Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing) tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án đánh giá việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương. Các thuật ngữ rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng… sử dụng trong luận án được hiểu là các thuật ngữ sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương, không bao gồm hoạt động huy động vốn và các hình thức cấp tín dụng khác như phát hành LC và bảo lãnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing) tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
- 2
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ thống ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế và trong thực thi các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Vì vậy, đảm bảo sự ổn định và phát triển an toàn cho các Ngân hàng thương mại (NHTM) là một yêu cầu quan trọng, cấp thiết. Trải qua nhiều biến động trên thị trường tiền tệ, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 20082009 và giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn năm 20122014 hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều dấu hiệu căng thẳng và tích tụ những yếu tố dễ bị tổn thương, đặc biệt là vấn đề nợ xấu. Hậu quả của tăng trưởng tín dụng quá nóng và không có định hướng chiến lược phù hợp đã tạo ra sức ép cho nền kinh tế; thêm vào đó việc xử lý nợ xấu, loại bỏ các ngân hàng yếu kém ra khỏi hệ thống còn nhiều vướng mắc làm cho hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam giảm sức chống đỡđể có thể chịu đựng được những cú sốc trước những bất ổn tài chính, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rất nhiều kỹ thuật phân tích dự báo rủi ro tín dụng đã được phát triển và áp dụng tại các NHTM của các quốc gia trên thế giới, trong đó Stress testing (ST) được áp dụng khá rộng rãi để đo lường sức chịu đựng rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng. Thực tế ở Hoa kỳ, JP Morgan Chase là một trong những ngân hàng lớn nhất đã áp dụng kỹ thuật này kiểm tra sức chịu đựng thường xuyên để phục vụ cho mục đích quản trị rủi ro của các danh mục hiện có, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh. Là một thị trường đang phát triển, các ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ một số bất cập, yếu kém như tỷ lệ nợ xấu gia tăng, trình độ quản trị còn yếu, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của tốc độ phát triển đa dạng, phức
- 4 tạp của nền kinh tế thị trường. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu về phương pháp kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM là rất cần thiết. Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT), việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay luôn được Ban lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo sát sao. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) tương đối đầy đủ và đồng bộ, bao gồm: Chiến lược QTRRTD, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách QTRRTD, bộ máy QTRRTD, các quy trình và quy định về quản lý rủi ro tín dụng, các nội dung về giám sát và kiểm tra quá trình QTRRTD và điều chỉnh sau giám sát. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay cũng như xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ, tác giả đi sâu nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”, từ đó kiến nghị triển khai thực hiện Stress testing trong quản trị rủi ro hoạt động cho vay nhằm phát triển NHCT an toàn hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là tập trung nghiên cứu xác định những tác động của những thay đổi khi có sự cố xấu hay rất xấu xảy ra lên một danh mục cấp tín dụng, từ đó đánh giá tác động đến bảng cân đối tài sản và cuối cùng là các tác động lên vốn hay tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Từ việc lượng hóa được những tác động này, đánh giá sức chịu đựng của NHTM trước những sự cố xảy ra để từ đó hoạch định các chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ. Cụ thể, luận án được thực hiện nhằm đạt đến các mục tiêu sau:
- 5 Thứ nhất: Xác định quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là hoạt động quản trị cốt lõi, đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và bền vững cho NHTM; Thứ hai: Xác định các yếu tố có thể gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM, từ đó đo lường lượng hóa các tổn thất có thể xảy ra khi các yếu tố này thay đổi xấu hoặc rất xấu, đánh giá ảnh hưởng của các tổn thất này đến tài sản và vốn của NHTM. Thứ ba: Đánh giá sức chịu đựng của NHTM trước những tổn thất khi xảy ra các cú sốc bất lợi, từ đó hoạch định các chính sách quản trị rủi ro và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận án này là “Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng ( Stress testing) tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do đối tượng nghiên cứu trong luận án này là “Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”, nên trong luận án, tác giả chỉ đánh giá việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHCT. Các thuật ngữ Rủi ro tín dụng, Quản trị rủi ro tín dụng, khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng…sử dụng trong luận án được hiểu là các thuật ngữ sử dụng trong hoạt động cho vay của NHCT, không bao gồm hoạt động huy động vốn và các hình thức cấp tín dụng khác như phát hành LC và bảo lãnh, bao thanh toán… Đối tượng khảo sát là các thông tin báo cáo tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT và Hệ thống QTRRTD hiện hành tại NHCT, bao gồm: Chiến lược QTRRTD, Khẩu vị rủi ro tín dụng, Chính sách
- 6 QTRRTD, Bộ máy QTRRTD, Các quy trình và quy định về QTRRTD, Các nội dung về giám sát và kiểm tra quá trình QTRRTD và Điều chỉnh sau giám sát. Từ đó hiểu thêm về khung quản trị rủi ro, mô hình quản trị rủi ro hiện tại mà NHCT đang áp dụng, thực hiện nghiên cứu triển khai thực hiện Stress testing trong QTRRTD nhằm phát triển NHCT an toàn hiêu quả hơn. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: tại luận án này tác giả thực hiện nghiên cứu đánh giá sức chịu đựng trước những rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đánh giá khả năng chịu đựng của NHCT trước những kịch bản bất lợi từ đó đưa ra các chính sách quản trị rủi ro tín dụng và chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp. Không gian nghiên cứu: tại luận án này tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu những thực hiện đánh giá kiểm tra sức chịu đựng trước những rủi ro tín dụng (rủi ro trong hoạt động cho vay) tác động đến hoạt động kinh doanh chính của NHCT, không bao gồm hoạt động của các công ty con, công ty liên kết của NHCT. Thời gian nghiên cứu: Các tài liệu, số liệu phục nghiên cứu luận án được tổng hợp thu thập từ giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018 của NHCT và chiến lược phát triển NHCT giai đoạn 20202025 tầm nhìn 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp hỗn hợp quy nạp và giải thích, bao gồm phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính: được sử dụng gồm ba bước: Bước 1, luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng hợp các quan điểm của các chuyên gia về QTRRTD (đối với hoạt động cho vay), từ đó đánh giá vai trò quan trọng của việc QTRRTD. Bước 2, luận án nghiên cứu về đo lường rủi ro tín dụng và các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng đang áp dụng hiện nay, từ đó đánh giá ưu nhược điểm từ các phương pháp này trong hoạt động
- 7 quản trị rủi ro. Bước 3, luận án nghiên cứu về lý luận và các quan điểm về Kiểm tra sức chịu đựng (stress testing – ST) trong QTRRTD tại các NHTM, từ đó đánh giá các ưu nhược điểm của kỹ thuật này trong hoạt động đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Phương pháp định lượng: tác giả thực hiện khảo sát thực tế QTRRTD và tình hoạt động kinh doanh của NHCT. Áp dụng phương pháp thống kê và mô hình hồi quy để đánh giá kiểm tra sức chịu đựng của NHCT trước những yếu tố thay đổi xấu và rất xấu đến hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra chính sách QTRRTD và hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ. 5. Những đóng góp mới của luận án Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu của các nhà khoa học trước đây, luận án đã đóng góp những vấn đề mới sau đây: Tác giả đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận và những quan điểm mới nhất, cập nhật những quy định mới nhất trong QTRRTD dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng tại các NHTM. Đồng thời đưa ra những yêu cầu cấp bách trong QTRRTD và nâng cao sức cạnh tranh của NHTM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Về phương pháp nghiên cứu: tác giả đã xây dựng công trình nghiên cứu của mình một cách logic từ lý luận đến thực tế áp dụng tại NHCT. Dẫn dắt vấn đề một cách khoa học, dễ hiểu, dễ tiếp cận. Dùng phương pháp thống kê và mô hình hồi quy để đo lường con số tổn thất cụ thể cho sự tác động của những cú sốc đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ ra những tác động đến tài sản và vốn của Ngân hàng và đánh giá con số cụ thể về sức chịu đựng của Ngân hàng trước những cú sốc thay đổi đó. Từ thực trạng phân tích QTRRTD của NHCT và kiểm tra sức chịu đựng trong QTRRTD tại NHCT, giúp các nhà quản lý NHCT có thể dự báo
- 8 trước được rủi ro, từ đó chủ động hoạch định các chính sách QTRRTD và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh tương lai an toàn, bền vững cho NHCT, chứ không phải xây dựng chính sách quản trị rủi ro dựa trên những rủi ro đã xảy ra và đã gây tổn thất cho Ngân hàng. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại các Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và thử nghiệm quản trị rủi ro tín dụng dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng (Stress testing) tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trên nền tảng kiểm tra sức chịu đựng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Tài liệu tham khảo
- 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DỰA TRÊN NỀN TẢNG KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG (STRESS TESTING) TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng tại các NHTM 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Trong kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, rủi ro là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Những rủi ro phổ biến trong hoạt động Ngân hàng bao gồm: Rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro chủ quyền và rủi ro chính trị. Trong đó, rủi ro tín dụng được đánh giá là một trong những loại rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả sử dụng các tiêu chí sau để phân loại rủi ro tín dụng, cụ thể: (i) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: (ii) Căn cứ vào mức độ tổn thất: (iii) Căn cứ nguyên nhân khách quan hay chủ quan:
- 10 1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với NHTM Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được khoản tiền gốc và lãi tín dụng, nhưng vẫn phải trả gốc và lãi cho các khoản vốn huy động đến hạn. Điều này làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng mất cân đối thu chi và rủi ro thanh khoản. Chi phí gia tăng do phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, làm cho lợi nhuận giảm sút. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có; nếu rủi ro xảy ra ở quy mô lớn và kéo dài ngân hàng có thể rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán và phá sản. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM a) Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế chính trị xã hội: Môi trường pháp lý: Môi trường tự nhiên: b) Các nhân tố chủ quan của các NHTM − Chiến lược, chính sách không phù hợp: − Năng lực tác nghiệp hạn chế: Trình độ công nghệ: Đạo đức nghề nghiệp yếu kém: 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Tại Việt Nam, khái niệm “quản trị rủi ro tín dụng” và “quản lý rủi ro tín dụng” thường được sử dụng xen lẫn nhau. Thực chất, theo tác giả, quản lý rủi ro tín dụng là cách thức để quản lý các rủi ro trên cơ sở hoạch định quản trị rủi ro tín dụng.
- 11 1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Như đã phân tích ở trên, rủi ro tín dụng làm hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó, QTRRTD luôn là yêu cầu cấp thiết trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng Sau khi rủi ro tín dụng được nhận biết, khâu tiếp theo trong quy trình QTRRTD là tiến hành đo lường rủi ro tín dụng. Kết quả đo lường rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất lớn trong quản trị kinh doanh của ngân hàng. Đo lường rủi ro là một giai đoạn quan trọng cần sự kết hợp tổng hòa của rất nhiều yếu tố tạo thành hệ thống đo lường rủi ro. 1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Có thể phân chia QTRRTD thành các nội dung cụ thể khác nhau tuỳ theo cách thức tiếp cận. Cụ thể: a, Cách tiếp cận rủi ro xuất phát từ nghiên cứu các dạng rủi ro cụ thể để hoạch định chính sách quản trị rủi ro. b, Cách tiếp cận theo các bước tiến hành trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng. 1.3. Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM 1.3.1. Khái quát về kiểm tra sức chịu đựng Theo nghĩa chung nhất, kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing ST) là việc phân tích xem một đối tượng hoặc một hệ thống sẽ phản ứng như thế nào khi chịu một áp lực nhất định. Ví dụ: các bác sĩ thực hiện các bài kiểm tra căng thẳng tim bằng việc cho bệnh nhân chạy trên máy tập chạy
- 12 bộ và giám sát nhịp tim và huyết áp. Kỹ sư kiểm tra sức chịu đựng của vật liệu xây dựng bằng cách đo xem vật liệu thay đổi như thế nào khi bị kéo căng. 1.3.2. Các mô hình sử dụng kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DỰA TRÊN NỀN TẢNG KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG (STRESS TESTING) TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT) được thành lập theo Nghị định số 53/1988/NĐHĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở nền tảngcủa Vụ tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp trực thuộc Ngân hàng nhà nước, NHCT chính thức đi vào hoạt động từ 08/07/1988.Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, quy mô vốn chủ sở hữu và quy mô tổng tài sản của NHCT tăng trưởng vượt bậc: vốn chủ sở hữu của NHCT những ngày đầu thành lập chỉ có 22 tỷ đồng, đến nay vốn chủ sở hữu của NHCT đạt trên 64 nghìn tỷ (tăng 2.900 lần), trong đó vốn điều lệ đạt 37.234 tỷ đồng. Tổng tài sản của NHCT từ hơn 700 tỷ đồngkhi mới thành lập đến 31/12/2018 tổng tài sản đã đạt 1.164.000 tỷ đồng (tăng 1.660 lần) và là một trong những ngân hàng có quy mô vốn và
- 13 quy mô tài sản lớn nhất Việt Nam cùng cơ cấu cổ đông lớn mạnh. Về hình thức sở hữu, NHCT được phê duyệt phương án cổ phần hoá vào tháng 9/2008 theo quyết định số 1354/QĐTTg và chính thức trở thành ̛ ̛ ̣ ̉ ̛ ̛ Ngân hàng Thuong mai Cô phân Công thuong Vi ̀ ẹt Nam theo gi ̂ ấy phép số 142/GPNHNN ngày 03/07/2009, với Điều lệ tổ chức và hoạt động được chuẩn y theo Quyết định 1573/QĐNHNN năm 2009. Ngân hàng cũng đổi ̣ quôć tế sang Vietinbank, viêt́ tăt́ cuả Vietnam Joint Stock tên giao dich Commercial Banh for Industry and Trade. NHCT tiến hành chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 25/12/2008 tai S ̣ ở giao dich ̣ chưng khoán thành phô Hô Chí Minh. C ́ ́ ̀ ổ phiếu của NHCT được bắt đầu niêm yết trên sàn giao dich ch ̣ ưng khoán Thành phô Hô Chí Minh vào ngày ́ ́ ̀ 16/07/2009 vơi mã ch ́ ứng khoán là CTG. Hiện nay, cơ cấu cổ đông của NHCT bao gồm các cổ đông lớn là: NHNN Việt Nam (chiếm 64,46% số cổ phần), Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ, Ltd (BTMU chiếm 19,73% số cổ phần) và IFC Capitalization (Equity) Fund, L.P. (IFC chiếm 5,39% số cổ phần). Trong đó, hai đối tác chiến lược là BTMU và IFC có các thoả thuận, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hỗ trợ kỹ thuật với NHCT trong các lĩnh vực: quản lý rủi ro, áp dụng Basel II, công nghệ thông tin, ngân hàng đầu tư, dịch vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ thu tiền mặt và các hoạt động liên quan, tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Bảng 2.1. Cơ cấu sở hữu của NHCT Cổ đông Tỷ lệ (%) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) 64.46 The Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ 19.73 Quỹ đầu tư cấp vốn IFC L.P 5.39 International Finance Corporation (World Bank) 2.63 Cổ đông khác 7.78 (Nguồn: NHCT)
- 14 ̉ ̉ Trong quá trình phát triên cua mình, NHCT đã ngày càng đa d ạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Từ viẹc đon thuân cung câp ̂ ̛ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ các dich vu tín dung theo chi đao cua NHNN, đến nay, NHCT cung câp m ́ ột hệ thống tương đối đầy đủ các dich vu ngân hàng bán buôn và ngân hàng ̣ ̣ ̉ bán le cho khách hàng trong và ngoài nu ̛ơc, bao g ́ ồm cho vay và đâu tu, tài ̀ ̛ trợ thuong mai, bao lãnh và tái bao lãnh, kinh doanh ngoai hôi, tiên g ̛ ̛ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ̀ ửi, ̉ ̉ ̣ thanh toán, chuyên tiên, phát hành và thanh toán the tín dung trong nu ̀ ̛ơc và ́ ̣ quôc tê, séc du lich, kinh doanh ch ́ ́ ưng khoán, bao hiêm, cho thuê tài chính và ́ ̉ ̉ ̣ ̣ các dich vu tài chính ngân hàng khác. NHCT cũng phát tri ển nhanh về hệ thống mạng lưới trong và ngoài nước, gồm 155 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trong nước và 2 chi nhánh ở CHLB Đức, 1 ngân hàng con 100% vốn tại CHDCND Lào và 1 văn phòng đại diện ở Myanmar. Đến nay, NHCT là một trong số những ngân hàng có quy mô lớn nhất tại Việt Nam. NHCT cũng có các công ty con và công ty liên kết cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính. Thương hiệu Vietinbank đã được khẳng định và nhận được nhiều giải thưởng danh giá: 6 năm liên tiếp nằm trong Top 2000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới theo xếp hạng của Forbes; được Brand Finance định giá giá trị thương hiệu đạt 252 triệu USD với xếp hạng thương hiệu A +; Top dẫn đầu thương hiệu mạnh Việt Nam 2017; Top 10 trong 500 Doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất; 5 năm liên tiếp được Global Finance xếp hạng ngân hàng an toàn nhất (xếp theo quốc gia kể từ năm 2014 đến năm 2018); được S&P xếp hạng tín nhiệm bằng mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia (từ mức B1 lên Ba3 với triển vọng từ “ổn định” lên “tích cực”). Với những thành tích vượt trội, NHCT được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động và Huân chương độc lập hạng nhất.
- 15 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 20142018. Giai đoạn những năm 2012 2014 là những năm đầy sóng gió với ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế đi vào giai đoạn đi xuống, lạm phát cao. Các ngân hàng gặp khó khăn khá lớn trong hoạt động kinh doanh, nợ xấu tăng mạnh đồng thời lợi nhuận ròng cũng suy giảm mạnh do trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, trong giai đoạn 20142018, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHCT không ngừng tăng, là một trong những ngân hàng đạt mức lợi nhuận cao trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
- 2.2.3. Khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và các quy định quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. a/ Khẩu vị rủi ro tín dụng (mức độ chấp nhận rủi ro) của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. b/ Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2.2.4. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của NHTMCP Công Thương Việt Nam Tổ chức bộ máy QTRRTD cần đảm bảo sự tham gia phối kết hợp của nhiều bộ phận, phòng, ban trong ngân hàng nhằm giảm thiểu các sai sót, kẽ hở hoặc vi phạm trong toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động tín dụng. Bộ máy QTRRTD của NHCT đã chuyển từ cơ cấu quản trị phi tập trung sang quản trị tập trung từ năm 2013.Trước năm 2013, tại NHCT chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý rủi ro, chức năng kinh doanh và chức năng tác nghiệp. Bộ phận tín dụng phải thực hiện đầy đủ cả ba chức năng nói trên. Sau năm 2013, NHCT áp dụng cơ chế quản trị rủi ro theo hướng tập trung, theo đó 3 chức năng bao gồm chức năng quản lý rủi ro, chức năng kinh doanh và chức năng tác nghiệp được tách biệt một cách độc lập nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn. Mô hình này tạo điều kiện để hình thành hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, thống nhất trên quy mô của toàn ngân hàng. 2.2.5. Nhận diện rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Theo quy định hiện hành của NHCT, cán bộ quan hệ khách hàng phải nhận diện và hiểu về rủi ro tín dụng trong các hoạt động kinh doanh 16
- trước khi tham gia vào giao dịch. Mọi hình thức cấp tín dụng chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với các thị trường mục tiêu và tiêu chí cấp tín dụng đã được NHCT phê duyệt. 2.2.6. Thực tế đo lường rủi ro tín dụng và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. a/Đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. b/ Thực tế đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2.2.7. Thực trạng hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng Nội dụng hoạt động giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng Điều chỉnh sau giám sát quá trình quản trị rủi ro tín dụng 2.2.8. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và các định hướng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chiến lược QTRRTD là một bộ phận của chiến lược kinh doanh tổng thể, thể hiện mục tiêu và định hướng quản trị tín dụng trong tổng thể các mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng. Chiến lược QTRRTD của NHCT do Hội đồng quản trị ban hành, là cơ sở để ngân hàng đề ra các khẩu vị tín dụng và các chính sách tín dụng của ngân hàng. 2.3. Xây dựng và thử nghiệm kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- 2.3.1. Xây dựng và thử nghiệm kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam dưới tác động của các biến vĩ mô Theo phân tích tại chương 1 của Luận án, các kỹ thuật thực hiện Stress testing gồm: Phân tích độ nhạy đơn giản, phân tích kịch bản, phân tích tổn thất tối đa, lý thuyết cực đại. Stress testing có thể thực hiện thông qua 2 phương pháp: Phương pháp từ trên xuống (Topdown) và Phương pháp từ dưới lên (Bottom – up). Phương pháp Topdown được thực hiện bởi các cơ quan giám sát. Dựa trên số liệu báo cáo của các Ngân hàng, cơ quan giám sát sẽ áp dụng các kịch bản khác nhau để đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống hoặc từng ngân hàng riêng. Cách làm này cho phép cơ quan quản lý so sánh được các kết quả của các ngân hàng với nhau. Phương pháp Bottomup sẽ do từng ngân hàng tự thực hiện theo các kịch bản do cơ quan quản lý quy định hoặc theo các kịch bản đặc thù riêng. 2.3.2. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tập trung Căn cứ trên dữ liệu về nhóm khách hàng la 10 khach hang co d ̀ ́ ̀ ́ ư nợ lơn nhât tai NHCT tai th ́ ́ ̣ ̣ ơi điêm quy 4 năm 2018, tác gi ̀ ̉ ́ ả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng của NHCT bằng cách thực hiện một cú sốc đối với dư nợ của nhóm khách hàng này, theo đó dư nợ cua 10 khach hang ̉ ́ ̀ ̀ ược chuyên toan bô sang nhom n nay đ ̉ ̀ ̣ ́ ợ xâu. Khi cú s ́ ốc xảy ra, ngân hàng ̉ phai tăng trích lập DPRR theo tỷ lệ tương ứng và kết quả là tác động điều chỉnh tỷ lệ an toàn vốn đối với mỗi tình huống kịch bản đặt ra. 18
- 2.3.3. Kết luận rút ra từ kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại NHCT Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại NHCT cung cấp thêm một bằng chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro trong hoạt động của NHCT và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay và tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng khi xảy ra các cú sốc đối với kinh tế vĩ mô cho thấy khi xảy ra cú sốc về kinh tế vĩ mô, tỷ lệ nợ xấu của NHCT sẽ tăng lên, đòi hỏi ngân hàng phải trích lập DPRR và giảm trừ vốn tự có. Hệ số CAR sụt giảm sẽ khiến NHCT phải bổ sung vốn với mức bổ sung là 3,71 nghìn tỷ đồng đối với kịch bản 1 và 1,09 nghìn tỷ đồng đối với kịch bản 2 để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo các quy định hiện hành của NHNN. Trong khi đó, kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tập trung cho thấy nếu dư nợ của nhóm 10 khách hàng lớn của NHCT chuyển sang nợ xấu sẽ khiến hệ số CAR của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đòi hỏi bổ sung lượng vốn lớn là 15,46 nghìn tỷ đồng mới có thể đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo quy định của NHNN. Mặc dù xác suất xảy ra các cú sốc ở sự kiện đuôi như cú sốc kinh tế vĩ mô hoặc cú sốc về rủi ro tín dụng tập trung là không lớn, song kết quả kiểm tra sức chịu đựng cho thấy một khi các sự kiện này xảy ra, hệ số CAR của NHCT có thể bị suy giảm nghiêm trọng và đòi hỏi một lượng vốn bổ sung rất lớn để đáp ứng được yêu cầu vốn tối thiểu theo quy định của NHNN. Điều này cho thấy NHCT cần phải hoàn thiện hệ thống QTRRTD, bao gồm việc ứng dụng phương pháp kiểm tra sức chịu đựng để sẵn sàng ứng phó với các biến động bất lợi đột ngột từ môi trường kinh doanh.
- Mặt khác, mô hình kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại NHCT được vận dụng trong phạm vi luận án này chỉ mang tính phương pháp luận để minh hoạ về mặt kỹ thuật sử dụng công cụ stresstesting trong QTRRTD, vì vậy còn tương đối đơn giản so với thông lệ về kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi ro tín dụng tại các NHTM ở các nước phát triển. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc khó áp dụng các kỹ thuật stresstesting phức tạp hơn là do hạn chế về mặt dữ liệu. Tuy nhiên, việc áp dụng bất kỳ mô hình đánh giá mới, hiện đại nào khi áp dụng cũng gặp những khó khăn nhất định và qua thời gian sẽ được hoàn chỉnh dần cho phù hợp hơn. 2.4. Đánh giá khái quát về quản trị rủi ro tín dụng trên nền tảng Stresstesting tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.4.1. Mặt tích cực trong quản trị rủi ro tín dụng trên nền tảng Stresstesting tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiện hành của NHCT tương đối đầy đủ và đồng bộ, là cơ sở nền tảng tốt để tiến tới áp dụng Stresstesting trong QTRRTD tại NHCT. Như đã trình bày trong mục 2.2.3, NHCT đã ban hành tương đối đầy đủ và đồng bộ một hệ thống QTRRTD bao gồm: Chiến lược QTRRTD, Khẩu vị rủi ro tín dụng, Chính sách QTRRTD, Bộ máy QTRRTD Các quy trình và quy định về quản lý rủi ro tín dụng, Các nội dung về giám sát và kiểm tra quá trình QTRRTD và Điều chỉnh sau giám sát.Hệ thống này góp phần giúp hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, hướng tới việc đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng trong khi vẫn đáp ứng được nhu cầu hợp lý về dịch vụ của khách hàng. Đặc biệt, các quy trình, quy định về quản lý tín dụng được ban hành tương đối chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của ngân hàng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn