intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Lào

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

64
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án: Hệ thống hóa để rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế; phân tích rõ thực trạng quản trị hoạt động tín dụng của các NHTM tại Lào trong giai đoạn hiện nay; đưa ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế của quản trị hoạt động tín dụng tại các NHTM Lào; trên cơ sở đó đưa ra giải pháp đối với quản trị tín dụng của NHTM tại Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KONGCHAMPA OUNKHAM QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI LÀO Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã ngành: 62-34-02- 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. Coâng trình ñöôïc hoaøn thaønh taïi : ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc :............................................................................................................................................................................................................. (ghi roõ hoï teân, chöùc danh khoa hoïc, hoïc vò) Phaûn bieän 1 :........................................................................................................................................................................................................................................................ ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... Phaûn bieän 2 :...................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... Phaûn bieän 3 :...................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................... Luaän aùn seõ ñöôïc baûo veä tröôùc Hoäi ñoàng chaám luaän aùn caáp trường hoïp taïi .......................................................................................................................................................... Vaøo hoài giôø ngaøy thaùng naêm Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän :…………….……………… (ghi teân caùc thö vieän noäp luaän aùn)
  3. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Từ trước đến nay đã có một số đề tài và công trình nghiên cứu về tín dụng, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và có tính cập nhật về quản trị hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM cổ phần tại Lào. Từ thực tế đó luận án đã chọn đề tài: “QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI LÀO” để nghiên cứu là xuất phát từ yêu cầu cấp bách đó đang đặt ra trong thực tiễn ở nước Lào hiện nay. 1.2. Mục đích nghiên cứu của luận án - Hệ thống hóa để rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế. - Phân tích rõ thực trạng quản trị hoạt động tín dụng của các NHTM tại Lào trong giai đoạn hiện nay. - Đưa ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế của quản trị hoạt động tín dụng tại các NHTM Lào; trên cơ sở đó đưa ra giải pháp đối với quản trị tín dụng của NHTM tại Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung vào nghiên cứu quản trị tín dụng NHTM nói chung tại nước công hòa dân chủ nhân dân Lào. - Phạm vi nghiên cứu: + Quản trị hoạt động tín dụng của các NHTM Lào và do hạn chế về thời gian và quy mô nên luận án chủ yếu là tập trung nghiên cứu chính quản trị hoạt động tín dụng dưới góc độ quản trị nguồn vốn huy động, quản trị tăng trưởng tín dụng và quản trị nợ xấu của hệ thống NHTM Lào. + Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2008-2013. 1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Luận án còn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, phương pháp quy nạp, đến các phương pháp điều tra và khảo sát điển hình, tổng hợp và phân tích, phương pháp toán, với sự trợ giúp của các phần mềm tính toán và tham khảo các công trình nghiên cứu khác có liên quan để làm nổi bật và sâu sắc nội dung nghiên cứu của đề tài. Dữ liệu thô sau khi được thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh, mã hoá và phân tích, đánh giá, đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ… để minh hoạ cho những nội dung phân tích. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ bản chất của các dữ liệu thu thập được nhằm đảm bảo độ tin cậy cho các kết quả nghiên cứu. 1
  4. Chương 2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 2.1. Những vấn đề cơ bản về NHTM Trong phần này luận án trình bày về những vấn đề cơ bản của NHTM như khái niệm, chức năng, vai trò, hoạt động tín dụng của NHTM... Do NHTM hoạt động rất đa dạng, kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp, thay đổi theo không gian và thời gian, lại mang đậm dấu ấn của môi trường kinh tế xã hội cụ thể, nên về mặt khoa học, rất khó đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về ngân hàng được chấp nhận rộng rãi. Theo Luật Ngân hàng của nước Cộng hòa Pháp, “Tổ chức được xem là NHTM là mọi DN công hữu hay tư nhân, luôn cả chi nhánh hay đại lý của ngân hàng nước ngoài, mà hoạt động chủ lực là thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ tài chính với tiền gởi nhận của cá nhân, DN hay tổ chức sự nghiệp….”. Luật của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào vốn được xây dựng trên nền tảng Luật Châu Âu, đặc biệt là Luật của nước Pháp do ảnh hưởng từ thời kỳ Đông Dương ngày trước, hiện nay còn chịu thêm ảnh hưởng của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam láng giềng. Như vậy, NHTM là một DN kinh doanh tiền tệ có hoạt động bao gồm ba lĩnh vực: - Nghiệp vụ nợ (tạo lập nguồn vốn) - Nghiệp vụ có (cho vay, đầu tư, kinh doanh) - Nghiệp vụ môi giới, trung gian (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn, thông tin, giữ hộ . . .) Các lĩnh vực này liên quan mật thiết với nhau, đan xen chặt chẽ trong hoạt động ngân hàng trên thị trường nội địa cũng như quốc tế; chúng hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo thêm uy tín và hình thành nên thương hiệu của ngân hàng. Các phương tiện tài trợ của ngân hàng thường mang các tính chất chung sau đây: - Luôn luôn là một dạng phiếu nợ, là một chứng thư xác nhận một chủ quyền tài chính hay chủ quyền tài sản hữu hình dù được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào. - Liên quan đến hai chủ thể: chủ nợ (người cho vay, nhà đầu tư, nhà trợ cấp) và khách nợ (người đi vay, người nhận đầu tư, người nhận trợ cấp) - Cung cấp ba nhóm dịch vụ: + Chia sẻ giữa hai chủ thể trên về khả năng thanh toán các công cụ tài trợ (khả năng chuyển dịch tài sản thành tiền mặt và ngược lại với chi phí thấp) + Chia sẻ rủi ro + Chia sẻ thông tin (cơ hội kiếm lời) TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản 2
  5. vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, DN và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định Hai là, cho vay tài sản có giá trị tương đương làm đảm bảo Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồngđã ký kết) 2.2. Tổng quan về quản trị hoạt động tín dụng của NHTM Trong phần tổng quan về quản trị hoạt động tín dụng của NHTM, luận án phân tích các nội dung cơ bản của quản trị hoạt động của NHTM bao gồm : Quản trị nguồn vốn cho vay của NHTM, Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư tín dụng của NHTM, Điều kiện vay vốn, Giới hạn tín dụng, Quản trị mạng lưới NHTM, Lãi suất và phí vay vốn, Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ và Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, Bảo đảm tiền vay, Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày về Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hoạt động tín dụng của NHTM như Môi trường kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt động, Khả năng sinh lợi và rủi ro của các khoản cho vay khác nhau, Chính sách tài chính, tiền tệ và quản trị tín dụng của Nhà nước, Chất lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức mạng lưới của ngân hàng, Công nghệ ngân hàng. Và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng của NHTM. Quản trị nguồn vốn cho vay của NHTM Khi nghiên cứu quản trị TDNH, các nhà nghiên cứu thường không xemchính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của quản trị tín dụng. Tuy nhiên thực tế ho thấy rằng, khi nghiên cứu quản trị tín dụng của NHTM, cần phải xem chính sách nguồn vốn như là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư tín dụng của NHTM Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa đề cập khách hàng vay là nội dung của quản trị tín dụng của NHTM nhưng lại xem khách hàng như là tôn chỉ mà quản trị tín dụng NHTM hướng tới, là một chiến lược tín dụng của ngân hàng: “Đứng về mặt chiến lược mà nói, một quản trị tín dụng phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng qui mô hoạt động của NHTM” . Điều kiện vay vốn Quản trị tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản chất tín dụng, đó là: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 3
  6. Giới hạn tín dụng NHTM không thể tài trợ toàn bộ nhu cầu vay vốn thực hiện dự án của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. Quản trị tín dụng của NHTM xây dựng phải không được vượt quá giới hạn về tín dụng do pháp luật qui định. Các qui định thường là: (1) mức cho vay tối đa đối với một khách hàng vay vốn; (2) mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; (3) mức cho vay tối đa đối với nhóm khách hàng hạn chế tín dụng; (4) tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Quản trị mạng lưới NHTM Mạng lưới hoạt động của mỗi NHTM thường nhiều cấp, cấp Trung ương và chi nhánh thường đóng ở các trung tâm đô thị lớn, thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh, tiếp đến là các phòng giao dịch. Công nghệ ngân hàng càng phát triển thì các cấp trung gian có xu hướng giảm dần. Lãi suất và phí vay vốn Mục tiêu chủ yếu của NHTM là lợi nhuận, nội dung của quản trị tín dụng của NHTM phải xác định dựa trên mục tiêu này. Lãi suất cho vay phải được hình thành theo cơ chế thị trường dựa trên quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và theo nguyên tắc trang trải chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí tiền lương, bù đắp rủi ro và lợi nhuận hợp lý. Hiệp ước Basel 1 và Basel 2 Ưu điểm của Basel II so với Basel I: Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc điểm rủi ro cụ thể của nó. Nội dung cơ bản của quản trị hoạt động tín dụng của NHTM Khi nghiên cứu quản trị TDNH, các nhà nghiên cứu thường không xemchính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của quản trị tín dụng. Tuy nhiên thực tế ho thấy rằng, khi nghiên cứu quản trị tín dụng của NHTM, cần phải xem chính sách nguồn vốn như là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng, bởi vì: Về phương diện lý luận, thuật ngữ Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latin là Credo, nghĩa là “tin tưởng, tín nhiệm”. Từ đó cho thấy, hoạt động tín dụng của TCTD hiểu theo nghĩa rộng là việc các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn là một mảng của hoạt động tín dụng, theo đó chính sách huy động vốn là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng. 4
  7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng của NHTM Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động - Quy mô nguồn vốn huy động: quy mô nguồn vốn huy động tại một thời điểm là toàn bộ số dư các loại nguồn vốn mà NHTM tự huy động có được tại thời điểm đó. Nó bao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền vay của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. Khi đánh giá chỉ tiêu này, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với kế hoạch, so với năm trước. Thị phần nguồn vốn huy động Để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh của một NHTM tại những thời điểm khác nhau, cần phải xem xét trong mối quan hệ so sánh số TCTD cùng huy động trên địa bàn ở các thời điểm đó và trong mối quan hệ so sánh với qui mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và tăng trưởng khách hàng của chính NHTM đó qua các năm. DNTD và tốc độ tăng trưởng DNTD - DNTD: là toàn bộ các khoản mà ngân hàng đầu tư cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, các DN SX-KD và các ngành kinh tế khác hoạt động trong khu vực. Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đầu tư cho khách hàng trên địa bàn. Khi đánh giá, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ, so với các ngành và khu vực kinh tế khác, so với kế hoạch, so với năm trước. Thị phần DNTD (DNTD). Chỉ tiêu thị phần DNTD của một NHTM, một chi nhánh NHTM được xác định bằng tỷ lệ phần trăm DNTD khu vực của ngân hàng đó trong tổng DNTD đầu tư trên địa bàn của tất cả TCTD. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu này giống chỉ tiêu 2. 2.3. Các nghiên cứu trước đó Ở các nghiên cứu trước đó, tác giả trình bày các nghiên cứu có liên quan đến quản trị hoạt động tín dụng tại các NHTM trên thế giới Do hạn chế về quy mô và thời gian, nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu sâu vào các khía cạnh được xem là hết sức quan trọng của quản trị hoạt động tín dụng tại NHTM Lào đó là quản trị về nguồn vốn huy động, tăng trưởng tín dụng, và kiểm soát nợ xấu trong hệ thống NHTM Lào. Quản trị nợ xấu Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô đến nợ xấu, cũng như hiệu quả hoạt động quản trị nợ xấu và tín dụng của ngân hàng. Rinaldi và Sanchis-Arellano (2006) phân tích nợ xấu của những hộ gia đình ở các nước châu Âu và cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho rằng thu nhập khả dụng, tình trạng thất nghiệp và khả năng tài chính có tác động mạnh mẽ vào nợ xấu. Trong nghiên cứu về hệ thống ngân hàng Bắc Âu trong giai đoạn 1993-2005, Berge và Boye (2007) đã tìm thấy rằng các khoản vay có vấn đề ( nợ xấu ) thì rất nhạy cảm với lãi suất thực tế và tỷ lệ thất nghiệp Tăng trưởng tín dụng Như Arellano (1990) chỉ ra, phương pháp ba giai đoạn bình phương tối thiểu (3SLS) là một phương pháp thuận tiện cho việc ước lượng mô hình tuyến tính bằng cách sử dụng dữ liệu bảng với thời gian tương đối ngắn và bao gồm cả độ trễ của các biến phụ thuộc. Các nghiên cứu ứng dụng thường sử dụng phương pháp 5
  8. 3SLS để ước tính hệ phương trình với các độ trễ của biến phụ thuộc (ví dụ, trong bài nghiên cứu của Hall, 1987; và Sab và Smith, 2002) Khả năng trả nợ Hầu hết các nghiên cứu trước về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đa số dựa trên mô hình chấm điểm tín dụng để thiết kế mô hình nghiên cứu và được ông bố đầu tiên bởi Manski và Lerman (1977), trong đó hai ông đã đề xuất mô hình xác suất vỡ nợ để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng tại các NHTM ở Mỹ, và mô hình này đã cho thấy độ tin cậy cao trong quá trình kiểm định cũng như dự báo về khả năng trả nợ của khách hàng. 2.4. Kinh nghiệm quản trị hoạt động tín dụng của nhtm một số nước và bài học đôi với nhtm lào 2.4.1. Kinh nghệm từ các nước Luận án cũng đã cập đến kinh nghiệm quản trị TDNH của một số nước như: Cộng hòa liên bang Đức về mô hình đảm bảo tín dụng; tập đoàn ngân hàng Citibank; tập đoàn ngân hàng ING trên cơ sở đó rút ra những nội dung then chốt có ý nghĩa là những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo đối với các NHTM Lào trong quản trị hoạt động tín dụng. . 2.4.2. Bài học đối với Lào Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các Ngân hàng Bảo lãnh, các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị hoạt động tín dụng Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng Năm là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ Sáu là, chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin 6
  9. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp và kết quả nghiên cứu định tính Hệ nghiên cứu định tính bắt nguồn từ nhân loại học và xã hội học Mỹ (Kirk và Miller, 1986). Nó chỉ được điều chỉnh gần đây bởi các nhà nghiên cứu giáo dục (Borg và Gall, 1989). Mục đích của nghiên cứu định tính là tìm hiểu một tình huống xã hội cụ thể, một sự kiện, một vai trò, một nhóm hay một sự tương tác (Locke, Spirduso và Silverman,1987). Nhìn chung, đó là một quá trình tìm hiểu, trong đó nhà nghiên cứu dần dần nhận thức về một hiện tượng xã hội thông qua đối chiếu, so sánh, tái tạo, ghi chép và phân loại đối tượng nghiên cứu (Miles và Huberman, 1984). Marshall và Rossman (1989) đề xuất rằng điều này dẫn đến sự đặt mình vàobối cảnh được chọn nghiên cứu; vào thế giới của người cung cấp thông tin và thông qua sự tương tác diễn ra, nhà nghiên cứu tìm kiếm quan điểm và ýnghĩa của người cung cấp thông tin. Luận án trình bày về phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu định tính bao gồm hệ nghiên cứu định tính, Thiết kế nghiên cứu hiện tượng học, Thiết kế nghiên cứu hiện tượng học, Vai trò của nhà nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu. Các phương pháp Phỏng vấn chuyên gia, Phỏng vấn nhóm, Khảo sát nhân viên tín dụng, Khảo sát khách hàng. 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu Phỏng vấn chuyên gia  Bối cảnh Nghiên cứu này sẽ được thực hiện tại văn phòng của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Lào và phòng kế toán – tài chính Ngân hàng trung ương.  Các tác nhân Người cung cấp thông tin trong nghiên cứu này là các chuyên gia, những người có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành ngân hàng bao gồm: 1. Tiến sĩ Somphao Phaysith, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Lào; 2. Tiến sĩ Bun lưa sitthi deth, Vụ trưởng vụ kế toán – tài chính Ngân hàng trung ương. 3. Ông Syvixay Phut tha xay, Vụ trưởng vụ quản lý Ngân hàng thương mại NHTW; 4. Ông som khid vo la vong, Thư ký thứ trưởng Bộ tài chính;  Các sự kiện Sử dụng phương pháp luận nghiên cứu hiện tượng học, tiêu điểm của nghiên cứu này là kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực này, các nhận xét và quan điểm gắn với thực tế tại Lào. Các câu hỏi phỏng vấn nằm trong phụ lục số 1.  Các quá trình 7
  10. Luận án sẽ đặc biệt chú ý đến vai trò của các chuyên gia trong việc phát động thay đổi, xây dựng mối quan hệ, ra quyết định, và mang lại sự lãnh đạo và tầm nhìn. Phỏng vấn nhóm  Bối cảnh Nghiên cứu này được thực hiện tại văn phòng tín dụng của Ngân hàng phát triển Lào, các chuyên gia tham gia vào cuộc phỏng vấn sẽ được tập hợp lại và sẽ được phỏng vấn cùng lúc.  Các tác nhân Sử dụng phương pháp luận nghiên cứu hiện tượng học, nghiên cứu sẽ ghi nhận các nhận xét và ý thức về vấn đề này. Các thành viên trong nhóm được phỏng vấn sẽ bày tỏ những quan điểm và kinh nghiệm, việc này bao gồm tìm hiểu những nhận thức giống và khác nhau từ đó đưa ra cái nhìn tổng quát về vấn đề được nghiên cứu. Các câu hỏi phỏng vấn nhóm nằm trong phụ lục số 2.  Các quá trình Luận án sẽ đặc biệt chú ý đến quan điểm của mỗi người về việc quản trị hoạt động tín dụng hiện nay, tổng kết những thuận lợi và khó khan trong việc quản trị. 3.1.2. Khảo sát nhân viên tín dụng  Bối cảnh Nghiên cứu này sẽ được thực hiện tại văn phòng tín dụng của đại diện các nhóm NHTM Lào gồm: Ngân hàng ngoại thương Lào, ngân hàng lien doanh Lào – Việt, ngân hàng Ma Ru Han Nhật Bản và ngân hàng ANZ Lào.  Các tác nhân Người cung cấp thông tin trong nghiên cứu này là các nhân viên tín dụng đang làm việc tại các ngân hàng. Người cung cấp thông tin bao gồm tất cả nhân viên và trưởng phòng tín dụng của ngân hàng này.  Các sự kiện Tiêu điểm của nghiên cứu này là những thực tế về hoạt động tín dụng của NHTM Lào. Các nhân viên tín dụng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và sẽ cho những cái nhìn thực tế về quản trị hoạt động tín dụng hiện nay. Bảng khảo sát nhân viên tín dụng trong phụ lục số 3.  Các quá trình Bảng khảo sát sẽ được phát cho tất cả các nhân viên và sẽ được tổng kết phân tích từ đó đưa ra cái nhìn thực tế thực trạng quản trị hiện nay. 8
  11. 3.1.3. Khảo sát khách hàng - Bối cảnh Nghiên cứu này sẽ được thực hiện tại phòng giao dịch của tất cả các NHTM Lào. - Các tác nhân Người cung cấp thông tin trong khảo sát này là các khách hàng, những người đi vay từ các NHTM nhà nước Lào. - Các sự kiện Tiêu điểm của nghiên cứu này là những thực tế về hoạt động tín dụng của NHTM Lào. Khách hàng là những người đi vay vốn từ đó sẽ cho biết tình hình quản lí nợ xấu và nợ khó đòi của khối ngân hàng này. Bảng khảo sát khách hàng trong phụ lục số 4. - Các quá trình Bảng khảo sát sẽ được thực hiện trên những khách hàng đến vay tại ngân hàng, Luận án sẽ đặc biệt chú ý đến việc lựa chọn vay vốn của khách hàng. 3.2. Phương pháp và kết quả nghiên cứu định lượng 3.2.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng Luận án sử dụng các phương pháp Three-Stage Least Squares (3SLS) để đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM ở Lào, cũng là một trong những nội dung hết sức quan trogn5 trong quản trị hoạt động tín dụng. Dữ liệu nghiên cứu Luận án thu thập dữ liệu các dữ liệu vĩ mô theo chuỗi thời gian trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2012 để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng. Nguồn dữ liệu tác giả sử dụng bao gồm: Quỹ tiến tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB và báo cáo tài chính của các NHTM tại Lào. 3.2.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng Dựa trên bài nghiên cứu của Natalia T. Tamirisa và Deniz O. Igan (2007) về tăng trưởng của hệ thống ngân hàng châu Âu, luận án sử dụng mô hình sau để đánh giá sự tác động của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng NHTM Lào. Vì hạn chế về số liệu nên tác giả chỉ sử dụng những biến quan trọng trong mô hình.  BankCreditGrowthit f (BankCreditGrowthi ,t1 , GDPgrowthi ,t1 ,DistanceToDefaulti ,t1 ,CostToIncomei ,t1,InterestMargini ,t1 , ,Sizei ,t 1 ,); DistanceToDefaultit  f (BankCreditGrowthi ,t1 , GDPgrowthi ,t1 ,DistanceToDefaulti ,t 1 ,CostToIncomei ,t 1,InterestMargini ,t 1 , ,Sizei ,t 1 ,); . Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu 9
  12. 3.2.2.1.1. Dữ liệu nghiên cứu Vì hạn chế về số liệu nên luận án sử dụng dữ liệu theo thời gian từ năm 2009 đến năm 2013, để đánh giá sự tác động của các yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu. Nguồn dữ liệu tác giả sử dụng bao gồm: Quỹ tiến tệ quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB và báo cáo tài chính của các NHTM tại Lào. 3.2.2.1.2. Mô hình nghiên cứu Áp dụng nghiên cứu của Dimitrios P.Louzis, Angelos T. Vouldis, Vasilios L. Metaxas (2012) và Ahlem Selma Messai (2013) luận án sử dụng mô hình như sau: LnNPLi,t= f(LnNPLi,t-1 + GDPt + UNt + RERt + INFt + M2t + Xi,t) 3.3. Mô hình xác suất khả năng trả nợ của khách hàng 3.3.1. Cơ sở lý thuyết mô hình Logistic Mô hình Logit Mô hình Logit là mô hình hồi quy mà trong đó biến phụ thuộc là biến giả. Có rất nhiều hiện tượng ,nhiều qua trình mà khi mô tả bằng mô hình kinh tế lượng,biến phụ thuộc là biến giả (biến giả là biến rời rạc nó có thể nhận một trong hai giá trị là 0 và 1) 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu Số liệu sử dụng trong mô hình nghiên cứu được thu thập từ một cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi vào tháng 12/2014 .đối tượng khảo sát là những hộ gia đình có vay vốn trong năm 2014 và tới 31/12/2014 vẫn còn số dư. Tác giả chọn như vậy để đảm bảo tất cả các hộ được chọn đều đã phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh toán và như vậy mới có thể đánh giá được khả năng trả nợ của họ. Tổng số hộ được chọn để điều tra là 100 hộ ở thủ đô Vientiane. 3.3.3. Mô hình nghiên cứu Để xác định các nhân tố anh hưởng tới đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tác giả đã sử dụng mô hình Logit có dàng như sau. Y  0  1 X 1   2 X 2  3 X 3   4 X 4  5 X 5  6 X 6  u (3) Trong đó : Y là khả năng trả nợ của khách hàng. Y nhận giá trị 1 nếu khách hàng trả được nợ vay và nhận giá trị 0 nếu trường hợp ngược lại. X 1 , X 2 , X 3 , X 4 , X 5 , X 6 là các biến độc lập. cơ sở lựa chọn các biến độc lập là dựa trên các nghiên cứu trước đây. Các biến độc lập được định nghĩa và diễn giải ở bảng . 10
  13. Chương 4 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM LÀO 4.1. Tổng quan về NHTM Lào Trong phần này, luận án trình bày về quá trình hình thành của NHTM Lào, sơ đồ tổ chức, cơ cấu tổ chức của các NHTM Lào. Tháng 03/1988, Nghị định 11 về cải cách hệ thống ngân hàng tách chức năng NHTM khỏi các chức năng NHTW. Chi nhánh Viêng Chăn của Ngân hàng Nhà nước cũ (Banque d'État de la République Démocratique Populaire du Lào), trở thành cơ quan tiền tệ trung ương. Tháng 06/1990, Luật NHTW được thông qua, NHTW nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập thay thế Ngân hàng Nhà nước trước đây. NHTW chịu trách nhiệm giám sát các NHTM, duy trì dự trữ ngoại hối, phát hành và giám sát tiền trong lưu thông; cấp phép, quy định và giám sát các dịch vụ tài chính và quản lý tiền tệ tín dụng trong cả nước. NHTW có chín mươi chi nhánh khu vực; Chính phủ đang xem xét việc phân nhóm các chi nhánh vào ba ngân hàng khu vực phục vụ, khu vực phía Bắc, Trung và Nam Bộ. 4.2. Thực trạng quản trị hoạt động tín dụng tại NHTM Lào Trong phần thực trạng, luận án trình bày về thực trạng quản trị vốn và nguồn vốn, quản trị hoạt động cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ của các NHTM Lào, dư nợ vay, nợ quá hạn, quản trị lãi suất cho vay. Đồng thời, luận án cũng đánh hiệu quả quản trị quản trị tín dụng NHTM Lào và những kết quả đạt được trong quá trình quản trị hoạt động tín dụng tại Lào. Quản trị vốn và nguồn vốn Vốn điều lệ Một trong những điều quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhất là trong hội nhập là năng lực vốn. Nhận thức rõ điều đó, các NHTM Lào đã có những cố gắng trong thực hiện định hướng của NHNN là tăng cường nâng cao nguồn vốn của mình và đã đạt được những kết quả nhất định (xem bảng 2.1) Mức vốn pháp định đối với NHTM thành lập tại Lào là 300 tỉ kíp, Ngân hàng liên doanh 100 tỉ kíp. Quản trị nguồn vốn huy động Chỉ tiêu 1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động vừa là yếu tố chính quyết định quy mô kinh doanh vừa quyết định việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng của các NHTM, quyết định sự sống còn của ngân hàng. Chỉ tiêu 2: Thị phần nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động tập trung chủ yếu vào các ngân hàng nhà nước Lào, ngân hàng liên doanh, ngân hàng tư nhân và các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài, trong đó, ngân hàng nhà nước Lào luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. 11
  14. Quản trị lãi suất huy động Giai đoạn 2008 – 2013, lãi suất huy động vốn luôn ổn định, chỉ dao động trong phạm vi hẹp, chứng tỏ chính sách điều hành vĩ mô của Chính phủ cũng như chính sách tiền tệ ổn định phát huy tác dụng tốt cho nền kinh tế. Quản trị hoạt động cho vay Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng cao. Các NHTM Lào đã làm tốt vai trò trung gian tài chính cung cấp vốn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay với mục đích chính đáng hợp pháp. Tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM Lào mang lại 80% thu nhập của NH nên rất được quan tâm. Doanh số cho vay là một trong các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng của NH; trong giai đoạn 2008 – 2013, doanh số cho vay tăng mạnh. Quản trị lãi suất cho vay Đối với tiền KÍP, năm 2008, lãi suất cho vay ngắn hạn là 17.82%/năm, năm 2013 chỉ còn 13.87%/năm, giảm 395 điểm; năm 2008, lãi suất cho vay USD là 10.14%/năm, năm 2013 là 8.34%/năm, giảm 180 điểm. Lãi suất cho vay đồng Baht, năm 2008 từ 11.67%/năm, năm 2013 xuống 9.12%/năm, giảm 255 điểm. Nhìn chung, lãi suất cho vay ngắn hạn ở Lào dao động không cao trong 05 năm qua, nhờ vào chính sách điều hành vĩ mô hiệu quả và ổn định. Đánh giá quản trị tín dụng NHTM Lào Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, các NHTM Lào đã đặc biệt chú trọng hạn chế rủi ro tín dụng, nên khâu này đã đạt được một số kết quả nhất định. Các NHTM Lào đã xây dựng nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý những hệ quả xấu để lại. Những hạn chế Trong những năm qua, việc quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Lào được quan tâm nhiều hơn. Các NHTM đã ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm hướng dẫn cụ thể và đầy đủ hơn việc quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng. Tuy nhiên, chính sách này mới ở trong giai thực nghiệm, nên gặp một số khó khăn nhất định. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng chưa thực sự phát huy vai trò định hướng cho quản lý rủi ro tín dụng 12
  15. Chương 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM LÀO 5.1. Kết quả nghiên cứu định tính 5.1.1. Phỏng vấn chuyên gia - Kết quả câu hỏi 1 (phụ lục 1) cho thấy hiện nay cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng của hệ thống NHTM Lào chưa thật đồng đều, mặc dù thị phần được mở rộng cả nước nhưng ngành thương mại, dịch vụ còn là chủ đạo chưa mạnh dạng đầu tư mở rộng đối với doanh nghiệp hay hộ gia đình chuyên sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Vì vậy “Trong thời gian tới hệ thống NHTM Lào cần mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế này để mở rộng thị trường, đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng” từ nhận định của Ông Syvixay Phut Tha Xay, Vụ trưởng vụ quản lý ngân hàng thương mại NHTW. Tuy nhiên, vịêc mở rộng tín dụng đầu tư cần dựa trên nguyên tắc bảo đảm an toàn tín dụng. Theo quan điểm và kinh nghiệm của Ông Som Khid Vo La Vong thư ký thứ trưởng Bộ tài chình thì Việc chọn lĩnh vực, ngành nghề có tiềm năng để mở rộng cho vay là vô cùng cần thiết. Song, không dễ xác định đúng những đối tượng này; hơn nữa, môi trường kinh tế và pháp luật thường biến động bất ngờ khó dự đoán được nên không dễ đánh giá xác thực về xu thế phát triển của các lĩnh vực ngành nghề trong tương lai. Vì vậy, các NHTM Lào phải hết sức thận trọng lựa chọn dự án, ngành nghề để cho vay, giúp ngân hàng giảm thiểu nợ quá hạn. 5.1.2. Phỏng vấn nhóm - Kết quả phỏng vấn câu hỏi số 1 (phụ lục 2) cho thấy theo ý kiến chung cho rằng hiện nay các ngân hàng thương mại Lào đều chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng tín dụng. Khâu thẩm định dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đều ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến các biến động, nên việc xét duyệt các dự án không lường trước được các biến động của thị trường. Hơn nữa việc thẩm định chủ yếu dựa vào yếu tố định tính, yếu tố định lượng chưa được xem nặng và sử dụng nhiều. Có nhiều ý kiến cho rằng chính sách và qui trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng theo thông lệ của quốc tế. Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn đã bị sử dụng sai mục đích. Tiến sĩ Sompadith Volachit, Phó phòng quản lý ngân hàng thương mại cho rằng “Hệ thống ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.” 5.1.3. Khảo sát nhân viên tín dụng Cơ cấu doanh số cho vay : Đa số nhân viên đều cho biết tỷ trọng vay trung và dài hạn chiếm tỉ trọng cao hơn, điều này hợp lí với nên kinh tế còn non trẻ và đang tưng bước phat triển như Lào. Các dự án đầu tư trung và dài hạn luôn cần có nguồn vốn lớn và ổn định trong thời gian dài. 13
  16. 5.1.3. Khảo sát khách hàng cá nhân và doanh nghiệp về sự hài lòng của khách hàng khi gửi tiền tại NHTM Lào Huy động vốn là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc quản trị hoạt động tín dụng, nên vai trò của nhà quản trị là phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn thông qua khảo sát sự hài lòng về quy trình huy động vốn của NHTM từ đó đưa ra các giải pháp quản trị cho phù hợp. 5.2. Kết quả nghiên cứu định lượng 5.2.1. Kết quả nghiên cứu mô hình các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng Xét phương trình (2) ta thấy chỉ có biến khả năng vỡ nợ (dtd) kì trước là có tác động tới khả năng vỡ nợ (dtd) kỳ này với mức ý nghĩa 1%, cho thấy việc quản lý hoạt động kém hiệu quả của hệ thống ngân hàng sẽ mang hậu quả rất lớn không chỉ cho kỳ đang hoạt động mà còn ảnh hưởng lớn tới hoạt động của những kì sau đó. Bên cạnh do hạn chế về mặt dữ liệu nên vẫn chưa tìm ra được mối liên hệ giữa các yếu tố tác động tới hệ khả năng vỡ nợ (dtd). 5.2.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng (NPL) bị tác động bởi nợ xấu của ngân hàng kỳ trước, Hệ số thanh toán nợ (SOLR), lợi nhuận của ngân hàng (ROE) với độ tin cậy 90%. Nhận thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng kỳ trước có tác động ngược chiều tới tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng kỳ này, ngược với nghiên cứu trước đó của Das & Ghosh (2007). Cho thấy ngân hàng nhà nước Lào cần có biện pháp quản lý nợ xấu cho hệ thống ngân hàng để ngân hàng hoạt động đạt hiệu quả cao hơn đồng thời hạn chế được rủi ro nợ xấu trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó nhận thấy rằng hệ số thanh toán nợ (SOLR) cũng có tác động ngược chiều tới tỷ lệ nợ xấu biểu hiện sự cần thiết của nguồn vốn tự có đối với mỗi ngân hàng để giải quyết các vấn đề phát sinh khi gặp phải. Cuối cùng, dựa vào kết quả hồi quy ta thấy kết quả kinh doanh (ROE) có tác động dương tới nợ xấu của ngân hàng Lào, mặc dù ngược với nghiên cứu trước đó của Louzis (2010) tuy nhiên kết quả cho thấy lợi nhuận luôn gắn với rủi ro vì vậy ngân hàng cần cẩn trọng trong quá trình cấp tín dụng và quá trình đầu tư của mình. 5.2.3. Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng Thu nhập sau khi vay càng tăng ( X 1 ) thì khả năng trả nợ vay đúng hạn càng cao và ngược lại. Bên cạnh đó lãi suất ( X 2 )là vấn đề được người đi vay quan tâm, đúng với kì vọng dấu lãi suất đã có tác động ngược chiều đối với khả năng trả nợ đúng hạn của hộ nếu lãi suất càng tăng thì khả năng trả nợ đúng hạn càng thấp và ngược lại. Cuối cùng gia đình có nhiều người tạo ra thu nhập sẽ làm tăng thu nhập chung của nông hộ và làm giảm đi những gánh nặng của chủ hộ. Vì vậy, số thành viến trong gia đình ( X 6 ) có tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của hộ. 14
  17. Chương 6: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÀO Để nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện đúng cơ chế chính sách và quy định của Ngân hàng Nhà nước Lào. Các ngân hàng thương mại Lào cần có những chính sách và giải pháp hợp lý, cần tận dụng các yếu tố tác động: 6.1. Đối với môi trường bên trong Điểm mạnh - Hệ thống NHTM Lào đang phát triển nhanh chóng, vị trí kinh doanh thuận lợi, nằm tại các trung tâm Thành phố, tỉnh giúp khách hàng tiện giao dịch, đồng thời quảng bá được hình ảnh của ngân hàng. - Hệ thống NHTM Lào với bề dày truyền thống, uy tín và được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. - Có một đội ngũ nhân sự trẻ đầy nhiệt huyết, bộ máy quản lý điều hành ngày càng trưởng thành, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống. Điểm yếu Từ kết quả phân tích thực trạng chương 3, kết quả phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn nhóm và kết quả khảo sát nhân viên tín dụng trong chương 4 có thể rút ra những điểm yếu hiện nay các ngân hàng thương mại Lào cần phải giải quyết: - Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng chưa theo kịp yêu cầu. Việc quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng, không giữ được các cán bộ có tài năng. - Việc kiểm tra, giám sát khoản vay chưa đạt hiệu quả cao, hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng, hệ thống công nghệ thông tin còn lạc hậu. - Chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng tín dụng: mục tiêu của ngân hàng là mở rộng tín dụng, chỉ tiêu đặt ra là tổng dư nợ tín dụng hệ thống hàng năm tăng 17%. Để đạt được điều này, đôi khi ngân hàng đã xem nhẹ các tiêu chuẩn cấp tín dụng, chấp nhận rủi ro cao hơn và giải ngân khoản vay không đủ tiêu chuẩn an toàn, điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định lượng trong chương 5. Cần phải mở rộng thêm quy mô tín dụng và giám sát hiệu quả hơn trong việc cấp tín dụng. Tình hình nợ quá hạn, nơ xấu ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng và phát triển của ngân hàng. Theo kết quả phân tích định lượng trong chương 5 thì tỷ lệ nợ xấu năm nay còn ảnh hưởng đến năm sau, các ngân hàng có những giải pháp để khắc phục vấn đề này. - Trang thiết bị công nghệ, thông tin không đầy đủ: hệ thống thông tin chưa cập nhật kịp thời, hiệu quả chưa cao, ngân hàng còn thụ động trong chưa nắm được nguồn thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ. Điều này dẫn đến việc ngân hàng có thể ra những quyết định sai lầm như: khách hàng vay tiền bằng tài sản đã 15
  18. đươc thế chấp tại nhiều ngân hàng khác, khách hàng vay tiền đảo nợ, trả nợ cho ngân hàng khác. Đây là tiền đề phát sinh rủi ro tín dụng. - Khâu thẩm định dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đều ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến các biến động, nên việc xét duyệt các dự án không lường trước được các biến động của thị trường. Hơn nữa việc thẩm định chủ yếu dựa vào yếu tố định tính, yếu tố định lượng chưa được xem nặng và sử dụng nhiều. - Chính sách và qui trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ. Khi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ hay cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng. Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu mô hình logistic trong chương 5, các ngân hàng thương mại Lào hiện nay có thể áp dụng các mô hình định lượng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả cấp tín dụng. - Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn đã bị sử dụng sai mục đích. - Hệ thống ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng. - Cơ cấu tín dụng nhìn chung chưa hợp lý: Việc cho vay ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, nhưng khó kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng hay không. Cần tạo nhiều cơ hội cho nhóm các khách hàng cá nhân và các doanh nhiệp nhỏ lẻ có thể tiếp cận các khoản vay. 6.2. . Đối với môi trường bên ngoài 6.2.1. Về các cơ hội - Hệ thống ngân hàng còn được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, bộ ngành Chính phủ nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong đầu tư tín dụng, nhờ đó hệ thống ngân hàng có thể cho vay thuận lợi. - Cùng với việc Lào đang thực hiện dần kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa, khuyến khích các vùng kinh tế đa dạng cây trồng vật nuôi, nên hệ thống NHTM Lào có nhiều cơ hội tốt trong hoạt động cho vay của mình. 6.2.2. Về các thách thức Từ kết quả phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn nhóm và khảo sát khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong chương 4, các ngân hàng thương mại hiện nay phải đối mặt với những thách thức: 16
  19. - Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, giữa NHTM tư nhân và NHTM Nhà nước khá gay gắt, thậm chí còn chưa thật sự lành mạnh,việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay. - Môi trường pháp lý chưa đồng bộ và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,Ngân hàng Nhà nước Lào và các cơ quan Chính phủ liên quan đã ban hành nhiều luật, vănbản hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Luật và các văn bản hướng dẩn đã có, song việc triển khai vào hoạt động ngân hànglại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số vănbản về việc cưỡng chế thu hồi nợ, cùngnhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Thêm vào đó một số điều trong Luật đất đai tại Lào gây khó khăncho các NHTM trong việc xem xét và đánh giá chính xác giá trị của tài sảnthế chấp gây ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động tín dụng của ngânhàng, đi sâu hơn, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn cho ngân hàng. 6.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Lào Trong đó, luận án đề xuất c ác giải pháp về Chú trọng hơn đến tài sản đảm bảo trong quản trị tín dụng, Quản trị chất lượng tín dụng để giảm thiểu rủi ro, Quản trị nhân sự trong lĩnh vực Ngân hàng, Hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng, Quản trị tốt chất lượng thẩm định tín dụng, Quản trị việc xây dựng chiến lược khách hàng, Thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay, Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng KẾT LUẬN CHƯƠNG 6 Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng, luận án đã đề xuất hệ thống gồm các giải pháp về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Lào. Ở mỗi giải pháp, tác giả đã đưa ra các nội dung và biện pháp thực hiện cụ thể. Những giải pháp luận án đưa ra là những ý tưởng mới và từ những kinh nghiệm, nhận định của các chuyên gia được hình thành một cách có căn cứ khoa họ trên cơ sở thực trạng quản hoạt động trị tín dụng của các ngân hàng thương mại Lào. 17
  20. KẾT LUẬN Luận án đã thực hiện nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động quả trị tín dụng ở các NHTM Lào, luận án rút ra được một số kết luận như sau Các ngân hang thương mại nhà nước chiếm tỷ lệ nợ xấu cao nhất. Trong đó, các khoản cho vay đói với các doanh nghiệp nhà nước và các khoản cho vay trung và dài hạn chứa nhiều rủi ro nhất. Điều này cho thấy sự thiếu hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM. Các NHTM Lào cần học hỏi những kinh nghiệm quản trị, tiếp thu những ưu điểm cũng như công nghệ của các NHTM nước ngoài và tuân theo thong lẹ quốc tế, quy định chặt chẽ trong việc cho vay để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất Kết quả chạy mô hình về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng cho thấy tồn tại bằng chứng chứng minh rằng tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ đồng biến; tăng trưởng tín dụng kì trước , thu nhập từ lãi vay và chi phí sửu dụng vốn có tác động khá mạnh mẽ tới tăng trưởng tín dụng kì này. Và không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tổng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn. Kêt quả mô hình về các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ xấu kỳ này với tỷ lệ nợ xấu kỳ trước và hệ số thanh toán nợ.Trong khi đó ROE lại có tác động tích cực đến tỷ lệ nợ xấu. Ngoài ra từ mô hình logit cũng cho thấy rằng khi thu nhập của người đi vay càng tăng thì khả năng trả nợ đúng hạn càng cao.Trong khi đó lãi suất và khả năng trả nợ đúng hạn lại có mối quan hệ nghịch chiều. Và qua kêt quả nghiên cứu định tính ta thấy vấn đề quản trị hoạt động tín dụng của NHTM Lào trong thời gian gần đây gặp nhiều bất cập như quy trình cho vay chưa hoàn thiện đặt biệt là khâu thẩm định dự án cho vay ;năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu; trình độ công nghệ chưa hiện đại;… Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng thực tế có giá trị nhằm giúp các NHTM chủ động đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng mình và nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng ( đặc biệt là nông hộ).Qua đó cải thiện thu nhập cho họ cũng như thực hiện hiệu quả hơn vai trò điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua kết quả nghiên cứu từ mô hình định lượng rút ra được một số kết luận như sau: Kết quả chạy mô hình về các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng cho thấy tồn tại bằng chứng chứng minh rằng tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ đồng biến; tăng trưởng tín dụng kì trước , thu nhập từ lãi vay và chi phí sửu dụng vốn có tác động khá mạnh mẽ tới tăng trưởng tín dụng kì này. Và không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tổng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2