intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing) tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:59

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đánh giá việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương. Các thuật ngữ rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng… sử dụng trong luận án được hiểu là các thuật ngữ sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương, không bao gồm hoạt động huy động vốn và các hình thức cấp tín dụng khác như phát hành LC và bảo lãnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing) tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

  1. 2
  2. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ  thống ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc cung  ứng vốn cho nền   kinh tế  và trong thực thi các chính sách tiền tệ  của Ngân hàng Nhà nước  (NHNN). Vì vậy, đảm bảo sự   ổn định và phát triển an toàn cho các Ngân   hàng thương mại (NHTM) là một yêu cầu quan trọng, cấp thiết. Trải qua  nhiều biến động trên thị trường tiền tệ, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài  chính toàn cầu năm 2008­2009 và giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn   năm 2012­2014 hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều dấu hiệu căng  thẳng và tích tụ những yếu tố dễ bị tổn thương, đặc biệt là vấn đề nợ xấu.  Hậu quả của tăng trưởng tín dụng quá nóng và không có định hướng chiến   lược phù hợp đã tạo ra sức ép cho nền kinh tế; thêm vào đó việc xử  lý nợ  xấu, loại bỏ các ngân hàng yếu kém ra khỏi hệ thống còn nhiều vướng mắc  làm cho hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam giảm sức chống đỡđể  có thể chịu đựng được những cú sốc trước những bất ổn tài chính, rủi ro tín  dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào.  Rất nhiều kỹ  thuật phân tích dự  báo rủi ro tín dụng đã được phát  triển và áp dụng tại các NHTM của các quốc gia trên thế  giới, trong đó  Stress testing (ST) được áp dụng khá rộng rãi để  đo lường sức chịu đựng  rủi ro tín dụng của hệ  thống Ngân hàng. Thực tế   ở  Hoa kỳ, JP Morgan   Chase là một trong những ngân hàng lớn nhất đã áp dụng kỹ  thuật này  kiểm tra sức chịu đựng thường xuyên để phục vụ cho mục đích quản trị rủi  ro của các danh mục hiện có, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh.   Là một thị trường đang phát triển, các ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ  một  số  bất cập, yếu kém như  tỷ  lệ  nợ  xấu gia tăng, trình độ  quản trị  còn yếu,  nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của tốc độ  phát triển đa dạng, phức 
  3. 4 tạp của nền kinh tế  thị  trường. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu về  phương pháp kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro trong hoạt động cho vay   của các NHTM là rất cần thiết.           Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT), việc quản trị  rủi ro trong hoạt động cho vay luôn được Ban lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo   sát sao. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) tương đối đầy đủ  và   đồng bộ, bao gồm: Chiến lược QTRRTD, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách  QTRRTD, bộ máy QTRRTD, các quy trình và quy định về quản lý rủi ro tín  dụng, các nội dung về giám sát và kiểm tra quá trình QTRRTD và điều chỉnh   sau giám sát. Tuy nhiên, để  hoàn thiện hơn nữa chính sách quản trị  rủi ro   trong hoạt động cho vay cũng như xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp   cho từng thời kỳ, tác giả đi sâu nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên  nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại Ngân hàng TMCP Công  Thương Việt Nam”, từ đó kiến nghị triển khai thực hiện Stress testing trong   quản trị rủi ro hoạt động cho vay nhằm phát triển NHCT an toàn hiệu quả  hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là tập trung nghiên cứu  xác định những tác động của những thay đổi khi có sự  cố  xấu hay rất xấu   xảy ra lên một danh mục cấp tín dụng, từ  đó đánh giá tác động đến bảng  cân đối tài sản và cuối cùng là các tác động lên vốn hay tỷ  lệ an toàn vốn  của ngân hàng. Từ việc lượng hóa được những tác động này, đánh giá sức   chịu đựng của NHTM trước những sự  cố  xảy ra để  từ  đó hoạch định các   chính sách quản trị  rủi ro trong hoạt động cho vay và xây dựng các chiến  lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ. Cụ thể, luận án được thực hiện   nhằm đạt đến các mục tiêu sau:
  4. 5          Thứ nhất: Xác định quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là hoạt động   quản trị  cốt lõi, đảm bảo sự  phát triển hiệu quả, an toàn và bền vững cho  NHTM;          Thứ hai: Xác định các yếu tố có thể gây ra rủi ro trong hoạt động cho   vay của NHTM, từ  đó đo lường lượng hóa các tổn thất có thể  xảy ra khi   các yếu tố này thay đổi xấu hoặc rất xấu, đánh giá ảnh hưởng của các tổn  thất này đến tài sản và vốn của NHTM.           Thứ ba: Đánh giá sức chịu đựng của NHTM trước những tổn thất khi   xảy ra các cú sốc bất lợi, từ đó hoạch định các chính sách quản trị rủi ro và   xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu         Đối tượng nghiên cứu trong luận án này là “Quản trị rủi ro tín dụng  dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng ( Stress testing)  tại Ngân hàng  TMCP Công Thương Việt Nam” 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do đối tượng nghiên cứu trong luận án này là “Quản trị rủi ro tín dụng dựa  trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại Ngân hàng TMCP  Công Thương Việt Nam”, nên trong luận án, tác giả chỉ đánh giá việc quản  trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHCT. Các thuật ngữ Rủi ro tín dụng,  Quản trị rủi ro tín dụng, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín   dụng…sử dụng trong luận án được hiểu là các thuật ngữ sử dụng trong hoạt  động cho vay của NHCT, không bao gồm hoạt động huy động vốn và các  hình thức cấp tín dụng khác như phát hành LC và bảo lãnh, bao thanh toán…           Đối tượng khảo sát là các thông tin báo cáo tài chính, tình hình hoạt   động kinh doanh của NHCT và Hệ  thống QTRRTD hiện hành tại NHCT,  bao   gồm:   Chiến   lược   QTRRTD,   Khẩu   vị   rủi   ro   tín   dụng,   Chính   sách 
  5. 6 QTRRTD, Bộ máy QTRRTD, Các quy trình và quy định về  QTRRTD, Các  nội dung về  giám sát và kiểm tra quá trình QTRRTD và Điều chỉnh sau  giám sát. Từ đó hiểu thêm về khung quản trị rủi ro, mô hình quản trị rủi ro  hiện tại mà NHCT đang áp dụng, thực hiện nghiên cứu triển khai thực hiện   Stress testing trong QTRRTD nhằm phát triển NHCT an toàn hiêu quả hơn.               Giới hạn phạm vi nghiên cứu: tại luận án này tác giả  thực hiện  nghiên cứu đánh giá sức chịu đựng trước những rủi ro tín dụng của Ngân  hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đánh giá khả  năng chịu đựng của  NHCT trước những kịch bản bất lợi từ  đó đưa ra các chính sách quản trị  rủi ro tín dụng và chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp.              Không gian nghiên cứu: tại luận án này tác giả chỉ thực hiện nghiên   cứu những thực hiện đánh giá kiểm tra sức chịu đựng trước những rủi ro   tín dụng (rủi ro trong hoạt động cho vay) tác động đến hoạt động kinh   doanh chính của NHCT, không bao gồm hoạt động của các công ty con,  công ty liên kết của NHCT.             Thời gian nghiên cứu: Các tài liệu, số liệu phục nghiên cứu luận án  được tổng hợp thu thập từ giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018 của NHCT   và chiến lược phát triển NHCT giai đoạn 2020­2025 tầm nhìn 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp hỗn hợp quy   nạp và giải thích, bao gồm phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính: được sử dụng gồm ba bước: Bước 1, luận án  nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng hợp các quan điểm của các chuyên gia về  QTRRTD (đối với hoạt động cho vay), từ  đó đánh giá vai trò quan trọng  của việc QTRRTD. Bước 2, luận  án nghiên cứu về  đo lường rủi ro tín  dụng và các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng đang áp dụng hiện nay,   từ  đó đánh giá  ưu nhược điểm từ  các phương pháp này trong hoạt động 
  6. 7 quản trị rủi ro. Bước 3, luận án nghiên cứu về lý luận và các quan điểm về  Kiểm tra sức chịu đựng (stress testing – ST) trong QTRRTD tại các NHTM,  từ  đó đánh giá các  ưu nhược điểm của kỹ  thuật này trong hoạt động đo  lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.          Phương pháp định lượng: tác giả thực hiện khảo sát thực tế QTRRTD  và tình hoạt động kinh doanh của NHCT. Áp dụng phương pháp thống kê  và mô hình hồi quy để  đánh giá kiểm tra sức chịu đựng của NHCT trước   những yếu tố thay đổi xấu và rất xấu đến hoạt động kinh doanh, từ đó đưa   ra chính sách QTRRTD và hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp cho  từng thời kỳ. 5. Những đóng góp mới của luận án Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu của các nhà khoa học trước  đây, luận án đã đóng góp những vấn đề mới sau đây:           Tác giả  đã hệ  thống hóa những cơ  sở  lý luận và những quan điểm   mới nhất, cập nhật những quy định mới nhất trong QTRRTD dựa trên nền   tảng kiểm tra sức chịu đựng tại các NHTM. Đồng thời đưa ra những yêu  cầu cấp bách trong QTRRTD và nâng cao sức cạnh tranh của NHTM trong   thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.          Về phương pháp nghiên cứu: tác giả đã xây dựng công trình nghiên cứu  của mình một cách logic từ lý luận đến thực tế áp dụng tại NHCT. Dẫn dắt   vấn đề một cách khoa học, dễ hiểu, dễ tiếp cận. Dùng phương pháp thống   kê và mô hình hồi quy để đo lường con số tổn thất cụ thể cho sự tác động   của những cú sốc đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ  ra những   tác động đến tài sản và vốn của Ngân hàng và đánh giá con số cụ thể về sức  chịu đựng của Ngân hàng trước những cú sốc thay đổi đó.           Từ  thực trạng phân tích QTRRTD của NHCT và kiểm tra sức chịu   đựng trong QTRRTD tại NHCT, giúp các nhà quản lý NHCT có thể dự báo  
  7. 8 trước được rủi ro, từ  đó chủ  động hoạch định các chính sách QTRRTD  và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh tương lai an toàn, bền vững   cho NHCT, chứ  không phải xây dựng chính sách quản trị  rủi ro dựa trên  những rủi ro đã xảy ra và đã gây tổn thất cho Ngân hàng. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  quản trị  rủi ro tín dụng dựa trên nền   tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại các Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và thử  nghiệm quản   trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing)   tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp thực hiện quản trị  rủi ro tín dụng trên nền   tảng kiểm tra sức chịu đựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tài liệu tham khảo
  8. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DỰA TRÊN  NỀN TẢNG KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG (STRESS TESTING)  TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng tại các NHTM 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Trong kinh tế thị  trường, hệ thống Ngân hàng được ví như  hệ  thần   kinh của nền kinh tế. Hệ  thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành  mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân  bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng  tiền và tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong kinh tế  thị  trường, rủi ro là   không thể  tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh  Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức   tạp. Những rủi ro phổ  biến trong hoạt động Ngân hàng bao gồm: Rủi ro  thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt   động, rủi ro chủ  quyền và rủi ro chính trị. Trong đó, rủi ro tín dụng được  đánh giá là một trong những loại rủi ro có  ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt   động kinh doanh của Ngân hàng. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phạm vi   luận án, tác giả  sử  dụng các tiêu chí sau để  phân loại rủi ro tín dụng, cụ  thể: (i) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: (ii) Căn cứ vào mức độ tổn thất: (iii) Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan:
  9. 10 1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với NHTM ­ Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được khoản tiền gốc   và lãi tín dụng, nhưng vẫn phải trả gốc và lãi cho các khoản vốn huy động  đến hạn. Điều này làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng mất cân đối thu chi  và rủi ro thanh khoản. ­ Chi phí gia tăng do phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, làm cho  lợi nhuận giảm sút. Nếu rủi ro xảy ra  ở mức độ  nhỏ  thì ngân hàng có thể  bù đắp bằng khoản dự  phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự  có;   nếu rủi ro xảy ra  ở  quy mô lớn và kéo dài ngân hàng có thể  rơi vào trạng  thái mất khả năng thanh toán và phá sản.  1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM a) Các nhân tố khách quan ­Môi trường kinh tế ­ chính trị ­ xã hội:  ­ Môi trường pháp lý:  ­ Môi trường tự nhiên:  b) Các nhân tố chủ quan của các NHTM − Chiến lược, chính sách không phù hợp: − Năng lực tác nghiệp hạn chế: ­ Trình độ công nghệ:  ­Đạo đức nghề nghiệp yếu kém: 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Tại Việt Nam, khái niệm “quản trị rủi ro tín dụng” và “quản lý rủi ro  tín dụng” thường được sử  dụng xen lẫn nhau.  Thực chất, theo tác giả,  quản lý rủi ro tín dụng là cách thức để quản lý các rủi ro trên cơ sở hoạch   định quản trị rủi ro tín dụng. 
  10. 11 1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Như  đã phân tích  ở  trên, rủi ro tín dụng làm hạn chế  khả  năng tăng  trưởng tín dụng, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng, làm tăng  chi phí, giảm lợi nhuận,  ảnh hưởng đến hệ  số  an toàn vốn của ngân hàng   thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó, QTRRTD luôn là yêu cầu  cấp thiết trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng Sau khi rủi ro tín dụng được nhận biết, khâu tiếp theo trong quy trình  QTRRTD là tiến hành đo lường rủi ro tín dụng. Kết quả đo lường rủi ro tín  dụng có ý nghĩa rất lớn trong quản trị kinh doanh của ngân hàng. Đo lường  rủi ro là một giai đoạn quan trọng cần sự  kết hợp tổng hòa của rất nhiều   yếu tố tạo thành hệ thống đo lường rủi ro. 1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Có thể phân chia QTRRTD thành các nội dung cụ thể khác nhau tuỳ  theo cách thức tiếp cận. Cụ thể: a, Cách tiếp cận rủi ro xuất phát từ  nghiên cứu các dạng rủi ro   cụ thể để hoạch định chính sách quản trị rủi ro. b, Cách tiếp cận theo các bước tiến hành trong quá trình quản trị   rủi ro tín dụng. 1.3. Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị  rủi ro tín dụng tại   các NHTM 1.3.1. Khái quát về kiểm tra sức chịu đựng Theo nghĩa chung nhất, kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing ­ ST)   là việc phân tích xem một đối tượng hoặc một hệ thống sẽ phản  ứng như  thế nào khi chịu một áp lực nhất định.  Ví dụ: các bác sĩ thực hiện các bài  kiểm tra căng thẳng tim bằng việc cho bệnh nhân chạy trên máy tập chạy 
  11. 12 bộ và giám sát nhịp tim và huyết áp. Kỹ sư kiểm tra sức chịu đựng của vật   liệu xây dựng bằng cách đo xem vật liệu thay đổi như  thế  nào khi bị  kéo  căng.  1.3.2. Các mô hình sử dụng kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi  ro tín dụng Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM  QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DỰA TRÊN NỀN TẢNG KIỂM TRA  SỨC CHỊU ĐỰNG (STRESS TESTING) TẠI NGÂN HÀNG TMCP  CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP   Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT) được thành lập  theo Nghị  định số  53/1988/NĐ­HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ  trưởng trên cơ  sở  nền tảngcủa Vụ  tín dụng Công nghiệp và Vụ  tín dụng   Thương nghiệp trực thuộc Ngân hàng nhà nước, NHCT chính thức đi vào  hoạt động từ  08/07/1988.Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, quy mô   vốn chủ  sở  hữu và quy mô tổng tài sản của NHCT tăng trưởng vượt bậc:   vốn chủ  sở  hữu của NHCT những ngày đầu thành lập chỉ  có 22 tỷ  đồng,  đến nay vốn chủ  sở  hữu của NHCT đạt trên 64 nghìn tỷ  (tăng 2.900 lần),   trong đó vốn điều lệ  đạt 37.234 tỷ  đồng. Tổng tài sản của NHCT từ  hơn   700 tỷ đồngkhi mới thành lập đến 31/12/2018 tổng tài sản đã đạt 1.164.000   tỷ đồng (tăng 1.660 lần) và là một trong những ngân hàng có quy mô vốn và 
  12. 13 quy mô tài sản lớn nhất Việt Nam cùng cơ cấu cổ đông lớn mạnh. Về hình thức sở hữu, NHCT được phê duyệt phương án cổ phần hoá  vào tháng 9/2008 theo quyết định số  1354/QĐ­TTg và chính thức trở  thành   ̛ ̛ ̣ ̉ ̛ ̛ Ngân hàng Thuong mai Cô phân Công thuong Vi ̀ ẹt Nam theo gi ̂ ấy phép số  142/GP­NHNN ngày 03/07/2009, với Điều lệ  tổ  chức và hoạt động được  chuẩn y theo Quyết định 1573/QĐ­NHNN năm 2009. Ngân hàng cũng đổi  ̣   quôć   tế  sang   Vietinbank,   viêt́   tăt́   cuả   Vietnam   Joint   Stock  tên   giao   dich Commercial   Banh   for   Industry  and   Trade.   NHCT   tiến   hành   chào  bán   cổ  phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 25/12/2008 tai S ̣ ở  giao dich ̣   chưng khoán thành phô Hô Chí Minh. C ́ ́ ̀ ổ  phiếu của NHCT được bắt đầu  niêm yết trên sàn giao dich ch ̣ ưng khoán Thành phô Hô Chí Minh vào ngày ́ ́ ̀   16/07/2009 vơi mã ch ́ ứng khoán là CTG.  Hiện nay, cơ  cấu cổ  đông của NHCT bao gồm các cổ  đông lớn là:  NHNN Việt Nam (chiếm 64,46% số cổ phần), Bank of Tokyo ­  Mitsubishi   UFJ,   Ltd   (BTMU   ­   chiếm   19,73%   số   cổ   phần)   và   IFC   Capitalization  (Equity) Fund, L.P. (IFC ­ chiếm 5,39% số cổ phần). Trong đó, hai đối tác   chiến lược là BTMU và IFC có các thoả  thuận, hợp đồng hợp tác kinh   doanh và hỗ  trợ  kỹ  thuật với NHCT trong các lĩnh vực: quản lý rủi ro, áp  dụng Basel II, công nghệ  thông tin, ngân hàng đầu tư, dịch vụ  khách hàng  cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ thu tiền mặt và các hoạt động  liên quan, tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Bảng 2.1. Cơ cấu sở hữu của NHCT Cổ đông Tỷ lệ (%) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) 64.46 The Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ 19.73 Quỹ đầu tư cấp vốn IFC L.P 5.39 International Finance Corporation (World Bank) 2.63 Cổ đông khác 7.78 (Nguồn: NHCT)
  13. 14 ̉ ̉ Trong quá trình phát triên cua mình, NHCT đã ngày càng đa d ạng hoá  các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Từ viẹc đon thuân cung câp ̂ ̛ ̀ ́  ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ các dich vu tín dung theo chi đao cua NHNN, đến nay, NHCT cung câp m ́ ột   hệ  thống tương đối đầy đủ  các dich vu ngân hàng bán buôn và ngân hàng ̣ ̣   ̉ bán le cho khách hàng trong và ngoài nu ̛ơc, bao g ́ ồm cho vay và đâu tu, tài ̀ ̛   trợ  thuong mai, bao lãnh và tái bao lãnh, kinh doanh ngoai hôi, tiên g ̛ ̛ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ ửi,   ̉ ̉ ̣ thanh toán, chuyên tiên, phát hành và thanh toán the tín dung trong nu ̀ ̛ơc và ́   ̣ quôc tê, séc du lich, kinh doanh ch ́ ́ ưng khoán, bao hiêm, cho thuê tài chính và ́ ̉ ̉   ̣ ̣ các  dich vu tài chính ­ ngân hàng khác. NHCT cũng phát tri ển nhanh về hệ  thống mạng lưới trong và ngoài nước, gồm 155 chi nhánh, trên 1.000 phòng  giao dịch và quỹ tiết kiệm trong nước và 2 chi nhánh ở CHLB Đức, 1 ngân   hàng con 100% vốn tại CHDCND Lào và 1 văn phòng đại diện ở Myanmar.   Đến nay, NHCT là một trong số  những ngân hàng có quy mô lớn nhất tại  Việt Nam. NHCT cũng có các công ty con và công ty liên kết cung cấp các   dịch vụ tài chính và phi tài chính.  Thương hiệu Vietinbank đã được khẳng định và nhận được nhiều   giải thưởng danh giá: 6 năm liên tiếp nằm trong Top 2000 Doanh nghiệp   lớn nhất thế  giới theo xếp hạng của Forbes; được Brand Finance định giá  giá trị thương hiệu đạt 252 triệu USD với xếp hạng thương hiệu A +; Top  dẫn   đầu   thương   hiệu   mạnh   Việt   Nam   2017;   Top   10   trong   500   Doanh   nghiệp có lợi nhuận tốt nhất; 5 năm liên tiếp được Global Finance xếp  hạng ngân hàng an toàn nhất (xếp theo quốc gia kể từ năm 2014 đến năm   2018); được S&P xếp hạng tín nhiệm bằng mức xếp hạng tín nhiệm quốc  gia (từ  mức B1 lên Ba3 với triển vọng từ  “ổn định” lên “tích cực”). Với  những thành tích vượt trội, NHCT được Đảng và Nhà nước phong tặng  danh hiệu Anh hùng lao động và Huân chương độc lập hạng nhất.
  14. 15 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công   Thương Việt Nam giai đoạn 2014­2018. Giai đoạn những năm 2012 ­ 2014 là những năm đầy sóng gió với  ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế  đi vào giai  đoạn đi xuống, lạm phát cao. Các ngân hàng gặp khó khăn khá lớn trong hoạt   động kinh doanh, nợ xấu tăng mạnh đồng thời lợi nhuận ròng cũng suy giảm  mạnh do trích lập dự  phòng rủi ro. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2014­2018,  hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCT không ngừng tăng, là một trong  những ngân hàng đạt mức lợi nhuận cao trong hệ thống ngân hàng tại Việt   Nam.
  15. 2.2.3. Khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và các   quy định quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng  TMCP Công Thương   Việt Nam. a/ Khẩu vị rủi ro tín dụng (mức độ chấp nhận rủi ro) của Ngân hàng  TMCP Công Thương Việt Nam.             b/ Chính sách quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công   Thương Việt Nam 2.2.4. Tổ  chức bộ  máy quản trị  rủi ro tín dụng của NHTMCP   Công Thương Việt Nam Tổ  chức bộ  máy QTRRTD cần đảm bảo sự  tham gia phối kết hợp   của nhiều bộ  phận, phòng, ban trong ngân hàng nhằm giảm thiểu các sai   sót, kẽ  hở  hoặc vi phạm trong toàn bộ  quá trình thực hiện hoạt động tín  dụng. Bộ  máy QTRRTD của NHCT đã chuyển từ  cơ  cấu quản trị phi tập  trung sang quản trị tập trung từ năm 2013.Trước năm 2013, tại NHCT chưa  có sự  tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý rủi ro, chức năng kinh   doanh và chức năng tác nghiệp. Bộ  phận tín dụng phải thực hiện đầy đủ  cả ba chức năng nói trên. Sau năm 2013, NHCT áp dụng cơ chế quản trị rủi  ro theo hướng tập trung, theo đó 3 chức năng bao gồm chức năng quản lý  rủi ro, chức năng kinh doanh và chức năng tác nghiệp được tách biệt một  cách độc lập nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn. Mô hình này tạo  điều kiện để hình thành hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, thống nhất trên   quy mô của toàn ngân hàng. 2.2.5.   Nhận   diện   rủi   ro   tín   dụng   tại   Ngân   hàng   TMCP   Công   Thương Việt Nam.   Theo quy định hiện hành của NHCT, cán bộ  quan hệ  khách hàng  phải nhận diện và hiểu về rủi ro tín dụng trong các hoạt động kinh doanh   16
  16. trước khi tham gia vào giao dịch. Mọi hình thức cấp tín dụng chỉ được phép  thực hiện nếu phù hợp với các thị trường mục tiêu và tiêu chí cấp tín dụng   đã được NHCT phê duyệt.  2.2.6. Thực tế  đo lường rủi ro tín dụng và đánh giá mức độ  rủi  ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.             a/Đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương  Việt Nam. b/   Thực   tế   đánh   giá   rủi   ro   tín   dụng   tại   Ngân   hàng   TMCP   Công   Thương Việt Nam 2.2.7. Thực trạng hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thực   hiện quản trị rủi ro tín dụng  Nội dụng hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện quản   trị rủi ro tín dụng  Điều chỉnh sau giám sát quá trình quản trị rủi ro tín dụng 2.2.8. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và các định hướng của   Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chiến lược QTRRTD là một bộ  phận của chiến lược kinh doanh   tổng thể, thể hiện mục tiêu và định hướng quản trị tín dụng trong tổng thể  các mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng. Chiến lược QTRRTD  của NHCT do Hội đồng quản trị ban hành, là cơ sở để ngân hàng đề ra các   khẩu vị tín dụng và các chính sách tín dụng của ngân hàng. 2.3. Xây dựng và thử nghiệm kiểm tra sức chịu đựng trong quản  trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
  17. 2.3.1. Xây dựng và thử nghiệm kiểm tra sức chịu đựng trong quản   trị  rủi ro tín dụng tại  Ngân hàng  TMCP Công thương Việt Nam  dưới   tác động của các biến vĩ mô Theo phân tích tại chương 1 của Luận án, các kỹ  thuật thực hiện  Stress testing gồm: Phân tích độ  nhạy đơn giản, phân tích kịch bản, phân  tích tổn thất tối đa, lý thuyết cực đại. Stress testing có thể  thực hiện thông   qua 2 phương pháp: Phương pháp từ  trên xuống (Top­down) và Phương  pháp từ  dưới lên (Bottom – up). Phương pháp Top­down được thực hiện  bởi các cơ  quan giám sát. Dựa trên số  liệu báo cáo của các Ngân hàng, cơ  quan giám sát sẽ  áp dụng các kịch bản khác nhau để  đánh giá mức độ  tổn  thương của hệ thống hoặc từng ngân hàng riêng. Cách làm này cho phép cơ  quan   quản   lý   so   sánh   được   các   kết   quả   của   các   ngân   hàng   với   nhau.  Phương pháp Bottom­up sẽ  do từng ngân hàng tự  thực hiện theo các kịch  bản do cơ quan quản lý quy định hoặc theo các kịch bản đặc thù riêng. 2.3.2. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tập   trung Căn cứ  trên dữ  liệu về  nhóm khách hàng la 10 khach hang co d ̀ ́ ̀ ́ ư  nợ  lơn nhât tai NHCT tai th ́ ́ ̣ ̣ ơi điêm quy 4 năm 2018, tác gi ̀ ̉ ́ ả  kiểm tra sức chịu   đựng đối với rủi ro tín dụng của NHCT bằng cách thực hiện một cú sốc  đối với dư nợ của nhóm khách hàng này, theo đó dư  nợ cua 10 khach hang ̉ ́ ̀   ̀ ược chuyên toan bô sang nhom n nay đ ̉ ̀ ̣ ́ ợ xâu. Khi cú s ́ ốc xảy ra, ngân hàng   ̉ phai tăng trích lập DPRR theo tỷ lệ tương  ứng và kết quả là tác động điều   chỉnh tỷ lệ an toàn vốn đối với mỗi tình huống kịch bản đặt ra. 18
  18. 2.3.3. Kết luận rút ra từ  kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với   rủi ro tín dụng tại NHCT Kết quả  kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại NHCT   cung cấp thêm một bằng chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro trong   hoạt động của NHCT và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như tốc độ  tăng  trưởng GDP, tỷ  lệ  lạm phát, lãi suất cho vay và tỷ  giá bình quân liên ngân   hàng.  Kết quả kiểm tra sức chịu đựng khi xảy ra các cú sốc đối với kinh tế  vĩ mô cho thấy khi xảy ra cú sốc về kinh tế vĩ mô, tỷ lệ nợ xấu của NHCT   sẽ tăng lên, đòi hỏi ngân hàng phải trích lập DPRR và giảm trừ vốn tự có.  Hệ số  CAR sụt giảm sẽ khiến NHCT phải bổ sung vốn với mức bổ sung   là 3,71 nghìn tỷ đồng đối với kịch bản 1 và 1,09 nghìn tỷ đồng đối với kịch  bản 2 để  đáp  ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo các quy định hiện hành của  NHNN. Trong khi đó, kết quả  kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín  dụng tập trung cho thấy nếu dư nợ của nhóm 10 khách hàng lớn của NHCT   chuyển sang nợ  xấu sẽ  khiến hệ  số  CAR của ngân hàng bị   ảnh hưởng  nghiêm trọng, đòi hỏi bổ sung lượng vốn lớn là 15,46 nghìn tỷ đồng mới có  thể đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo quy định của NHNN. Mặc dù xác suất xảy ra các cú sốc ở sự kiện đuôi như cú sốc kinh tế  vĩ mô hoặc cú sốc về rủi ro tín dụng tập trung là không lớn, song kết quả  kiểm tra sức chịu đựng cho thấy một khi các sự  kiện này xảy ra, hệ  số  CAR của NHCT có thể bị suy giảm nghiêm trọng và đòi hỏi một lượng vốn  bổ  sung rất lớn để  đáp ứng được yêu cầu vốn tối thiểu theo quy định của  NHNN. Điều này cho thấy NHCT cần phải hoàn thiện hệ thống QTRRTD,   bao gồm việc  ứng dụng phương pháp kiểm tra sức chịu đựng để sẵn sàng  ứng phó với các biến động bất lợi đột ngột từ môi trường kinh doanh. 
  19. Mặt khác, mô hình kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại  NHCT được vận dụng trong phạm vi luận án này chỉ  mang tính phương  pháp luận để  minh hoạ  về  mặt kỹ  thuật sử  dụng công cụ  stress­testing  trong QTRRTD, vì vậy còn tương đối đơn giản so với thông lệ về kiểm tra  sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại các NHTM ở các nước phát triển.  Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc khó áp dụng các kỹ thuật stress­testing  phức tạp hơn là do hạn chế  về  mặt dữ  liệu. Tuy nhiên, việc áp dụng bất   kỳ  mô hình đánh giá mới, hiện đại nào khi áp dụng cũng gặp những khó  khăn nhất định và qua thời gian sẽ được hoàn chỉnh dần cho phù hợp hơn. 2.4. Đánh giá khái quát về quản trị rủi ro tín dụng trên nền tảng  Stress­testing tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.4.1. Mặt tích cực trong quản trị  rủi ro tín dụng trên nền tảng   Stress­testing tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ­ Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiện hành của NHCT tương đối  đầy đủ và đồng bộ, là cơ sở nền tảng tốt để tiến tới áp dụng Stress­testing   trong QTRRTD tại NHCT. Như đã trình bày trong mục 2.2.3, NHCT đã ban hành tương đối đầy  đủ  và đồng bộ  một hệ  thống QTRRTD bao gồm:   Chiến lược  QTRRTD,  Khẩu vị  rủi ro tín dụng, Chính sách QTRRTD, Bộ  máy QTRRTD Các quy  trình và quy định về  quản lý rủi ro tín dụng, Các nội dung về  giám sát và   kiểm tra quá trình QTRRTD và Điều chỉnh sau giám sát.Hệ  thống này góp  phần giúp hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống,  hướng tới việc đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng trong khi vẫn đáp  ứng  được nhu cầu hợp lý về  dịch vụ  của khách hàng. Đặc biệt, các quy trình,  quy định về quản lý tín dụng được ban hành tương đối chặt chẽ, đồng bộ,  phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của ngân hàng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2