intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng: Nguyên cứu sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Lê Hoa Trà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

95
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu và tổng quan lý luận về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng, phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng: Nguyên cứu sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

MỞ ĐẦU<br /> 1. Sự cần thiết của nghiên cứu<br /> <br /> nghiên cứu này chưa nghiên cứu dưới góc độ động cơ, hành vi của<br /> cộng đồng. Luận án này dự kiến sẽ tìm hiểu hành vi, mức độ tham<br /> <br /> Quản lý tài nguyên nước (TNN) trong bối cảnh hiện nay<br /> <br /> gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động quản lý TNN bằng cách<br /> <br /> đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải áp dụng<br /> <br /> tiếp cận hành vi với địa bàn được chọn là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên<br /> <br /> cách tiếp cận quản lý tổng hợp TNN. Không nằm ngoài xu hướng<br /> <br /> Bái vì vùng này có lợi thế là chỉ trong vùng hồ đã có rất nhiều người<br /> <br /> chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển sang tiếp cận quản<br /> <br /> với các mục đích sử dụng nước rất khác nhau. Nghiên cứu dự kiến sẽ<br /> <br /> lý tổng hợp TNN khi Luật TNN sửa đổi có hiệu lực vào năm 2013;<br /> <br /> tìm hiểu hành vi tham gia quản lý bằng lý thuyết quản lý có sự tham<br /> <br /> trong đó khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng<br /> <br /> gia của cộng đồng. Đồng thời, thông qua mô hình hành vi, luận án sẽ<br /> <br /> đồng khi thực hiện quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam. Tuy nhiên,<br /> <br /> phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ.<br /> <br /> cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có thể gồm các hộ gia<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là đánh giá sự tham<br /> <br /> đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến TNN. Luận<br /> <br /> gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác<br /> <br /> án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN<br /> <br /> định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ, từ đó đề ra<br /> <br /> ở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh<br /> <br /> giải pháp tăng cường sự tham gia của trong quản lý TNN.<br /> <br /> nghiệp.<br /> <br /> Các mục tiêu cụ thể:<br /> Muốn có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý<br /> <br /> •<br /> <br /> Nghiên cứu và tổng quan lý luận về quản lý TNN có sự tham<br /> <br /> •<br /> <br /> Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý<br /> <br /> •<br /> <br /> Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào<br /> <br /> cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng<br /> đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung được cái nhìn<br /> <br /> gia của cộng đồng.<br /> <br /> mới hơn đối với hành vi của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội.<br /> Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi<br /> <br /> TNN tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.<br /> <br /> của cá nhân thông qua tìm hiểu những yếu tố thái độ, giá trị, nhận<br /> thức… của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các<br /> yếu tố kinh tế - xã hội như: giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu<br /> nhập, sinh kế… Vì vậy, muốn thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý<br /> TNN, cần xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi<br /> tham gia của họ.<br /> <br /> quản lý TNN của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.<br /> •<br /> <br /> Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng<br /> vào quản lý TNN.<br /> <br /> 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br /> Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, nghiên cứu sẽ<br /> được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm vùng đất, mặt nước hồ<br /> <br /> Đã có một số nghiên cứu tìm hiểu mức độ tham gia của cộng<br /> <br /> và các đảo hồ thuộc địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và thành phố<br /> <br /> đồng vào quản lý TNN tại một số địa bàn ở Việt Nam, nhưng các<br /> <br /> Yên Bái là địa bàn có người sử dụng TNN hồ Thác Bà phục vụ sinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> hoạt, giải trí… Về mặt thời gian, nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu kinh<br /> <br /> 1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng<br /> <br /> tế - xã hội thứ cấp từ 2010 – 2014 và điều tra thực địa vào năm 2015.<br /> <br /> Cộng đồng là một nhóm người cùng sống trong một khu vực<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là<br /> <br /> địa lý, có những lợi ích chung và trong cộng đồng, mọi người đưa ra<br /> <br /> hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh<br /> Yên Bái ở cấp độ hộ gia đình và các nhân tố tác động đến hành vi<br /> tham gia của họ.<br /> <br /> quyết định chung và hành động vì những lợi ích chung đó.<br /> Quản lý dựa vào cộng đồng (CBM) là một tập hợp mô hình<br /> quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là tham<br /> <br /> 4. Kết cấu của luận án<br /> <br /> gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình<br /> <br /> Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt,<br /> Danh mục hình, Danh mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và<br /> Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương như sau:<br /> <br /> lập kế hoạch và triển khai thực hiện.<br /> Theo Vandergeest (2006, tr. 344), quản lý tài nguyên dựa<br /> vào cộng đồng là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng<br /> <br /> Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.<br /> <br /> vào quản lý tài nguyên tại địa phương”. Đỗ Thị Kim Chi (2006) cho<br /> <br /> Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu.<br /> <br /> rằng quản lý tài nguyên – môi trường dựa vào cộng đồng là “đưa<br /> <br /> Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> cộng đồng tham gia trực tiếp… trong nhiều công đoạn của quá trình<br /> <br /> Chương 4: Kết quả nghiên cứu.<br /> <br /> quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện,<br /> <br /> Chương 5: Đề xuất giải pháp.<br /> <br /> triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện”.<br /> Với quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, theo<br /> <br /> CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng<br /> <br /> Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), nguyên tắc cốt lõi là<br /> có “sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy<br /> <br /> Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên<br /> <br /> trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng được hưởng lợi”. Như vậy<br /> <br /> Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa<br /> <br /> 1.1.1.<br /> <br /> quản lý dựa vào cộng đồng đòi hỏi phải có sự tham gia của cộng đồng.<br /> <br /> ra một loạt các lý thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh<br /> <br /> Sự tham gia của cộng đồng là cách thức mọi người (cộng<br /> <br /> giá và quản lý tài nguyên. Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia<br /> <br /> đồng) có ảnh hưởng và có vai trò kiểm soát trong quá trình phát triển,<br /> <br /> của cộng đồng, tài nguyên thuộc nhóm “tài sản chung” có thể được<br /> <br /> đặc biệt là vai trò ra quyết định và sử dụng nguồn lực.<br /> <br /> quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Do vậy, có thể xây dựng giải<br /> <br /> 1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý<br /> <br /> pháp quản lý dựa vào cộng đồng.<br /> <br /> tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng<br /> 1.1.3.1. Nghiên cứu quốc tế<br /> Karimi (2003) cho rằng trong quản lý TNN, sự tham gia của<br /> cộng đồng sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, đồng thời tránh được xung<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> đột. Garande và Dagg (2005) cho rằng điều quan trọng nhất là cần có<br /> <br /> •<br /> <br /> Nâng cao năng lực cho cộng đồng<br /> <br /> sự tham gia của cộng đồng ngay từ khi hình thành dự án. Teodosiu<br /> <br /> •<br /> <br /> Có người đại diện cộng đồng.<br /> <br /> và cộng sự (2013) kết luận việc cho những thành viên “mới” tham<br /> <br /> 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài<br /> <br /> gia vào quá trình quản lý TNN gặp phải rào cản khá lớn đến từ<br /> <br /> nguyên nước<br /> <br /> những chủ thể ra quyết định “truyền thống”.<br /> <br /> 1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi<br /> Mô hình các giai đoạn thay đổi TTM giả định rằng cá nhân<br /> <br /> 1.1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam<br /> Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) nhận thấy<br /> một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự tham gia<br /> <br /> thay đổi hành vi của mình qua năm giai đoạn: tiền ý định, có ý định,<br /> chuẩn bị, hành động và duy trì.<br /> <br /> của cộng đồng trong quản lý TNN là năng lực của cộng đồng, đặc<br /> <br /> Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, trích<br /> <br /> biệt trong quá trình ra quyết định. Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Bắc<br /> <br /> trong Sutton, 2001, tr.4) cho rằng yếu tố quyết định chính xác nhất<br /> <br /> Giang (2011) kết luận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý TNN ở<br /> <br /> khả năng thực hiện một hành vi là dự định sẽ thực hiện hành vi đó.<br /> <br /> các hồ chứa, hồ thủy điện ở Thừa Thiên – Huế là rất hạn chế do thiếu<br /> <br /> Và dự định thực hiện hành vi bị chi phối bởi thái độ về hành vi sẽ<br /> <br /> cơ chế huy động khả năng của cộng đồng, cộng đồng thiếu thông tin,<br /> <br /> thực hiện và chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi (Sutton,<br /> <br /> vai trò của cộng đồng chưa được chú trọng, và chỉ có đơn vị quản lý<br /> <br /> 2001).<br /> <br /> hồ chứa được ra quyết định. Cũng với vấn đề tương tự, Lê Anh Tuấn<br /> <br /> Lý thuyết hành vi dự kiến TPB (Ajzen, 1991) là nỗ lực mở<br /> <br /> (2015) nhận thấy vai trò của cộng đồng lưu vực sông Vu Gia – Thu<br /> <br /> rộng TRA khi bổ sung vào mô hình TRA thêm một biến chi phối đến<br /> <br /> Bồn, tỉnh Quảng Nam trong quản lý TNN ở các hồ đập thủy điện còn<br /> <br /> dự định thực hiện hành vi là nhận thức kiểm soát hành vi.<br /> <br /> gặp trở ngại như: các bên chưa biết cách tổ chức hoạt động tham vấn<br /> <br /> 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến<br /> <br /> cộng đồng, thiếu cơ sở pháp lý, thiếu chia sẻ thông tin, năng lực cộng<br /> <br /> hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước<br /> <br /> đồng hạn chế, thiếu cơ chế phản ánh kết quả tham vấn cộng đồng.<br /> <br /> 1.2.2.1. Các nhân tố giá trị<br /> <br /> 1.1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho sự tham gia của cộng đồng vào<br /> <br /> Russenberger và cộng sự (2012) thấy nhận thức về giá trị<br /> kinh tế hoặc môi trường có ảnh hưởng đến chính sách mà cộng đồng<br /> <br /> quản lý tài nguyên nước<br /> Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng<br /> <br /> ủng hộ. Sakurai và cộng sự (2015) phân tích động cơ khiến cộng<br /> <br /> trong quản lý TNN<br /> <br /> •<br /> <br /> đồng tham gia bảo vệ, quản lý tài nguyên – môi trường ở châu Á là<br /> <br /> •<br /> <br /> Thay đổi phong cách làm việc của chính quyền địa phương<br /> <br /> yếu tố chia sẻ trách nhiệm. Ngoài ra, người phương Đông thường có<br /> <br /> •<br /> <br /> Hiểu rõ đặc tính của cộng đồng<br /> <br /> xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh<br /> <br /> Tận dụng, thích ứng với tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục<br /> <br /> hơn người phương Tây. Ferraro và cộng sự (2011) cho rằng cá nhân<br /> <br /> •<br /> <br /> địa phương<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> càng coi trọng chuẩn mực xã hội của cộng đồng sẽ càng tiết kiệm<br /> <br /> CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1. Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng<br /> <br /> nước.<br /> 1.2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội<br /> <br /> Khái niệm quản lý TNN dựa vào cộng đồng<br /> <br /> Van Liere và Dunlap (1980) nhận thấy cộng đồng trẻ tuổi,<br /> <br /> Luận án sử dụng định nghĩa của Nguyễn Việt Dũng và<br /> <br /> trình độ học vấn cao có nhận thức tốt về môi trường. Hamid (1996)<br /> <br /> Nguyễn Danh Tĩnh (2006): “quản lý TNN dựa vào cộng đồng là một<br /> <br /> nhận thấy hành vi tham gia quản lý TNN của mỗi cá nhân trong cộng<br /> <br /> quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của<br /> <br /> đồng có tương quan với trình độ học vấn kiến thức. Sharp và Adua<br /> <br /> hệ thống quản lý nước có hiệu quả”.<br /> <br /> (2009) kết luận có mối quan hệ chặt chẽ giữa nơi sinh sống và nhận<br /> <br /> Nội dung quản lý TNN dựa vào cộng đồng<br /> <br /> thức về môi trường. Nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011) cho thấy<br /> <br /> Với nội dung quản lý TNN, luận án sử dụng quan điểm của<br /> <br /> cộng đồng ở đô thị với thu nhập cao hơn, học vấn cao hơn, có điều<br /> <br /> GWP (2010) về các thành tố của quản lý TNN gồm: Phân bổ nước;<br /> <br /> kiện tiếp cận thông tin hơn, sinh kế ít phụ thuộc vào môi trường hơn<br /> <br /> quy hoạch; sự tham gia của các nhóm có liên quan; kiểm soát ô<br /> <br /> thì có xu hướng coi trọng các giá trị liên quan đến môi trường mà<br /> <br /> nhiễm; giám sát; quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính; và quản lý<br /> <br /> yếu tố tài nguyên mang lại hơn.<br /> <br /> thông tin<br /> <br /> 1.3.<br /> <br /> Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu<br /> Thứ nhất, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào một<br /> <br /> Về mức độ và hành vi tham gia, nghiên cứu này sử dụng<br /> cách tiếp cận của Dower (2004). Phương thức quản lý dựa vào cộng<br /> <br /> hoạt động như cấp nước, phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên nước,<br /> <br /> đồng được chia thành 5 cấp độ: (1) Cấp độ thông báo; (2) Cấp độ<br /> <br /> xử lý ô nhiễm… Chưa có nghiên cứu nào xem xét sự tham gia của<br /> <br /> tham vấn; (3) Cấp độ cùng thực hiện; (4) Cấp độ đối tác; và (5) Cấp<br /> <br /> cộng đồng vào tất cả các khía cạnh trong quản lý tài nguyên nước.<br /> <br /> độ chủ trì.<br /> <br /> Thứ hai, các nghiên cứu ở Việt Nam về sự tham gia của cộng<br /> <br /> Các hình thức tham gia cần được biểu hiện thành các hành vi<br /> <br /> đồng vào quản lý tài nguyên nước chủ yếu là nghiên cứu định tính.<br /> <br /> cụ thể. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) tổng kết các<br /> <br /> Chưa có nghiên cứu định lượng bằng một mô hình lý thuyết cụ thể<br /> <br /> hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng vào quản lý TNN tại ở<br /> <br /> để tìm hiểu động cơ nằm sau hành vi tham gia của cộng đồng cũng<br /> <br /> Việt Nam gồm: (1) Tham gia các buổi họp người dân; (2) Đóng góp<br /> <br /> như các nhân tố tác động vào sự tham gia của họ.<br /> <br /> ý kiến xây dựng kế hoạch và thực hiện; (3) Chỉ định và bầu ra đại<br /> <br /> Thứ ba, lý thuyết hành vi là một cách tiếp cận phổ biến trên<br /> <br /> diện cho cộng đồng đối với các vấn đề liên quan đến quản lý nước;<br /> <br /> thế giới trong lĩnh vực quản lý môi trường, nhưng ở Việt Nam thì<br /> <br /> (4) Đóng góp công lao động, tiền bạc (5) Trả phí sử dụng nước theo<br /> <br /> chưa có nghiên cứu nào sử dụng.<br /> <br /> thực tế hoặc thỏa thuận.<br /> <br /> Luận án này được thực hiện sẽ góp phần lấp vào những<br /> <br /> Các nhân tố ảnh hưởng<br /> <br /> khoảng trống nghiên cứu nói trên.<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản<br /> <br /> Nhóm nhân tố bên trong cộng đồng gồm đặc tính của cộng<br /> <br /> lý tài nguyên nước của cộng đồng<br /> <br /> đồng, người đại diện cộng đồng, sự thích ứng với phong tục tập<br /> quán, tín ngưỡng địa phương. Nhóm nhân tố bên ngoài cộng đồng<br /> <br /> Hành vi tham gia quản lý TNN<br /> <br /> gồm khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng, mối quan hệ của<br /> <br /> Tuân thủ chính sách quản lý TNN<br /> <br /> cộng đồng với chính quyền và các bên liên quan.<br /> <br /> hồ Thác Bà<br /> <br /> 2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến<br /> <br /> Tham gia các buổi họp người dân<br /> <br /> Cấp độ tham gia quản lý TNN<br /> Được thông báo<br /> <br /> Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) (Ajzen, 1991) cho rằng<br /> <br /> Đóng góp ý kiến trong các buổi họp<br /> <br /> hành vi của con người được quyết định bởi ý chí, suy nghĩ của họ.<br /> <br /> lấy ý kiến và đóng góp ý kiến qua<br /> <br /> Một người càng có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành vi thì khả<br /> <br /> các kênh khác<br /> <br /> năng họ thực hiện hành vi đó trong thực tế càng lớn. Sức mạnh của<br /> <br /> Đóng góp công sức, tài chính để góp<br /> <br /> dự định bị chi phối bởi ba nhân tố: (1) Thái độ phản ánh đánh giá của<br /> <br /> phần bảo vệ TNN<br /> <br /> mỗi cá nhân khi thực hiện một hành vi nhất định. Họ có thể đánh giá<br /> <br /> Cử đại diện cùng tham gia quản lý<br /> <br /> hành vi ấy là tích cực hoặc tiêu cực. (2) Chuẩn mực chủ quan bị chi<br /> <br /> Được tham vấn<br /> <br /> hồ Thác Bà<br /> <br /> Cùng thực hiện<br /> <br /> phối bởi sức ép mà mỗi cá nhân cho rằng họ phải chịu hoặc cái mà<br /> <br /> Nguồn: Tác giả tự tổng kết.<br /> <br /> họ nghĩ những người khác muốn họ làm. (3) Nhận thức kiểm soát<br /> <br /> Như vậy mỗi dự kiến hành vi tham gia quản lý TNN được<br /> <br /> hành vi là đánh giá của mỗi cá nhân về những thuận lợi, khó khăn<br /> <br /> giả định sẽ có 3 nhân tố tác động lên nó là thái độ, chuẩn mực chủ<br /> <br /> mà họ sẽ gặp phải khi thực hiện hành vi. Quy tắc chung là thái độ và<br /> <br /> quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung<br /> <br /> chuẩn mực chủ quan về hành vi càng tích cực, nhận thức kiểm soát<br /> <br /> thêm các nhân tố giá trị và kinh tế - xã hội với tác động khác nhau<br /> <br /> hành vi càng lớn thì một cá nhân càng có mong muốn thực hiện hành<br /> <br /> theo các nghiên cứu trước đây. Bảng 2.2 tóm tắt các giả thuyết về tác<br /> <br /> vi trong thực tế.<br /> <br /> động của các biến này.<br /> <br /> 2.3. Giả thuyết nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 0.2. Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi<br /> <br /> Luận án nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý<br /> <br /> tham gia<br /> <br /> TNN vùng hồ Thác Bà thông qua các mức độ và hành vi tham gia<br /> vào các khía cạnh trong quản lý. Bảng 2.1 tổng kết giả thuyết về các<br /> <br /> Biến giải thích<br /> <br /> Tác động dự kiến<br /> <br /> Nguồn tham chiếu<br /> <br /> hành vi tham gia tương ứng với mỗi cấp độ tham gia được sử dụng<br /> <br /> Thái độ<br /> <br /> Cùng chiều<br /> <br /> Ajzen (1991)<br /> <br /> trong nghiên cứu.<br /> <br /> Chuẩn mực chủ quan<br /> <br /> Cùng chiều<br /> <br /> Ajzen (1991)<br /> <br /> Nhận thức kiểm soát<br /> hành vi<br /> <br /> Cùng chiều<br /> <br /> Ajzen (1991)<br /> <br /> Luận án này sử dụng lý thuyết TPB để tìm hiểu các nhân tố<br /> tác động đến từng hành vi tham gia quản lý TNN của cộng đồng.<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2