intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính nội bộ các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án "Quản lý tài chính nội bộ các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính" là xây dựng quan điểm, định hướng, các giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện QLTC nội bộ các cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài chính nội bộ các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  ĐOÀN THỊ MỸ QUYÊN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. 2. TS. Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ... ... giờ.... ... ngày.....tháng... . ... năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia. - Thư viện Học viện Tài chính.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án. Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại các Quyết định số 395/QĐ- TTg, Quyết định số 722/QĐ-TTg và Quyết định số 1138/QĐ-TTg, Bộ Tài chính hiện có 04 CSGD ĐHCL trực thuộc, gồm: Học viện Tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh và Trường Đại học Tài chính - Marketing. Hệ thống các CSGD đại học trực thuộc Bộ Tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, với những đóng góp quan trọng đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực tài chính, phục vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Quản lý tài chính nội bộ là yếu tố then chốt để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. Với việc các trường có mức độ tự chủ tài chính khác nhau, việc quản lý tài chính nội bộ giúp giám sát, kiểm tra và điều chỉnh kịp thời các hoạt động tài chính nhằm tránh lãng phí và thất thoát tài chính. Do đó, việc thực hiện luận án với đề tài “Quản lý tài chính nội bộ các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính” không chỉ mang lại ý nghĩa lý luận mà còn đem lại giá trị thiết thực trong thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Nhiều công trình ở trong và ngoài nước nghiên cứu khá rộng và sâu chủ đề này. Tác giả của những công trình này gồm cả cá nhân và tổ chức. Các quốc gia như Mỹ, Anh và Úc có mô hình giáo dục công khá độc lập giữa các bang hay các vùng. Mỗi vùng có những chính sách riêng cho giáo dục công. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cùng nhau tạo ra một bức tranh tổng quan về thực trạng và các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính nội bộ tại các cơ sở giáo dục đại học công lập trên thế giới. Các nghiên cứu này không chỉ cung cấp kiến thức mới mà còn đề xuất các giải pháp và chiến lược cụ thể để cải thiện hiệu quả quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục đại học. Đánh giá các nghiên cứu có liên quan và khoảng trống cho nghiên cứu đề tài luận án
  4. 2 Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu, có thể thấy ở trong nước và nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu khá toàn diện về QLTC và các vấn đề liên quan đến QLTC trong GDĐH. Các công trình nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu QLTC tại các trường ĐHCL Việt Nam nói chung, chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLTC đối với đặc thù của các CSGD đại học trực thuộc Bộ Tài chính, đặc biệt bối cảnh cạnh tranh trong GDĐH ngày càng lớn như hiện nay. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện tại, tự chủ đại học đã trở xu thế phát triển tất yếu trên thế giới, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các CSGD ĐHCL, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định quyền tự chủ của các đơn vị SNCL thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật số 34/2018/QH14 ngày 09/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH nhằm tạo cơ chế khuyến khích mở rộng quyền tự chủ toàn diện cho các CSGD ĐHCL. Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính nói riêng, tự chủ đại học nói chung ở Việt Nam trong thời gian qua, chủ yếu tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp vĩ mô mà chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu để đề xuất các giải pháp mang tính vi mô gắn với điều kiện cụ thể của các trường ĐHCL. Trong bối cảnh hiện nay, cơ chế chính sách, quy định luật pháp của Nhà nước đã có nhiều thay đổi cùng với hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, một số kết quả, nghiên cứu nêu trên không còn phù hợp. Vì vậy, cần phải nghiên cứu để đưa ra giải pháp phù hợp với yêu cầu QLTC tại các CSGD đại học trực thuộc Bộ Tài chính trong bối cảnh mới. Đặc biệt, việc tiếp cận QLTC theo quy trình, gắn với quản trị đại học là phù hợp với tình hình tự chủ đại học đang dần trở thành xu thế tất yếu. Tóm lại, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu QLTC trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính với những đặc thù
  5. 3 của các CSGD đại học trực thuộc Bộ Tài chính một cách hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Đó chính là khoảng trống nghiên cứu, đồng thời khẳng định tính độc lập và không trùng lặp của đề tài luận án của NCS. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận án Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án là xây dựng quan điểm, định hướng, các giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận án: Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm những vấn lý thuyết về các CSGD ĐHCL và khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục tiêu, công cụ, nội dung QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính về lập kế hoạch tài chính, thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện quyết toán tài chính và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đồng thời, xác định rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của thực trạng QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. Thứ ba, xây dựng quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính phù hợp với tiến trình đổi mới GDĐH ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu:
  6. 4 Luận án tiếp cận về khách thể nghiên cứu là Bộ Tài chính (cơ quan chủ quản - đơn vị dự toán cấp I) và các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính (gồm các trường đại học, học viện - đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách). Các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính là các đơn vị SNCL có nội dung hoạt động chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực GDĐT, thực hiện tự chủ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, QLTC chủ yếu được thực hiện theo trình ngân sách đối với các nhiệm vụ thường xuyên. Do đó, luận án tiếp cận nội dung QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL theo quy trình QLTC gồm lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, quyết toán và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với nguồn thu NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các nội dung chi thường xuyên của CSGD ĐHCL. Phạm vi về không gian và thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính, với 04 đơn vị gồm: HVTC, Trường Đại học TCQTKD, Trường Đại học TCKT, Trường Đại học TCMR với các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017- 2022 và quan điểm, giải pháp, kiến nghị đề xuất nghiên cứu áp dụng đến năm 2030. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính các CSGD ĐHCL của Pháp, Mỹ, Singapore, Nhật Bản và tại Việt Nam với các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong khoảng thời gian và bối cảnh tương tự Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, bảo đảm tính toàn diện, tính hệ thống, tính logic và tính thực tiễn. Phương pháp cụ thể: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp NCKH kinh tế như phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả,
  7. 5 phương pháp diễn giải… kết hợp sử dụng kiến thức tổng hợp thuộc chuyên ngành tài chính. Trong đó cụ thể: Phần tổng quan nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để tìm hiểu các nội dung có liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập và giải quyết trong các công trình nghiên cứu đã thực hiện. Từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, và những điểm mới mà luận án cần đạt được. Phần cơ sở lý thuyết và thực tiễn: Luận án sử dụng phương pháp nêu vấn đề, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp các nội dung lý thuyết và kinh nghiệm có liên quan đến đề tài luận án. Từ đó, làm nền tảng để xây dựng nội dung, tiêu chí để phân tích thực trạng. Phần thực trạng: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập số liệu tài chính từ cơ quan quản lý và từ các cơ sở GDĐH công lập trực thuộc Bộ Tài chính. Dựa trên số liệu thu thập được, luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh trường hợp để xác định các kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý tài chính nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. Phần giải pháp: Luận án sử dụng phương pháp khái quát hóa để hệ thống quan điểm, định hướng chiến lược tài chính các cơ sở GDĐH công lập, phương pháp suy luận logic để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của các đơn vị. 6. Những đóng góp mới của luận án Về lý luận: Luận án đã chỉ rõ khoảng trống nghiên cứu của các công trình trước đó và những kết quả nghiên cứu cần đạt được. Luận án tiếp tục hệ thống hóa, phân tích và nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL theo quy trình quản lý, gồm lập kế hoạch tài chính, thực hiện kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát tài chính nội bộ; hệ thống, xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL. Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh nghiệm về QLTC các CSGD ĐHCL của một số nước và các Bộ khác, từ đó rút ra bài
  8. 6 học cho Việt Nam nói chung cũng như các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng. Về thực tiễn: Luận án đi sâu nghiên cứu, phân tích rõ nét thực trạng QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính trong giai đoạn 2017-2022, qua đó, đưa ra các kết quả đạt được và dẫn chứng chỉ rõ những điểm hạn chế trong quá trình QLTC nội bộ; phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, nghiên cứu định hướng phát triển chung của hệ thống GDĐH cũng như định hướng phát triển của các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính, luận án đề xuất quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính có cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn, có tính khả thi. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,kết cấu của luận án được chia làm 3 chương: Chương 1. Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL; Chương 2. Thực trạng QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính; Chương 3. Hoàn thiện QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ TÀI CHÍNH CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học công lập 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm CSGD ĐHCL là ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục được Nhà nước trang bị CSVC, kể cả đầu tư xây dựng cơ
  9. 7 sở hạ tầng. CSGD ĐHCL do nhà nước thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các CSGD ĐHCL hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho GDĐH của mỗi quốc gia. 1.1.1.2. Phân loại cơ sở giáo dục đại học công lập Căn cứ vào mức tự chủ tài chính, CSGD ĐHCL được phân loại thành bốn loại hình đơn vị. - Loại 1 là CSGD ĐHCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - Loại 2 là CSGD ĐHCL tự bảo đảm chi thường xuyên. - Loại 3 là CSGD ĐHCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. - Loại 4 là CSGD ĐHCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. 1.1.2. Tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm tài chính CSGD ĐHCLi như sau: “Tài chính CSGD ĐHCL là các hoạt động thu và chi bằng tiền của đơn vị, phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực GDĐH do Nhà nước giao.” 1.1.2.2. Nguồn tài chính cơ sở giáo dục đại học công lập 1.1.2.3. Nhiệm vụ chi của cơ sở giáo dục đại học công lập 1.1.2.4. Kết quả tài chính của cơ sở giáo dục đại học công lập 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý tài chính nội bộ cơ sở giáo dục đại học công lập 1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính nội bộ cơ sở giáo dục đại học công lập Khái niệm QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL được sử dụng luận án làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu cụ thể như sau: QLTC nội bộ
  10. 8 các CSGD ĐHCL là quản lý quá trình hình thành, sử dụng và phân phối các NTC thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính theo cơ chế QLTC của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị. 1.2.1.2. Mục tiêu quản lý tài chính nội bộ cơ sở giáo dục đại học công lập Thứ nhất, nâng cao hiệu quả các nguồn thu trong các CSGD ĐHCL. Thứ hai, sử dụng hiệu quả các khoản chi trong CSGD ĐHCL. Thứ ba, công khai minh bạch. 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính nội bộ cơ sở giáo dục đại học công lập 1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch tài chính 1.2.2.2. Thực hiện kế hoạch tài chính Một là, tổ chức thực hiện quản lý, khai thác nguồn thu. Hai là, tổ chức quản lý, thực hiện kế hoạch chi. 1.2.2.3. Quyết toán tài chính 1.2.2.4. Kiểm tra và kiểm soát 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính nội bộ cơ sở giáo dục đại học công lập Một là, tiêu chí hiệu lực quản lý. Hai là, tiêu chí hiệu quả. Ba là, tiêu chí về tác động của QLTC. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính nội bộ cơ sở giáo dục đại học công lập 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan Một là, điều kiện phát triển KTXH của quốc gia. Hai là, cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với các CSGD ĐHCL. Ba là, hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDĐH. 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan Một là, chiến lược phát triển của các CSGD ĐHCL.
  11. 9 Hai là, thương hiệu, chất lượng của các CSGD ĐHCL. Ba là, các công cụ QLTC nội bộ tại các CSGD ĐHCL. Bốn là, tổ chức bộ máy QLTC nội bộ tại các CSGD ĐHCL Năm là, năng lực QLTC nội bộ tại các CSGD ĐHCL. 1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Trong quá trình đổi mới QLTC đối với các CSGD đại học, Trung Quốc cũng đã thực hiện cơ chế khoán kinh phí ngân sách cấp hàng năm cho các CSGD đại học. Căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ và tình hình tài chính của các đơn vị để chia làm bốn loại: (1) Khoán ngân sách toàn mức: xác định tổng kinh phí sự nghiệp cấp cho ĐVSN; chi trội không cấp bù, kết dư được giữ lại dùng; (2) Khoán từng mục: chỉ khoán tổng chi cho một hoặc nhiều mục nào đó; (3) Khoán định mức: xác định kinh phí năm, xác định mức chi cho một hoặc nhiều hạng mục nào đó, khoán theo địnhmức đã được xác định, chi trội không cấp bù, dư được để lại sử dụng; (4) Khoán bù chênh lệch: xác định số thu, số chi, xác định mức được trợ cấp, hoặc giao nộp lên trên rồi giao khoán cho đơn vị, chi vượt hoặc thu thiếu không cấp bù, thu vượt hoặc kết dư được giữ lại để sử dụng. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp Kinh nghiệm QLTC nội bộ các CSGD ĐHCL tại Pháp cho thấy việc chuyển đổi từ quản lý theo đầu vào sang quản lý dựa trên kết quả mang lại nhiều lợi ích: i) Tăng tính minh bạch và trách nhiệm: Cơ quan tài chính và lãnh đạo các trường ĐHCL có thể theo dõi và đánh giá chính xác tình hình tài chính; ii) Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách: Việc xác định rõ các mục tiêu ưu tiên và sử dụng các chỉ số đánh giá giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính; iii) Cải thiện công cụ quản lý: Các cải cách về kế toán và quản lý ngân
  12. 10 sách giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính. Những bài học từ Pháp có thể là một mô hình tham khảo hữu ích cho các CSGD ĐHCL tại Việt Nam trong việc cải tiến và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ Giáo dục đại học ở Mỹ đang thực hiện hai cách phân bổ ngân sách của bang cho các trường, đó là dựa vào đầu vào (input-based funding) và dựa vào tình hình hoạt động (performance-based funding). Cách phân bổ dựa vào đầu vào thường dựa trên số sinh viên nhập học, số giảng viên, nhân viên và những nguồn lực khác cần có để cung cấp dịch vụ giáo dục. Tuy nhiên cách phân bổ này được cho là không còn hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ đang cần ngày càng nhiều hơn những lao động có trình độ đại học (Tandberg và Hillman, 2013). Cách phân bổ dựa vào tình hình hoạt động một hệ thống phân bổ ngân sách giáo dục của bang dựa vào các tiêu chí đo lường tình hình hoạt động cụ thể như tỉ lệ hoàn thành khoá học, hoàn thành tín chỉ, và hoàn thành bằng cấp. Cách phân bổ dựa vào tình hình hoạt động áp dụng ở 26 bang tại Mỹ trong khoảng thời gian giữa các năm 1979 và 2007 (Miao, 2012). 1.3.1.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản Chính phủ Nhật Bản phân chia cụ thể các khoản chi tiêu cơ bản cho nhiều hoạt động cải cách giáo dục, hợp tác giữa các trường đại học, giữa đại học với doanh nghiệp và quốc tế hoá đại học. Một điểm đáng chú ý nữa trong cách phân bổ ngân sách của Nhật Bản là ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu khoa học cá nhân là một cấu phần quan trọng và được chia thành các hạng mục theo tính chất nghiên cứu (nghiên cứu học thuật hay chiến lược), theo các đối tượng liên quan (nghiên cứu sinh, trợ lý giảng dạy, trợ lý nghiên cứu). NSNN phân bổ gián tiếp thông qua hỗ trợ tài chính cho sinh viên chiếm tỷ trọng lớn thứ hai và hướng đến cả sinh viên trong nước cũng như sinh viên quốc tế.
  13. 11 1.3.1.5. Kinh nghiệm của Bộ Công Thương 1.3.2. Bài học cho các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính Một là, về lập kế hoạch tài chính. Lập kế hoạch phân bổ nguồn lực tài chính cần được chú trọng. Lập kế hoạch phân bổ tài chính cần tập trung vào các hoạt động chính của các CSGD (kinh phí cho hoạt động giảng dạy, kinh phí dành cho hoạt động thường xuyên) đóng vai trò cơ bản nhất; kinh phí dành cho NCKH và nên được sử dụng trên cơ sở cạnh tranh. Việc phân bổ kinh phí cần áp dụng linh hoạt, có cạnh canh và theo các xu hướng đổi mới để tăng tính hiệu quả, chủ động của đơn vị, tăng cường khả năng cạnh tranh. Hai là, về thực hiện kế hoạch tài chính. Đa dạng hóa nguồn thu nhằm tăng thu nhập cho các CSGD. Các CSGD ĐHCL có thể căn cứ và đặc điểm của đơn vị để đa dạng hóa các nguồn thu từ nhiều phương thức khác nhau để khai thác mọi tiềm năng, lợi thế như: liên kết đào tạo giữa các trường đại học để hợp tác, tận dụng lợi thế về CSVC, giáo trình, NCKH…; liên kết giữa đơn vị với doanh nghiệp để cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao; khuyến khích hợp tác quốc tế; mở rộng dịch vụ tư vấn đào tạo. Ba là, về kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Các trường có thể nghiên cứu và vận dụng áp dụng những công cụ quản lý phù hợp một cách linh hoạt như quản lý thông qua mô hình thẻ điểm cân bằng; quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt hay QLTC thông qua các chỉ số đánh giá hiệu quả công việc. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
  14. 12 2.1. KHÁI QUÁT CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ TÀI CHÍNH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.1.1. Khái quát các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính 2.1.2. Tài chính các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính 2.1.2.1. Thực trạng nguồn tài chính Một là, nguồn kinh phí NSNN cấp. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa: Các trường trong những năm qua luôn được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ đầu tư CSVC phục vụ công tác hoạt động chung của đơn vị; đầu tư trang thiết bị phục vụ công nghệ thông tin, đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, cải tạo cơ quan làm việc, lớp học, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu… CSVC đảm bảo trên nguyên tắc đúng theo chế độ, định mức quy định, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo việc trang cấp tài sản, CSVC mang tính đồng bộ, thiết thực có hiệu quả cao. Tốc độ tăng và tỷ lệ chi đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa và chi thường xuyên đều có sự biến động lớn qua các năm. Điều này phản ánh sự thay đổi trong ưu tiên và chiến lược quản lý tài chính của các trường đại học. Tỷ lệ chi đầu tư và chi thường xuyên so với dự toán được bố trí cho thấy sự cân đối giữa nhu cầu phát triển cơ sở vật chất và đảm bảo các hoạt động thường xuyên của các trường đại học. Hai là, nguồn thu sự nghiệp. Trong cơ cấu nguồn thu SN, DV cả bốn trường thì Trường Đại học TCMR chiếm tỷ trọng cao nhất, HVTC đứng thứ hai; hai đơn vị còn lại có mức thu từ SN, DV không chênh lệch nhau quá nhiều. Trong năm 2018 khoản thu từ dịch vụ khác của Trường Đại học TCMR giảm mạnh từ 24.928 triệu đồng (năm 2017) xuống còn 253 triệu đồng. Sự sụt giảm này là do khoản thu từ kí túc xá của đơn vị đã giảm đi. Cụ thể, trường đã thay đổi công năng sử dụng từ thiết kế là ký túc xá - thư viện thành phòng học, phòng làm việc
  15. 13 để khắc phục một phần khó khăn về nhu cầu phòng học và phòng làm việc, trên cơ sở kết luận của Ban Giám hiệu nhà trường về phương án sử dụng CSVC, bố trí phòng làm việc tại cơ sở số 2/4 Trần Xuân Soạn (số 951/KL-BGH ngày 25/9/2015; số 1126/KL- BGH ngày 25/10/2016; số 1295/KL-BGH ngày 30/11/2016), Hiệu trưởng Trường ĐHTCM đã có Quyết định số 568/QĐ-ĐHTCM ngày 9/5/2017 phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật cải tạo, sửa chữa ký túc xá (khu B) của cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn. 2.1.2.2. Thực trạng nội dung chi Giai đoạn 2017-2018, thu ít hơn chi là tình trạng chung của 3 trường: HVTC, Trường Đại học TCQTKD và Trường Đại học TCKT, chỉ có Trường Đại học TCMR là thu lớn hơn chi. Từ 2020 đến nay, thu đã vượt chi, trong đó Trường Đại học TCMR vẫn là đơn vị có chênh lệch thu – chi lớn nhất, đứng thứ hai là HVTC. Trường Đại học TCQTKD và Trường Đại học TCKT, sau năm 2020 có mức thu hơn chi tương ứng là 4,799 triệu đồng và 2,846 triệu đồng, năm 2021 thu đủ bù chi thì năm 2022 thu cũng vượt chi nhưng chênh lệch không nhiều. Trong giai đoạn 2017-2022, mặc dù các trường đều có những thời điểm khó khăn về tài chính, nhưng xu hướng chung là cải thiện và duy trì chênh lệch thu - chi dương. Điều này cho thấy sự nỗ lực trong quản lý tài chính, đặc biệt là trong bối cảnh tự chủ tài chính. Việc kiểm soát chi phí và tăng cường các nguồn thu sự nghiệp đã giúp các trường đạt được sự ổn định và hiệu quả trong QLTC. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch tài chính Thứ nhất, đảm bảo theo chế độ, chính sách quy định hiện hành của nhà nước, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ trợ đối với các trường được xác định trên cơ sở phương án tự chủ tài chính (với giai đoạn ổn định 03 năm) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và kinh phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm; kinh phí tăng
  16. 14 thêm do thay đổi, điều chỉnh chính sách có liên quan của nhà nước nếu có, như: chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục,...), hoặc giảm đi (do thực hiện chủ trương, lộ trình tinh giản biên chế; lộ trình tính giá, phí DVSNC;...) theoquyết định của cấp có thẩm quyền. Thứ hai, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong năm dự toán, đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược phát triển các CSGD, đào tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Bộ trưởng Bộ Tàichính phê duyệt. Thứ ba, đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên bộ máy, thựchiện các chương trình, dự án, đề án trọng tâm về cải cách hành chính, hiện đại hóa CSVC, ứng dụng CNTT, ĐTXD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó sắp xếp thứ tự ưu tiên như sau: đảm bảo kinh phí thanh toán đối với các hợp đồng đã ký; đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ được phê duyệt năm trước chưa bố trí đủ nguồn kinh phí; đảm bảo một phần kinh phíthực hiện đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; bố trí một phần kinh phí thực hiện chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm. Thứ tư, đối với kế hoạch vốn ĐTPT, tập trung đầu tư để sớm đưa vào khai thác sử dụng và triển khai đầu tư đối với một số dự án trọng điểm của các trường, bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. 2.2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch thu Nhìn chung, cả bốn trường trực thuộc Bộ Tài chính đều xác định các khoản chi phí như sau: - Tiền lương ngạch bậc: Trường chi trả tiền lương ngạch bậc, tiền lương làm thêm giờ và các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho CBVC theo cácquy định hiện hành. - Tiền công: Để giải quyết các công việc phát sinh, trường có thể ký hợp đồng lao động với người lao động, giảng viên, nghiên cứu viên, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước. Định mức tiền công cụ thể đối với các hợp đồng này do Hiệu trưởng quyết định tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu công việc và kỹ năng
  17. 15 đòi hỏi đối với người lao động, giảng viên, nghiên cứu viên, nhà khoa học, nhà quản lý. Việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp khác theo qui định của pháp luật. - Chi trả tiền giảng và phục vụ giảng dạy cho khối lượng vượt giờ giảng. Chi trả tiền giờ giảng: Trích từ 20% đến 25% tổng thu học phí của bậc đại học và sau đại học để lập Quỹ chi trả tiền giảng cho khối lượng vượt giờ chuẩn. Tỷ lệ trích cụ thể trong phạm vi trên do Hiệu trưởng quyết định căn cứ vào tình hình thực tế hàng năm. Đơn giá chi trả tiền giờ giảng cho số giờ vượt quá số giờ chuẩn được tính như sau: Chi trả phục vụ giảng dạy Chi trả cho công tác quản lý và phục vụ khối lượng giảng dạy tăng thêm các lớp tại Trường được ấn định từ 3,5% đến 6% tổng thu học phí học lần đầu đối với các lớp hệ đại học tại Trường (không bao gồm các lớp thuộc chương trình đào tạo chất lượng cao). Quỹ chi trả cho công tác quản lý và phục vụ khối lượng giảng dạy tăng thêm, cho các bộ phận quản lý trực tiếp và tỷ lệ trích cụ thể trong phạm vi trên do Hiệu trưởng quyết định. Hệ số trách nhiệm quản lý và phục vụ được quy định theo từng Trường. Đơn giá của 1 hệ số quản lý vàphục vụ giảng dạy được tính như sau: Tỷ lệ trích chi trả cho quản lý và phục vụ giảng dạy các lớp liên kết đào tạo đại học ngoài trường là 20% tổng thu học phí ròng các lớp ngoài trường. Trong đó trích tối đa 10% chi hỗ trợ quản lý tại các đơn vị liên kết, phần còn lại Hiệu trưởng quyết định tỷ lệ phân phối cho các bộ phận tham gia quản lý trực tiếp các lớp liên kết đào tạo ngoài trường và các khoa không có ngành đàotạo nhưng có CBVC tham gia giảng dạy cho các lớp ngoài trường. Đối với các lớp thuộc chương trình chất lượng cao và các lớp sau đại học, tỷ lệ chi trả cho quản lý và phục vụ giảng dạy là 12% tổng thu học phí. Đối với học phí chương trình 2, học lần 2 và học nâng điểm… tỷ lệ chi trả cho quản lý và phục vụ giảng dạy là 20%. Nguồn này dùng để chi trả cho bộ phận quản lý khoa là 20%, phần còn lại chi cho tất cả các bộ phận khác trong toàn trường. Hiệu trưởng quyết định tỷ lệ phân phối cho các bộ phận tham gia quảnlý
  18. 16 căn cứ vào mức độ đóng góp và hiệu quả công việc của từng bộ phận. Chi hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ, chỉ đạo, quản lý học phí trực tiếp theo tỷ lệ 0,3% số thu học phí của Trường. - Chi nghiệp vụ chuyên môn - Thanh toán dịch vụ công cộng: thanh toán chi phí điện, nước, các dịch vụ khác cho các hoạt động quản lý, đào tạo, NCKH thuộc nhiệm vụ được giao thường xuyên. Thu hồi lại các chi phí sử dụng cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ, ký túc xá... có sử dụng điện, nước nhưng chưa thanh toán trực tiếp được với các nơi cung cấp. - Vật tư văn phòng: Chi phí vật tư văn phòng là các khoản chi mua vật liệu, dụng cụ, chi phí in ấn, photocopy các tài liệu dùng chung để phục vụ trực tiếp cho nghiệp vụ hành chính quản lý hoạt động tại các đơn vị. Chi phí này không bao gồm các vật liệu, công cụ, chi phí phục vụ trực tiếp cho giảng dạy, học tập, khảo thí, thực hành… Định mức khoán kinh phí vật tư văn phòng hàng năm cho từng bộ phận trực thuộc do Hiệu trưởng quyết định từ đầu năm trên cơ sở đề nghị của các bộ phận, định mức đã sử dụng năm qua và trong cân đối chung với tổng mức kinhphí dự toán của từng đơn vị. - Tổ chức hội nghị, hội thảo: Ban tổ chức hội nghị, hội thảo phải lập kế hoạch và dự trù kinh phí trình Hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện. Nội dung và mức chi áp dụng theoThông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN, quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, và Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị. 2.2.2. Thực trạng thực hiện kế hoạch tài chính 2.2.2.1. Tình hình thực hiện dự toán thu Với Kế hoạch tài chính được chính thức phê duyệt, Bộ Tài chính (thông qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) đã thực hiện phân bổ tài chính và giao cho cho các trường trực thuộc Bộ thực hiện. Kế hoạch tài chính đã được giao theo đúng tổng mức phân bổ dự toán
  19. 17 và đúng theo các nội dung NTC nhà nước giao thể hiện trong Kế hoạch tài chính. 2.2.2.2. Tình hình thực hiện dự toán chi NSNN Qua nghiên cứu quyết toán các trường, tình hình thực hiện dự toán chi của các trường bám sát nhiệm vụ được giao, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu và nguyên tắc trong quản lý và sử dụng nguồn kinh phí theo đúng quy trình của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện và của các trường thuộc BTC. 2.2.3. Thực trạng quyết toán tài chính Tổ chức thực hiện quyết toán tài chính đã giúp các đơn vị có thể nắm được tình hình kế toán, quyết toán của đơn vị minh, theo đó, kịp thời có những điều chỉnh trong QLTC của năm sau. Tuy vậy, việc quyết toán chi tài chính tại các CSGD ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính còn một số hạn chế. Còn có những sai sót trong lập chứng từ, nhầm lẫn trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là điều khó tránh khỏi bởi vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường ngày, liên tục và thường xuyên; chứng từ phát sinh ở nhiều địa điểm, phản ánh các hoạt động khác nhau ở nhiều bộ phận và được thực hiện bởi nhiều nhân viên. Trong khi đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của họ rất khác nhau. Một số đơn vị lập hồ sơ quyết toán dự án còn chậm, làm ảnh hưởng tới tới tiến độ, thời hạn thanh toán và quyết toán tài chính. Riêng đối với quyết toán dự án hoàn thành, trong giai đoạn 2017- 2022, các trường vẫn để tồn đọng một số dự án chưa quyết toán phải để đơn vị dự toán cấp I đôn đốc như: Dự án Đầu tư xây dựng Trường cao đẳng bán công Quản trị kinh doanh giai đoạn 2003- 2004 năm 2017, “Công trình san nền, xây dựng tường rào tạm để giữ đất” của dự án đầu tư xây dựng Mở rộng trường Đại học TCQTKD năm 2021, … Hiện nay, trong các trường đại học thuộc Bộ Tài Chính, hoạt động giám sát chưa được thực hiện theo đúng nghĩa là đánh giá việc vận hành các thủ tụckiểm soát. Việc giám sát còn rất lỏng lẻo, chỉ mang tính hình thức chứ chưa đivào thực chất. Các trường chưa có bộ phận độc lập để thực hiện hoạt động này. Bộ phận giám sát chủ yếu là các ban Thanh tra, đây thường là các cán bộ quản lý
  20. 18 phòng ban kiêm nhiệm, do đó không có thời gian tập trung công việc, cũng không đủ mạnh, không đủ năng lực để thực hiện chức năng này. Về công khai tài chính, hầu hết các CSGD ĐHCL thực hiện công khai tài chính đúng các quy định cùa nhà nước như Quyết định 192/2004/QĐ-TTg; thông tư 21/2005/TT-BTC; thông tư số 10/2005/TT-BTC và Thông tư số 09/2009/TT-BGD& ĐT. Kết thúc năm tài chính, bộ phận Tài chính của trường lập các biểu mẫu theo quy chế công khai. Các biểu mẫu công khai tài chính cùng sẽ được đăng trên website của trường và gửi về Bộ Tài chính. Các nội dung công khai tài chính được đúng quy định từ mức thu, khoản thu, các nội dung chi. Hàng năm các trường đều nộp báo cáo công khai để Bộ Tài chính thống kê đúng thời điểm và các biểu mẫu quy định theo các thông báo hướng dẫn của Bộ. Đối với mức thu học phí các hệ đào tạo ngoài việc công khai trên website, trường còn thông báo công khai vào đầu năm học đối với các sinh viên cũ và trước khi nhập họcđối với SV mới trúng tuyển. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại HVTC được tiến hành trong suốt chu trình ngân sách, từ khi lập dự toán đến khi chấp hành và quyết toán các nội dung hoạt động tài chính của đơn vị; bao gồm cả hoạt động tự kiểm tra, hoạt động kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước và hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc nhànước. Cuối năm ngân sách, đơn vị thực hiện tự kiểm tra công tác QLTC, kế toán và lập báo cáo kết quả tự kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động của đơn vị; kiểm tra các khoản chi ngân sách, chi khác của đơn vị; kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt động và trích lập các quỹ; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định; kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ; kiểm tra việc quản lý sử dụng quỹ lương; kiểm tra các quan hệ thanh toán; kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền; kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính; kiểm tra kế toán và kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế toán. Việc kiểm tra của đơn vị được thực hiện nhằm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0