intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp: trường hợp tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp: trường hợp tỉnh Nghệ An" nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An của các bên liên quan; Đề xuất một số giải pháp quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp: trường hợp tỉnh Nghệ An

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN PHƢƠNG QUẢN LÝ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP: TRƢỜNG HỢP TỈNH NGHỆ AN Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 9 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội – 2025
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Phƣớc Minh 2. PGS.TS Đỗ Văn Quang Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Chiến Thắng Phản biện 2: PGS.TS Lê Thanh Hà Phản biện 3: PGS.TS Lê Xuân Bình Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội, Việt Nam
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Văn Phương (2021), “Tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu đến hoạt động nuôi trồng thủy sản tại Bình Thuận”, Tạp chí Công Thương, (Số 9, tháng 4 năm 2021), tr. 259-263; 2. Nguyễn Văn Phương (2021), “Behavior Of Choosing Drought Adaptation Measures Of Aquaculture Households In Binh Thuan, Viet Nam”, International Conference On Business and Finance 2021, Ho Chi Minh City, Vietnam, 6/2021, pp.177-182; 3. Nguyễn Văn Phương (2024), “Đánh giá công tác phòng chống thiên tai tại tỉnh Nghệ An theo bộ chỉ số đánh giá của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, (Kỳ 2 tháng 8, số 270), tr.38-42; 4. Nguyễn Văn Phương (2024), “Tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nông nghiệp thủy sản tại khu vực miền Trung Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, (Kỳ 1 tháng 9, số 271), tr.69-73;
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghệ An được biết đến là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam với khoảng gần 16.500 km2, dân số của tỉnh đứng thư tư cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa) với khoảng 3,4 triệu dân (năm 2023), trong đó khoảng 80% dân số lao động trong ngành SXNN. Tỷ lệ dân số lao động trong ngành nông nghiệp cao không chỉ ở Nghệ An mà còn trên toàn Việt Nam nói chung, điều đó cho thấy ngành nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, là trụ đỡ đối với nền kinh tế đất nước. Sự phát triển của ngành SXNN là cơ sở, là tiền đề để phát triển các ngành kinh tế khác. Để quản lý tác động của thiên tai đến SXNN thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố chủ quan như con người, cơ cấu tổ chức bộ máy, điều kiện cơ sở vật chất và các yếu tố khách quan như điều kiện địa hình, địa chất, vị trí địa lý,… Tuy nhiên, để quản lý tốt tác động của thiên tai đến SXNN cần có cái nhìn và cách tiếp cận đa chiều về bản chất thiên tai, nguyên nhân gây thiên tai, các yếu tố tác động làm gia tăng hoặc giảm nhẹ thiên tai,… Xuất phát từ thực trạng tác động của thiên tai đến SXNN tại Nghệ An như trên, tác giả nhận thấy việc thực hiện nghiên cứu luận án với tên đề tài “Quản lý tác động của thiên tai đến SXNN: trường hợp tỉnh Nghệ An” là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu của đề tài luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất các giải pháp quản lý,
  5. 2 giảm thiểu tác động của thiên tai đến SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án sẽ thực hiện những mục tiêu cụ thể như sau: Một là: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Hai là: Nghiên cứu thực trạng quản lý tác động của thiên tai đến SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An của các bên liên quan; Ba là: Đề xuất một số giải pháp quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung: quản lý tác động của thiên tai đến SXNN + Phạm vi không gian: tỉnh Nghệ An. + Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp từ 2019 đến 2023, số liệu sơ cấp tác giả điều tra năm 2023, giải pháp đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản, xuyên suốt quá trình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:(1)
  6. 3 Phương pháp nghiên kế thừa; (2) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; (3) Phương pháp phân tích, tổng hợp. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án hoàn thành sẽ có những đóng góp mới như sau: Một là: Nêu ra cách tiếp cận mới về quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Hai là: Xây dựng khung phân tích với các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Ba là: Đánh giá thực tế quản lý tác động của thiên tai đến SXNN tại Nghệ An để tìm ra được cách tiếp cận tốt nhất cho quản lý tác động của thiên tai đến SNXN. Bốn là: Đề xuất một số giải pháp quản lý, giảm thiểu tác động của thiên tai đến SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Luận án góp phần xác định phương pháp luận quản lý tác động của thiên tai đến SXNN. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền tại tỉnh Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung trong quản lý giảm thiểu tác động của thiên tai đến SXNN, lập kế hoạch sản xuất, quy hoạch phát triển nông nghiệp, kế hoạch phòng chống thiên tai hàng năm. - Có thể dùng làm tài liệu hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, đào tạo về SXNN.
  7. 4 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương chính sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp Chương 3: Thực trạng quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An Chương 4: Đề xuất một số giải pháp quản lý tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An
  8. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc Nghiên cứu của Shuai Zhong và nnk (2014) về “Tác động của thiên tai đến nền kinh tế nông nghiệp và sản xuất lương thực ở Trung Quốc: Dựa trên phân tích cân bằng chung” trên tạp chí Phát triển bền vững của trung tâm khoa học và giáo dục Canada. Nghiên cứu xem xét hai mô phỏng: i) trường hợp miễn hạn hán, giả định rằng hạn hán không xảy ra; ii) trường hợp miễn lũ lụt, giả định rằng lũ lụt không xảy ra. Nếu hạn hán và lũ lụt xảy ra thì tác động của thiên tai đến SXNN nói riêng và nền kinh tế nói chung là rất lớn. Nghiên cứu của Siyi Wei và nnk (2023), “Tác động kinh tế của nhiều thảm họa thiên nhiên và các biện pháp thích ứng nông nghiệp đối với chuỗi cung ứng tại Trung Quốc”, bài viết đăng trên tạp chí Journal of Cleaner Production. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá các tác động gián tiếp của các thảm họa khác nhau và đo lường hiệu quả của các biện pháp thích ứng nông nghiệp để đối phó và phục hồi. Nghiên cứu của Danilo C. Israel & Roehlano M. Briones (2012), “Impacts of Natural Disasters on Agriculture, Food Security, and Natural Resources and Environment in the Philippines” của Viện Nghiên cứu phát triển Philippines. Nghiên cứu của AKM Abdul Ahad Biswas & nnk (2015), “Nhận dạng rủi ro thiên tai trong lĩnh vực nông nghiệp: Nhận thức của nông dân và các biện pháp giảm thiểu tại Faridrur” bài báo đăng trên tạp chí Phát triển nông thôn Hoa kỳ. Nghiên cứu đánh giá nhận
  9. 6 thức và các biện pháp giảm thiểu của nông dân đối với rủi ro thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu được cộng đồng nạn nhân tại quận Faridpur, Bangladesh áp dụng. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Nghiên cứu “Đánh giá quy trình quản lý rủi ro thiên tai tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”, tác giả Võ Thị Phương Linh và nnk (2022), bài báo khoa học đăng trên tạp chí Khí tượng thủy văn. Tác giả đã nghiên cứu quy trình quản lý thiên tai thông qua việc xác định các nhóm yếu tố như: Một là xác định trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên thường xảy ra các loại thiên tai nào; Hai là đánh giá tác động của thiên tai; Ba là xem xét vai trò của các bên liên quan trong ứng phó và khắc phục hậu quả sau thiên tai, và Bốn là đánh giá công tác quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu của Hà Tấn Linh và nnk (2022), Quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2020. Nghiên cứu đi sâu vào phân tích, đánh giá trên phương diện quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thông qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, công tác lập kế hoạch dài hạn, công tác dự báo thiên tai tại tỉnh Sóc Trăng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng mô hình kinh tế để lượng hoá tác động của thiên tai và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến trồng trọt, thuỷ sản, cơ sở hạ tầng có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu” của Trường Đại học Thủy lợi (Đỗ Văn Quang chủ nhiệm) (2021). Đặng Văn Thanh (2021), “Nghiên cứu đánh giá thiệt hại do thiên tai đến cơ sở hạ tầng thủy lợi và sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An có xét đến yếu tố BĐKH”, Luận án tiến sĩ kỹ thuật.
  10. 7 Nguyễn Hoàng Thái (2022), “Ứng dụng mô hình kinh tế để lượng hóa tác động của thiên tai đến doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An có xét đến BĐKH”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế. Phan Thị Quỳnh Trang (2022), “Nghiên cứu tác động của thiên tai đến hiệu quả doanh nghiệp SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế. 1.3. Những vấn đề thuộc đề tài chƣa đƣợc các công trình nghiên cứu, công bố (khoảng trống tri thức) (1) Công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN tại tỉnh Nghệ An hiện nay như thế nào?; (2) Kiến thức, ý thức, thái độ của các bên liên quan trong quản lý tác động của thiên tai đến SXNN tại Nghệ An như thế nào?; (3) Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN tại Nghệ An?; (4) Để quản lý tác động của thiên tai đến SXNN thì cần phải làm như thế nào? 1.4. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu Thứ nhất: Đánh giá công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN của các cấp chính quyền tỉnh Nghệ An; Thứ hai: Đánh giá công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN của các hộ nông dân tại tỉnh Nghệ An; Thứ ba: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Thứ tư: Đánh giá tác động của các cơ chế, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Thứ năm: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tác động của thiên tai đến SXNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Kết luận Chƣơng 1
  11. 8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.1. Một số khái niệm và lý thuyết liên quan 2.1.1. Một số khái niệm liên quan 2.1.1.1. Sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp: Trong từ điển tiếng Anh Oxford (1971) định nghĩa Nông nghiệp theo nghĩa rất rộng là “Khoa học và nghệ thuật canh tác đất đai, bao gồm các hoạt động liên quan như thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc; canh tác, chăn nuôi, trồng trọt (theo nghĩa rộng nhất). Sản xuất nông nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản. Có hai loại hình chính là: 2.1.1.2. Thiên tai và tác động của thiên tai đến SXNN Thiên tai là “Các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội làm thay đổi nghiêm trọng trong chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi rộng khắp đối với con người, vật chất, kinh tế hay môi trường, đòi hỏi phải ứng phó khẩn cấp để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của con người và có thể phải cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài để phục hồi” Tác động của thiên tai đến SXNN được hiểu là các tác động tiêu cực trực tiếp do thiên tai gây ra đối với SXNN như: thiệt hại về kinh tế
  12. 9 như giảm hoặc mất hết năng suất cây trồng, vật nuôi, giảm chất lượng sản phẩm; tăng chi phí đầu vào sản xuất của người nông dân như chi phí tái sản xuất, chi phí phân bón bổ sung, chi phí thuốc trừ sâu bệnh; tăng chi phí đầu tư của nhà nước về cơ sở hạ tầng, chi phí an ninh, xã hội khác,..” 2.1.1.3. Quản lý tác động của thiên tai đến SXNN. Quản lý tác động của thiên tai đến SXNN là việc xác định loại thiên tai, nguồn gốc thiên tai, cơ sở hình thành, các đặc trưng, dự báo sự phát triển của thiên tai đến SXNN và dự báo các thiệt hại có thể xảy ra cho từng đối tượng và cho từng khu vực cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước, của người dân thông qua các thể chế, chính sách để đạt được mục tiêu chung là giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực nhằm đảm bảo an toàn con người, tài sản, an ninh lương thực và phát triển bền vững. 2.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về quản lý tác động của thiên tai đến SXNN 2.1.2.1. Lý thuyết quản lý hệ thống của L.P. Bertalafly Thuyết quản lý hệ thống của L.P.Bertalafly dựa trên trường phái định lượng với nội dung: Quản lý là ra quyết định và muốn quản lý hiệu quả thì các quyết định phải đúng đắn, chính xác. Để làm được điều này, các nhà quản lý phải có quan điểm hệ thống khi ứng phó với các loại hình thiên tai, thu thập và xử lý thông tin, sử dụng các mô hình toán học trong việc ra quyết định quản lý, cần kiểm tra và công thức hóa các giải pháp quản lý sao cho phù hợp và đạt được hiệu quả cao nhất. 2.1.2.2. Lý thuyết quản lý tổng hợp và thích nghi (thuyết tích hợp trong quản lý)
  13. 10 Theo quan điểm này thì việc quản lý tác động của thiên tai không thể dựa vào các nguyên tắc đơn giản vì thiên tai luôn có tính bất thường. Quan điểm tình huống ngẫu nhiên đòi hỏi trực giác của các nhà quản lý phải linh hoạt bởi vì diễn biến của các loại hình thiên tai là khác nhau và cùng một loại hình thiên tai nhưng với các thời điểm khác nhau, điều kiện thực tế khác nhau cũng sẽ dẫn đến những tác động khác nhau. Chính vì vậy đòi hỏi người làm công tác quản lý phải xử lý linh hoạt với các tình huống có thể xảy ra. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro của thiên tai Trong Chiến lược quốc gia phòng chống thiên tai [47] đã nêu rõ phòng chống thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”, “ba sẵn sàng”. “Bốn tại chỗ” bao gồm: (i) Chỉ huy tại chỗ; (ii) Lực lượng tại chỗ; (iii) Phương tiện, vật tư tại chỗ; (iv) Hậu cần tại chỗ. “Ba sẵn sàng” bao gồm: (i) Phòng ngừa chủ động; (ii) Ứng phó kịp thời; (iii) Khắc phục khẩn trương và hiệu quả. Trong Chiến lược cũng đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Đồng thời phòng chống thiên tai chia thành 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động phòng ngừa là chính. Việc chia thành 3 giai đoạn phòng chống thiên tai như trên tương ứng với 3 giai đoạn khi có thiên tai xảy ra đó là: trước, trong và sau thiên tai. 2.2. Quản lý tác động của thiên tai đến SXNN và các tiêu chí đánh giá 2.2.1. Mục tiêu quản lý tác động của thiên tai đến SXNN
  14. 11 Thứ nhất: Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành SXNN, đảm bảo an ninh lương thực nói chung, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và phát triển kinh tế đất nước. Thứ hai: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu phát triển nông nghiệp thuần túy sang nông nghiệp công nghệ cao, hướng tới xuất khẩu tới nhiều quốc gia trên thế giới với đa dạng sản phẩm nông nghiệp. Thứ ba: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nông nghiệp thân thiện với môi trường, góp phần làm giảm BĐKH trên toàn cầu. 2.2.2. Các tiêu chí đánh giá quản lý tác động của thiên tai đến SXNN 2.2.2.1. Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng chống thiên tai cấp tỉnh Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-TWPCTT ngày 8/2/2021 về Ban hành bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và kế hoạch thực hiện giai đoạn từ năm 2021-2025. Trên cơ sở đó, hàng năm các tỉnh sẽ tự đánh giá kết quả đã đạt được theo từng tiêu chí trong trên tổng số 100 điểm tối đa. Sau khi Ban chỉ huy PCTT cấp tỉnh tự đánh giá thì Ban chỉ đạo Trung ương sẽ chỉ định một đơn vị tư vấn độc lập vào để đánh giá lại những tiêu chí của tỉnh đó và thống nhất kết quả đánh giá thực hiện. Bộ chỉ số gồm 4 nhóm tiêu chí với 24 chỉ tiêu chính và 52 chỉ tiêu thành phần. 2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý tác động của thiên tai đến SXNN Đánh giá công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN theo bốn tiêu chí: Hiệu lực, Hiệu quả, Phù hợp và Bền vững.
  15. 12 2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN 2.2.1. Nhân tố khách quan Một là: Vị trí địa lý, khí hậu của khu vực nghiên cứu; Hai là: Điều kiện địa hình, địa mạo khu vực làm cho công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN gặp nhiều khó khăn; Ba là: Điều kiện thủy văn, tài nguyên nước, tài nguyên đất khu vực nghiên cứu; Bốn là: Điều kiện dân số, lao động và việc làm trong khu vực nghiên cứu; Năm là: Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu; Sáu là: Tính dễ bị tổn thương của ngành SXNN cũng gây khó khăn trong quản lý tác động của thiên tai; Bảy là: Thứ tự ưu tiên trong quản lý tác động của thiên tai đến SXNN khi xảy ra thiên tai thấp; Tám là: Do diễn biến phức tạp của BĐKH làm cho thiên tai xảy ra ngày càng đa dạng về loại hình, phức tạp trong diễn biến. 2.2.2. Nhân tố chủ quan Một là: Nhận thức của các bên liên quan trong việc quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Hai là: Mối quan tâm của các bên liên quan khi thiên tai xảy ra; Ba là: Cách tiếp cận và ứng phó của các bên liên quan; Bốn là: Tổ chức bộ máy quản lý tác động của thiên tai đến SXNN; Năm là: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Sáu là: Thể chế và chính sách; Bảy là: Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước;
  16. 13 Tám là: Quy hoạch, định hướng chiến lược phát triển kinh tế của địa phương; 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tác động của thiên tai đến SXNN (1) Kinh nghiệm của Hà Lan; (2) Kinh nghiệm của Trung Quốc; (3) Kinh nghiệm của Hàn Quốc; 2.5. Một số gợi ý chính sách cho tỉnh Nghệ An Thứ nhất: Tiếp cận quản lý tác động của thiên tai đến SXNN theo hướng xuất phát từ nguyên nhân gây ra thiên tai. Thứ hai: Tăng cường thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để xây dựng các đề án quản lý, giảm thiểu rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh. Thứ ba: Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ của NSNN về phòng chống thiên tai. Thứ tư: Tăng cường tuyên truyền phòng chống thiên tai. Thứ năm: Đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong việc theo dõi giám sát và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai; vận hành các hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và hạ du, cứu hộ cứu nạn trên biển, vùng sâu, vùng xa. Thứ sáu: Tuyên truyền, giáo dục người dân trong việc tích cực trồng thêm nhiều cây xanh, kiểm soát chặt chẽ các tệ nạn phá rừng để giảm thiểu BĐKH, giảm thiểu các loại thiên tai có thể xảy ra. Thứ bảy: Nghiêm túc chấp hành chỉ đạo của các cấp trong quản lý tác động của thiên tai nói chung và trong lĩnh vực SXNN nói riêng. Kết luận Chƣơng 2.
  17. 14 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NGHỆ AN 3.1. Thực trạng tác động của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An Tác động của thiên tai đến SXNN tại tỉnh Nghệ An được phân tích, nhìn nhận và đánh giá dựa vào các báo cáo hàng năm của BCH PCTT tỉnh Nghệ An, qua các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan và thông qua kết quả khảo sát của tác giả đối với người nông dân và cán bộ quản lý. 3.2. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nghệ An có ảnh hƣởng đến quản lý tác động của thiên tai đến SXNN 3.2.1. Các đặc điểm về tự nhiên Các đặc điểm về tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình địa mạo, đất đai, thủy văn tài nguyên nước, điều kiện khí hậu, thủy văn có ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN nhiều hơn là tác động tích cực. 3.2.2. Các đặc điểm về kinh tế - xã hội Các đặc điểm về dân số, lao động và việc làm, điều kiện kinh tế xã hội cũng có ảnh hưởng đến công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN. Trình độ dân trí thấp, kinh tế khó khăn, số lao động trong độ tuổi làm việc thấp,.. sẽ gây khó khăn trong quản lý tác động của thiên tai đến SXNN. 3.3. Công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN tại Nghệ An 3.1.1. Giới thiệu về BCH PCTT – TKCN và PTDS tỉnh Nghệ An
  18. 15 3.1.2. Thực trạng ban hành các chính sách về quản lý thiên tai về SXNN 3.1.3. Kết quả đánh giá công tác phòng chống thiên tai cấp tỉnh theo Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng chống thiên tai BCH PCTT&TKCN của tỉnh đã phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong ứng phó với các đợt thiên tai đạt kết quả tốt, thể hiện qua đánh giá theo Bộ tiêu chí của BCH TW về phòng chống thiên tai. Kết quả đánh giá được tổng hợp, phân tích trong 3 năm: 2021, 2022, 2023. 3.3.4. Đánh giá quản lý tác động của thiên tai đến SXNN theo các tiêu chí quản lý Đánh giá quản lý tác động của thiên tai đến SXNN theo các tiêu chí quản lý bao gồm: Tiêu chí Hiệu lực (4 tiêu chí); Tiêu chí Hiệu quả (5 tiêu chí); Tiêu chí Phù hợp (6 tiêu chí); Tiêu chí Bền vững (4 tiêu chí). Kết quả khảo sát của tác giả đã chỉ ra những điểm đạt được, những điểm còn tồn tại, hạn chế trong quản lý tác động của thiên tai đến SXNN. Ngoài ra còn đánh giá thông qua kết quả khảo sát để thấy được thực trạng công tác quản lý tác động của thiên tai đến SXNN của tỉnh Nghệ An. 3.3.5. Quản lý tác động của thiên tai đến SXNN của các hộ nông dân 3.3.6. Những kết quả đạt được và những gợi ý về chính sách, giải pháp trong thời gian tới * Những mặt đạt được Nghệ An đã ban hành Quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong bản quy hoạch đã phân tích các điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội của từng vùng từ đó xây
  19. 16 dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp thích ứng với thiên tai và BĐKH. Trên cơ sở Quy hoạch ban hành, các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành cũng đã mà chủ đạo là Sở NN&PTNT của tỉnh, các Phòng Nông nghiệp các huyện đã chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển SXNN, phòng chống thiên tai và BĐKH. BCH PCTT và TKCN của tỉnh cũng thường xuyên được kiện toàn, hoạt động hiệu quả góp phần làm tốt công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh và thường xuyên nằm trong tốp 10 trên cả nước làm tốt công tác PCTT này. Đầu tư CSHT phục vụ phát triển nông nghiệp gắn vơi PCTT đã được quan tâm, đầu tư nâng cấp và phát huy hiệu quả trong thời gian qua. Công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ cho người dân trong SXNN thích ứng với PCTT đã được quan tâm và phát huy hiệu quả. * Những gợi ý về chính sách, giải pháp trong thời gian tới Tiếp cận quản lý thiên tai xuất phát từ nguyên nhân dẫn đến thiên tai Căn cứ vào nguyên nhân gây ra các loại thiên tai để xây dựng biện pháp phòng chống cho phù hợp. Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo sớm thiên tai để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Không ngừng tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ các quy định về phòng chống thiên tai. Mở rộng hơn nữa các lớp tập huấn, nội dung tập huấn giúp người dân có kiến thức để quản lý tác động của thiên tai. Kết luận Chƣơng 3.
  20. 17 CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030 4.1. Quy hoạch và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 4.1.1. Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp Trong Quy hoạch tỉnh Nghệ An được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [6] thì mục tiêu phát triển kinh tế chung toàn tỉnh đến năm 2030 của tình như sau: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021 – 2030 đạt khoảng 10,5- 11,0%/năm. Trong cơ cấu GRDP tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 42,0 – 42,5%; ngành dịch vụ chiếm 39,0-39,5%; ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 13,5 – 14,0%; và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,5-5,0%. 4.1.2. Chiến lược phát triển nông nghiệp Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành nền nông nghiệp có quy mô sản xuất hàng hóa lớn, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
184=>1