ bên ngoài đối với những vị trí cấp thấp nhất. Đối với những vị trí cấp cao hơn thì nên ưu tiên phát triển từ những cá nhân có kinh nghiệm và có thành tích tốt trong hệ thống ngân hàng. Do đó, việc đào tạo thông qua luân chuyển cán bộ sẽ đóng vai trò rất quan trọng. - Về nguồn tài lực: Nguồn lực tài chính đối với các tổ chức thực hiện TDCS trong giai đoạn đầu cần được Nhà nước hỗ trợ nhưng dần dần khi tổ chức phát triển thì cần có những nguồn lực tự chủ. - Về quản lý tín dụng: Vì TDCS chủ yếu cho vay người nghèo và các đối tượng sống tại các vùng nông thôn, gắn liền với nông nghiệp nên các phương pháp quản lý tín dụng theo hình thức “nắm đằng chuôi” như bắt buộc tài sản thế chấp không thực sự phù hợp. Thay vào đó các phương pháp quản lý theo mô hình để người vay tự nguyện trả nợ nên được áp dụng, thực tế cũng chứng minh các phương pháp này là có hiệu quả tại một số các tổ chức thực hiện. 10
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH BỀN VỮNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội: Năm 1995, Chính phủ Việt Nam thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo. Tuy nhiên, mô hình này gặp nhiều khó khăn trong hoạt động. Vì vậy, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP để tách Ngân hàng Phục vụ Người nghèo ra khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội để huy động các nguồn lực trong xã hội nhằm chăm lo cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. 2.1.2. Địa vị pháp lý, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội: NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để cho vay hỗ trợ các đối tượng chính sách. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2006, NHCSXH tập trung vào việc cho vay các đối tượng khó khăn như hộ nghèo, học sinh, sinh viên, giải quyết việc làm và cung cấp nước sạch. Giai đoạn từ năm 2007 đến 2011, NHCSXH được giao thêm cho vay vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ nhà ở. Trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, NHCSXH được giao thêm nhiệm vụ cho vay hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác. Năm 2021, NHCSXH được giao thực hiện thêm nhiệm vụ cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất kinh doanh đối với người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. 2.1.3. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội: (i) NHCSXH được thành lập để giúp đối tượng khó khăn theo chương trình chính phủ và được bảo đảm thanh toán, miễn thuế và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; (ii) NHCSXH phục vụ các đối tượng hộ nghèo, đối tượng khó khăn, thuộc diện chính sách xã hội ngay cả khi các đối tượng này tiềm ẩn nhiều rủi ro, mức vay vốn rất nhỏ, thời hạn ngắn và nhu cầu vay với lãi suất thấp; (iii) NHCSXH mặc dù cũng được cho phép thực hiện các hoạt động thanh toán và ngân quỹ; tuy nhiên, quy mô triển khai chỉ nhằm mục đích hỗ trợ cho 02 hoạt động chính sách là huy động vốn và cho vay TDCS; (iv) Chiến lược phát triển của NHCSXH 11
- thường gắn liền với chính sách phát triển kinh tế và an sinh xã hội của Chính phủ, từ đó đưa các chương trình hỗ trợ đối tượng chính sách xã hội và kế hoạch huy động nguồn lực phù hợp vào Chiến lược phát triển để triển khai thực hiện; (v) NHCSXH thuộc sở hữu 100% của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ, mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH chủ yếu được vận dụng theo cơ chế công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu; (vi) Nguồn vốn của NHCSXH được tạo lập chủ yếu từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN. 2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia: (i) NHCSXH đã tập trung huy động được các nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn tín dụng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; (ii) NHCSXH đã tổ chức thực hiện các chương trình TDCS đạt hiệu quả về KT-XH; (iii) Chất lượng TDCS của NHCSXH không ngừng được nâng cao; (iv) NHCSXH đã thiết lập được mô hình tổ chức quản trị đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam; (v) NHCSXH đã xây dựng và tổ chức thực hiện thành công phương thức quản lý vốn TDCS đặc thù, sáng tạo của Việt Nam; (vi) NHCSXH đã xây dựng được bộ máy điều hành tác nghiệp gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả và hình thành cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình TDCS. 2.2. Thực trạng phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội 2.2.1. Về phát triển mô hình hoạt động: NHCSXH có mô hình hoạt động theo hệ thống các quy định riêng biệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có nhiều yếu tố đặc thù nhằm mục đích thực hiện tốt nhất TDCS của Nhà nước cho người nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội. Mô hình hệ thống của NHCSXH được xây dựng theo hai trục ngang và dọc với HĐQT là cơ quan đứng đầu. 2.2.2. Về phát triển hệ thống triển khai: NHCSXH bao gồm 3 cấp: Hội sở chính ở Trung ương, Chi nhánh cấp tỉnh và Phòng giao dịch ở cấp huyện. Công việc hoạch định chính sách, tham mưu hoạch định chính sách tín dụng được tập trung chủ yếu tại Hội sở chính và các hoạt động tác nghiệp điều hành được diễn ra tại Điểm giao dịch xã do các Phòng Giao dịch cấp huyện thực hiện. Các tổ chức CT-XH đã ký kết văn bản thỏa thuận về tổ chức thực hiện ủy thác cho vay 12
- hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mô hình tổ chức quản lý tín dụng của NHCSXH được hoàn thiện hơn với sự tham gia của nhiều tổ chức CT-XH và mạng lưới các Tổ TK&VV. NHCSXH nâng cấp, cải tiến và triển khai phần mềm ứng dụng hỗ trợ hiệu quả hoạt động, đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu phát triển. 2.2.3. Về phát triển các chương trình tín dụng: NHCSXH đã triển khai hơn 20 chương trình tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác kể từ khi đi vào hoạt động vào năm 2003, với tổng dư nợ đạt 283.348 tỷ đồng đến ngày 31/12/2022; tuy nhiên, chỉ có 08 chương trình tín dụng lớn chiếm 97% tổng dư nợ của NHCSXH, bao gồm cho vay hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, HSSV, giải quyết việc làm, sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn và cho vay nhà ở xã hội. 2.2.4. Về phát triển nguồn nhân lực: Từ khi thành lập, NHCSXH đã phát triển đội ngũ cán bộ lên tới 10.303 người làm việc tại Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo, Trung tâm Công nghệ Thông tin, 63 chi nhánh và 631 Phòng giao dịch; phân bổ người lao động chủ yếu làm ở vị trí chuyên môn, nghiệp vụ tại các Phòng giao dịch cấp huyện. Hệ thống NHCSXH có khoảng 6% người lao động là tiến sỹ, thạc sỹ, 71% là người có trình độ đại học. Bộ máy điều hành tác nghiệp này gồm cán bộ có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, được đào tạo kỹ năng mềm để tiếp xúc, làm việc với các đối tượng khác biệt lớn so với khách hàng truyền thống của ngân hàng thương mại. Hằng năm NHCSXH lập kế hoạch tăng cường và sử dụng lao động để triển khai và quản lý hiệu quả nguồn vốn TDCS được Chính phủ giao; đồng thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân sự với nhiều nội dung khác nhau để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với thực tiễn của NHCSXH. 2.2.5. Về phát triển nguồn tài lực: Năm 2022, tổng nguồn vốn của NHCSXH lên đến hơn 297.738 tỷ đồng, bao gồm 5 thành phần chính: vốn do ngân sách trung ương cấp, vốn vay theo chỉ đạo của Chính phủ, vốn huy động và vay lãi suất thị trường, vốn nhận ủy thác của địa phương và vốn khác. Từ năm 2018 đến 2022, nguồn tài chính của NHCSXH tăng 53%, chủ yếu từ vốn do ngân sách trung ương cấp, vốn huy động và vay lãi suất thị trường và vốn nhận ủy thác địa phương. 13
- 2.2.6. Về phát triển phương thức quản lý tín dụng: Quy trình quản lý tín dụng của NHCSXH bao gồm: (i) Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng; (ii) Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng; (iii) Quản lý và tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng thông qua ủy thác cho các tổ chức CT-XH. Nợ xấu của NHCSXH hiện nay đang được đánh giá thông qua chỉ tiêu nợ khoanh và nợ quá hạn, với tổng dư nợ lớn gần 280 nghìn tỷ đồng nhưng có thể duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,67% cho thấy chất lượng TDCS tại NHCSXH được quản lý tốt so với mặt bằng ngành ngân hàng (bình quân khoảng 1,7%). 2.3. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội 2.3.1. Về nhân tố khách quan: - Về môi trường kinh tế: Trong giai đoạn 2018-2022, môi trường kinh tế của Việt Nam đã có sự phát triển tích cực. Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng GDP ổn định, thu hút vốn FDI và xuất khẩu tăng trưởng, duy trì ổn định ngân sách và lạm phát, đồng thời cải cách cơ chế kinh tế. Những thành tựu này đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai nói chung và cho việc phát triển TDCSBV nói riêng. - Về môi trường chính trị, thể chế và chính sách: Môi trường chính trị, thể chế, chính sách tại Việt Nam đã được điều chỉnh để phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH và các tổ chức tài chính khác hoạt động hiệu quả hơn. Việc thực hiện các chính sách và các quy định về đầu tư, kinh doanh, tài chính cũng đã được đơn giản hóa, thuận tiện hơn, giúp đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình TDCS của Ngân hàng. Môi trường chính trị và văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin và tăng cường lòng tin tưởng của khách hàng đối với các chương trình TDCS. Việc quản lý và điều hành chính quyền địa phương đúng quy trình, công bằng, minh bạch cũng giúp người dân tin tưởng và tham gia đóng góp vào các chương trình TDCS. 2.3.2. Nhân tố chủ quan: Về tầm nhìn và cam kết của NHCSXH: (i) NHCSXH đã tự đặt cho mình sứ mệnh thực hiện tín dụng chính sách xã hội và tài chính toàn diện nhằm mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; (ii) NHCSXH có tầm nhìn trở thành tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội và tài chính toàn 14
- diện chủ đạo của Việt Nam đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, phát triển theo hướng hiện đại, bền vững. 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội 2.4.1. Kết quả đạt được - Về mô hình hoạt động: (i) Mô hình ngân hàng chính sách giúp NHCSXH được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán và hỗ trợ các nguồn lực để triển khai hoạt động tín dụng; (ii) Việc tổ chức hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giúp chuyên nghiệp hóa các mảng hoạt động của NHCSXH; (iii) Kết cấu mô hình NHCSXH trên cả nước được xây dựng khoa học, tầng lớp, đảm bảo sự phối hợp công tác nhịp nhàng giữa các đơn vị. - Về hệ thống triển khai: (i) NHCSXH đã gây dựng được hệ thống ngân hàng có độ bao phủ rất tốt trên phạm vi cả nước; (ii) Hệ thống NHCSXH đã huy động được sự tham gia của toàn bộ hệ thống CT-XH; (iii) Việc tham gia trực tiếp của các tổ chức CT-XH vào quy trình quản lý tín dụng của NHCSXH thông qua hình thức nhận ủy thác cho vay cũng là một điểm sáng tạo và lợi thế của NHCSXH. - Về các chương trình tín dụng: (i) Để thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm đói nghèo, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình tín dụng cho vay nhằm hỗ trợ các đối tượng khó khăn; (ii) Để đảm bảo an sinh và công bằng xã hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ cũng triển khai các chương trình tín dụng cho vay nhằm hỗ trợ những đối tượng khó khăn khác; (iii) Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ cũng khai chương trình tín dụng cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn để góp phần bảo vệ môi trường. - Về nguồn nhân lực: (i) NHCSXH đã phát triển được lực lượng người lao động lớn (hơn 10.000 người), trung bình gần 160 người/tỉnh, đã có sự tính toán, phân bổ người lao động cho phù hợp; (ii) Mặt bằng chất lượng nguồn nhân lực của NHCSXH tương đối tốt, với tỷ lệ người lao động có trình độ học vấn từ đại học trở lên cao và có xu hướng ngày càng tăng; (iii) Việc phát triển các vị trí cấp quản lý từ nguồn nhân lực sẵn có có điểm mạnh tạo động lực cống hiến và các vị trí quản lý cũng đều là những người hiểu rõ về mô hình NHCSXH và nghiệp vụ 15
- TDCS; (iv) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng được NHCSXH chú trọng, thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo. - Về nguồn tài lực: (i) NHCSXH đã gây dựng được quy mô nguồn vốn tương đối lớn, đến cuối năm 2022 đã đạt 297.738 tỷ đồng; (ii) Tỷ lệ nguồn vốn ngân sách trung ương cấp trên tổng nguồn vốn của NHCSXH được duy trì ở mức khá tốt, mặc dù những năm gần đây nguồn vốn huy động của NHCSXH liên tục tăng lên rất nhanh; (iii) Nguồn vốn huy động của NHCSXH tương đối đa dạng, không phụ thuộc vào một nguồn lực nhất định nào. - Về quản lý tín dụng: Mô hình Tổ TK&VV của NHCSXH là một điểm sáng trong quản lý khách hàng và chuyển tải nguồn vốn đến cho khách hàng, giúp NHCSXH thực hiện việc cho vay TDCS hiệu quả và bám sát người vay vốn trong giai đoạn sử dụng vốn vay, sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập và tiết kiệm thu nhập để trả nợ cho NHCSXH. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế - Về mô hình hoạt động: Trong thời gian tới khi đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển TDCSBV thì rất cần thiết bổ sung thêm các chế tài kiểm tra, giám sát, tư vấn tham mưu vào trong mô hình hoạt động. - Về hệ thống triển khai: (i) Mô hình hệ thống triển khai hiện nay vẫn còn những bất cập trong việc bố trí nhân lực cho hoạt động giao dịch tại xã; (ii) Năng lực quản lý tại các địa phương đôi khi có sự chênh lệch. - Về các chương trình tín dụng: Các chương trình TDCS được ban hành từ trước đến nay để thực hiện tại NHCSXH mặc dù đã bao gồm một số mục tiêu PTBV nhưng chưa vẫn chưa đầy đủ, chưa phân bổ hợp lý giữa các chương trình để bảo đảm bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường. Hiện nay, trong số các chương trình TDCS của NHCSXH thì phần lớn là các chương trình với mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội. Ngoài ra, việc phân bổ nguồn lực để thực hiện các chương trình cũng không cân đối - Về nguồn nhân lực: Những hạn chế về nguồn nhân lực có thể đến từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, sự đam mê và nhiệt huyết trong công việc, khả năng tư duy và giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo và quản lý. Việc phần lớn cán bộ cấp quản lý tại NHCSXH đều được phát triển đi lên trong quá trình làm việc tại ngân hàng cũng có thể dẫn đến việc thiếu tính cạnh tranh, tư tưởng cục bộ, không dễ tiếp 16
- nhận những ý tưởng mới, cách tiếp cận các vấn đề đôi khi bị xơ cứng, không linh hoạt, không có lợi cho việc phát triển lâu dài của NHCSXH. - Về nguồn tài lực: (i) Mặc dù có tổng nguồn vốn tương đối lớn nhưng nhiều chương trình TDCS vẫn không có nguồn vốn để triển khai thực hiện; (ii) Chi phí nguồn vốn của NHCSXH chưa đủ thấp để NHCSXH có thể cho vay ưu đãi so với các tổ chức tín dụng và đồng thời đảm bảo ổn định tài chính; (iii) Nguồn vốn của NHCSXH có tính ổn định chưa cao. - Về quản lý tín dụng: (i) Vẫn còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa ngành ngân hàng và các Bộ, Ngành trong việc xây dựng, ban hành và triển khai các chính sách ưu đãi cho người nghèo; (ii) Phương thức cho vay TDCS tới các khách hàng theo mô hình ủy thác cho các tổ chức CT-XH có một số bất cập như khả năng bao quát công việc, phí dịch vụ ủy thác chưa hợp lý, chưa có bộ máy chuyên trách về quản lý vốn ủy thác của NHCSXH...; (iii) Hoạt động của Tổ TK&VV đôi khi vẫn chưa thật sự hiệu quả ở một số điểm về khâu thành lập tổ, kết nạp tổ viên, đào tạo ban quản lý tổ, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ với các tổ chức CT-XH, công tác giám sát sau giải ngân, phí dịch vụ... 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế: - Nguyên nhân khách quan: (i) Chưa có sự gắn liền TDCS với PTBV, chưa có đánh giá đầy đủ về việc TDCS là công cụ hữu hiệu và phù hợp để thúc đẩy việc PTBV đất nước; (ii) Chưa có chủ trương chung và cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ban, ngành và NHCSXH trong việc triển khai toàn diện các chính sách; (iii) NSNN nhà nước còn khó khăn, chưa thể bố trí đủ vốn cho NHCSXH thực hiện các chương trình TDCS một cách ổn định hơn, việc hỗ trợ NHCSXH huy động các nguồn vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn dài vẫn chưa đáng kể; - Nguyên nhân chủ quan: (i) Mô hình hệ thống của NHCSXH rất rộng, có tính phức tạp cao, liên quan đến nhiều cơ quan, đoàn thể, tổ chức CT-XH nên khó tránh khỏi có sự quản lý không đồng đều; (ii) Trong bối cảnh những nhiệm vụ mới được giao và quy mô tiếp tục được mở rộng trong giai đoạn tới thì việc ngại thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện TDCS theo hướng PTBV; (iii) NHCSXH chưa hoàn thiện được mô hình ủy thác cho các tổ chức CT-XH và mô hình Tổ TK&VV. 17
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH BỀN VỮNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh, quan điểm, định hướng phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội 3.1.1. Bối cảnh chung: Việt Nam đã đạt được nhiều điểm tích cực trong lĩnh vực kinh tế - xã hội như tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và các đột phá chiến lược. Tuy nhiên, cũng còn những khó khăn, thách thức như tốc độ tăng trưởng chưa đạt mục tiêu đề ra, chưa đủ vững chắc về cơ sở vĩ mô và khả năng cạnh tranh, cơ cấu lại nền kinh tế chậm, đổi mới và sáng tạo cũng chưa thực sự đóng vai trò để nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó còn các thách thức về môi trường, sức khoẻ nhân dân, và an ninh tài nguyên. 3.1.2. Quan điểm, định hướng: (i) Phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội gắn với quan điểm chung về phát triển KT-XH của đất nước; (ii) Phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội gắn với tái cấu trúc nền kinh tế; (iii) Phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội gắn với tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng; (iv) Phát triển tín dụng chính sách bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội gắn với các mục tiêu PTBV của đất nước. 3.2. Giải pháp phát triển tín dụng chính sách bền vững qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội 3.2.1. Hoàn thiện mô hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng chính sách bền vững: (i) Tiếp tục duy trì mô hình là ngân hàng chính sách nhưng tổ chức hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (ii) Tiếp tục duy trì kết cấu mô hình NHCSXH theo 04 tầng: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; (iii) Bổ sung cơ cấu đại diện Ban kiểm soát tại các hội sở chi nhánh cấp tỉnh, phòng giao dịch cấp huyện để hoàn thiện hơn nữa mô hình NHCSXH; (iv) Bổ sung cơ cấu nhóm chuyên gia tư vấn cho Ban đại diện HĐQT tại các hội sở chi nhánh cấp tỉnh, phòng giao dịch cấp huyện. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn