intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế "Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam

  1. 1 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Đức Bình CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC Phản biện 1: HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT – TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM Phản biện 2: Chuyên ngành : Kinh tế Quốc tế Phản biện 3: Mã số : 9310106 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ cấp trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi ngày tháng năm 2021 HÀ NỘI – NĂM 2020 Cụ thể tìm hiểu luận án: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
  2. 1 2 MỞ ĐẦU dịch vụ hỗ trợ, cở sở hạ tầng, vai trò của các hiệp hội ngành hàng, của cơ quan liên quan còn hạn chế. 1.Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (tham gia WTO, TTP, FTA…), Ngành thủy sản có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thủy sản Việt Nam sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt do mới chỉ Việt Nam; trở thành một ngành mũi nhọn trong các ngành kinh tế quốc dân; đóng góp tham gia chủ yếu vào khâu giá trị gia tăng thấp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra tích cực cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Giai các giải pháp thúc đẩy tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững, cũng như thúc đoạn 2010 – 2020 giá trị xuất khẩu thuỷ sản (XKTS) Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng đẩy phát triển các thành phần kinh tế tham gia chuỗi mang tính cấp thiết, góp phần tái bình quân 5,3%/năm. Năm 2010 tổng giá trị XKTS đạt 5.017.700 nghìn USD, đến cơ cấu thành công ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển năm 2020 tổng giá trị XKTS đạt 8,4 tỷ USD, đóng góp vào 2,98% tổng giá trị xuất bền vững. Từ đó nâng cao khả năng tham gia và năng lực cạnh canh của quốc gia vào khẩu hàng hoá của cả nước (D-Fish 2020). Bên cạnh đó, ngành thủy sản góp phần chuỗi giá trị toàn cầu, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, và giải quyết nông thôn. việc làm cho khoảng trên 4,5 triệu lao động thủy sản, trong đó có trên 1,89 triệu lao Trên cơ sở các phân tích nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài Chính sách động chuyên thủy sản còn lại là lao động thủy sản kết hợp. Tôm nước lợ và cá Tra là thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành hai sản phẩm chủ lực đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản. Các thủy sản Việt Nam” làm nghiên cứu cho luận án tiến sỹ của mình. mặt hàng thủy sản Việt Nam có vị trí ngày càng quan trọng trong thị trường thủy sản 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu thế giới. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Là một nước có nhiều lợi thế trong sản xuất các mặt hàng thủy sản, Việt Nam Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, có vị trí ngày càng quan trọng trên thị trường thế giới với nhiều sản phẩm đặc trưng liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030. như cá tra, tôm nước lợ, cá ngừ, mực bạch tuộc, nhuyễn thể...Với nhiều chính sách 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu được ban hành nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết trong sản + Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn của xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong thời gian gần đây đã bước đầu hình thành nhiều chuỗi chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản giá trị đồng bộ từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm với sự tham gia của doanh phẩm đối với một quốc gia. nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác/tổ đội sản xuất, người nông dân trong các ngành hàng + Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản thuỷ sản. Nhằm tập trung nguồn lực phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng nông xuất – tiêu thụ sản phẩm thủy sản Việt Nam trong lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thủy sản. nghiệp chủ lực quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã ban hành + Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển các Danh mục 13 sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp quốc gia để định hướng ưu tiên thu hình thức hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản Việt Nam đến năm 2030. hút doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (Nghị định 57/2018/NĐ-CP) 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu bao gồm có cá tra và tôm nước lợ. Bên cạnh đó, nhóm chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực 3.1. Đối tượng nghiên cứu cấp tỉnh cũng dần hình thành với sự quan tâm đặc biệt của UBND các tỉnh trong việc Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy các hình thức hợp nhanh chóng xác định và ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản của Việt Nam. để thu hút đầu tư, đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và 3.2. Phạm vi nghiên cứu nông dân sản xuất. 3.2.1. Về không gian Mặc dù thời gian qua đã có sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc thúc đẩy tổ Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên chức liên kết sản xuất giữa hợp tác xã, nông dân với doanh nghiệp trong chuỗi giá trị kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam nhằm nâng cao hiệu thủy sản, song hiện tại tỷ lệ hình thành chuỗi giá trị thủy sản hoàn chỉnh từ người sản quả sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và xuất xuất (nông dân/hợp tác xã/tổ hợp tác) với doanh nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ rất thấp, khẩu. phần lớn các liên kết trong chuỗi vẫn rất lỏng lẻo, chủ yếu vẫn thông qua trung gian. 3.2.2. Về phạm vi nội dung Thủy sản Việt Nam đã từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu những mới chỉ Luận án tập trung vào một số chính sách chủ yếu như: chính sách ưu đãi về sử dừng lại chủ yếu ở việc cung cấp đầu vào là sản phẩm sơ chế trong khi giá trị gia tăng dụng đất đai, chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ tín dụng, đối với mặt hàng thủy sản lại chủ yếu do khâu chế biến, đóng gói và hoạt động chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách thị trường ở cấp Trung ương và địa phương. thương mại mang lại. Bên cạnh đó, các yếu tố tạo thúc đẩy và phát triển chuỗi như
  3. 3 4 Luận án nghiên cứu chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản khác. xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy Việt Nam trên phương diện ban hành và tổ + Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. chức thực thi triển khai chính sách. Nghiên cứu sinh đã sử dụng phương pháp điều tra kinh tế - xã hội, phương pháp phỏng vấn, đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA) trong đó Về sản phẩm thuỷ sản, luận án tập trung vào một số mặt hàng xuất khẩu chủ tiến hành phỏng vấn trực tiếp người dân, đại diện HTX, THT, tổ đội sản xuất trên lực như cá trá, tôm nước lợ (đại diện cho lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản), cá ngừ (đại biển, doanh nghiệp, đại diện chính quyền địa phương, các cán bộ quản lý để thu thập diện cho lĩnh vực khai thác hải sản). thông tin và các số liệu cần thiết. 3.2.3. Về thời gian + Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sinh trực tiếp tham vấn ý kiến một số chuyên gia tại cơ quan và Luận án nghiên cứu thực trạng chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên một số cục, vụ liên quan ở cấp trung ương và địa phương về các chính sách, giải pháp kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy Việt Nam từ năm 2013 đến năm trong lĩnh vực hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm thủy sản. 2018 và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2030. + Phương pháp phân tích số liệu 3.2.4. Về chủ thể nghiên cứu 6. Kết cấu của luận án Luận án tập trung nghiên cứu chính sách hợp tác, liên kết giữa các chủ thể: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết - Người sản xuất: (1) ngư dân làm nghề khai thác cá ngừ tại 3 tỉnh trọng điểm có cấu thành 03 chương. nghề khai thác cá ngừ phát triển nhất cả nước là Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa; (2) Hộ/Doanh nghiệp/THT/HTX nuôi trồng thủy sản (2 đối tượng là tôm nước lợ và cá tra) tại CHƯƠNG 1 5 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long là Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, An Giang và Đồng NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH Tháp. SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG - Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản tại TP.Hồ Chí Minh, An SẢN XUẤT – TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THUỶ SẢN Giang, Đồng Tháp, Khánh Hòa. 1.1. Một số khái niệm và vai trò của hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu - Một số tổ chức liên quan đến hoạt động sản xuất – xuất khẩu thủy sản như thụ sản phẩm Tổng cục Thủy sản (D-Fish), Hiệp hội chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản 1.1.1. Khái niệm, các hình thức và nguyên tắc của hợp tác trong sản xuất – tiêu (VASEP)…. thụ sản phẩm 5.Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Tiếp cận nghiên cứu 1.1.1.1. Khái niệm về hợp tác Nghiên cứu sinh áp dụng tiếp cận hệ thống, tiếp cận thể chế, tiếp cận chuỗi giá trị Hợp tác trong kinh tế là hình thức quan hệ tự nguyện, phối hợp, trợ giúp lẫn và tiếp cận có sự tham gia để làm rõ thực trạng, chính sách và giải pháp thúc đẩy phát nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức triển các các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thủy sản. mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống 5.2.Phương pháp nghiên cứu kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên. + Lựa chọn địa điểm nghiên cứu Hợp tác có nhiều hình thức với các đặc điểm, tính chất, trình độ khác nhau: Để nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời; hợp tác thường xuyên, ổn định; hợp tác lao động như kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thủy sản, nghiên cứu sinh lựa chọn vùng nghiên Mác đã phân tích về ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp; cứu là các tỉnh, thành ven biển phát triển mạnh nhất cả nước về khai thác – chế biến – hợp tác giữa các đơn vị, các ngành; v.v... xuất khẩu cá ngừ (Bình Đình, Phú Yên, Khánh Hòa), và 5 tỉnh vùng đồng bằng sông Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và thuỷ sản nói riêng là một nhu Cửu Long (Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, An Giang và Đồng Tháp) là những địa cầu khách quan. Đó là con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. phương phát triển hai đối tượng cá tra và tôm nước lợ. Trong đó Bạc Liêu là thủ phủ tôm 1.1.1.2. Các hình thức hợp tác công nghiệp, Cà Mau là thủ phủ tôm sinh thái. Từ thực tế của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới cho thấy mối quan hệ nói Ngoài ra, nghiên cứu sinh tiến hành thu thập tài liệu sơ cấp, thông tin liên quan từ trên có thể thực hiện dưới các dạng sau: các đối tượng điều tra như hộ NTTS, HTX NTTS, Tổ đội khai thác thủy sản, ngư dân, * Kinh tế hợp tác giản đơn doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản, nậu vựa/thương lái, các tổ chức liên quan a. Tổ, hội nghề nghiệp
  4. 5 6 Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay đang tồn tại các loại nhất của hợp tác xã (Luật HTX, 2003). Nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã là tự tổ, hội nghề nghiệp như: tổ nuôi ong, tổ làm vườn, tổ nuôi cá, tổ nuôi tôm, tổ trồng nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. rừng, tổ trồng cây cảnh v.v... 1.1.1.3. Bản chất của hợp tác Tổ, hội nghề nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh Về cơ bản, bản chất của hợp tác thể hiện qua loại hình tổ chức kinh tế và quan tế độc lập có hình thức và mục đích hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng hệ kinh tế trong hình thức hợp tác. tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất- kinh doanh, Về quan hệ kinh tế và tính hỗn hợp của liên kết trong mô hình HTX, HTX có hai tiêu thụ sản phẩm, vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mỗi thành viên (ở đây không thuộc tính miêu tả kiểu hợp nhất dọc đặc biệt: (1) hợp nhất giữa các xã viên và HTX và nói đến các tổ, hội hoạt động, vì thú vui không có mục tiêu lợi nhuận). (2) tất cả xã viên cùng sở hữu HTX. Hiện nay, hình thức này đang phát triển và có tác dụng tốt trong lĩnh vực nông Về loại hình tổ chức kinh tế của HTX: bản chất HTX là tổ chức kinh tế nhấn nghiệp, nông thôn, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp (nuôi trồng và khai thác thủy mạnh tính tập thể. HTX ở Việt Nam cơ bản thể hiện đầy đủ các tiêu chí bản sắc, giá sản) ở nhiều địa phương trong cả nước. trị và nguyên tắc cốt lõi của quan niệm HTX như ICA. b. Tổ, nhóm hợp tác Luật HTX (2012) đã thể hiện tính chất “đồng sở hữu” cho phép xác nhận sự Đây là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn do các chủ thể kinh tế độc lập tự khác biệt về bản chất của tổ chức kinh tế hợp tác với các loại hình doanh nghiệp nguyện thành lập, xuất phát từ nhu cầu của các thành viên. Các tổ, nhóm hợp tác hoạt khác. động theo nguyên tắc tự nguyện, gia nhập hoặc ra khỏi tổ, thành lập hoặc giải thể tổ 1.1.1.4. Nguyên tắc của hợp tác chức, quản lý dân chủ, cùng có lợi. Tổ, nhóm hợp tác rất đa dạng với nhiều tên gọi Ở Việt Nam, Luật Hợp tác xã (2012) nêu rõ 7 nguyên tắc hoạt động của HTX khác nhau. gồm: 1/ Tự nguyện; 2/ Kết nạp rộng rãi các thành viên; 3/ Có quyền bình đẳng, được + Tổ, nhóm hợp tác "đơn mục đích": là loại tổ, nhóm hợp tác của những chủ thể cung cấp thông tin; 4/ Tự chủ, tự chịu trách nhiệm; 5/ Có trách nhiệm thực hiện cam hoạt động kinh doanh giống nhau, như tổ trồng rừng, tổ trồng nấm, tổ nuôi cá lồng v.v... kết theo hợp đồng; 6/ Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; 7/ Chăm lo phát triển bền vững + Tổ, nhóm hợp tác "đa mục đích": là loại tổ, nhóm hợp tác của những chủ thể hoạt động đời sống cộng đồng. Các nguyên tắc trên về cơ bản đã thể hiện tinh thần của ICA, cập sản xuất - kinh doanh tổng hợp, như trồng trọt kết hợp với chăn nuôi, chế biến, làm dịch vụ v.v... nhất các tiến bộ về giá trị HTX của các nước đang phát triển trên thế giới. + Tổ, nhóm hợp tác có quy mô nhỏ (từ 5-10 thành viên): quan hệ hợp tác không 1.1.2.Khái niệm, các hình thức, phương thức và nguyên tắc liên kết trong mang tính ổn định thường xuyên, không xây dựng quy chế hoạt động thành văn bản, sản xuất – tiệu thụ sản phẩm không mang tính pháp lý, không có tư cách pháp nhân. 1.1.2.1. Khái niệm về liên kết c. Tổ kinh tế hợp tác, thường gọi tắt là “tổ hợp tác” Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại “liên kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các Đây là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, có quy mô lớn hơn, thường từ 5 - 30 khu vực khác nhau của nền kinh tế, thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hộ thành viên. Quan hệ hợp tác mang tính ổn định, thường xuyên, có cơ cấu tổ chức hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu và bộ máy quản lý lãnh đạo. tố của quá trình phát triển”. * Hợp tác xã Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình 1.1.2.2. Các hình thức liên kết kinh tế hợp tác giản đơn. Trong Luật Hợp tác xã của nhiều nước cũng như một số tổ Căn cứ theo chức năng liên kết, theo Hồ Quế Hậu (2002) có 4 loại hình liên kết: chức quốc tế đều có các định nghĩa về hợp tác xã. (1) Liên kết trao đổi, (2) Liên kết hợp lực, (3) Liên kết phân chia và (4) Liên kết ủy Mặc dù, có nhiều định nghĩa khác nhau về hợp tác xã, cũng như sự khác nhau về nhiệm. đặc điểm, cơ chế tổ chức, phương thức hoạt động v.v... của các mô hình hợp tác xã ở các Dựa theo các phân loại này, chúng ta có thể phân biệt được chức năng tham gia nước trên thế giới, song các loại hình hợp tác xã đều có một số đặc điểm chung sau đây: của các bên trong liên kết và là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả, hiệu quả của liên Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế do các chủ thể kinh tế tự nguyện góp vốn, kết. góp sức hình thành. Hoạt động của hợp tác xã chủ yếu nhằm mục đích phục vụ hoạt 1.1.2.3. Bản chất của liên kết động kinh tế của các thành viên tham gia với phương châm giúp đỡ lẫn nhau (cũng là Theo dòng chuỗi cung ứng sản phẩm, sự liên kết gắn các khâu từ sản xuất đến giúp đỡ chính mình). Ngoài ra, hoạt động của hợp tác xã còn mang tính cộng đồng xã tiêu dùng thông qua hàng loạt các tác nhân tham gia (còn gọi là liên kết dọc). hội – tương trợ, giúp đỡ cộng đồng. Bởi vậy, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy Như vậy, bản chất của liên kết thể hiện quá trình phối hợp và giao dịch giữa các
  5. 7 8 tác nhân, biểu thị các cấu trúc quản trị theo nhiều dạng thức và hướng đến hiệu quả kinh thành công của liên kết, hợp tác giữa nông ngư dân và các chủ thể khác. Sự định tế nhờ liên kết. hướng của thị trường tạo sự năng động cho tất cả các chủ thể tham gia liên kết. 1.1.2.4. Nguyên tắc của liên kết 1.1.4.4. Công nghệ - Tự nguyện và cam kết tham gia Công nghệ là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của - Cam kết chia sẻ rủi ro và lợi ích các hình thình hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Các bên tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ trên cơ sở những ràng buộc 1.2 Nội dung các chính sách thúc đẩy các hính thức hợp tác, liên kết trong pháp lý trong hợp đồng liên kết. sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản 1.1.2.5. Phương thức liên kết 1.2.1. Khái niệm chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong Liên kết dọc là liên kết giữa hai hay nhiều thành viên tham gia chuỗi sản xuất sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản ở các cấp khác nhau (giữa các khâu trong chuỗi giá trị) thông qua các hợp đồng được Những năm 2000, các nhà nghiên cứu chính sách tiếp tục đưa ra những khái đảm bảo bởi pháp luật. niệm mới về chính sách như: Liên kết ngang là mối liên kết giữa các thành viên cùng 1 cấp tham gia chuỗi - Chính sách là một phần của khung khổ các ý kiến, mà qua đó, chúng được sản xuất. điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các khía cạnh đa chiều của cuộc sống Liên kết khu vực là liên kết vùng giữa các nhà sản xuất cùng ngành hàng trong (Colebatch 2002). cùng khu vực địa lý được hình thành nhằm cân bằng cung-cầu sản phẩm trên thị trường, - Chính sách là những gì mà chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm (Klein & tránh khủng hoảng “thừa – thiếu” sản phẩm, Marmor 2006); 1.1.3.Vai trò của hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm - Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc Hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là quá trình không thể những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011); tách rời nhau đặc biệt với sản xuất nông sản hàng hóa vì quan hệ hợp tác, liên kết có Ở Việt Nam, cuốn Từ điển tiếng Việt định nghĩa “chính sách” là “sách lược và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hộ nông dân. kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung Quan hệ hợp tác, liên kết góp phần thực hiện chuyên môn hóa, tập trung hóa, phát và tình hình thực tế mà đề ra”. triển hợp lý các lĩnh vực sản xuất nông sản; phát huy được thế mạnh nội lực của các hộ Như vậy có thể hiểu: “Chính sách là toàn bộ các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và nông dân và góp phần hạn chế tối đa rủi ro, thiệt hại mà các hộ nông dân gặp phải. công cụ mà chính phủ thường đưa ra áp dụng đối với một lĩnh vực( kinh tế, xã hội,…), một 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các hình thức hợp tác, liên ngành hàng,…để phục vụ phát triển đất nước trong một thời kỳ nhất định nhất định.” kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm Phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy: 1.1.4.1. Tư duy nhận thức của các nhà sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; hợp tác và liên kết trong sản xuất- tiêu thụ sản phẩm (tiêu thụ trong nước và ngoài - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; nước- tức là xuất khẩu) - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự Sự nhận thức về thế giới giúp con người có được định hướng phát triển những tính toán và chủ đích rõ ràng. mối quan hệ có lợi và kìm hãm những mối quan hệ có hại. Do đó, để phát triển mối Từ những phân tích trên đây, trong luận án này khái niệm “chính sách thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa nông ngư dân với các chủ thể khác, yếu tố nhận thức của các các hình thức hợp tác liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm” có thể được hiểu chủ thể có ảnh hưởng quan trọng hàng đầu, mà trước hết là nhận thức một cách đầy như sau: Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản đủ những lợi ích sự liên kết, hợp tác mang lại. phẩm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và biện pháp mà chính 1.1.4.2.Nguồn lực sản xuất phủ (trung ương và chính quyền các địa phương) ban hành và thực thi để tạo điều kiện Hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm giải quyết tất cả các công đoạn từ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt sản xuất cho đến phân phối sản phẩm cuối cùng tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra. Trong đó, công đoạn sản xuất đóng vai trò chủ đạo và chi phối tất cả các công đoạn khác. 1.2.2. Chức năng và vai trò của chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, 1.1.4.3. Thị trường liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Thị trường có vai trò định hướng, điều chỉnh cũng như quyết định mức độ 1.2.2.1. Chức năng của chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết
  6. 9 10 trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Những năm gần đây, hệ thống khung pháp lý liên quan đến ngành thuỷ sản a. Chức năng định hướng được bổ sung kịp thời cho hội nhập và phát triển bền vững như Luật Thủy sản 2017, Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể Luật Quy hoạch 2017… Các Luật trên dần dần tạo ra hệ thống luật pháp bảo đảm kinh tế, xã hội. phát triển các ngành hàng trong lĩnh vực thủy sản Việt Nam. Chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một vấn đề, nên 1.2.3.1. Chính sách ưu đãi đất đai nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các chủ thể trong xã hội, giúp Đất đai là tư liệu sản xuất, là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với hoạt họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà nước mong muốn. động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân, liên quan trực tiếp đến hợp tác và b. Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển liên kết trong nông nghiệp. Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ 1.2.3.2. Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng sản phẩm là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát Cơ sở hạ tầng bao gồm: các cơ sở vật chất kỹ thuật, công trình, phương tiện tồn triển theo xu hướng đã đề ra. tại trên một lãnh thổ nhất định được dùng làm điều kiện sản xuất và điều kiện sinh c. Chức năng tạo động lực cho các chủ thể tham gia hợp tác, liên kết trong hoạt nói chung, đảm bảo sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, sản xuất – tiêu thụ sản phẩm các luồng thông tin và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước phải 1.2.3.3.Chính sách hỗ trợ tín dụng ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách thức tác động Vốn là điều kiện tiên quyết để tiến hành các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, sự mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành phần chênh lệch giữa khả năng và nhu cầu về vốn kinh doanh là thực trạng chung của các d. Chức năng tạo môi trường thích hợp cho hoạt động hợp tác, liên kết chủ thể kinh tế. Các chính sách là công cụ đặc thù và không thể thiếu được mà nhà nước sử 1.2.3.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư dụng để quản lý kinh tế vĩ mô, chúng có chức năng chung là tạo ra những kích thích Chính sách hỗ trợ đầu tư là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, công cụ, quy đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược của đảng cầm quyền thành hiện thực, định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của nhà nước cho các góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi người trong xã hội, đẩy nhanh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. và hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ phận mà chính sách 1.2.3.5. Chính sách thị trường hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của phát triển kinh tế quốc dân. Chính sách thị trường là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, công cụ, quy định 1.2.2.2. Vai trò của chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong một số cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần đảm bảo các bên cùng có lợi trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm, phù 1.3 Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết hợp với mục tiêu mà Nhà nước theo đuổi. trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ Đánh giá chính sách là nội dung bắt buộc đối với một số chính sách quan trọng sản phẩm cần được tạo lập trong môi trường pháp lý thuận lợi thể hiện trong sự thống liên quan đến những vấn đề cấp thiết nhất của đời sống, đến lợi ích của nhiều người. nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng của các biện pháp thực Xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách một cách đầy đủ và đúng đắn. Tùy thi chính sách; theo từng lĩnh vực, sẽ có các tiêu chí đánh giá chính sách khác nhau. Thông thường, 1.2.3. Một số chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản các tiêu chí đánh giá tập trung vào những phương diện sau đây: (i)Tính hiệu lực của xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản chính sách; (ii)Tính khả thi của chính sách; (iii) Tính hiệu quả của chính sách ; (iv) Phát triển kinh tế hợp tác, liên kết là một chính sách lớn, xuyên suốt ở Việt Tính công bằng của chính sách; (v) Tính kinh tế của chính sách Nam qua nhiều giai đoạn. Nhìn chung, các chính sách đã hình thành nên khung pháp 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, lý cho sự ra đời và phát triển của các mô hình kinh tế hợp tác, liên kết. Trước hết phải kể liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản đến hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện như Luật HTX, 2012; Luật Đầu tư, 2005; Luật 1.4.1. Yếu tố khách quan Thủy sản, 2017; Luật Quy hoạch, 2017; Luật Thương mại, 2005… Nhóm các chính sách này là cơ sở để hình thành hệ thống các quy định thực thi liên kết và hợp tác trong thực tế. 1.4.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội là những thông tin quan trọng cho việc xác định
  7. 11 12 những nội dung chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ Chính phủ cần có những chính sách phi tài chính để khuyến khích sự tham gia của sản phẩm. qua yếu tố trình độ dân trí, phong tục tập quán vùng miền, công nghệ… chính quyền địa phương vào phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản 1.4.1.2. Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế phẩm. Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, các biến động kinh tế, chính 1.5.2.2. Một số bài học thất bại (không hợp lý) cần tránh trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng có tác động đáng kể đến Có rất nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng và triển khai các chính sách việc thực thi chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm cần được thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung. áp dụng, tuy nhiên cũng có một số bài học thất bại của các nước cần tránh. Một trong 1.4.1.3. Yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng chính sách các bài học đó là kinh nghiệm của Trung Quốc khi đã rất chú trọng thực hiện các Đối tượng thụ hưởng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu hàng hóa kinh tế tư nhân với giá rẻ, sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào phù hợp với khách hàng có thu nhập thấp, nên đã có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà còn phụ thuộc trường quốc tế về nhiều chủng loại hàng hóa. vào thái độ của đối tượng thụ hưởng chính sách. 1.4.2. Yếu tố chủ quan CHƯƠNG 2 1.4.2.1 Sự quyết tâm của Trung ương và địa phương trong hoạt động thúc đẩy THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT – TIÊU THỤ 1.4.2.2. Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM Quá trình chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm bắt đầu từ giai đoạn hoạch định chính sách ở cấp Trung ương cho 2.1. Khái quát đặc điểm phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ngành đến giai đoạn tổ chức thực thi chính sách của chính quyền địa phương. thuỷ sản Việt Nam 1.4.2.3. Sự hỗ trợ và phối hợp của các tổ chức có liên quan Tổng sản lượng thủy sản năm 2018 đạt 7,75 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm Ngoài bộ máy ban hành và tổ chức thực hiện chính sách từ Trung ương đến 2017; trong đó khai thác đạt 3,6 triệu tấn, tăng 5,3%; nuôi trồng đạt 4,15 triệu tấn, địa phương thì các tổ chức có liên quan khác đóng vai trò không thể thiếu trong đề tăng 6,7%. Sản lượng tôm các loại đạt 804 nghìn tấn, tăng 8,0%; cá tra đạt 1,4 triệu xuất cũng như trong triển khai chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết tấn, tăng 10,3%; các đối tượng nuôi khác vẫn tiếp tục tăng... Tốc độ tăng giá trị sản trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. xuất thủy sản đạt 6,5%, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra (5,29%), trong đó, nuôi trồng tăng 6,86%. 1.5 Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản và bài 2.2. Khái quát thực trạng các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu học rút ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 1.5.1.Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thúc đẩy các hình thức 2.2.1. Thực trạng các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm sản phẩm trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong và ngoài khu vực có điều kiện tương 2.2.1.1. Thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm đồng với Việt Nam như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan về các chính sách thúc đẩy trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. a. Tổ hợp tác 1.5.2. Bài học rút ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam Tính đến 31/12/2018, cả nước có 39.354 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, 1.5.2.1.Bài học thành công có thể vận dụng. so với năm 2003 tăng 32.759 tổ; trong đó số tổ hợp tác có chứng thực hợp đồng hợp Chính phủ có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành và phát triển các tác là 26.978 tổ, chiếm 68,6 %; số tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả là 17.456 tổ hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. (chiếm 44,4%). Tổng số tổ viên tổ hợp tác là 638.237 người, bình quân 16 tổ viên/tổ Chính phủ có vai trò quyết định trong định hướng phát triển các liên kết ngành hàng, hợp tác. Trong tổng số 39.354 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, có 2.360 tổ hợp tạo ra các hỗ trợ liên kết về hạ tầng, quy hoạch, trọng tài và kiến tạo môi trường phát triển. tác trong lĩnh vực thuỷ sản, chiếm gần 6% tổng số tổ hợp tác của cả nước.
  8. 13 14 b. Hợp tác xã Tre... các tổ, đội khai thác ở vùng biển ven bờ đã kết hợp với công tác bảo vệ và phát Theo thống kê của Liên minh HTX Việt Nam, tính đến hết năm 2018 cả triển nguồn lợi thủy sản. Thành lập 66 nghiệp đoàn nghề cá cơ sở với 12.106 đoàn nước có có 13.856 hợp tác xã nông nghiệp, tăng 5.769 hợp tác xã so với năm 2003 viên, 3.159 tàu cá tại 13/28 tỉnh thành phố ven biển; 97 tổ đồng quản lý nghề cá ven (trong đó thành lập mới 9.391 hợp tác xã, giải thể 3.643 hợp tác xã, 21 hợp tác xã bờ. Loại hình tổ hợp tác ở một số địa phương được thành lập theo nguyên tắc 3 cùng: chuyển từ phi nông nghiệp sang). Cùng nghề, cùng ngư trường, cùng địa bàn cư trú trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, Đến năm 2018, đã có 24,5% số hợp tác xã liên kết tiêu thụ sản phẩm cho thành dân chủ, có sự hợp tác thực sự và các thành viên cùng có lợi; viên và khách hàng không phải là thành viên hợp tác xã; 520 mô hình hợp tác xã ứng 2.2.2.2. Thực trạng các hình thức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm dụng công nghệ cao trong sản xuất áp dụng kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản trong lĩnh vực khai thác hải sản (chiếm 75,24%); công nghệ tự động hóa (chiếm 14,8%); công nghệ sinh học trong Việc tổ chức các đội tàu dịch vụ thu mua nguyên liệu trên biển đã góp phần nông nghiệp (chiếm 8,5%); ứng dụng công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp (chiếm nâng cao chất lượng nguyên liệu, hỗ trợ ngư dân an tâm bám biển dài ngày, giảm chi 1,46 %), chủ yếu trong 03 lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. phí và nâng cao hiệu quả trong đánh bắt hải sản; 2.2.1.2. Thực trạng các hình thức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm Liên kết khai thác với tiêu thụ thủy sản phát triển một cách tự phát; Chưa thực trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản sự quan tâm trong việc tổ chức liên kết khai thác thủy sản với tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, liên kết trong tổ chức sản xuất cá Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, tra và tôm nước lợ giúp giảm rủi ro và mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho các bên khuyến khích phát triển khai thác, thu mua, tiêu thụ sản phẩm thủy sản đánh bắt xa tham gia, trong đó nông dân nuôi cá riêng lẻ sẽ giảm chi phí sản xuất và được bao bờ còn thiếu và chưa đồng bộ. tiêu sản phẩm. Định hướng phát triển tổ chức liên kết khai thác thủy sản với tiêu thụ sản phẩm Liên kết giữa các hộ nuôi ở ĐBSCL có xu hướng gia tăng trong thời gian gần trong khai thác thủy sản; Quy hoạch khai thác thủy sản và hệ thống thu mua, tiêu thụ đây. Kết quả khảo sát cho thấy 66,67% số hộ nuôi có sự liên kết với nhau trong quá sản phẩm chưa được xây dựng, triển khai. trình nuôi tôm (mua giống, thức ăn, chia sẻ kinh nghiệm...), trong đó tỷ lệ cao nhất là 2.3. Phân tích thực trạng các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên ở Sóc Trăng (87,31%) và thấp nhất là ở Bạc Liêu (46,67%). Đối với Sóc Trăng, hình kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm thức liên kết dưới dạng THT hay HTX khá phổ biến. 2013 đến năm 2018 2.2.1.3 Đánh giá chung về các hình thức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản 2.3.1. Các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất phẩm trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm Từ thực tế cho thấy mặc dù đã hình thành và phát triển các hình thức liên kết 2018 trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm nhưng mối quan hệ hợp tác, liên kết giưa doanh 2.3.1.1. Chính sách về sử dụng đất nghiệp chế biến xuất khẩu với người nuôi và ngư dân vẫn còn lỏng lẻo nên kênh phân − Nghị định 57/2018/NĐ – CP về cơ chế chính sách khuyến khích daonh phối sản phẩm vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, phân tán và qua nhiều cấp trung gian; nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn cả người sản xuất và doanh nghiệp chế biến phải phụ thuộc vào đại lý trung gian thu − Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu mua nguyên liệu. tư vào nông nghiệp, nông thôn. Mặc dù có sự liên kết, song các hộ nuôi chủ yếu vẫn sản xuất độc lập theo hộ gia đình. − Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về 2.2.2. Thực trạng các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản phẩm trong lĩnh vực khai thác hải sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn 2018 2.3.1.2. Chính sách hỗ trợ hạ tầng 2.2.2.1. Thực trạng các hình thức hợp tác trong sản xuất – tiệu thụ sản phẩm − Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, trong lĩnh vực khai thác hải sản liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp Tính đến nay, cả nước có khoảng 3.500 tổ hợp tác với khoảng 22.000 tàu cá và − Nghị định 57/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp khoảng 138.000 lao động, chủ yếu các tàu cá làm nghề câu, rê, vây, kéo ... ở 28 tỉnh đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. thành phố ven biển, các địa phương hình thành được nhiều tổ đội như: Thanh Hóa, − Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, Bến Tre; đặc biệt tại Đà Nẵng, Bình Định, Bến
  9. 15 16 tư vào nông nghiệp, nông thôn. 2.3.4 Một số kết quả thực hiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp − Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông Nam từ năm 2013 đến năm 2018 sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn 2.3.4.1 Chính sách về sử dụng đất 2.3.1.3. Chính sách tín dụng Các chính sách ưu đãi về đất đai nhìn chung đã đem lại những hiệu quả nhất − Nghị định số 116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định định thu hút đầu tư, đặc biệt là vùng khó khăn, góp phần thực hiện chính sách của số 55/2015/NĐ-CP Nhà nước đối với các lĩnh vực cần khuyến khích. − Nghị định 57/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp 2.3.4.2. Chính sách hỗ trợ hạ tầng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Giai đoạn 2011 - 2015, ngân sách Trung ương bố trí đầu tư cho ngành thủy − Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông sản được thực hiện thông qua các chương trình hỗ trợ có mục tiêu đã được Thủ nghiệp, nông thôn tướng Chính phủ phê duyệt 2.3.1.4. Chính sách đầu tư 2.3.4.3. Chính sách tín dụng − Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu Các chính sách hỗ trợ tín dụng đã tạo bước đột phá trong việc khơi thông tư vào nông nghiệp, nông thôn. dòng vốn tín dụng chảy về nông thôn, tạo “cú hích” quan trọng đẩy nhanh việc − Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ cấu, tổ chức lại sản xuất, gia tăng sức cạnh tranh, góp phần phát triển chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông bền vững ngành nông nghiệp nước ta. sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn Cụ thể, giai đoạn 2014 - 2017 tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn tăng 2.3.1.5. Chính sách thị trường khoảng 17%/năm so với mức bình quân của nền kinh tế là 13%. Tổng dư nợ cho vay − Nghị định 57/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn đến tháng 9/2018 đạt khoảng 1,65 triệu tỷ đồng (đã bao gồm đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. dư nợ của Ngân hàng Chính sách xã hội), tăng 12% so với cuối năm 2017 và chiếm 2.3.2. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy các hình thức tỷ trọng khoảng 23,9% dư nợ tín dụng của nền kinh tế. hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Đến hết tháng 7/2018, đầu tư của ngành Ngân hàng đối với lĩnh vực nông Nam từ năm 2013 đến năm 2018 nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch đạt hơn 40.000 tỷ đồng cho hơn 16.800 khách hàng, trong đó cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là 33.598 Bộ nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các bộ, ban, ngành trung ương và tỷ đồng, chiếm gần 88% tổng dư nợ địa phương hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Luật hợp tác xã (2012), Luật Thuỷ sản (2017), Luật Quy hoạch (2017) trong các Nghị định, Quyết định của Chính 2.3.4.4. Chính sách đầu tư phủ và Thủ trướng Chính phủ, các Thông tư, hướng dẫn chỉ đạo của Bộ. Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 được ban hành nhằm cụ thể Ban hành các văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước và hướng dẫn, tạo hóa chủ trương Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp được ban hành với mục tiêu tạo đột điều kiện khuyến khích, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các hình thức hợp tác, phá trong việc thu hút các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và nông nghiệp nông thôn nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của khu vực nông ngành thuỷ sản nói riêng. nghiệp, nông thôn phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh Các địa phương đều quan tâm ban hành các văn bản chỉ đạo, cơ chế chính doanh. sách, hướng dẫn thực hiện Luật hợp tác xã (2012), Luật Thuỷ sản (2017), Luật Quy Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông, hoạch (2017) và văn bản của Trung ương để tạo điều kiện thúc đẩy sự hình thành và lâm thuỷ sản vẫn chậm hơn so với doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác. phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn với quỹ đất nông nghiệp ngành thuỷ sản. hiện nay chủ yếu bị chia cắt nhỏ lẻ, khó có mặt bằng thuận lợi để triển khai các dự án 2.3.3. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy các hình thức đầu tư công nghệ cao trong sản xuất; không thể liên kết được nhiều hộ nuôi có diện hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt tích đất nhỏ lẻ. Nam từ năm 2013 đến năm 2018 2.4. Phân tích thực trạng các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên
  10. 17 18 kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam thông tin thị trường, thông tin về hội nhập; cơ hội tham gia các chương trình xúc tiến thương qua số liệu điều tra, khảo sát, phỏng vấn mại. 2.4.1. Đánh giá chính sách ưu đãi liên quan đến sử dụng đất, mặt nước trong 2.5. Đánh giá chung về thực trạng các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp nuôi trồng thuỷ sản theo quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đội. thời gian qua Về cơ bản các chính sách ữu đãi về sử dụng đất, mặt nước của TW và địa 2.5.1. Những điểm phù hợp của chính sách phương như thông tin quy hoạch, chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút, hỗ trợ, cập Về cơ bản, các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản nhật thông tin về các chính sách…được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, quá trình tham xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đã ban hành tương đối đồng vấn, trao đổi ý kiến với doanh nghiệp/HTX/tổ hợp tác khi hoạch định, xây dựng bộ, một số chính sách mới điều chỉnh và ban hành đã khắc phục được những hạn chế, chính sách còn nhiều hạn chế. Đa số doanh nghiệp/HTX/tổ hợp tác nêu ý kiến cho thiếu sót của chính sách giai đoạn trước. rằng vai trò của họ còn rất mờ nhạt, một số góp ý chỉnh sửa để phù hợp với doanh Nội dung của các chính sách như chính sách ưu đãi sử dụng đất/mặt nước, nghiệp/HTX/tổ hợp tác trong quá trình sản xuất thực tiễn chưa được chú ý và chỉnh chính sách hỗ trợ tín dụng/đầu tư, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng…hiện nay tương đối sửa. phù hợp, tạo thuận lợi cho các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản 2.4.2. Đánh giá chính sách ưu đãi về về tín dụng/đầu tư trong thuỷ sản theo phẩm trong ngành thuỷ sản thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, tiếp thu và ứng dụng công quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội. nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất Các doanh nghiệp/ HTX/Tổ hợp tác và hộ cá thể tham gia KTTS/NTTS đánh khẩu. thấp khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các NHTM cũng như sự công 2.5.2. Những điểm chưa phù hợp của chính sách bằng trong các chính sách tín dụng dành cho các đối tượng hoạt động trong các lĩnh 2.5.2.1. Về nội dung chính sách vực khai thác và nuôi trồng thuỷ sản bởi yếu tố rủi ro của ngành thuỷ sản là rất cao, Các chắp vá trong sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách liên tục xảy ra phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Các NHTM thường rất thận trọng với các qua các năm đã để lại trong thực tiễn sự thiếu ổn định, ảnh hưởng đến quá trình khoản vay phát triển khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. thực thi các chính sách. 2.4.3. Đánh giá chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực trong Quy trình hoạch định chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản thuỷ sản theo quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội xuất- tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam còn ảnh hưởng nhiều của Có thể thấy rằng hiện nay số lượng các cơ sở đào tạo và dạy nghề thuỷ sản là cách thức cũ, về cơ bản vẫn mang tính nội bộ, áp đặt chủ quan của các cơ quan nhà khá lớn; nhiều trường đại học, cao đẳng nghề thuỷ sản đều có mặt tại các trung tâm nước. nghề cá phát triển như Nha Trang, Hải Phòng, Cần Thơ…Tuy nhiên những năm gần Trong xây dựng chính sách chưa có tầm nhìn chiến lược, tư duy hệ thống, chưa đây tỷ lệ đăng ký vào các ngành liên quan đến thuỷ sản như nuôi, khai thác, đóng tàu, xác định được những lĩnh vực cần ưu tiên dẫn đến đầu tư dàn trải, không hiệu quả. chế biến rất thấp. Rất ít thí sinh đăng ký theo học các ngành nghề nói trên. Vì thế nên Tình trạng chồng chéo giữa các chiến lược, chính sách phát triển ngay trong số lượng lao động ngành thuỷ sản rất thấp, nhiều lĩnh vực thiếu lao động như khai một lĩnh vực và giữa các lĩnh vực, dẫn đến việc lấn sân hoặc đùn đẩy, né tránh trách thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản. nhiệm, quan liêu, tham nhũng, phân tán, dàn trải các nguồn lực, làm giảm tính khả thi 2.4.4. Đánh giá chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển thị trường thuỷ sản theo của chính sách. quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội Việc phản biện xã hội và vận động chính sách, đánh giá tác động của chính Thời gian gần đây, Bộ NN&PTNT cùng Tổng cục Thuỷ sản, Hiệp hội chế biến sách công trước, trong và sau khi ban hành đang là khâu yếu. xuất khẩu thuỷ sản (VASEP) đã triển khai nhiều chương trình xúc tiến thương mại 2.5.2.2. Về tổ chức thực hiện chính sách nhằm tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như cơ hội hợp tác kinh doanh cho Trong khâu thực thi chính sách bộc lộ những hạn chế, bất cập, chủ yếu là doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản. Chính vì thế nên các doanh nghiệp đánh giá không bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, nhất quán trong tổ chức thực hiện, nhất là ở rất cao tiêu chí về Sự phong phú, đa dạng, thường xuyên của các chương trình xúc tiến một số chính sách về tín dụng, khuyến khích đầu tư, ưu đãi về đất đai… thương mại thủy sản và tiêu chí Mức độ hài lòng của doanh nghiệp về tiếp nhận thông Việc thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện còn chưa kịp thời.
  11. 19 20 Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho việc thực thi chính 2.5.3.2. Về tổ chức thực hiện sách. Với khoảng trên 100 văn bản quy phạm pháp luật, có thể dễ dàng nhận thấy sự Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tới những đối tượng liên quan (nhà chồng chéo trong các chính sách có liên quan về thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên chức trách, những người thực thi và người dân) còn chưa kịp thời, chưa đầy đủ, rõ kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. ràng, dẫn đến hiểu không đầy đủ, thậm chí hiểu sai chính sách. Không ít các chính sách mới chỉ dừng lại ở các quy định trên giấy tờ hoặc hiệu quả Công tác kiểm tra, giám sát chưa kịp thời, còn hình thức, thiếu thực chất. không cao, khiến các liên kết, hợp tác chưa phát huy được hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện CHƯƠNG 3 còn chậm, nhiều trường hợp chưa bảo đảm sự công bằng, nghiêm minh đã ảnh hưởng QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH xấu đến thực hiện chính sách công. SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG 2.5.2.3. Về tính thực thi của chính sách SẢN XUẤT – TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THỦY SẢN Hệ thống các chính sách được ban hành khá nhiều, nhưng thực thi còn nhiều VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 bất cập do bản thân chính sách và do các cơ quan thực thi. Việc thiếu các chế tài và thực thi chính sách kém hiệu quả cũng dẫn đến tình 3.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước ảnh hưởng đến hoàn thiện các trạng hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa HTX/THT và doanh nghiệp có hiệu lực không chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản cao, tình trạng phá vỡ hợp đồng là hiện tượng khá phổ biến. phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 Việc đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ảnh hưởng đến hoàn thiện các chính của các cơ quan nhà nước mà chưa quan tâm đầy đủ đến sự phản hồi từ xã hội, từ sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm những đối tượng mà chính sách hướng vào. trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 2.5.2.4. Tính thời đại của chính sách Thứ nhất, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ là những chính sách có hiệu lực thực thi thấp Thứ hai, sự tác động ngày càng khó lường của biến đổi khí hậu toàn cầu. nhất, và lạc hậu, không theo kịp với sự biến đổi của thực tiễn và xu hướng phát triển Thứ ba, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là xu hướng tác động của thị trường và hội nhập quốc tế. chính đến sự phát triển kinh tế của thế giới, mặc dù việc chống lại nó trong thời gian Các cơ quan chức năng chưa ban hành bộ tiêu chí/cơ chế đánh giá giám sát tình gần đây đang có sự gia tăng. hình thực hiện các chính sách, dẫn đến việc triển khai công tác giám sát chưa được Thứ tư, sự bất ổn về chính trị, quân sự vẫn diễn ra phức tạp ở một số khu vực, có thực hiện cụ thể, bài bản; chưa kịp thời phát hiện những thiếu sót, khuyết điểm trong ảnh hưởng bất lợi đến sự phát triển kinh tế-xã hội chung của toàn cầu, cũng như của quá trình triển khai thực hiện chính sách, cho nên việc khắc phục rất chậm, tạo ra từng quốc gia. không ít ách tắc và do đó làm giảm hiệu quả của các chính sách đã đưa ra. 3.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến hoàn thiện các chính sách thúc Sự can dự và vai trò của các chủ thể hưởng lợi trong việc đánh giá chính sách đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành còn thấp và mờ nhạt. Chưa có cơ chế hữu hiệu nhằm giám sát, ghi nhận và xử lý các thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 phản hồi của người dân đối với việc thực thi chính sách. Hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành thuỷ sản Việt Nam đã và đang mở ra các 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập cơ hội lớn, như giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại, từ đó góp phần thúc 2.5.3.1 Bất cập về nội dung đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ Các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu cấu kinh tế ngành thuỷ sản, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu thụ sản phẩm nói chung được đánh giá là thiếu tính đột phá, không có vai trò “đòn quả và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và doanh nghiệp, tăng khả năng thu hút bẩy” thúc đẩy hợp tác, liên kết phát triển thực chất, bền vững, hiệu lực thực thi hạn đầu tư vào ngành thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ từ chế. các nước tiên tiến. Thiếu một quy trình hỗ trợ, giám sát đánh giá chặt chẽ nên các chính sách hiện Thuỷ sản được xem là một trong những lĩnh vực hội nhập quốc tế, tiếp cận với các hành vẫn chưa giải quyết được dứt điểm tình trạng các Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ đội thị trường xuất khẩu khá sớm so với các lĩnh vực khác của ngành Nông nghiệp và Phát sản xuất có “khai sinh” mà không thể hoặc rất khó khăn để “khai tử”. triển nông thôn và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
  12. 21 22 3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình cạnh tranh lành mạnh cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất trong ngành thủy thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt sản, thúc đẩy xuất khẩu, thích ứng với các cam kết trong các hiệp định thương mại Nam đến năm 2030 thế hệ mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác liên 3.3. Các giải pháp hướng hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030 hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam Quan điểm 1: Đổi mới quy trình hoạch định các chính sách thúc đẩy các hình 3.3.1. Đối với Trung ương thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản theo hướng Thứ nhất, cần thay đổi quy trình làm chính sách và đề cao sự tham gia, giám dân chủ, huy động sự tham gia đắc lực của toàn xã hội, nhất là của đội ngũ chuyên sát của doanh nghiệp trong và ngoài nước, người dân vào quy trình hoạch định và gia vào xây dựng chính sách. Từng bước tạo lập một quy trình làm chính sách gọn, thực thi chính sách. tiện lợi nhưng khoa học, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Sửa đổi, bổ sung nhằm Thứ hai, cần đổi mới quy trình hoạch định chính sách các chính sách thúc đẩy các hoàn thiện cơ chế thẩm định và phê duyệt chính sách, nhất là với những chính sách hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ theo hướng dân chủ, huy động sự tham lớn, quan trọng, có tác động trực tiếp và lâu dài tới lợi ích chung của toàn xã hội. gia đắc lực của toàn xã hội, nhất là của đội ngũ chuyên gia vào xây dựng chính sách. Quan điểm 2. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên Thứ ba, xây dựng ban soạn thảo chính sách có sự tham gia của nhiều Bộ, Ngành kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản phải tuân thủ, phù hợp với các tránh mâu thuẫn nhau; cần thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan xây dựng chính thể chế kinh tế quốc tế, trước hết là các cam kết quốc tế Việt Nam đã ký và tham gia sách. đồng thời tận dụng được lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia Thứ tư, xây dựng đội ngũ làm công tác hoạch định chính sách có chất lượng cao, để thực hiện nhất quán chủ trương chủ động hội nhập quốc tế. có tầm nhìn bao quát về các vấn đề (Yếu tố con người là cốt lõi để có chính sách tốt, hợp Quan điểm 3. Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên lòng dân và hiệu quả thực thi cao); hình thành nhóm nghiên cứu và thiết kế chính sách. kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản cần đảm bảo hoạt động sản Thứ năm, để nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá chính sách cần đưa việc xuất theo liên kết chuỗi có hiệu quả cao hơn, bền vững hơn so với sản xuất đơn lẻ và đánh giá chính sách thành một nội dung bắt buộc đối với một số chính sách quan phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đặc thù của các vùng. trọng của Nhà nước. 3.2.2.Định hướng hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, Thứ sáu, xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách một cách đầy đủ và đúng liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam đến năm đắn. Tùy theo từng lĩnh vực, sẽ có các tiêu chí đánh giá chính sách khác nhau. 2030 Thứ bảy, để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, cần đảm bảo nguồn lực đủ Định hướng 1. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền mức cho thực thi chính sách. kinh tế thế giới, cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt hơn thì việc thúc đẩy các Thứ tám, học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong công tác hoạch định, ban hành và hình thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm, liên kết sản xuất theo chuỗi thực thi chính sách, phù hợp với thực tiễn ở nước ta giá trị trong thủy sản là giải pháp mang tính then chốt nhằm nâng cao chất lượng phát 3.3.2. Đối với các địa phương triển nông nghiệp nước ta nói chung và ngành thủy sản nói riêng, do vậy cần có một hệ thống chính sách ưu tiên đồng bộ, tạo động lực đủ mạnh để thúc đẩy các hình thức Thực hiện tốt các chương trình phổ biến thông tin, kiến thức, nâng cao năng hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản. lực và hỗ trợ các tổ chức nông dân trong các nội dung tiếp cận thị trường (đàm phán, Định hướng 2. Các chính sách khuyến khích, thúc đẩy các hình thức hợp tác, ký kết hợp đồng), nâng cao kiến thức pháp luật, trợ giúp pháp lý; xây dựng, phát triển liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản phải đảm bảo gắn với thực và quản trị các tổ chức như tổ đội sản xuất/tổ hợp tác trên biển, HTX...; trợ giúp kỹ tiễn phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân, người nuôi trồng thủy sản và doanh nghiệp thuật và tập huấn về các tiêu chuẩn kỹ thuật cho nông dân. phát triển bễn vững, phục vụ thiết thực và hiệu quả cho các chủ trương phát triển ngành Tăng cường năng lực quản lý nhà nước cấp địa phương về các hình thức hợp thủy sản, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp trong xu hướng hội nhập kinh tế tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ. quốc tế. Tăng cường vai trò kết nối doanh nghiệp đầu tàu, các chủ thể tham gia hợp tác, Định hướng 3. Các chính sách khuyến khích, thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ với chính quyền địa phương. liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản phải tạo ra môi trường 3.3.3. Đề xuất cụ thể đối với từng nhóm chính sách
  13. 23 24 3.3.3.1. Đề xuất hoàn thiện chính sách tạo khung pháp lý triển bền vững ngành hàng (cơ chế hợp tác công tư trong nghiên cứu, ưu đãi tín dụng, Xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luạt, Quy chuẩn Việt Nam, thuế, tăng cường xúc tiến thương mại ...). Tiêu chuẩn Việt Nam để triển khai đồng bộ với các Nghị định về nuôi trồng, khai Bổ sung chính sách khuyến khích doanh nghiệp chế biến làm đầu mối của thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản. chuỗi giá trị thông qua các chính sách ưu đãi tín dụng. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai các giải pháp phát Xây dựng cơ chế đặc thù để ngân hàng mạnh dạn cho vay với tài sản thế chấp triển bền vững ngành hàng. của ngư dân, người nuôi trồng thuỷ sản và doanh nghiệp (chỉ là tàu cá hình thành từ Tăng cường nghiên cứu, tuyên truyền phổ biến nội dung của các Hiệp định vốn vay, cơ sở hạ tầng, công nghệ…) thương mại song phương và đa phương, từ đó có hướng dẫn các cơ quan quản lý, doanh 3.3.3.5. Đề xuất hoàn thiện chính sách đầu tư nghiệp, người nuôi để phát huy tối đa lợi thế của các Hiệp định thương mại đưa lại. Hoàn thiện chính sách khuyến khích thu hút nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng 3.3.3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất cho khu vực nông thôn; Tăng cường hơn nữa công tác huy động nguồn lực phát triển nông nghiệp. Chính sách cần phải xuất phát từ quy hoạch, kể cả công tác quy hoạch vùng, Xây dựng chính sách thúc đẩy khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài, doanh phát triển kinh tế biển, hải đảo đến phát triển các ngành nghề, lĩnh vực cụ thể. nghiệp và HTX đầu tư vào công nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản. Chính phủ cần tập trung hoàn thiện các quy hoạch lớn, quan trọng, thực hiện vai Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách mở rộng hợp tác công-tư trong phát trò định hướng với phát triển kinh tế xã hội của trung ương và địa phương trong dài hạn. triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp lý và triển khai thực hiện kịp thời Hoàn thiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp, HTX đầu tư vào địa các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển sản xuất trên lĩnh bàn nông thôn; vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là các chính sách ưu đãi về sử dụng đất/mặt nước 3.4 Một số kiến nghị điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện các chính nhằm khuyến khích hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông hộ, trang trại, các hình sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm thức hợp tác tổ đội/tổ hợp tác trên biển và doanh nghiệp tạo điều kiện nguồn lực cho sự trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng. Để thực hiện thành công các chính sách và giải pháp đề xuất trên cần đảm bảo 3.3.3. Đề xuất hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng các điều kiện sau: Cần xây dựng một chiến lược thu hút các nguồn vốn đa dạng để đầu tư phát i) Thực hiện đồng bộ tất cả các chính sách và giải pháp đề xuất. Một chính triển hạ tầng các khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung thâm canh ứng dụng công nghệ sách nào đó thiếu, hoặc không đồng bộ với các chính sách khác sẽ gây khó khăn cho cao, khu nuôi biển công nghệ cao, các cảng cá, bến cá, cơ sở hạ tầng nghề cao… phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất – tiêu thụ. Tích cực hỗ trợ các dự án đầu tư đang triển khai, đồng thời rà soát và kiên ii) Phải tiếp tục có sự thay đổi đột phá về tư duy nhận thức và quan trong việc quyết thu hồi đất của những dự án đầu tư không có khả năng triển khai thực hiện để xây dựng mới và hoàn thiện các chính sách hiện hành đối với các ngành kinh tế nói bố trí đất cho các dự án đầu tư khác có khả năng thực hiện, ưu tiên cho các dự án trực chung, ngành thủy sản nói riêng. tiếp gắn với phát triển kinh tế biển và hải đảo. ii) Các chính sách đất đai, tài chính, tín dụng và KH&CN cần hướng mạnh Khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng cơ sở hạ tầng bằng cách đầu tư vào việc tháo gỡ các rào cản đối với việc mở rộng và phát triển các hình thức liên kết và hợp tác giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. theo từng hạng mục như đầu tư đường xá, luồng lạch, hệ thống cấp nước, hệ thống xử iii) Cần có cơ chế, chính sách hấp dẫn khuyến khích, tạo điều kiện cho các lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc... theo hình thức BOT. doanh nghiệp FDI tăng cường hợp tác liên kết với các doanh nghiệp nội địa trong sản Đơn giản hoá quá trình cấp phép đầu tư. xuất nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy hải sản để nâng cao chất lượng, đảm bảo tiêu 3.3.3.4. Đề xuất hoàn thiện chính sách tín dụng chuẩn an toàn, vệ sinh… Xây dựng cơ chế phối hợp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải iv) Việc xây dựng các văn bản chính sách phải rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ. thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân và trang trại tham gia tổ v) Các chính sách đưa ra phải dự trù được kinh phí triển khai chính sách và hợp tác, HTX và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất – tiêu thụ theo chuỗi xác định rõ nguồn kinh phí từ đâu. Nhà nước bố trí đủ nguồn lực khi chính sách được các sản phẩm nông nghiệp. phê duyệt. Kiên quyết thực hiện các chính sách đã ban hành Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ triển khai các giải pháp phát
  14. 25 KẾT LUẬN Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản cần phải được xem xét một cách toàn diện về chính sách ưu đãi sử dụng đất, chính sách tín dụng, đầu tư, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chính sách thị trường. Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam tham gia 16 FTAs, là thành viên chính thức hiệp định CPTPP, mục tiêu, chiến lược và định hướng phát triển ngành thuỷ sản được đặt ra khá rõ ràng, tuy nhiên các chính sách và giải pháp hỗ trợ vẫn còn nhiều điểm bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, có thể rút ra một số vấn đề cùng bàn luận và vận dụng. Chính phủ cần tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bộ, Ban, Ngành từ Trung ương đến địa phương trong xây dựng, hoạch định và thực thi chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản một cách toàn diện trong chính sách ưu đãi sư dụng đất, chính sách tín dụng, đầu tư, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chính sách thị trường cũng như các chính sách hỗ trợ khác nhằm giúp cho ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020 cơ bản được công nghiệp hóa - hiện đại hoá và tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền vững, thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2