intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm làm rõ thêm lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV; Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ LÊ VĂN CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hµ NéI, 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Thuận Phản biện 1: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi 08hngày 28 tháng 12 năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa không chỉ thuận lợi cho phát triển ngành trồng trọt đa dạng, mà còn là điều kiện thuận lợi cho việc phát sinh, phát triển của các loài dịch hại ngày càng phức tạp cả về tần suất và mức độ gây hại. Do đó, nhu cầu sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất để phòng trừ dịch hại là rất lớn theo hướng ngày càng tăng cả về số lượng, chủng loại. Tính đến 12/2016 ở Việt Nam có tới 1.710 hoạt chất với 3.998 tên thuốc thương phẩm được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp (Bộ NN&PTNT, 2016) thông qua hệ thống cung cấp của 31.284 cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn cả nước (Cục BVTV, 2016). Thuốc BVTV có mặt trên thị trường vật tư nông nghiệp với nhiều kênh phân phối và tác nhân tham gia. Với động cơ là thu lợi nhuận các nhà kinh doanh thuốc BVTV sẵn sàng đưa ra thị trường sản phẩm thuốc BVTV không đảm bảo chất lượng, giá cả không ổn định, nhãn mác không đầy đủ, vv… Trong sản xuất nông nghiệp, phần lớn người sử dụng là hộ nông dân, do không có đầy đủ thông tin về thị trường; thiếu kiến thức về thuốc BVTV nên mua và sử dụng thuốc kém chất lượng, thậm chí sử dụng thuốc ngoài danh mục được phép sử dụng. Vì vậy, vấn đề lạm dụng và sử dụng tùy tiện thuốc BVTV đã và đang diễn ra ở nhiều nơi và là nguyên nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), tổn hại đến sức khỏe con người và môi trường (Hoàng Bá Thịnh, 2009). Thanh Hóa là tỉnh có diện tích sản xuất nông nghiệp khá lớn, ngành trồng trọt phát triển mạnh, là thị trường đầy tiềm năng cho các đơn vị kinh doanh thuốc BVTV. Mạng lưới cung ứng thuốc BVTV đã và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, số lượng sản phẩm đa dạng. Tính đến 6/2016 trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa có 43 công ty đăng ký cung ứng thuốc BVTV thông qua 07 đại lý phân phối lớn, 1.106 đại lý/cửa hàng bán buôn, bán lẻ và khoảng trên 420 hộ buôn bán thời vụ với trên 420 loại thuốc thương phẩm (Chi cục BVTV tỉnh Thanh Hóa, 2016a). Song hành với sự phát triển đó, đã gây ra không ít khó khăn, thách thức và nảy sinh nhiều bất cập trong quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn toàn tỉnh như: (i) Thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không đảm bảo về chất lượng và nhãn mác, thuốc ngoài danh mục được phép sử dụng,… vẫn còn tồn tại trên thị trường; (ii) Không có kho lưu chứa các thuốc BVTV vi phạm bị tịch thu, thu giữ; (iii) Sự hiểu biết của cán bộ kỹ thuật cơ sở, đặc biệt là chính quyền cấp xã/phường về thuốc BVTV còn hạn chế; (iv) Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh và người sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh còn ít. Năm 2016, Chi cục BVTV tỉnh triển khai 8 cuộc thanh kiểm tra đối với 254 lượt cơ sở kinh doanh, thì có tới 30 cơ sở vi phạm với các lỗi vi phạm phổ biến là không đủ điều kiện kinh doanh, không niêm yết giá, kho không đúng quy định và bán thuốc chung với thức ăn chăn nuôi. Tình trạng người sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh vi phạm nguyên tắc “4 đúng” trong sử dụng diễn ra phổ biến (Chi cục BVTV Thanh Hóa, 2016). 1
  4. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam đã có như Nguyễn Phượng Lê (2013); Trần Thị Ngọc Lan và cs. (2014); Nguyễn Thúy Lan Chi và cs. (2015)… Các nghiên cứu này thường mới đề cập tới từng khía cạnh cụ thể ở các địa phương và các vùng khác nhau, mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu kết hợp đồng thời cả quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, nhất là trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Xuất phát từ những bất cập trong thực tiễn cần giải quyết trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng việc tổ chức thực hiện nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm góp phần hạn chế các tiêu cực trong kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe con người và bảo vệ môi trường. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV nhằm thực hiện tốt luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Luận giải và làm rõ thêm lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV; - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững. Đối tượng khảo sát chủ yếu của đề tài là: Các đơn vị kinh doanh thuốc BVTV; Các trang trại, hộ sản xuất nông nghiệp (trồng trọt); Các cơ quan quản lý Nhà nước (UBND tỉnh, huyện, xã, Sở NN&PTNT, Chi cục BVTV, trạm BVTV các huyện); các tổ chức kinh tế xã hội khác và các cơ chế chính sách có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phạm vi không gian Luận án sẽ được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát tại một số huyện đại diện. 2
  5. 1.4.2. Phạm vi thời gian - Dữ liệu, thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu này được thu thập trong giai đoạn 3 - 5 năm gần đây (2012 - 2016); - Dữ liệu, thông tin sơ cấp được khảo sát trong năm 2015 và 2016; - Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030. 1.4.3. Phạm vi nội dung Tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý (chủ yếu là quản lý Nhà nước) hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật của người kinh doanh & sử dụng thuốc BVTV; Các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. Các loại thuốc BVTV chủ yếu là thuốc phòng trừ dịch hại, gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ ốc, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ chuột. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Đã làm rõ hơn lý luận về quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV như: Thuốc BVTV là hàng hóa kinh doanh và sử dụng có điều kiện theo hướng giảm thiểu tối đa tần suất và mức độ sử dụng; Cung và cầu thuốc BVTV luôn có mối quan hệ chặt chẽ nhưng khác với các hàng hóa dịch vụ thông thường ở chỗ có cung thì có cầu. Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là quản lý cung, quản lý sử dụng là quản lý cầu. Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV cần dựa vào các quy định pháp luật của nhà nước, song rất cần có sự phối hợp chặt chẽ không chỉ các cơ quan nhà nước mà còn có sư tham gia quản lý của các tổ chức cộng đồng. Về thực tiễn: Đã gắn kết giữa quản lý kinh doanh và quản lý sử dụng thuốc BVTV; Tổng kết được 4 bài học kinh nghiệm thực tiễn về quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; Định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; Đề xuất các giải pháp có tính khả thi và cung cấp dữ liệu cho các cơ quan cấp tỉnh tham khảo để hoạch định chính sách quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. Về phương pháp: Đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu mới, hiện đại như phân tích nhân tố khám phá với thang đo likert để đánh giá mức độ tuân thủ các qui định pháp luật trong kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, kiểm định ý nghĩa thống kê để lựa chọn biến cho phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập. 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: Đã sử dụng lý thuyết về ứng xử của người dân, lý thuyết cung, cầu trong kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; nguyên tắc “4 đúng” trong sử dụng thuốc BVTV. Sử dụng thang đo likert để xác định mức độ tuân thủ các qui định pháp luật. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá để kiểm định và chọn lọc các yếu tố ảnh 3
  6. hưởng. Sử dụng phân tích hồi qui đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. Đây là những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách. Ý nghĩa thực tiễn: Đã chỉ ra: Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng và hạn chế sử dụng ở Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực và thay đổi hàng năm; Khối lượng thuốc BVTV sử dụng ở tỉnh Thanh Hóa có giảm, nhưng vẫn cao hơn so với bình quân cả nước; Trong kinh doanh thuốc BVTV các đại lý, cửa hàng lớn tuân thủ các qui định pháp luật tốt hơn các cửa hàng nhỏ lẻ; Nông dân của tỉnh Thanh Hóa ít chú ý đến sức khỏe bản thân và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Các nhận xét này có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THƯC VẬT 2.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Các công trình nghiên cứu có liên quan được tổng quan thuộc 2 nhóm chính (về sử dụng thuốc BVTV và quản lý kinh doanh & sử dụng thuốc BVTV). Các nghiên cứu này được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên còn có các khoảng trống về lĩnh vực, nội dung và địa bàn nghiên cứu. Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu cũng xác định chưa có nghiên cứu nào về quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV được triển khai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.2.1. Một số khái niệm Thuốc BVTV được hiểu là các chất độc hóa học hay chất độc tự nhiên dùng để diệt trừ, ngăn chặn, phòng ngừa, xua đuổi, dẫn dụ, hoặc kiểm soát các loài sinh vật gây hại thực vật. Kinh doanh thuốc BVTV được hiểu là những hoạt động mua và bán (buôn bán và trao đổi hàng hoá) thuốc BVTV trên thị trường. Như vậy, trong kinh doanh thuốc BVTV sẽ có 2 đối tượng chính là người mua (cầu), người bán (cung) trên một thị trường nào đó. Tùy thuộc thị trường, quan hệ và phương thức hoạt động mà hoạt động kinh doanh được thực hiện phù hợp. Sử dụng thuốc BVTV là hoạt động của con người nhằm dùng thuốc BVTV với nhiều hình thức khác nhau như phun, xông hơi (dạng khói), bón (dạng hạt)...trong môi trường sống của sinh vật gây hại (sâu, nấm bệnh, vi khuẩn, cỏ dại, chuột...) nhằm mục đích bảo vệ cây trồng theo hướng dẫn cụ thể. Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV thực chất là quản lý nhà nước, được hiểu là quá trình tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc 4
  7. BVTV của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp đối với các đơn vị kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế ngoài các cơ quan quản lý nhà nước là chủ thể quản lý các hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, còn có sự tham gia của cộng đồng như các tổ chức đoàn thể (HTX, hội nông dân, hội phụ nữ, khuyến nông và người dân) trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. 2.2.2. Vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gồm có: (i) Cung cấp thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo chất lượng cho người sử dụng; (ii) Hạn chế những bất lợi của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái; (iii) Đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm nông nghiệp;(iv) Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững. 2.2.3. Đặc điểm của quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Đặc điểm của quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV: (i) Quản lý dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước; (ii) Quản lý thông qua các quy định, tiêu chuẩn cụ thể; (iii) Quản lý có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp cung ứng và các tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng; (iv) Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV là quản lý mối quan hệ cung cầu đặc biệt; (v) Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV là một quá trình lâu dài. 2.2.4. Mục tiêu và công cụ quản lý 2.2.4.1. Mục tiêu Mục tiêu quản lý: (i) Nâng cao nhận thức trách nhiệm người dân trong kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (ii) Khuyến khích đầu tư, hiện đại hóa công nghệ sản xuất phát triển sản xuất các dạng thuốc BVTV mới an toàn cho người sử dụng; (iii) Thực hiện các quy định quốc tế cũng như qui định của Chính phủ Việt Nam về kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. 2.2.4.2. Công cụ quản lý Công cụ quản lý gồm: (i) Công cụ hành chính; (ii) Công cụ pháp luật; (iii) Công cụ kinh tế. 2.2.5. Nội dung quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thưc vật Theo chức năng, nội dung quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV gồm: (i) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (ii) Phổ biến, xây dựng cơ chế thực hiện chính sách, pháp luật; (iii) Xây dựng kế hoạch trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốcBVTV; (iv) Tập huấn các quy định trong kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (v) Thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (vi) Đánh giá kết quả, hạn chế trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thưc vật Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV gồm: (i) Nội dung và cách thức triển khai thực hiện văn bản pháp luật; (ii) Năng lực quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (iii) Hiểu biết và ý thức chấp hành pháp 5
  8. luật của cơ sở kinh doanh và người sử dụng thuốc BVTV; (iv) Kinh phí, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; (v) Sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan quản lý. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV của một số nước trên thế giới gồm: Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc và một số tỉnh của Việt Nam là Nghệ An, Bắc Giang, Nam Định. Tác giả đã rút ra các bài học kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV có thể áp dụng cho tỉnh Thanh Hóa là: (i) Xây dựng cơ sở dữ liệu và công bố cở sở dữ liệu về danh mục thuốc cho các huyện, thị; (ii) Tăng cường bộ máy quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV với cơ sở vật chất được trang bị phù hợp; (iii) Tăng cường tuyên truyền, tập huấn cấp chứng chỉ chuyên môn cho các có sở kinh doanh; (iv) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và khuyến khích vai trò của các tổ chức đoàn thể cộng đồng (hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên,....) trong quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Đề tài sử dụng 4 phương pháp tiếp cận là: Tiếp cận vùng, tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận thể chế chính sách và tiếp cận theo đối tượng quản lý. Khung phân tích quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV (Sơ đồ 3.1). Sơ đồ 3.1. Khung phân tích quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 6
  9. 3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU Dựa vào điều kiện tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp và diện tích gieo trồng các loại cây trồng, cùng với sự phân bố các cơ sở kinh doanh thuốc BVTV (có đại lý lớn, đại lý nhỏ và cửa hàng bán lẻ) và ý kiến tư vấn của Chi cục BVTV tỉnh Thanh Hóa, tác giả chọn 5 huyện đại diện cho 3 vùng đặc trưng của tỉnh là: Huyện Ngọc Lặc, Thọ Xuân đại diện cho vùng trung du miền núi; huyện Thiệu Hóa và thành phố Thanh Hóa đại diện cho vùng đồng bằng; huyện Hoằng Hóa đại diện cho vùng ven biển. 3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU VÀ THÔNG TIN 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu, thông tin đã được công bố qua tạp chí, niên giám thống kê, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu, các văn bản pháp luật của Nhà nước, tỉnh ban hành, các báo cáo của các sở, ban, ngành liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được thu thập từ văn phòng các sở, ban, ngành của tỉnh; từ thư viện các trường đại học, Học viện, Viện nghiên cứu và các trang website khoa học. 3.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp Các dữ liệu về hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV của các cơ sở kinh doanh, hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV, các ý kiến của các cán bộ quản lý và các chuyên gia được thu thập bằng phương pháp điều tra chọn mẫu, phỏng vấn, thảo luận nhóm PRA và quan sát thực địa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể: (i) Điều tra chọn mẫu 176 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV; 421 hộ nông dân từ 5 huyện đại diện. Phân bổ số mẫu cho các huyện theo phương pháp chọn mẫu điển hình tỷ lệ, trong đó các mẫu chọn ra từ mỗi huyện theo phương pháp chọn ngẫu nhiên; (ii) Phỏng vấn 20 cán bộ quản lý cấp tỉnh; 9 cán bộ quản lý cấp huyện và 18 cán bộ quản lý cấp xã; (iii) Tổ chức thảo luận nhóm PRA với sự tham gia của cán bộ lãnh đạo; cán bộ quản lý chuyên môn; người kinh doanh; người sử dụng thuốc BVTV. 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN Các phương pháp xử lý & phân tích thông tin gồm: Thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp SWOT, phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi qui đa biến. Sử dụng kết quả của phân tích nhân tố khám phá, hai mô hình hồi quy đa biến được áp dụng là: Mô hình 1: Phân tích ảnh hưởng của các nhóm yếu tố tới kết quả quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. Mô hình có dạng: Y= A0 + A1X1 + A2X2+ A3X3+ A4X4+ A5X5 +Ui Trong đó: Y: Kết quả quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV (Đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh và sử dụng; kinh doanh và sử dụng thuốc đúng danh mục; Xử lý thuốc hư hỏng và bao bì đúng qui định); Xi (i = 1 -5): X1: Hiểu biết và sự tuân thủ của người kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, X2: Nội dung và cách thức triển khai thực hiện văn bản pháp luật, X3: Năng lực cán bộ quản lý, X4: Phối kết hợp 7
  10. của các Sở, Ban, Ngành, X5: Kinh phí; Ai (i = 1 -5): Hệ số ảnh hưởng của các nhóm Xi; Ui: Là các biến ngoài mô hình. Mô hình 2: Phân tích hồi quy ảnh hưởng của sự tuân thủ các nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV đến mức độ an toàn trong sản xuất rau (nghiên cứu đại diện). Mô hình có dạng: Y= B0 + B1X1 + B2X2+ B3X3+ B4X4+ B5X5 +Ui Trong đó: Y: Mức độ an toàn sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau (an toàn cho người sử dụng thuốc BVTV; an toàn cho người tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp; an toàn đối với môi trường); Xi (i = 1 -5): X1: Tuân thủ nguyên tắc đúng thuốc, X2: Tuân thủ nguyên tắc đúng nồng độ và liều lượng, X3: Tuân thủ nguyên tắc đúng lúc, X4: Tuân thủ nguyên tắc đúng cách, X5: Xử lý sau sử dụng; Bi (i = 1 -5): Hệ số ảnh hưởng của các nhóm Xi; Ui: Là các biến ngoài mô hình 3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU Gồm 3 nhóm chỉ tiêu nghiên cứu: (i) Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (ii) Nhóm chỉ tiêu thể hiện quản lý nhà nước về kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV; (iii) Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 4.1.1. Thực trạng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật 4.1.1.1. Mạng lưới kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Mạng lưới kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011- 2015 được mô tả qua sơ đồ 4.1. 43 doanh nghiệp cung ứng (sản xuất, kinh doanh) 420 tên thuốc thương phẩm (188 hoạt chất) 07 Đại lý cấp 1(Doanh nghiệp tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật) 1.106 đại lý cấp 2 (cửa hàng bán buôn, bán Hợp tác xã dịch vụ lẻ thuốc bảo vệ thực vật (786 có CCHN; 428 có GCNĐĐKKD) 420 hộ bán lẻ (Không CCHN, không GCNĐĐKKD) Người sử dụng 27 huyện/thị (637 xã/phường) Sơ đồ 4.1. Hệ thống cung ứng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ghi chú: : Nguồn cung cấp chính (chủ yếu) CCHN: Chứng chỉ hành nghề : Nguồn cung cấp phụ (rất ít) GCNĐĐKKD: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh 8
  11. 4.1.1.2. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Số lượng các hoạt chất và tên thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Thanh Hóa được thể hiện bảng 4.1. Bảng 4.1. Số lượng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật đang lưu thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến tháng 6/2016 Họat chất Tên thuốc thương Công ty sản xuất, kinh Loại thuốc (hoạt chất) phẩm (tên thuốc) doanh/cung ứng (công ty) Thuốc trừ bệnh 60 135 43 Thuốc trừ sâu 73 173 43 Thuốc trừ cỏ 32 73 28 Thuốc trừ chuột - Trừ ốc 23 39 16 Cộng 188 420 4.1.1.3. Số lượng đơn vị cung ứng thuốc bảo vệ thực vật Số lượng các đơn vị kinh doanh thuốc BVTV trực tiếp cho hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tăng mạnh trong những năm gần đây, kết quả được thể hiện ở bảng 4.2. Đến năm 2016 đã có 7 đại lý cấp 1; 1106 đại lý cấp 2 và 420 hộ buôn bán nhỏ lẻ. Bảng 4.2. Số lượng các đơn vị kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2016 Đại lý cấp 2 (cửa hàng bán buôn, bán lẻ) Đại lý Hộ buôn Có CCHN Đủ ĐKKD cấp 1 bán nhỏ Diễn giải Tổng số Số Số (đại Tỷ lệ Tỷ lệ lẻ (đại lý) lượng lượng lý) (%) (%) (hộ) (đại lý) (đại lý) 1. Số lượng đơn vị kinh doanh 2011 6 379 261 68,86 - - 118 2014 6 616 434 70,45 40 6,49 182 2015 7 838 638 76,13 140 21,94 200 2016 7 1106 786 71,07 428 38,07 420 Trong đó: TP. Thanh Hóa 7 47 47 100,00 10 21,28 15 Hoàng Hóa - 85 85 100,00 62 72,94 14 Yên Định - 97 33 34,02 64 65,98 57 Quảng Xương - 75 32 42,67 43 57,33 68 Như Thanh - 15 14 93,33 1 6,67 19 Ngọc Lặc - 23 19 82,61 4 17,39 - 2. Số đơn vị kinh doanh bình quân 1 huyện, thị 2016 41 29 70,73 16 39,02 16 Ghi chú: - CCHN: Chứng chỉ hành nghề; - ĐKKD: Điều kiện kinh doanh 4.1.2. Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Theo số liệu năm 2015 của Chi cục BVTV và Sở NN&PTNT tỉnh Thanh Hóa, diện tích gieo trồng hàng năm của tỉnh trên 440 ngàn ha, chủ yếu là lúa và rau. Khối lượng thuốc sử dụng qua các năm có giảm nhưng đến 2015 vẫn còn 110 tấn thuốc BVTV, lượng thuốc BVTV bình quân 1 ha gieo trồng là 0,247 kg (bảng 4.3). 9
  12. Bảng 4.3. Diện tích gieo trồng và khối lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng tỉnh Thanh Hóa TĐPTBQ Diễn giải ĐVT 2013 2014 2015 (%/năm) 1. Diện tích gieo trồng hàng năm ha 447102 448928 443680 99,62 Lúa ha 256300 258600 257000 100,14 Rau ha 38100 38762 38432 100,43 2. Khối lượng thuốc BVTV sử dụng tấn 290 146 110 61,59 3. Khối lượng thuốc BQ/ha gieo trồng kg/ha 0,648 0,325 0,247 61,74 4. Số vụ ngộ độc thực phẩm vụ 17 14 15 93,93 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.2.1.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Các đơn vị tham gia quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh gồm: UBND các cấp; các sở (sở Kế hoạch Đầu tư, sở NN&PTNT); các ngành (chi cục BVTV, Chi cục Quản lý thị trường); các phòng trạm cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch/hoặc phòng Công thương, Trạm BVTV, Đội quản lý thị trường). Trong đó UBND các cấp chịu trách nhiệm quản lý toàn diện trên phạm vi địa bàn được phân cấp. Với bộ máy quản lý này, về cơ bản là phù hợp. Tuy nhiên, trên thực tế có một số bất cập như: (1) Chưa có sự tham gia xuyên suốt của cơ quan Công an các cấp; (2) Sự phối kết hợp giữa các sở, ban, phòng chưa chặt chẽ 4.2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Các đơn vị tham gia quản lý sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh gồm: UBND các cấp, Sở NN và PTNT (Chi cục BVTV, Trung tâm khuyến nông tỉnh, các trạm BVTV, Khuyến nông, các hợp tác xã dịch vụ, các hiệp hội (hội nông dân, hội phụ nữ...) và các tổ chức đoàn thể. Bộ máy quản lý này tương đối rõ ràng và phù hợp, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện là: (i) Chưa có sự tham gia của Sở TN&MT, Công an các cấp; (ii) Sự phối hợp giữa trạm BVTV, trạm Khuyến nông, các tổ chức đoàn thể chưa được chặt chẽ, còn chồng chéo; (iii) Vai trò của UBND xã/phường trong quản lý thuốc BVTV còn hạn chế. 4.2.2. Ban hành và phổ biến các văn bản pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đều dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật của Việt Nam, được Chi cục BVTV tham mưu cho Sở NN&PTNT triển khai thực hiện. Đến 12/2016, hệ thống các VBQPPL về quản lý thuốc BVTV được áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa gồm có 17 văn bản cấp trung ương và 12 văn bản do cơ quan cấp tỉnh ban hành. Hiện nay trong các VBQPPL còn một số thiếu sót như: (i) Chưa xây dựng được các quy định quản lý thuốc BVTV gắn với điều kiện thực tế của địa bàn tỉnh Thanh Hóa, (ii) Chưa có văn bản qui định cụ thể về phân cấp quản lý, (iii) Chưa xây dựng, ban hành được các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện các quy định về quản lý thuốc 10
  13. BVTV theo Thông tư số 48/2015/TT-BNNPTNT và Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT. 4.2.3. Xây dựng kế hoạch trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 4.2.3.1. Xây dựng kế hoạch trong quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Kế hoạch quản lý hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh chủ yếu là kế hoạch thanh kiểm tra chuyên ngành do phòng Thanh tra của chi cục BVTV xây dựng; Giám đốc Sở NN&PTNT phê duyệt. Ngoài ra, các đợt thanh tra liên ngành do công an, QLTT xây dựng kế hoạch riêng. Điều này đã tạo ra sự không thống nhất về kế hoạch quản lý hoạt động kinh doanh thuốc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đang có sự chồng chéo lẫn nhau giữa các cơ quan quản lý. 4.2.3.2. Xây dựng kế hoạch trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Xây dựng kế hoạch phòng trừ dịch hại để khuyến cáo cho hộ nông dân sử dụng thuốc là nội dung chủ yếu khi xây dựng kế hoạch trong quản lý sử dụng thuốc BVTV. Hàng năm Chi cục BVTV dựa vào kế hoạch sản xuất từng loại cây trồng, kết quả điều tra dịch hại trên cây trồng như lúa, ngô, lạc và cây rau màu… đẻ lập kế hoạch tập huấn, hướng dẫn hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV phòng trừ dịch hại. 4.2.4. Tập huấn trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.2.4.1. Tập huấn trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Hàng năm Sở NN&PTNT tổ chức các lớp tập huấn với các nội dung: (i) Các VBQPPL liên quan công tác quản lý buôn bán, sử dụng thuốc BVTV và trách nhiệm của chính quyền địa phương; (ii) Kiến thức chuyên môn về thuốc BVTV, điều kiện buôn bán thuốc; (iii) Nghiệp vụ kiểm tra cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV; kiểm tra việc sử dụng thuốc BVTV của nông dân; xử lý các tình huống thực tế. Kết quả tập huấn và phổ biến các qui định của Nhà nước trong kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Kết quả tập huấn cho các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 Tập huấn kiến thức Tập huấn các văn bản Tài liệu phổ biến chuyên môn về quản lý QPPL về kinh doanh các VBQPPL thuốc BVTV thuốc BVTV Năm Số lượt người Số lượt người Số lớp Số lớp Tờ rơi Tài liệu tham gia tham gia (lớp) (lớp) (tờ) (bộ) (người) (người) 2011 01 35 07 270 1200 1000 2012 03 100 05 250 1500 1000 2013 01 28 05 200 1500 1000 2014 02 58 07 350 1500 1000 2015 03 95 05 250 1800 1200 2016 06 300 6 310 2400 1250 BQ/năm 2,7 101 5 272 1650 1075 11
  14. Số lớp tập huấn về kiến thức thuốc BVTV bình quân 2,7 lớp/năm với 101 lượt người tham gia/năm. Tập huấn VBQPPL về kinh doanh thuốc BVTV bình quân đạt 5 lớp/năm và 272 lượt người/năm. Số lớp và lượt người tham gia vẫn còn ít, chưa tương xứng với số cơ sở kinh doanh. Về mức độ tham gia tập huấn của từng loại cơ sở kinh doanh số liệu bảng 4.5 cho thấy, vẫn còn có 31,82% cơ sở chưa bao giờ tham gia các lớp tập huấn, chủ yếu là các cửa hàng nhỏ lẻ do họ ở vùng sâu, vùng xa mà các lớp tập huấn lại tổ chức ở trung tâm huyện hoặc tỉnh, nên có khó khăn cho các cơ sở nhỏ lẻ. Bảng 4.5. Mức độ thường xuyên tham gia tập huấn của chủ cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ĐVT: % số cửa hàng Quy mô Tính Diễn giải Đại lý lớn Đại lý nhỏ Cửa hàng nhỏ lẻ chung 1. Văn bản quy phạm pháp luật về thuốc BVTV… - Thường xuyên 41,18 30,19 11,24 22,73 - Thỉnh thoảng 58,82 52,83 35,96 45,45 - Chưa bao giờ 0,00 16,98 52,81 31,82 2. Kiến thức về thuốc BVTV, cây trồng và dịch hại - Thường xuyên 73,53 54,72 34,83 48,30 - Thỉnh thoảng 26,47 39,62 53,93 44,32 - Chưa bao giờ 0,00 5,66 11,24 7,39 4.2.4.2. Tập huấn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Nội dung tập huấn kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV gồm: (i) Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng cho nông dân; (ii) Kiểm tra, giám sát sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng” cho cán bộ quản lý (cán bộ Trạm BVTV, Khuyến nông, cán bộ xã, thôn); (iii) Qui trình kỹ thuật sử dụng GT-test két để kiểm tra nhanh dư lượng thuốc BVTV trên rau, củ, quả. Kết quả thưc hiện hoạt động này được thể hiện ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Tình hình thực hiện tập huấn cho hộ nông dân và cán bộ cơ sở về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 2014 2015 2016 Số Lượt Số Lượt Số Lượt Diễn giải lớp người lớp người lớp người (lớp) (người) (lớp) (người) (lớp) (người) 1. Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ 2 58 5 155 10 374 2. Tập huấn về văn bản pháp luật 6 265 5 250 7 300 3. Tổ chức lớp đào tạo cán bộ 3 96 3 104 - - 4. Tập huấn cho nông dân 12 486 14 515 40 1600 5. Tổ chức hội nghị, hội thảo đầu bờ 207 12420 120 7200 175 10500 6. Tập huấn cho cán bộ chính quyền 7 350 8 420 - - 7. In ấn tài liệu, tờ rơi 2500 3100 16000 12
  15. Số lớp, số lượt người tham gia tập huấn qua 3 năm có tăng, song so với số lượng nông dân toàn tỉnh thì con số này còn ít. Hơn nữa, các lớp tập huấn này hiện đang được kết hợp chủ yếu với các công ty thuốc nên nội dung chủ yếu là giới thiệu và quảng bá sản phẩm của các công ty, việc trang bị chưa thực sự đầy đủ về nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV và đang là yếu tố gián tiếp khuyến khích người nông dân sử dụng thuốc BVTV. 4.2.5. Thanh kiểm tra và xử lý các vi phạm trong kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.2.5.1. Thanh kiểm tra và xử lý các vi phạm trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Kết quả thanh kiểm tra hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị cung ứng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 được thể hiện ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 Tổng số Hoạt động thanh tra/kiểm tra Số cửa Số cơ sở kiểm tra Số cơ sở vi phạm Số hàng/đại đại lý Số Doanh Năm lý buôn, Số cấp 1 đợt Tổng số nghiệp/ Đại lý Tỷ lệ bán lẻ lượng (đại (đợt) (cơ sở) công ty (cơ sở) (%) (đại lý/cửa (cơ sở) lý) (cơ sở) hàng) 2011 06 379 3 63 06 57 12 19,04 2012 06 - 3 285 06 279 57 20,00 2013 06 - 4 195 06 189 38 19,48 2014 06 616 6 361 06 355 83 22,99 2015 07 638 11 310 07 303 48 15,48 2016 7 1.106 8 254 7 247 30 11,81 Hoạt động thanh tra gồm: Thanh tra chuyên ngành (Chi cục BVTV); liên ngành; đơn ngành thực hiện theo kế hoạch 2-3 lần/năm. Ngoài ra, còn tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất; Các đợt kiểm tra đơn ngành thường do chi cục BVTV tỉnh chỉ đạo, các Trạm BVTV và Phòng NN&PTNT các huyện thực hiện. Có 11 nội dung được thanh, kiểm tra do chi cục BVTV tỉnh thực hiện. Tuy nhiên có nhiều nội dung thanh kiểm tra đang có cả 4 cơ quan cùng thực hiện nên các cơ sở kinh doanh thấy bị phiền hà. 4.2.5.2. Thanh kiểm tra và xử lý các vi phạm trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Phòng thanh tra chuyên ngành, Chi cục BVTV đã chủ động tổ chức thanh, kiểm tra về hoạt động sử dụng thuốc BVTV. Kết quả thưc hiện hoạt động này được thể hiện ở bảng 4.8. 13
  16. Bảng 4.8. Tình hình kiểm tra và vi phạm các qui định trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa TĐPTBQ TT Diễn giải ĐVT 2014 2105 2106 (%/năm) 1 Số người được kiểm tra Hộ 570 870 520 95,51 2 Sô người vi phạm Hộ 205 375 175 92,39 2.1 Số người vi phạm nguyên tắc đúng thuốc Người 45 63 37 90,68 2.2 Số người vi phạm nguyên tắc đúng nồng độ liều lượng Người 107 192 94 93,73 2.3 Số người vi phạm nguyên tắc đúng cách Người 146 248 113 87,98 2.4 Số người vi phạm nguyên tắc đúng thời gian cách ly Người 23 47 36 125,11 2.5 Số người vi phạm bảo hộ lao động Người 136 198 95 83,58 2.6 Số người vi phạm quy định xử lý bao bì, rác thải Người 184 305 142 87,85 3 Số người bị xử lý Người 205 375 175 92,39 4 Hình thức xử lý Nhắc nhở Số hộ được kiểm tra qua các năm còn quá ít, bởi vì số lượng cán bộ của ngành BVTV tỉnh có hạn, không đủ sức kiểm tra; chính quyền địa phương các cấp chưa vào cuộc thực sự (Chi cục BVTV, 2016). Thực chất kiểm tra sử dụng thuốc BVTV hiện nay chủ yếu mang tính tham khảo để chi cục BVTV xây dựng kế hoạch tuyên truyền, khuyến cáo, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc "4 đúng". Số hộ đều vi phạm nguyên tắc “4 đúng” khi sử dụng. Hình thức xử lý mới nhắc nhở và giao các địa phương giáo dục. Thực trạng này rất cần sự phôi hợp của chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội. 4.2.6. Đánh giá kết quả và hạn chế trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.2.6.1. Đánh giá kết quả tuân thủ pháp luật trong kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa a. Kết quả tuân thủ pháp luật trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật * Về điều kiện kinh doanh: Bảng 4.9. Thực trạng tuân thủ các điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh thuốc thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ĐVT: % ĐVT: % số cửa hàng ĐL ĐL Cửa Tính Diễn giải lớn nhỏ hàng Chung (n=34) (n=53) (n=89) (n=176) 1. Người bán hàng không phải là chủ 52,94 9,43 4,49 15,34 2. Người bán hàng chưa qua tập huấn 0,00 13,21 49,44 28,98 3. Cửa hàng không có điểm cố định 0,00 0,00 12,36 6,25 4. Thuốc BVTV với hàng hóa sai qui đinh 23,53 16,98 51,69 35,8 5. Có kho thuốc 73,53 58,49 35,96 50,00 6. Có sổ ghi chép 94,12 28,30 23,60 38,64 14
  17. Số liệu bảng 4.9 cho thấy, các đại lý chấp hành các điều kiện kinh doanh tôt hơn cửa hàng nhỏ lẻ. Các cửa hàng hay vi phạm các điều kiện về kho chứa, số ghi chép và tập huấn * Về chủng loại, chất lượng thuốc bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra được tổng hợp trên bảng 10 cho thấy, vẫn còn 7,39% cơ sở kinh doanh các loại thuốc cấm; 9,66% cơ sở kinh doanh thuốc không có trong danh mục; 2,84% cơ sở kinh doanh thuốc không có nhãn mác; 11,93% cơ sở kinh doanh thuốc không có xuất xử; 6,25% cơ sở kinh doanh thuốc không có thời hạn sử dụng và 21,02% cơ sở kinh doanh thuốc không có khối lượng tinh. Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu thể hiện thực trạng chủng loại thuốc và chất lượng thuốc của các cơ sở kinh doanh thuốc BVTV ĐVT: % số cửa hàng Quy mô Tính Diễn giải ĐL lớn ĐLnhỏ Cửa hàng chung (n=34) (n=53) (n=89) (n=176) 1. Bán thuốc có hoạt chất bị cấm 0,00 5,66 11,24 7,39 2. Bán thuốc không có trong danh mục - Tên hoạt chất 8,82 28,30 28,09 24,43 - Tên thương mại 20,59 32,08 30,34 28,98 3. Không có nhãn mác 0,00 3,77 3,37 2,84 4. Hóa đơn mua hàng 4. Không có xuất xứ 5,88 9,43 15,73 11,93 5. Không có thời hạn sử dụng 0,00 5,66 8,99 6,25 6. Không có khối lượng tịnh 11,76 15,09 28,09 21,02 *Về giá bán: 100% các cơ sở kinh doanh thuốc BVTV đều có bảng niêm yết giá nhưng tập trung vào một số loại thuốc BVTV chính. Các bảng giá niêm yết này chủ yếu chỉ mang tính đối phó, làm thủ tục với các cơ quan quản lý, nên chưa thường xuyên cập nhật giá bán (đồ thị 4.1) 22.472 50.562 26.966 Cửa hàng nhỏ lẻ 30.189 47.170 22.642 Đại lý nhỏ 52.941 35.294 11.765 Đại lý lớn 0% 50% 100% Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Đồ thị 4.1. Mức độ thường xuyên cập nhật giá bán lên bảng niêm yết giá 15
  18. b. Đánh giá kết quả tuân thủ pháp luật trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật * Các qui định trước khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Bảng 4.11 cho thấy, phần lớn các hộ nông dân chưa tham gia tập huấn sử dụng thuốc BVTV, có chuẩn bị dụng cụ phun thuốc nhưng chưa đủ. Đặc biệt, các hộ đều không có nơi chứa thuốc riêng. Tỷ lệ hộ co kho để bảo quản và chứa dụng dụng phun thuốc mới chiếm 5,7%. Các hộ đang để lẫn lộn với dụng cụ sinh hoạt trong gia đình. Bảng 4.11. Tỷ lệ hộ tham gia tập huấn và dụng cụ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các huyện điều tra trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ĐVT: % số hộ Thành Hoằng Ngọc Tính Diễn giải Phố Hóa Lặc chung (n=99) (n=164) (n=158) (n=421) 1. Thường xuyên tham gia tập huấn 18,18 4,88 4,43 7,84 2. Người phun thuốc chính 52,53 53,05 58,23 54,87 3. Dụng đủ cụ cân đong thuốc 12,12 7,93 7,59 8,79 4. Đầy đủ dụng cụ pha chế thuốc 24,24 17,68 16,46 18,76 5. Đầy đủ dụng cụ sửa khắc phục sự cố 11,11 8,54 9,49 9,50 6. Đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động 42,42 39,63 36,8 38,95 7. Có kho để bảo quản và dụng cụ phun thuốc 8,08 5,49 4,43 5,70 * Các qui định trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Về sử dụng đúng thuốc, đúng cách và đúng thời điểm số liệu bảng 4.12 cho thấy, mới có 30,17% số hộ lựa chọn thuốc theo tư vấn của cán bộ kỹ thuật, 10,93% số hộ phun thuốc theo thông báo của khuyến nông, 81,47% số hộ phun thuốc đúng thời điểm; 23,75% số hộ phun thuốc theo chiều gió và 10,21% số hộ pha thuốc đúng cách. Bảng 4.12. Tuân thủ qui định đúng thuốc, đúng cách và đúng thời điểm của các hộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ĐVT: % số hộ Thành Hoằng Ngọc Tính Diễn giải Phố Hóa Lặc chung (n=99) (n=164) (n=158) (n=421) 1. Lực chọn thuốc theo cán bộ kỹ thuật 34,34 28,05 29,75 30,17 2. Phun thuốc theo thông báo 13,29 9,76 9,09 10,93 3. Phun thuốc đúng thời điểm 77,22 79,27 91,92 81,47 4. Phun theo chiều gió 27,27 23,17 22,15 23,75 5. Thực hiện pha chế đúng cách 21,21 6,10 7,59 10,21 Về sử dụng đúng nồng độ liều lượng: Đồ thị 4.2 cho thấy, Phần lớn các hộ nông dân đang sử dụng cao gấp 1,5 lần, thậm chí gấp 2-3 lần so với hướng dẫn trên nhãn mác bao bì của thuốc. 16
  19. 100% 80% 82.828 78.049 81.013 80.285 60% 40% 20% 17.172 21.951 18.987 19.715 0% Thành Phố Hoằng Hóa Ngọc Lặc Tính chung Sử dụng đúng theo nhãn mác Sử dụng cao hơn so với nhãn mác Đồ thị 4.2. Nồng độ và liều lượng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật * Qui định sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Về thời gian cách ly sau khi phun đồ thị 4.3 cho thấy, mới có 41,81% số hộ đảm bảo thời gian cách ly theo đúng qui định của nhãn mác, thậm chí vẫn còn 5,46% số hộ không quan tâm đến thời gian cách ly. 100% 1.010 7.927 5.696 5.463 90% 80% 44.937 52.732 70% 66.667 51.829 60% 50% 40% 30% 49.367 40.244 41.805 20% 32.323 10% 0% Thành Phố Hoằng Hóa Ngọc Lặc Tính chung Đúng theo bao bì Không đúng theo bao bì Không biết Đồ thị 4.3. Tỷ lệ hộ nông dân thực hiện thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật ở các huyện điều tra tỉnh Thanh Hóa Đối với thuốc BVTV bị rách bao bì, có 72,68% số hộ gói lại sử dụng tiếp, 16,39% số hộ tự chôn lấp và 10,93% số hộ vứt cùng rác sinh hoạt. Đối với thuốc BVTV quá hạn, số hộ trả lại cho cửa hàng mới chiếm 41,33%, số còn lại tiếp tục sử dụng hoặc chôn lấp, hoặc vứt cùng rác thải sinh hoạt. Đối với lượng thuốc phun còn thừa 91,92% các hộ đều cố phun cho hết, số hộ còn lại đổ xuống mương hoặc phun cho cây trồng khác; 51,78% số hộ vứt bỏ bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng; 89,07% số hộ rửa dụng cụ phun thuốc ngoài đồng ruộng và 23,99% số hộ cất dụng cụ phun thuốc trong nhà, chuồng trại vật nuôi. Nguyên nhân của những tồn tại trên là: (i) Do thói quen của người nông dân là tiết kiệm và vụ lợi; (ii) Nhận thức về độc hại của thuốc BVTV còn chưa đầy đủ; (iii) Công 17
  20. tác giám sát người dân trong sử dụng thuốc BVTV của các cơ quan quản lý chưa sâu sát; (iv) Các địa phương chưa có bể thu gom, hoặc nếu có thì chưa đạt yêu cầu kỹ thuật . 4.2.6.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về quản lý kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa a. Quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Tổng hợp ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa của 47 cán bộ quản lý các cấp cho thấy: (i) 91,49% ý kiến cán bộ cho rằng, hệ thống văn bản pháp luật đối với hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh là tương đối đầy đủ hợp lý, đáp ứng yêu cầu quản lý; (ii) 61,70% ý kiến cán bộ cho rằng, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh thuốc BVTV đối với các cơ sở cơ bản được tiến hành thường xuyên; (iii) 87,23% ý kiến cán bộ cho là chất lượng thuốc đảm bảo quy định, thuốc giả vẫn còn nhưng ít hơn so các năm trước đây. Tuy nhiên, (i) có đến 57,45% ý kiến cán bộ cho là công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chuyên môn yếu; (ii) 74,47% ý kiến cho rằng chính quyền cấp xã chưa phát huy vai trò trong quản lý hoạt động kinh doanh thuốc trên địa bàn địa phương; (iii) Vai trò của cán bộ ngành BVTV các cấp trong quản lý hoạt động kinh doanh còn rất hạn chế. b. Quản lý hoạt động sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Tổng hợp ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện công tác quản lý sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa của 47 cán bộ quản lý các cấp, cho thấy: (i) có 70,21% ý kiến cán bộ quản lý cho rằng hệ thống văn bản pháp lý trong quản lý sử dụng thuốc BVTV đã có nhưng chua đầy đủ; 42,55 % ý kiến cán bộ quản lý về công tác dự tính dự báo có tốt hơn; 48,94% ý kiến cán bộ quản lý về vai trò cán bộ BVTV tỉnh có trách nhiệm cao. Song, (i) có 93,62% ý kiến cán bộ cho rằng thanh kiểm tra sử dụng thuốc BVTV còn rất ít; (ii) 97,87% ý kiến cán bộ quản lý về hình thức xử lý các hành vi vi phạm trong sử dụng thuốc BVTV của người nông dân, chưa nghiêm minh, chưa đủ sức răn đe; (iii) 53,19% ý kiến về ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV cũng còn kém. 4.2.6.3. Đánh giá chung về kết quả và hạn chế trong quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa a. Kết quả được * Trong quản lý hoạt động kinh doanh: (1) Hệ thống các VBQPPL và quy chuẩn trong kinh doanh thuốc BVTV đã được ban hành, tuyên truyền và phổ biến kịp thời; (2) Công tác thanh tra, kiểm tra được triển khai tăng dần hơn qua các năm; (3) Các vi phạm pháp luật trong kinh doanh thuốc BVTV giảm cả về số lượng và số lỗi vi phạm; (4) Chất lượng thuốc BVTV ngày càng được kiểm soát chặt chẽ; (5) Đã có sự phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Quản lý thị trường, Thuế, Hải quan. * Trong quản lý hoạt động sử dụng: (1) Công tác dự tính dự báo dịch hại và chỉ đạo phòng trừ được tiến hành thường xuyên, định kỳ; (2) Tổ chức các lớp tập huấn về 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1