Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
lượt xem 2
download
Luận án "Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ nội hàm của nợ xấu, quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại và đánh giá khách quan thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội, từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện quản lý nợ xấu
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN NGỌC ÂN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 09.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội – 2024
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Nga 2. PGS.TS. Hà Minh Sơn Phản biện 1: ………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………… Phản biện 3: ………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi....... giờ......, ngày...... tháng....... năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), là một phần rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính quốc gia nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Do vậy, Chính phủ các nước luôn coi việc theo dõi, giám sát tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình giám sát, giữ ổn định hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính của mỗi quốc gia. Trên thực tế, nhiều khách hàng vay có tình hình tài chính kém lành mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ, sử dụng vốn vay sai mục đích khiến nợ xấu có xu hướng tăng. Về phía ngân hàng, công tác xử lý nợ xấu còn khó khăn, việc thực hiện cơ chế tài sản bảo đảm còn thiếu linh hoạt, còn thiếu sự kết nối, tương tác, chia sẻ, hợp tác của khách hàng và ngân hàng trong việc trực tiếp trao đổi tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBB) là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam, giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thời gian qua, hoạt động kinh doanh của MBB đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đáng ghi nhận, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn một số hạn chế cần khắc phục, trong đó, có thể kể đến là sự gia tăng nợ xấu trong giai đoạn 2019-2023, đặc biệt năm 2023 tốc độ tăng nợ xấu là 124,04% cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng dư nợ vay là 32,78%. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho Ban lãnh đạo Ngân hàng phải kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, tốc độ gia tăng nợ xấu phù hợp. Vì lý do đó, NCS lựa chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” để thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng hợp Luận giải làm rõ nội hàm của nợ xấu, quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại và đánh giá khách quan thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội, từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện quản lý nợ xấu. Mục tiêu cụ thể (nhiệm vụ nghiên cứu) - Nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý nợ xấu tại NHTM, đặc biệt phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại NHTM, từ đó tìm ra bằng chứng thực nghiệm. - Phân tích và đánh giá khách quan thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn nghiên cứu; làm rõ những kết quả, 1
- phát hiện những hạn chế và nguyên nhân, những vấn đề đặt ra trong giai đoạn tới. - Đưa ra khuyến nghị và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội tới năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nợ xấu tại NHTM. b. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân Đội. Về thời gian nghiên cứu: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2019-2023; đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2030. Về nội dung nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận sau: khái niệm nợ xấu, phân loại nợ xấu; định nghĩa, nội dung và phương pháp quản lý nợ xấu cũng như các tiêu chí đánh giá quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại NHTM 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu kinh tế gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định các vấn đề liên quan đến quản lý nợ xấu của NHTM. 4.2. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn sâu: Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn sâu được sử dụng để thu thập các ý kiến của các cán bộ Ngân hàng có liên quan như: lãnh đạo, quản lý, chuyên viên tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Điều tra qua phiếu khảo sát: Thông qua việc phát phiếu điều tra cho các cán bộ Ngân hàng, luận án sẽ có nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng quản lý nợ xấu. Đồng thời đây là nguồn thông tin quan trọng trong việc đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại Ngân hàng. Dữ liệu phân tích được thu thập theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện trong khoảng thời gian từ năm 2023 đến 2024. Theo Zikmund và ctg (2013), phương pháp lấy mẫu này phù hợp đối với các nghiên cứu thăm dò có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố. Số liệu được thu thập của nghiên cứu sẽ đảm bảo thực hiện tốt mô hình nghiên cứu. Để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô hình, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng mức độ từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý). Nghiên cứu 2
- sử dụng phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA). 5. Những đóng góp mới của luận án Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính bao gồm khái niệm, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại NHTM Về mặt thực tiễn, luận án đi sâu vào xem xét thực trạng quản lý nợ xấu tại MBB; qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý nợ xấu của Ngân hàng; tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nợ xấu. Ngoài ra, luận án đã đưa ra kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại MBB, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu của MBB trong giai đoạn tiếp theo. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Khi xem xét định nghĩa về hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nói tóm lại, có thể định nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng thông qua việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận cho bên cho vay”. 1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế Cho vay tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá 3
- Cho vay với lãi suất ưu đãi cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ để phát triển đất nước Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho Ngân hàng 1.2. NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng thương mại Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS đưa ra khái niệm như sau: “Nợ xấu là các khoản nợ có rủi ro cao, có thể bị quá hạn hoặc bị đánh giá tiêu cực về khả năng thanh toán của người vay cũng như khả năng thu hồi vốn của người cho vay. Đây là khoản nợ mà người đi vay không thể trả một phần hoặc toàn bộ cho người cho vay khi đến hạn thanh toán đã cam kết”. 1.2.2. Phân loại nợ xấu Phân loại nợ xấu theo đảm bảo tiền vay Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn 1.3. QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm quản lý nợ xấu Quản lý nợ xấu là việc xây dựng, thực thi các giải pháp phòng ngừa, hạn chế nợ xấu mới phát sinh, cùng với việc xử lý nợ xấu đã phát sinh nhằm đáp ứng các mục tiêu về lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. 1.3.2. Nội dung quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại Quản lý nợ xấu bao gồm 4 nội dung cơ bản: Nhận diện nợ xấu; phòng ngừa nợ xấu; đo lường, đánh giá nợ xấu và xử lý nợ xấu. 1.3.2.1. Nhận diện nợ xấu Nhận diện nợ xấu là việc phát hiện, xác định nợ xấu dựa trên bộ các tiêu chí đã được đưa ra 1.3.2.2. Đo lường nợ xấu Căn cứ vào kết quả nhận diện nợ xấu, các NHTM sẽ tiến hành đo lường nợ xấu. Đo lường nợ xấu là để xác định mức độ rủi ro, khả năng tổn thất có thể gây ra của nợ xấu và đánh giá từng tác động của nợ xấu đến hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng sẽ có những biện pháp thích hợp để hạn chế và xử lý 1.3.2.3. Kiểm soát nợ xấu Kiểm soát và xử lý nợ xấu là quá trình mà các Ngân hàng Thương mại thực hiện bằng cách áp dụng một hệ thống nguyên tắc, biện pháp và công cụ cần thiết nhằm giới hạn sự phát sinh nợ xấu 1.3.2.4. Xử lý nợ xấu 4
- Khi một khoản nợ được xác định là nợ xấu, NHTM cần có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp với đặc điểm, tính chất của khoản nợ đó nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho NHTM. Các biện pháp xử lý nợ xấu có thể chia làm hai nhóm: các biện pháp hỗ trợ khách hàng và các biện pháp xử lý nợ 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính (1) Tính tuân thủ mức độ đạt được của các mục tiêu đề ra về quản lý nợ xấu (2) Mức độ chặt chẽ, đầy đủ và độc lập của các khâu trong quá trình quản lý quản lý nợ xấu. (3) Mức độ chính xác và kịp thời của việc nhận diện, ngăn ngừa nợ xấu (4) Khả năng lựa chọn mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu (5) Mức độ triển khai thực hiện tổ chức quản lý nợ xấu 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng Hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng có thể được đánh giá thông qua kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý nợ xấu đã đặt ra như sau: a. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) Thu nhập lãi thuần NIM = x 100% Tổng tài sản có sinh lời Trong đó: - Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi - Chi phí lãi - Tài sản có sinh lời bao gồm chứng khoán đầu tư, cho vay khách hàng, các khoản tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác, b. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/Tổng thu nhập hoạt động c. Số dư nợ xấu (NPL) Dư nợ Dư nợ Dư nợ Số dư nợ xấu = + + nhóm 3 nhóm 4 Nhóm 5 d. Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ tín dụng các nhóm 3, 4, 5 Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ tín dụng e. Hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu 5
- Hệ số bù đắp tổn Dự phòng RRTD = x 100% thất nợ xấu Số dư nợ xấu f. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu Tỷ lệ bao Số dư dự phòng nợ xấu = x 100% phủ nợ xấu Số dư nợ xấu 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại 1.3.4.1. Nhân tố chủ quan (1) Vốn chủ sở hữu và ngân sách cho hoạt động quản lý nợ xấu của NHTM (2) Tổ chức quản lý nợ xấu của NHTM (3) Hạ tầng công nghệ (4) Chất lượng nguồn nhân lực của NHTM 1.3.4.2. Nhân tố khách quan (1) Môi trường pháp lý (2) Môi trường kinh tế (3) Điều kiện tự nhiên và xã hội 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số Ngân hàng 1.4.1.1. Ngân hàng Bangkok Bank của Thái Lan Bangkok Bank sử dụng các mô hình định tính với sự tham gia của các chuyên gia phân tích để đưa ra những đánh giá về các khoản vay. Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc phân tích “dòng tiền” và “tài sản thế chấp” của người vay vốn. Ngoài ra, Bangkok Bank còn áp dụng các phương pháp phân tích tín dụng cổ điển, phương pháp chuyên gia, cho điểm tín dụng để đo lường RRTD. Cũng như các NHTM khác tại Thái Lan, Bangkok Bank đang nỗ lực nghiên cứu, triển khai các mô hình đo lường rủi ro định lượng phù hợp để áp dụng trong công tác quản lý nợ xấu. 1.4.1.2. Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) Hệ thống quản lý nợ xấu của KDB được thể hiện qua năm nội dung cơ bản: (i) Chiến lược và khẩu vị rủi ro; (ii) Phương thức quản lý nợ xấu; (iii) Hệ thống quản lý hạn mức rủi ro; (iv) Hệ thống phê duyệt tín dụng; (v) Hệ thống kiểm soát nợ xấu 6
- 1.4.1.3. Ngân hàng ANZ của Úc Ngân hàng ANZ đã xây dựng một hệ thống kiểm soát hạn mức cho vay nội bộ toàn diện trong đó có: (i) Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản cho vay được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể khấc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra; (ii) Hoạt động "kiểm tra thử khủng hoảng" được thực hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn để lượng hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi rọ, chính sách giá phù hợp; (iii) Hoạt động kiể m toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống 1.4.1.4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) BIDV đã xây dựng và ban hành một loạt các quy trình, quy định chi tiết về cấp tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Các quy định này không chỉ bao gồm những hướng dẫn cụ thể về thẩm định khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực cho các cán bộ tín dụng trong việc tiếp cận, thẩm định khách hàng, đồng thời nhận diện và quản lý nợ xấu. Các quy trình này được thiết kế dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đảm bảo sự minh bạch và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân Đội Qua nghiên cứu công tác quản lý nợ xấu ở một số Ngân hàng trong và ngoài nước, bài học kinh nghiệm rút ra cho MBB là: - Cần thực hiện quản lý nợ xấu theo thông lệ quốc tế, tăng cường sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích, đánh giá RRTD. - Việc lựa chọn mô hình quản lý nợ xấu cần dựa trên điều kiện cụ thể của Ngân hàng. - Hiệu quả của công tác quản lý nợ xấu phụ thuộc vào kết quả của các khâu trong quản lý nợ xấu. - Cần hoàn thiện hệ thống pháp lý, tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, các quy định của Hiệp ước Basel. - Cần tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý nợ xấu TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã làm rõ khái niệm, sự cần thiết, nội dung của quản lý nợ xấu bao gồm: nhận biết nợ xấu, đo lường nợ xấu, kiểm soát và xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, luận án đi sâu vào nghiên cứu các tiêu chí đo lường nợ xấu bao gồm, chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Thêm vào đó, luận án nghiên cứu các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu. Để có cách nhìn nhận toàn diện về quản lý nợ xấu, 7
- tác giả nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của một số ngân hàng trong và ngoài nước, từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm trong quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Quân đội, Từ đó, chương 1 chỉ ra 05 bài học kinh nghiệm về quản lý nợ xấu, đó là tầm quan trọng của quản lý nợ xấu, yêu cầu ứng dụng các mô hình đo lường RRTD, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý nợ xấu. Đây là những bài học có ý nghĩa quan trọng cho MBB trong việc hoàn thiện quản lý nợ xấu 2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội MBB được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội với số Vốn điều lệ đăng ký ban đầu 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Ngày 4 tháng 11 năm 1994, MBB chính thức đi vào hoạt động với 25 cán bộ nhân viên đầu tiên, đặt trụ sở tại số 28 Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội. Theo định hướng của Quân ủy Trung ương và Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, MBB đóng vai trò là TCTD chính cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội, qua đó góp phần phát triển kinh tế Quân đội và xây dựng đất nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Trong cơ cấu cổ đông tính đến ngày 31/12/2023, cấu trúc sở hữu của MBB đã có sự thay đổi đáng kể, với sự đa dạng về sở hữu. Theo đó, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước SCIC nắm giữ 9,48% cổ phần, doanh nghiệp quân đội chiếm 35,19% cổ phần, nhà đầu tư nước ngoài chiếm 23,23% cổ phần và nhà đầu tư khác chiếm 32,10% cổ phần. Bên cạnh đó, MBB còn có các công ty con và công ty liên doanh khác 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Năm 2019, tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 275.000 tỷ đồng. Sang năm 2020, số dư tiền gửi khách hàng của toàn Ngân hàng tăng trưởng 14,37% so với cuối năm 2019 và đạt mức 314.521 tỷ đồng. Năm 2021, số dư tiền gửi tiếp tục tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng đạt 23,68%, đạt mức 388.999 tỷ đồng. Năm 2022, tốc độ tăng số dư tiền gửi đạt 8
- 15,03%. Đến năm 2023, tốc độ tăng số dư tiền gửi tăng đột biến lên 27,30%. Như vậy, giai đoạn 2019-2023, tổng huy động vốn của MBB đã tăng từ 275.000 tỷ đồng lên đến 569.670 tỷ đồng, tức là quy mô huy động vốn của Ngân hàng đã tăng gấp hơn 2 lần trong giai đoạn 5 năm Bảng 2.1. Huy động vốn tại MBB (2019 – 2023) Đơn vị tính: tỷ đồng, % Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Huy động vốn từ khách hàng cá 155.231 168.317 201.535 244.734 328.592 nhân Huy động vốn từ tổ chức kinh 119.769 146.204 187.464 202.744 241.048 tế Tổng số 275.000 314.521 388.999 447.477 569.640 Tăng trưởng huy động vốn (%) 14,21 14,37 23,68 15,03 27,30% Tăng trưởng huy động vốn từ 55,09 8,43 19,74 21,43 34,27% khách hàng cá nhân (%) Tăng trưởng huy động vốn từ -14,87 22,07 28,22 8,15 18,89% tổ chức kinh tế (%) Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của MBB (2019-2023) 2.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng Xét về thời hạn cho vay, dư nợ tín dụng của MBB được phân chia thành ba dạng: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với cơ cấu như đồ thị sau. Theo đó, dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn luôn ở mức xấp xỉ 50%. Trong khi đó, tỷ lệ dư nợ tín dụng trung hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp nhất, chỉ chiếm khoảng chưa đến 15% tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Dư nợ tín dụng dài hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, luôn trong khoảng từ 35-40% tổng dư nợ của Ngân hàng ở giai đoạn nghiên cứu Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng của MBB giai đoạn 2019-2023 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Cho vay tổ chức, cá nhân 234.470 279.507 337.008 431.236 575.244 trong nước Cho vay chiết khấu công cụ 640,82 819,56 1.245,41 1.353,30 1.717,31 chuyển nhượng và các GTCG Các khoản trả thay khách 5,06 3,58 74,46 86,51 42,79 hàng Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy 436,51 325,11 192,51 110,90 63,59 thác đầu tư Cho vay đối với các tổ chức, 3.530,26 3.345,34 2.764,70 2.404,65 795,00 cá nhân nước ngoài Tổng cộng 239.083 284.000 341.285 435.191 577.863 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của MBB (2019-2023) 9
- 2.1.4. Hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ a. Hoạt động dịch vụ Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của MBB trong giai đoạn 2019 – 2023 có xu hướng tăng mạnh. Các hoạt động dịch vụ chính của MBB bao gồm dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đại lý nhận ủy thác và các dịch vụ khác. Tổng thu từ dịch vụ năm 2019 là 2.040.707 triệu đồng, đến năm 2023 tăng lên 4.980.716 triệu đồng (tương ứng tăng gấp 2,4 lần). b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MBB bao gồm hai nội dung chính: kinh doanh ngoại tệ và vàng; kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ. Giai đoạn 2019-2023, kinh doanh ngoại tệ của MBB có sự phát triển vượt bậc. Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MBB tăng từ 1.547.027 triệu đồng năm 2019 lên đến 6.150.571 triệu đồng năm 2023, tăng gần 4 lần trong 5 năm 2.1.5. Kết quả kinh doanh Trong 5 năm từ 2019 đến 2023, tổng tài sản của MBB chứng kiến mức tăng trung bình trên 19% một năm. Cụ thể, mức tăng tổng tài sản của MBB các năm 2020, 2021, 2022, 2023 lần lượt là 19,89%; 20,75%; 19,70% và 30,61%. Đến năm 2023, tổng tài sản của MBB đã tăng hơn 2 lần so với năm 2019. Lợi nhuận sau thuế của MBB tăng trưởng khá trong suốt giai đoạn 2019 - 2023, với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế lần lượt đạt 32,53%; 4,58%; 47,37%; 41,16% và 21,58%. Lợi nhuận sau thuế tăng từ 7.496.781 triệu đồng năm 2019 lên 19.830.543 triệu đồng năm 2023, mức tăng tương ứng 164,52%. Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của MBB giai đoạn 2019 – 2023 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Tổng tài sản 398.557 477.840 577.010 690.665 902.045 Vốn điều lệ 23.727 27.988 37.783 45.340 52.141 Vốn chủ sở hữu 37.277 46.736 57.319 72.600 88.597 Lợi nhuận sau thuế 7.497 7.840 11.554 16.310 19.831 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của MBB (2019-2023) 10
- 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.2.1. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội qua các tiêu chí định lượng 2.2.1.1. Tiêu chí về kiểm soát nợ xấu a. Về biến động số dư nợ xấu Số dư nợ xấu của MBB có diễn biến tăng nhanh về cuối giai đoạn 2019-2023. Theo đó, từ năm 2019 – 2021, số dư nợ xấu của MBB giữ ổn định từ 2,3 – 2,5 nghìn tỷ VND. Kết quả này có thể được coi là tốt vì tổng dư nợ cho vay giai đoạn này tăng ổn định từ 15 – 20%/năm và nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn phục hồi hậu COVID 19. Tuy nhiên, số dư nợ xấu tăng nhanh từ năm 2022 (tăng 55,71% lên 3.625.182 triệu VND), sang năm 2023 đã tăng 3,49 lần so với năm 2021, tốc độ tăng số dư nợ xấu năm 2023/2022 là 124% (từ 3.625.182 tăng lên 8.121.854 triệu VND) b. Về tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu của MBB có diễn biến trái chiều trong 2 giai đoạn thuộc phạm vi nghiên cứu: diễn biến giảm từ năm 2019 đến năm 2021, từ 0,98% xuống còn 0,68%, sau đó tăng mạnh ở giai đoạn sau (2022: 0,83% và 2023: 1,41%). Trong giai đoạn dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ (năm 2020 – 2021), tác động nghiêm trọng đến kinh tế Việt Nam, Ngân hàng vẫn duy trì được mức nợ xấu khá thấp, luôn dưới 1%. Sự gia tăng mạnh mẽ của quy mô nợ xấu cuối năm 2023 là một vấn đề đáng lo ngại đối với các NHTM Việt Nam, khi tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng năm 2023 đã tăng đến 3,6%, so với 1,6% vào cuối năm 2022. Tuy nhiên, bức tranh nợ xấu của các NHTM Việt Nam vẫn có sự phân hóa mạnh: trong bối cảnh hầu hết các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh cuối năm 2023 thì MBB vẫn thuộc nhóm các ngân hàng giữ được tỷ lệ nợ xấu nội bảng thấp dưới 2%, cùng với các NHTM như: Vietcombank, ACB, Techcombank, BacABank, TPBank... c. Về tốc độ gia tăng nợ xấu/tốc độ tăng trưởng cho vay Bảng 2.7: Đánh giá về nợ xấu của MBB (2019 – 2023) Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Tỷ lệ nợ xấu 0,98 0,92 0,68 0,83 1,41 Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu
- Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu thực tế của MBB luôn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu mục tiêu do Ban lãnh đạo của Ngân hàng đặt ra. Tỷ lệ nợ xấu mục tiêu trong cả giai đoạn 2019-2023 là 1,5%. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu lớn nhất của giai đoạn là năm 2023 ở mức 1,41%. Dư nợ cho vay của MBB tăng trưởng đều đặn, liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, từ 15,52% (năm 2019) lên đến 32,78% (năm 2023). Tuy nhiên, xét về tổng quát, dư nợ vay của MBB vẫn tăng trưởng tốt và đều đặn, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn đạt các mục tiêu quan trọng về mở rộng quy mô, doanh số. d. Về hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu Hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu của MBB trong giai đoạn 2019-2023 luôn duy trì trên 100. Hệ số này giảm mạnh xuống mức thấp nhất vào năm 2023 (115%). Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của MBB giai đoạn 2019 – 2023 cũng luôn được duy trì ở mức cao từ 110,3% (năm 2019) đến 238% (năm 2022) và giảm xuống còn 107,3% (năm 2023). Bảng 2.8: Hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu và Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của MBB (2019-2023) Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Hệ số bù đắp tổn thất nợ xấu 128,40 158,86 348,71 295,34 115,53 Tỷ lệ bao phủ nợ xấu 110,3 134,1 268 238 107,3 Nguồn: Báo cáo thường niên của MBB (2019-2023) 2.2.1.2. Tiêu chí về an toàn vốn Hệ số CAR của Ngân hàng tăng dần qua từng năm. So với tỷ lệ CAR tối thiểu 9% theo quy định, hệ số an toàn vốn của MBB năm 2019 đạt 10,12%; năm 2020 đạt 10,42%; năm 2021 đạt 11,28%; năm 2022 đạt 11,53% và năm 2023 đạt 10,75%. Điều này cho thấy tiềm lực tài chính cũng như tính tuân thủ của của Ngân hàng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động. Bảng 2.9: Tiêu chí về an toàn vốn và thanh khoản của MBB (2019-2023) Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Hệ số an toàn vốn (CAR) 10,12 10,42 11,28 11,53 10,75 Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động 66,18 65,88 65,67 70,41 71,04 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài 32,32 31,60 28,00 27,52 26,71 hạn Nguồn: Báo cáo thường niên của MBB (2019-2023) 12
- Đối với tỷ lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động (LDR), trong giai đoạn 2019-2023, MBB luôn giữ tỷ lệ này trong khoảng 65-71%. Ngoài ra tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của MBB trong toàn giai đoạn 2019-2023 cũng luôn đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước. Quy định về tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn năm 2023 là 30% 2.2.1.3. Tiêu chí về khả năng sinh lời MBB là một trong các Ngân hàng TMCP đang có hệ số NIM cao nhất trong giai đoạn 2019-2023. Hệ số NIM bình quân của các Ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023 lần lượt là 2019: 3,56%; 2020: 3,30%; 2021: 3,62%; 2022: 3,81%; và 2023: 3,44%. ROA và ROE của MBB luôn cao hơn so với ROA, ROE toàn ngành giai đoạn 2019- 2023. Ngoài ra, ROA và ROE của MBB có xu hướng tăng ổn định từ 2019 đến 2023. Năm 2019, ROA của Ngân hàng là 1,60% thì đến năm 2023 đã lên đến 2,36%. Năm 2019, ROE của Ngân hàng là 17,56%, đến năm 2023 đã đạt 22,47%. Kết quả này cho thấy khả năng sinh lời của Ngân hàng là khá tốt, MBB luôn nằm trong top các ngân hàng có ROA, ROE cao nhất hệ thống trong giai đoạn nghiên cứu, trong đó, công tác quản lý nợ xấu góp một phần không nhỏ 2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội qua các tiêu chí định tính 2.2.2.1. Chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu và quy trình quản lý nợ xấu MBB luôn xác định việc xử lý nợ xấu là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Nên việc xây dựng và ban hành chính sách, chiến lược, quy trình quản lý nợ xấu được Ngân hàng áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả. Về hoạt động cho vay: Hệ thống phê duyệt tín dụng của MBB được tổ chức bao gồm các cấp phê duyệt tập thể và cấp phê duyệt cá nhân. Cấp phê duyệt tập thể gồm có: Hội đồng quản trị; Hội đồng tín dụng cấp cao do CEO ra quyết định thành lập; Hội đồng tín dụng do CEO ra quyết định thành lập. Cấp phê duyệt cá nhân gồm có: Cá nhân phê duyệt tín dụng chuyên trách trực thuộc Trung tâm Phê duyệt tín dụng bao gồm 3 cấp: Cấp C3, Cấp 2, Cấp 1; Cá nhân phê duyệt tín dụng kiêm nhiệm bao gồm: CEO, Phó Tổng giám đốc/Thành viên Ban điều hành, Ban giám đốc các chi nhánh, Giám đốc Phòng giao dịch Về phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD: Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD được áp dụng tại tất cả các chi nhánh có bảng cân đối kế toán. Sau khi tập hợp số liệu từ chi nhánh gửi lên, trụ sở chính sẽ phân tích và sàng lọc số liệu để đưa vào báo cáo tài chính hợp nhất. Để 13
- thống nhất hoạt động này, MBB đã quy định cụ thể về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng dựa trên kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng. Về hoạt động đảm bảo an toàn vốn: MBB đã ban hành các chính sách quản lý hoạt động tín dụng nói chung và nợ xấu nói riêng được triển khai, áp dụng xuyên suốt trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động ngăn ngừa nợ xấu được thực hiện thường xuyên và đồng bộ, có sự phối hợp, hợp tác giữa các bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách, bộ phận kinh doanh và các bộ phận khác có liên quan. Về quy trình thanh tra, giám sát các khoản cấp tín dụng: Quá trình thanh tra, giám sát tín dụng của MBB được diễn ra theo một trình tự khoa học, nhất quán, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa chi nhánh và hội sở. Theo đó, giám sát khoản cấp tín dụng sẽ được thực hiện theo hai luồng gồm: luồng giám sát ở chi nhánh và luồng giám sát ở khối kinh doanh tại hội sở. Khối kinh doanh ở hội sở sẽ bao gồm: khối khách hàng lớn, khối khách hàng vừa và nhỏ; khối khách hàng cá nhân 2.2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu Để thực hiện quản lý nợ xấu một cách hiệu quả, trước tiên MBB xây dựng mô hình giám sát cấp cao với ba tuyến bảo vệ. Các phòng tuyến bảo vệ của Ngân hàng bao gồm: Tuyến bảo vệ thứ nhất là các chi nhánh/đơn vị trực tiếp kinh doanh là những đối tượng chính chịu trách nhiệm và tiếp nhận rủi ro, có nhiệm vụ quản lý nợ xấu hàng ngày thông qua việc áp dụng kiểm soát vào các quy trình nhiệm vụ và/hoặc vào các chức năng của các bộ phận hỗ trợ chuyên trách. Tuyến bảo vệ thứ 2 là các đơn vị nghiệp vụ có nhiệm vụ xây dựng chính sách quản lý nợ xấu, quy định nội bộ quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ. Tuyến bảo vệ thứ 3 là các đơn vị nghiệp vụ có nhiệm vụ kiểm toán nội bộ về quản lý nợ xấu. 2.2.2.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nợ xấu a. Nhận diện nợ xấu Nhận diện nợ xấu là một hoạt động quan trọng, giúp Ngân hàng nhanh chóng phát hiện ra các nguy cơ để tiến hành xử lý sớm. Với MBB, quá trình nhận diện nợ xấu được thực hiện ngay từ khi bắt đầu tiến hành thực hiện khoản cấp tín dụng, đánh giá liên tục theo ngày, theo tháng và có cơ chế tự động chuyển đối tượng quản lý nợ ở các cấp độ khác nhau. 14
- b. Thực hiện trích lập dự phòng RRTD Nợ xấu là một trong những vấn đề mà bất cứ Ngân hàng nào cũng sẽ phải giải quyết trong quá trình kinh doanh. Để đảm bảo an toàn tài chính cho Ngân hàng trước các nguy cơ thua lỗ do nợ xấu gây ra, việc trích lập dự phòng RRTD để có nguồn bù đắp các tổn thất khi khách hàng vỡ nợ là cần thiết. c. Kiểm soát tài sản bảo đảm (TSĐB) của khách hàng TSĐB là một trong những nguồn hỗ trợ Ngân hàng bù đắp tổn thất trong trường hợp nợ xấu không thể thu hồi được. Do đó, kiểm soát TSĐB của khách hàng là một trong những nội dung mà Ngân hàng đặc biệt chú trọng khi quản lý nợ xấu d. Xử lý nợ xấu Khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng và hỗ trợ quan hệ khách hàng của Ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay 2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.3.1. Mô hình nghiên cứu và các biến NCS đã xây dựng mô hình nghiên cứu với các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội dựa trên các nghiên cứu của Vũ Ngọc Anh (2021), Fikremariam (2019), Muhammad, B., Khan, S., & Xu, Y. (2018), Atakelt Hailu Asfaw, P. Veni (2015). Các nhân tố chính được đưa ra bao gồm 6 nhân tố. Sau khi thu thập, làm sạch dữ liệu và tiến hành phân tích nhân tố khám phá, mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh lại như sau: Biến phụ thuộc Y = Kết quả quản lý nợ xấu Các biến độc lập X1 = Quy trình và tổ chức triển khai quản lý nợ xấu X2 = Nguồn nhân lực đáp ứng quản lý nợ xấu và ứng dụng công nghệ X3 = Chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu X4 = Sự thiện chí, chủ động phối hợp của khách hàng trong quản lý nợ xấu X5 = Ứng dụng công nghệ trong quản lý nợ xấu X6 = Chính sách tín dụng đối với nhóm khách hàng đặc thù 15
- Các biến quan sát không đạt yêu cầu về độ tin cậy cũng bị loại bỏ, số biến quan sát còn lại được sử dụng là 26 biến 2.3.2. Kết quả nghiên cứu Phương trình hồi quy được viết như sau: Y = 0,330X1+ 0,298X6 + 0,134X2 + 0,086X3 + 0,068X5 + ε Kết quả hồi quy từ bộ dữ liệu khảo sát cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến Kết quả quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội với mức độ giảm dần theo thứ tự như sau: X1 - Quy trình và tổ chức triển khai quản lý nợ xấu X6 - Chính sách tín dụng đối với nhóm khách hàng đặc thù X2 - Nguồn nhân lực đáp ứng quản lý nợ xấu và ứng dụng công nghệ X3 - Chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu X5 - Ứng dụng công nghệ trong quản lý nợ xấu Kết quả nghiên cứu được bình luận như sau: a. Quy trình và tổ chức triển khai quản lý nợ xấu Kết quả thực nghiệm cho thấy, quy trình tổ chức triển khai quản lý nợ xấu có ảnh hưởng cùng chiều với kết quả quản lý nợ xấu tại MBB. Đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến kết quả quản lý nợ xấu tại MBB. Điều này cũng phù hợp với quan sát của NCS và kết quả phỏng vấn một số cán bộ liên quan tại MBB b. Chính sách tín dụng đối với nhóm khách hàng đặc thù Kết quả thực nghiệm cho thấy, nhân tố chính sách tín dụng đối với Nhóm khách hàng đặc thù tại MBB ảnh hưởng tích cực đến kết quả quản lý nợ xấu, là nhân tố tác động mạnh thứ 2 đến biến phụ thuộc của mô hình. Điều này chứng tỏ nhân sự có liên quan đến quản lý nợ xấu tại MBB đánh giá cao tầm quan trọng của Nhóm khách hàng đặc thù (khách hàng quân nhân và các doanh nghiệp quốc phòng) trong hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý nợ xấu tại MBB, thể hiện sự đồng thuận với chiến lược và mục tiêu của MBB định hướng đẩy mạnh thương hiệu phục vụ khách hàng đặc thù. c. Nguồn nhân lực đáp ứng quản lý nợ xấu và ứng dụng công nghệ Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đây là nhân tố tác động mạnh thứ 3 đến kết quả quản lý nợ xấu của MBB. Kết quả này cũng đồng thuận với nhiều nghiên cứu trước đây về vai trò của nguồn nhân lực cũng như nhận định của các cán bộ tại MBB về kết quả quản lý nợ xấu, đồng thời, kết quả nghiên cứu còn chứng minh rằng: yếu tố công nghệ cũng như khả năng thích ứng, ứng dụng công nghệ là yêu cầu quan trọng và ngày càng được tiêu chuẩn hóa đối với nguồn nhân lực Ngân hàng nói chung cũng như trong công tác quản lý nợ xấu nói riêng. 16
- d. Chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu đã có ảnh hưởng đến kết quả quản lý nợ xấu tại MBB. Kết quả này cũng cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa việc xây dựng chính sách, chiến lược quản lý rủi ro và kết quả quản lý nợ xấu của MBB. Nhiều ý kiến cho rằng các chiến lược quản lý rủi ro, quản lý nợ xấu được triển khai một cách hiệu quả đã giúp ngăn chặn và giảm thiểu nợ xấu trong hoạt động cho vay tại MBB, giúp Ngân hàng có phương hướng triển khai và thực hiện các quy trình xác định, đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro và thực hiện biện pháp phòng ngừa, giúp Ngân hàng tăng cường khả năng dự báo và giảm thiểu nợ xấu. e. Ứng dụng công nghệ trong quản lý nợ xấu Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy nhân tố “Ứng dụng công nghệ” là có ảnh hưởng đến kết quả quản lý nợ xấu. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ trong quản lý nợ xấu cũng phù hợp với bối cảnh tăng cường chuyển đổi sổ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động cấp tín dụng, cho vay, quản lý nợ xấu nói riêng tại MBB. 2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.4.1. Những thành tựu đạt được Thứ nhất, nội dung về quản lý nợ xấu đã được MBB hướng dẫn trong hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngay từ khâu đầu tiên của quá trình cấp tín dụng, Ngân hàng đã tập hợp đầy đủ thông tin liên quan đến các loại hình kinh doanh của khách hàng, có hai luồng giám sát cấp tín dụng ở chi nhánh và hội sở Thứ hai, MBB hoàn thiện mô hình phân bố vốn dựa trên tài sản có rủi ro (RWA). Mô hình giúp giải bài toán hiệu quả trong bối cảnh room tín dụng có giới hạn, tỉ lệ an toàn vốn CAR mục tiêu của MBB đặt ra mức xấp xỉ 11% Thứ ba, nhận diện sớm nguy cơ nợ xấu nhờ xây dựng và ứng dụng hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng, kết hợp mô hình cảnh báo rủi ro sớm. Các mô hình chấm điểm tín dụng (Scoring) đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp có độ tin cậy cao, được kiểm nghiệm chắc chắn, tăng cường tự động hóa toàn bộ quy trình cấp tín dụng đến khách hàng Thứ tư, Mô hình quản lý nợ xấu ngày càng được hoàn thiện theo hướng ưu việt hơn. Mô hình quản lý nợ xấu của Ngân hàng trong giai đoạn 2019-2023 theo mô hình tập trung được xây dựng bám sát, phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam và MBB 17
- Thứ năm, Ứng dụng CNTT tiên tiến, hiện đại trong quản lý nợ xấu. MBB xây dựng phần mềm tính toán tự động tỷ lệ an toàn, vừa đảm bảo an toàn, vừa hỗ trợ quản trị, phân bổ vốn và công tác tác quản trị dữ liệu 2.4.2. Những hạn chế Thứ nhất, Quy trình quản lý nợ xấu của Ngân hàng vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Mặc dù MBB đã có hệ thống kiểm soát, phân loại nợ tự động khá hiện đại nhưng thực sự quy trình của Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm dẫn đến kết quả quản lý nợ xấu của Ngân hàng vẫn còn chưa đạt được hiệu quả cao nhất Thứ hai, MBB còn thiếu những văn bản chi tiết hướng dẫn việc lựa chọn khách hàng mục tiêu trong quá trình quản lý nợ xấu cũng như quy định cụ thể liên quan đến thẩm định, xác định khách hàng mục tiêu Thứ ba, Thiếu nhân lực chuyên trách về quản lý nợ xấu ở các chi nhánh. Bộ phận quản lý nợ xấu chuyên trách tuy nhiên bộ phận này chủ yếu hoạt động ở Hội sở chứ chưa được tổ chức chi tiết cũng như hoạt động chuyên biệt tại các Chi nhánh và Đơn vị kinh doanh Thứ tư, Phân quyền về phê duyệt tín dụng chưa chú trọng đến yêu cầu chuyên môn về rủi ro theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Trên thực tế, Ngân hàng phân quyền phê duyệt tín dụng vẫn chủ yếu theo giá trị của khoản cấp tín dụng, chưa tập trung đánh giá sâu về những đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh của khách hàng Thứ năm, công tác đo lường nợ xấu ở MBB mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng các chỉ tiêu phân loại nợ theo hướng dẫn của NHNN cũng như các tiêu chí phân loại nợ nội bộ của Ngân hàng mà chưa chú trọng đến việc nghiên cứu chuyên sâu vào từng đối tượng khách hàng, ngành nghề, đặc điểm kinh doanh của khách hàng Thứ sáu, Quản lý nợ xấu với đối tượng khách hàng cá nhân tại MBB vẫn còn nhiều hạn chế. Đối tượng khách hàng cá nhân vay tín chấp ở Ngân hàng phát sinh những khoản nợ xấu nhỏ lẻ, khó kiểm soát Thứ bẩy, Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng vẫn còn khá nhiều hạn chế, tính độc lập với Ban điều hành chưa cao, khả năng chủ động tiếp cận, nắm bắt thông tin còn hạn chế. Thứ tám, Công tác thẩm định tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập. Ngân hàng chưa ban hành quy trình chuẩn quy định các bước cần làm trong khâu thẩm định tài sản cũng như hệ thống các tiêu chí, nội dung cụ thể để xác định giá trị của tài sản đảm bảo Thứ chín, Việc áp dụng biện pháp xử lý nợ xấu bằng phát mại TSĐB còn phức tạp với nhiều thủ tục rườm rà, tốn thời gian, khả năng thu hồi đầy đủ nợ thường không cao. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn