intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), vai trò và ứng dụng trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Chia sẻ: Minh Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ giữ vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Tỷ giá thực đa phương (REER) phản ánh giá trị chung của đồng nội tệ của một quốc gia so với một rổ tiền tệ của các quốc gia khác có quan hệ thương mại. Tỷ giá hối đoái thực đa phương và khả năng ứng dụng trong nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), vai trò và ứng dụng trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRẦN THỊ THU HÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG (REER), VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Hà Nội - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lương Văn Khôi Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội quốc gia 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Thùy Vinh Trường Đại học Ngoại Thương Phản biện 1: ............................................................................ ................................................................................................. Phản biện 2 ............................................................................. ................................................................................................. Phản biện 3: ............................................................................ ................................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Chiến lược Phát triển Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: …………………………………………………………………..
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của Luận án Chính sách tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ giữ vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Tỷ giá thực đa phương (REER) phản ánh giá trị chung của đồng nội tệ của một quốc gia so với một rổ tiền tệ của các quốc gia khác có quan hệ thương mại. REER là cơ sở quan trọng để điều chỉnh nâng hay phá đồng tiền thông qua việc ứng dụng để ước lượng tỷ giá cân bằng và sai lệch tỷ giá. Hiện tại không có nhiều nghiên cứu đề cập đến việc ứng dụng REER trong điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Đây là khoảng trống mà Nghiên cứu sinh muốn bổ sung với 4 trọng tâm: (i) đánh giá tỷ giá hối đoái thực đa phương giai đoạn 2000-2020; (ii) ứng dụng REER để xác định mức độ sai lệch tỷ giá; (iii) đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam; (iv) một số kiến nghị chính sách về ứng dụng tỷ giá REER trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Xuất phát từ lý do trên, Luận án “Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), vai trò và ứng dụng trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô tại Việt Nam” được lựa chọn với ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Tỷ giá hối đoái thực đa phương và khả năng ứng dụng trong nền kinh tế Việt Nam 3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá vai trò tỷ giá hối đoái thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020; ứng dụng tỷ giá REER để ước lượng mức sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam như tăng trưởng, lạm phát, cán cân thương mại.
  4. 2 4. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính, định tính và định lượng, ngoài ra một số phương pháp khác được sử dụng là phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu. 5. Kết cấu của Luận án: Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 4 Chương: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tỷ giá thực đa phương và các ứng dụng; Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tỷ giá hối đoái thực đa phương và chính sách tỷ giá; Chương III: Thực trạng công tác điều hành chính sách tỷ giá và tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020; Chương IV: Ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô Việt Nam và một số kiến nghị chính sách.
  5. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG 1.1. Tỷ giá hối đoái thực đa phương và phương pháp ước lượng 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước Cơ sở lý thuyết và phương pháp tính tỷ giá đa phương được các tổ chức quốc tế đưa ra, sau đó được công nhận, mở rộng phát triển trong các nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm. Ray Barrell và cộng sự (2005) cho rằng trong bối cảnh các nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và phải tính đến ảnh hưởng của thị trường thứ ba, việc tính REER có thể trở nên khó khăn hơn khi thiếu dữ liệu để tính trọng số của mỗi quốc gia. Tổng quan nghiên cứu cho thấy hiện nay có hai phương pháp tính trung bình trọng số, bao gồm phương pháp tính theo tổng và tích. Luci Ellis (2001) và Ibrahim (2012) đã nêu ra các bất cập của phương pháp tính theo tổng và các ưu điểm của phương pháp tích. Đây là lý do phương pháp này được sử dụng thông dụng hơn ngày nay. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước Một số nghiên cứu đã tính toán REER theo công thức được công bố từ các tổ chức quốc tế trên như. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011); Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Đức Thọ (2009). Các nghiên cứu trong nước cũng đã sử dụng tỷ trọng thương mại để tính trọng số đồng tiền, như nghiên cứu của UBKTQH và UNDP (2012)) đã sử dụng tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam với 20 nước đối tác khác nhau. 1.2. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái đối với một số chỉ số kinh tế vĩ mô 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước Hầu hết các nghiên cứu ngoài nước khẳng định tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ vĩ mô quan trọng để ổn định kinh tế vĩ mô,
  6. 4 đảm bảo mức lạm phát thấp và hệ thống tài chính ổn định, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu và duy trì tăng trưởng kinh tế. 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu trong nước đã khẳng định tỷ giá hối đoái có vai trò rất quan trọng và tác động lớn đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. 1.3. Tỷ giá cân bằng và các mô hình ước lượng 1.3.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước - Các nền tảng lý thuyết chung về tỷ giá cân bằng và các phương pháp ước tính: Phương pháp ước tính tỷ giá cân bằng được hình thành trên cơ sở phân loại tỷ giá cân bằng thành 3 loại: tỷ giá cân bằng ngắn, trung và dài hạn, tương ứng đại diện là tỷ giá cân bằng hành vi (Behavior Equilibrium Exchange Rate (BEER)) – của MacDonald đưa ra vào 1998; và tiếp nối sau đó như Edwards và Savastano (1999), Jongwanich (2009),..; tỷ giá cân bằng cơ bản (Fundamental Equilibrium Exchange Rate (FEER )) - tỷ giá cân bằng trung hạn - được đưa ra ban đầu bởi Williamson (1985) và tiếp tục được mở rộng bởi chính học giả này vào năm 1994; tỷ giá cân bằng tự nhiên (Natural Real Exchange Rate (NATREX))- tỷ giá cân bằng dài hạn – của Stein (1994). - Ưu nhược điểm của hai phương pháp BEER và FEER: Trên cơ sở xem xét các ưu điểm, nhược điểm từ các nghiên cứu thực nghiệm và cân nhắc về sự phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, Luận án lựa chọn áp dụng phương pháp tính tỷ giá cân bằng hành vi (BEER) và đi sâu làm rõ hơn về cơ sở lý luận của phương pháp này ở Chương II. 1.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước: Từ những năm 2000, một số nghiên cứu có thực hiện ước lượng tỷ giá cân bằng nhưng không nhiều: Hạ Thị Thiều Dao và cộng sự (2011), UBKTQH & UNDP (2012) ,… 1.4. Sai lệch tỷ giá và các tác động 1.5. Một số hạn chế của các công trình nghiên cứu và những vấn đề được nghiên cứu sâu trong Luận án
  7. 5 1.5.1. Một số hạn chế của các công trình nghiên cứu 1.5.2. Những điểm mới của Luận án và các vấn đề Luận án phát triển và đi sâu nghiên cứu - Tính tỷ giá REER ở Việt Nam giai đoạn 2000-2020, phân tách theo tỷ trọng theo KNXK, KNNK hàng hóa và dịch vụ thay vì theo tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam với các nước đối tác như các nghiên cứu hiện nay. - Úớc lượng mức độ sai lệch tỷ giá trên cơ sở giá lựa chọn, xác định mô hình và các biến phù hợp với Việt Nam. - Đánh giá định lượng tác động của sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, xuất nhập khẩu; đánh giá khả năng ứng dụng của tỷ giá REER trong điều hành tỷ giá phục vụ công tác điều hành vĩ mô của Chính phủ.
  8. 6 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ 2.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và tỷ giá hối đoái đa phương 2.1.1 Bản chất và phân loại tỷ giá hối đoái 2.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái đa phương trong nền kinh tế vĩ mô Tỷ giá hối đoái đa phương đóng vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô, trong đó bao gồm: (i) Góp phần điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và xem xét khả năng phá giá hay nâng giá đồng tiền; (ii) Góp phần ổn định lạm phát và tăng trưởng kinh tế; (iv) Được sử dụng để xem xét khả năng xảy ra cuộc khủng hoảng tiền tệ hoặc áp lực tăng giá và phân bổ nguồn lực không hiệu quả; (iv) Có ý nghĩa lớn trong việc đo lường năng lực cạnh tranh toàn cầu của một quốc gia. 2.1.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái đa phương bao gồm nhân tố ngắn hạn bao gồm: chênh lệch giữa lãi suất thực trong nước và ngoài nước và các nhân tố dài hạn bao gồm: độ mở của nền kinh tế (OPEN); Điều kiện thương mại (Terms of trade – TOT); Chi tiêu chính phủ (GEXP); Chênh lệch năng lực sản xuất (PROD); Tỷ lệ giữa nợ chính phủ trong nước và ngoài nước ( ); Tài sản nước ngoài ròng (NFA) 2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái 2.2.1. Khái niệm: hệ thống các quy tắc và công cụ được cơ quan quản lý tiền tệ của quốc gia sử dụng để điều tiết tỷ giá nhằm phục vụ mục tiêu của quốc gia trong một thời kỳ nhất định. 2.2.2. Nội dung cơ bản: Chính sách tỷ giá bao gồm 2 nội dung cơ bản là lựa chọn chế độ tỷ giá và can thiệp, điều tiết tỷ giá bằng các công cụ
  9. 7 2.3. Tỷ giá cân bằng 2.3.1. Khái niệm Tỷ giá cân bằng là tỷ giá được xác định tự do tại điểm giao nhau giữa cân bằng thị trường (market equilibrium exchange rate). Clark và MacDonald (1998) cho rằng tỷ giá cân bằng được xác định theo phương trình sau: Trong đó: : tỷ giá cân bằng tại thời điểm t Z: vectơ bao gồm các biến số kinh tế cơ bản1 có khả năng ảnh hưởng đến tỷ giá cân bằng trong trung và dài hạn. T: là véc tơ bao gồm các biến số tạm thời (bao gồm các biến hiện thời và trễ cũng như các ảnh hưởng động từ các biến cơ bản, Z) có ảnh hưởng đến tỷ giá cân bằng trong ngắn hạn. : nhiễu ngẫu nhiên 𝛽 và 𝜃 là các vector hệ số 2.3.2. Các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng 2.3.3. Tỷ giá cân bằng hành vi (BEER) 2.3.3.1. Khái niệm và phương pháp ước lượng Clark và MacDonald (1997) cho rằng để đánh giá giá trị hiện thời của tỷ giá, có thể sử dụng phương trình rút gọn giải thích hành vi của tỷ giá thực đa phương qua giai đoạn mẫu như sau: trong đó: là vectơ các biến số kinh tế cơ bản có khả năng ảnh hưởng đến tỷ giá thực trong dài hạn là vectơ các biến số kinh tế cơ bản có khả năng ảnh hưởng đến tỷ giá thực trong trung hạn, có thể trùng với chu kỳ kinh tế. và là vectơ các hệ số 1Các yếu tố kinh tế cơ bản là khác nhau tùy thuộc vào mô hình xác định tỷ giá cân bằng hay khung lý thuyết, trong khi các giá trị của các yếu tố cơ bản này sẽ được xác định bởi loại cân bằng mà ta quan tâm.
  10. 8 T là véc tơ các nhân tố số tạm thời có ảnh hưởng đến tỷ giá thực trong ngắn hạn. là vectơ các hệ số : nhiễu ngẫu nhiên Để minh họa rõ hơn về cách tiếp cận BEER, Clark và MacDonald (1998) đã giả định ba biến số xác định trong dài hạn của vectơ (Zt) gồm có giá tương đối xuất nhập khẩu (TOT), giá tương đối giữa hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch (TNT), tài sản nước ngoài ròng (NFA), phí bảo hiểm rủi ro biến thiên theo thời gian, . Jongwanich (2009) đã sử dụng biến PROD thay thế cho biến TNT, biến này có tác động ngược chiều với REER thông qua hiệu ứng Balassa-Samuelson (Obstfeld và Rogoff, 1996). Theo đó. phương trình BEER bao gồm các biến: 2.3.3.2. Các nghiên cứu ứng dụng tỷ giá BEER tại các nước châu Á 2.4. Sai lệch tỷ giá 2.4.1. Khái niệm Sai lệch tỷ giá xuất hiện khi tỷ giá thực khác biệt so với tỷ giá thực ở mức cân bằng. Hiểu một cách đơn giản hơn, khi đồng tiền bị định giá danh nghĩa cao hay thấp so với mức tỷ giá cân bằng của thị trường, thì hiển nhiên là đồng tiền đó có giá trị thực sai lệch so với mức cân bằng. 2.4.2. Tác động của sai lệch tỷ giá đối với nền kinh tế Sai lệch tỷ giá có ảnh hưởng tới kinh tế thông qua ít nhất 4 kênh dẫn truyền: ảnh hưởng trực tiếp tới giá hàng hóa từ đó tác động tới xuất nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của khu vực này với phần còn lại của thế giới; ảnh hưởng tới đầu tư trong nước và nước ngoài, do đó ảnh hưởng tới quá trình tích lũy vốn; ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế; gây sai lệch trong phân bổ nguồn lực sản xuất trong các ngành và từ đó gây bất ổn kinh tế.
  11. 9 CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2020 3.1. Chính sách và diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2020 3.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn 2000-2020 3.1.2. Chính sách và diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2020 Cơ chế điều hành tỷ giá trước năm 2015 nhằm mục tiêu ổn định giá trị danh nghĩa của VNĐ/USD trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa đã dẫn đến nhiều bất cập. Từ sau 2015, việc chuyển sang neo giữ theo một rổ tiền tệ (8 đồng tiền) giúp giữ ổn định tỷ giá và đảm bảo tính linh hoạt của chính sách hơn. Tuy vậy, nhiều quan điểm cho thấy cơ chế điều hành này vẫn còn cứng nhắc và trên thực tế vẫn neo vào USD là chủ yếu (Trần Thị Thanh Huyền, 2018). Trong khi đó, với bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam đang ngày càng chịu những ảnh hưởng lớn, cần có cơ chế tỷ giá phản ánh đúng quy luật vận động thị trường, gắn với bối cảnh hội nhập là cần thiết. Do vậy, rổ tiền tệ của tỷ giá trung tâm nên được mở rộng hơn nữa để phản ánh đầy đủ, khách quan hơn giá trị thương mại của Việt Nam với các đối tác thương mại, từ đó có thêm thông tin tin cậy và thực tế để thực hiện điều hành tỷ giá chủ động, hiệu quả và phù hợp với xu thế. 3.2. Tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000- 2020 Luận án sử dụng công thức của OECD (2010) để tính tỷ giá thực đa phương (REER) ở Việt Nam giai đoạn 2000-2020 theo cách tính trọng số theo phương pháp tích. trong đó:
  12. 10 - t là thời gian, tính theo tháng, quý hoặc năm; - n là số lượng các đối tác thương mại chính của Việt Nam; - tỷ giá hối đoái thực đa phương của Việt Nam ở thời kỳ t; - là tỷ giá hối đoái song phương danh nghĩa của quốc gia (khu vực) j và Việt Nam, đo bằng giá của 1 đơn vị tiền tệ của nước (khu vực) j tính bằng tiền đồng Việt Nam (VND) ở thời kỳ t; - và là chỉ số giá tiêu dùng của nước (khu vực) j và Việt Nam trong thời kỳ t; - là tỷ trọng của đồng tiền nước j tại thời điểm t, tương ứng với tỷ trọng mại của nước (hoặc khu vực) j trong tổng giá trị thương mại của Việt Nam với các đối tác được xem xét trong thời kỳ t. Về phạm vi các nước được sử dụng: Sử dụng tỷ giá song phương với 32 đồng tiền của 50 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam (19 nước thuộc khu vực Eurozone) với tỷ trọng thương mại hàng năm chiếm trên 98% tổng giá trị thương mại của Việt Nam với các nước trên thế giới. Dữ liệu sử dụng để xác định tỷ trọng thương mại được lấy từ nguồn Direction of Trade Statistics (DOT) của IMF; dữ liệu tỷ giá song phương với đồng USD, chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam và các quốc gia đối tác được lấy từ nguồn International Financial Statistics (IFS)/IMF. Về phạm vi thời gian và tần suất số liệu: Luận án tiến hành ước lượng tỷ giá REER ở Việt Nam theo số liệu quý từ quý I/2000 đến quý IV/2020. Kết quả tính toán cho thấy, xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương với 32 đồng tiền được mô tả như Hình 3.10. Kết quả xác định tỷ giá REER dựa trên đánh giá sức mua thông qua chỉ số giá tiêu dùng cho thấy nếu năm 2000 được coi là năm cơ sở với
  13. 11 chỉ số là 100 thì tới năm 2020, chỉ số tỷ giá hối đoái thực đa phương là 77,86 có nghĩa là đồng Việt Nam có xu hướng lên giá khoảng 22,14%. Hình 3.10: Tỷ giá hối đoái thực đa phương giai đoạn 2000 – 2020 Nguồn: Tính toán của tác giả Trong giai đoạn từ 2000-2002, sức mua đa phương của VND tương đối ổn định, sau đó có xu hướng mất giá từ 2003 tới 2007. Sau năm 2008, đặc biệt là sau 2011, nền kinh tế Việt Nam có tỷ lệ lạm phát cao hơn so với các nước khác trong khu vực trong khi đồng USD có xu hướng lên giá với các đồng tiền mạnh trên thế giới như Nhân dân tệ, Yên Nhật Bản, Euro nhờ khả năng phục hồi của nền kinh tế Mỹ. Sự neo giữ đồng Việt Nam với USD về mặt danh nghĩa tất yếu làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế trong giai đoạn 2011-2013 so với giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, từ năm 2013 đến nay, đồng VND có xu hướng tăng giá khá ổn định so với các đồng tiền khác trên thế giới. Về cơ bản, kết quả tính toán REER do Luận án thực hiệncó cùng xu hướng biến động của REER do Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), song có kết quả có nhiều điểm khác so với kết quả do UBKTQH và UNDP (2012) thực hiện. Điều này có thể được lý giải do mẫu đối tác thương mại, mức độ bao phủ KNXK đến 98% và rổ tiền tệ được tham chiếu để tính toán cao hơn. Sự khác biệt này thậm
  14. 12 chí còn có thể cao hơn nếu xét đến cả tỷ trọng KNNK như đã được đề cập ở trên. Do đó, việc lấy mẫu số lượng đối tác và số lượng đồng tiền được sử dụng để tính toán REER có ảnh hưởng lớn tới kết quả tính toán REER. Luận án cũng tiến hành tính REER với 8 đồng tiền của 8 đối tác thương mại của Việt Nam (chiếm tỷ trọng thương mại với Việt Nam khoảng 70%) trong rổ tiền tệ tính tỷ giá trung tâm (REER 8) của NHNN và REER20 với 20 đồng tiền của 23 nước (3 nước thuộc khu vực Eurozone) (chiếm trên 80% thương mại của Việt Nam) và so sánh với kết quả REER32 đồng tiền. Kết quả cho thấy, về xu hướng thì REER 32, REER 20 và REER 8 không có sự khác biệt lớn song về mức độ tỷ giá REER 8 có độ sai lệch đáng kể so với REER 20 và REER 32, có thời điểm tỷ giá REER 8 sai lệch lên tới 10%. Điều này cho thấy việc chọn lựa REER với rổ đồng tiền với phạm vi bao phủ thương mại lớn hơn có thể phản ánh đầy đủ giá trị thương mại của Việt Nam với các nước đối tác hơn thì kết quả tính REER sẽ có thể tin cậy, chính xác hơn. Hình 3.11: Tỷ giá thực đa phương với phạm vi các nước khác nhau Nguồn: Tính toán của tác giả
  15. 13 CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG REER TRONG ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 4.1. Mô hình ước lượng tỷ giá cân bằng cho Việt Nam Luận án xây dựng mô hình ước lượng tỷ giá cân bằng cho Việt Nam theo phương pháp BEER, trong đó lựa chọn các biến phù hợp với Việt Nam và sử dụng mô hình VECM để ước lượng tỷ giá cân bằng ở Việt Nam, đồng thời xác định mức độ sai lệch tỷ giá. Công thức xác định tỷ giá thực đa phương cân bằng theo phương pháp BEER được xây dựng như sau: Trong đó: Là giá đơn vị xuất khẩu trên giá đơn vị nhập khẩu trong nước; Độ mở của nền kinh tế được thay thế bằng tỷ lệ giữa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên GDP danh nghĩa; giá tương đối giữa hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch, thay thế bằng tỷ số giữa chỉ số giá tiêu dùng trong nước (CPI) trên chỉ số gia sản xuất hay bán buôn trong nước; là tài sản nước ngoài ròng, là tổng tài sản có nước ngoài (trừ lượng vàng dự trữ chính thức) trừ tổng các khoản nợ nước ngoài, được biểu thị dưới dạng tỷ số với GNP. là chi tiêu chính phủ, được tính là tỷ lệ giữa chi tiêu Chính phủ trên GDP danh nghĩa. là phí bảo hiểm rủi ro được thay thế bằng lệ giữa tổng các khoản nợ tài chính ròng trong nước của Chính phủ (gnfl) trên GDP danh nghĩa
  16. 14 rt, : lãi suất thực trong nước, rt, là giá trị trung bình hàng năm của lợi tức danh nghĩa trái phiếu chính phủ 5 năm trừ trung bình trượt 12 quý trung tâm của tỷ lệ lạm phát đo thay đổi về CPI từ năm trước. Lãi suất nước ngoài, , là mức lãi suất thực nước ngoài. 4.2. Ước lượng tỷ giá thực cân bằng của Việt Nam và mức độ sai lệch tỷ giá Tỷ giá cân bằng (BEER) được ước lượng dựa trên phương trình sau: BEER = 0,675TOT + 2,143GEXP – 0,142NFA + 3,145 Có thể thấy tất cả các hệ số ước lượng của các biến giải thích đều cho dấu đúng lý thuyết và đều có ý nghĩa thống kê. Do đó, có thể kết luận các biến giá tương đối xuất nhập khẩu, chi tiêu chính phủ, tài sản nước ngoài ròng có mối quan hệ dài hạn với tỷ giá hối đoái. Hình 4.4: Chêch lệch tỷ giá cân bằng và tỷ giá thực Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 4.4 cho thấy rằng trước năm 2011, tỷ giá thực về cơ bản bị định giá cao, riêng giai đoạn 2003-2005, tỷ giá thực theo sát với tỷ giá cân bằng. Kể từ 2011, tỷ giá thực đang có xu hướng định giá thấp theo cách tiếp cận tỷ giá cân bằng hành vi. So sánh với diễn biến tỷ giá chính thức và biên độ tỷ giá được công bố bởi NHNN với mức độ sai lệch tỷ giá vừa ước lượng được cho thấy, về cơ bản biên độ tỷ giá
  17. 15 được NHNN đưa ra thường cao hơn so với mức độ sai lệch tỷ giá và có những đợt phá giá tiền đồng thấp hơn so với thực tế. Cụ thể từ 1/7/2002, biên độ tỷ giá áp dụng đối với hầu hết các kỳ hạn giao dịch tăng lên ± 0,25%, trong khi mức độ sai lệch tỷ giá giai đoạn quý 3/2002 đến quý 2/2004 dao động trong khoảng ±0,11%; năm 2004 duy trì mức biến động tỷ giá không quá 1%, lớn hơn so với mức độ sai lệch trong khoảng -0,62% đến 0,11% giai đoạn 2004-2016; kể từ 31/12/2006 NHNN nới lỏng biên độ dao động tỷ giá lên mức ±0,5%, cao hơn mức độ chênh lệch tỷ giá là -1,08% đến -0,74% trong năm 2007; từ 10/3/2008, NHNN điều chỉnh biên độ lên mức ±1%, so với mức độ chênh lêch tỷ giá -1,40% đến -1,18% từ quý 1/2008 đến quý 4/2008; kể từ 24/12/2008, NHNN điều chỉnh biên độ lên mức ±3%, rộng hơn khoảng chênh lệch tỷ giá -1,41% trong quý 1/2009; 24/3/2009 biên độ tỷ giá được điều chỉnh lên mức ±5%, lớn hơn mức -1,39% đến -0,31% giai đoạn từ quý 2/2009 đến quý 1/2011; biên độ tỷ giá kể từ 2/2011-8/3/2012 được điều chỉnh giảm xuống mức ±1%, lớn hơn mức độ chênh lệch tỷ giá là -0,08% đến 0,57%; năm 2013 biên độ được nâng lên ±2 đến ±3%, trong khi mức độ chênh lệch tỷ giá trong năm này trong chỉ khoảng 1,24% đến 1,65%; năm 2014, NHNN nâng tỷ giá chính thức thêm 1%, mức phá giá tiền đồng thấp hơn độ chênh tỷ giá năm này dao động trong khoảng 1,65% đến 1,76%; tháng 8/2015 biên độ tỷ giá được nâng lên mức ±3%, lớn hơn nhiều so với mức độ chênh lệch tỷ giá là 1,7%. Năm 2016, năm đầu tiên áp dụng tỷ giá trung tâm, mức sai lệch vẫn tiếp tục ở mức cao 1,8%. Từ năm 2017 đến năm 2020, tỷ giá trở về xu hướng tương đối cân bằng với mức sai lệch tỷ giá dao động ở mức từ 0,4% đến 0,7%. Phát hiện từ nghiên cứu này có ý nghĩa hơn khi nghiên cứu của UBKTQH và UNDP (2012) lại đưa ra kết quả tương đối khác khi họ cho rằng giai đoạn trước năm 2002 tổng độ sai lệch có thời điểm đạt tới trên -20%, giai đoạn tiếp theo tỷ giá bị định giá thấp với tổng độ
  18. 16 sai lệch dao động trong khoảng 0 đến 18% cho tới đầu năm 2008; trong những năm sau đó mức độ chênh lệch của tỷ giá hiện hành so với mức cân bằng dao động trong khoảng từ 0 đến -20%. Trong khi nghiên cứu này, mức chênh lệch tỷ giá cao nhất là +1,8% vào năm 2016 và -1,4% kể từ quý 4/2008 đến quý 2/2009. Sở dĩ có sự sai lệch này có thể việc chọn biến của UBKTQH và UNDP (2012) không đủ tính đại diện và trong 4 biến giải thích thì chỉ có 2 hệ số của 2 biến là có ý nghĩa thống kê, trong đó hệ số ước lượng của biến NFA lại sai dấu; biến OPEN như giải thích ở trên có tính trùng lặp do Việt Nam càng xuất khẩu thì càng nhập khẩu nhiều; và thiếu vắng biến TNT thể hiện giá tương đối đối giữa hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch. Điều quan trọng nữa là UBKTQH và UNDP (2012) chỉ lấy mẫu 20 nước đối tác thương mại để tính REER và kết quả REER được ước tính cũng khác nhiều so với kết quả của nghiên cứu này. 4.3. Khả năng ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô Việt Nam – Một số kiến nghị chính sách 4.3.1. Đánh giá sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Trong phần này, Luận án sẽ sử dụng mô hình kinh tế lượng toàn cầu NIGEM (National Institute Global Econometric Model) để đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá giai đoạn 2016-2020 Mô phỏng các mức sai lệch tỷ giá từ năm 2016-2020 tính được ở trên vào mô hình NIGEM, giả định chỉ tính đến tác động của sai lệch này đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô mà chưa tính đến các tác động khác, có thể thấy ảnh hưởng của việc định giá thấp đồng nội tệ đã có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định đối với tăng trưởng GDP, xuất nhập khẩu và lạm phát của Việt Nam. Đặc biệt trong thời điểm năm 2016, với mức sai lệch ở mức 1,8% (đồng tiền VND lên giá), hàng hóa Việt Nam kém cạnh tranh hơn, đắt hơn so với hàng hóa nước ngoài, từ đó xuất khẩu giảm 0,05 điểm %, GDP giảm khoảng
  19. 17 0,07 điểm%, lạm phát giảm 0,08 điểm%. Các tác động này cũng có thể là một trong những nguyên nhân khiến thực tế tăng trưởng kinh tế vĩ mô năm 2016 không đạt kỳ vọng đặt ra (như đã phân tích ở phần tổng quan kinh tế vĩ mô ở trên). Năm 2017, khi mức sai lệch giảm đi các tác động tiêu cực cũng có xu hướng giảm nhẹ, tuy nhiên tác động lại có xu hướng tăng lên vào năm 2018 với tăng trưởng xuất khẩu giảm 0,03 điểm %, GDP giảm 0,05 điểm %, lạm phát giảm 0,04 điểm %. Tác động tiêu cực của sai lệch tỷ giá vào 2 năm 2019 và 2020 giảm đáng kể khi độ sai lệch giảm dần. Hình 4.5: Tác động của sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2016-2020 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên mô hình NIGEM Dự báo tác động của sai lệch tỷ giá trong thời gian tới Trên cơ sở giả định mức sai lệch tỷ giá trong năm 2021 tiếp tục dao động ở mức ±1% như thời điểm 5 năm trước, Luận án cũng tiến hành mô phỏng kịch bản tỷ giá bị sai lệch ±1% so với mức tỷ giá cân bằng trong thời gian tới. Kết quả cho thấy sai lệch tỷ giá dù là nhỏ (1%) cũng sẽ để lại những hệ lụy lớn đối với nền kinh tế vĩ mô. 4.3.2. Kiến nghị chính sách trong việc ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô 4.3.2.1. Sự cần thiết ứng dụng tỷ giá hối đoái đa phương trong nền kinh tế vĩ mô Việc áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm hiện nay với 8 đồng tiền đã phần nào giúp tiền đồng ổn định hơn, song phương pháp tính tỷ
  20. 18 giá và cơ cấu các đồng tiền trong rổ tiền tệ của tỷ giá này vẫn chưa được công bố và thực chất vẫn là neo với đồng USD. Sử dụng mô hình NIGEM so sánh tác động của việc tăng tỷ giá thực đa phương và tỷ giá VNĐ/USD đồng thời mô phỏng tác động của một biến động tài chính trên thế giới (Mỹ tăng lãi suất cơ bản) đến tỷ giá thực đa phương và tỷ giá VNĐ/USD cho thấy nếu chỉ dùng tỷ giá song phương giữa VNĐ và USD thì chưa đủ để có thể đưa ra những quyết sách đúng trong điều hành kinh tế vĩ mô. Trong trường hợp coi tỷ giá trung tâm là tỷ giá đa phương thì cần mở rộng thêm giỏ tiền tệ tham chiếu với tỷ trọng thương mại lớn hơn để đảm bảo sự tin cậy chính xác. 4.3.2.2. Một số kiến nghị chính sách - Tỷ giá là một trong những công cụ quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô. Việc ứng dụng tỷ giá thực đa phương với việc điều chỉnh rổ tiền tệ tham chiếu mở rộng hơn, độ bao phủ thương mại lớn hơn (ít nhất là trên 80% kim ngạch thương mại của Việt Nam) trong điều hành chính sách tỷ giá sẽ phản ánh đầy đủ, chính xác và khách quan giá trị thương mại của Việt Nam với các nước đối tác thương mại, từ đó cho kết quả tính tỷ giá thực đa phương chuẩn xác hơn, từ đó tạo cơ sở quan trọng điều hành kinh tế vĩ mô chủ động, hiệu quả và phù hợp với xu thế hiện tại. - Để có căn cứ xác định VND đang bị định giá cao hay thấp hơn giá trị thực để có những điều chỉnh giá VND phù hợp, cần ước lượng tỷ giá thực cân bằng và ứng dụng tỷ giá thực đa phương (với cơ cấu đồng tiền mở rộng hơn có thể phản ánh được đầy đủ giá trị thương mại của Việt Nam với các nước đối tác thương mại) để xác định được mức độ sai lệch tỷ giá. - Thường xuyên có những đánh giá về tác động của sai lệch đối với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam. - Cần có cơ chế để các cơ quan có thẩm quyền cung cấp các số liệu này, đặc biệt là các số liệu liên quan đến nợ nước ngoài, tài sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0