intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận án gồm các nội dung sau: Giới thiệu tổng quan về đề tài; Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của doanh nghiệp; Cấu trúc vốn và hoạt động của doanh nghiệp niêm yết; phân tích tác động của cấu trúc tới hoạt động của doanh nghiệp niêm yết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 (5) Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động thế nào đến hoạt động của công ty niêm yết? GIỚI THIỆU CHUNG (6) Mức độ tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản đối với hoạt động của công 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ty niêm yết? Cấu trúc vốn của công ty trong lĩnh vực tài chính công ty là một trong những chủ đề phức tạp và có nhiều 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. tranh cãi trên thế giới, đặc biệt là vấn đề về tác động của cấu trúc vốn tới khả năng sinh lời, giá trị hay hoạt động (performance) của công ty. Tại Việt Nam, tiến trình chuyển đổi nền kinh tế từ những năm 1990 đã đặt ra yêu cầu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cấu trúc vốn của doanh nghiệp, hoạt động của phải sắp xếp, đổi mới và đặc biệt là cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Sự phát triển của các công ty cổ doanh nghiệp niêm yết không bao gồm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính – ngân hàng – bảo hiểm – bất động phần niêm yết trên TTCK những năm qua đặt ra vấn đề cần nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động sản trên TTCK Việt Nam. của công ty niêm yết, bao gồm khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động cũng như giá trị công ty. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu gồm 461 công ty niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán Trên thế giới đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn của công ty với trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2014. giá trị công ty hoặc hoạt động của công ty tại nhiều nước mới nổi nhưng kết quả nghiên cứu không nhất quán. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Tại Việt Nam, trong một số năm gần đây cũng đã có những nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn tới khả năng sinh lời, kết quả hoạt động của công ty niêm yết. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa bao quát để bảo đảm Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp diễn giải, quy nạp, phân tích, mô tính đại diện cao do chỉ thu thập dữ liệu từ một thị trường niêm yết hoặc chỉ lấy doanh nghiệp trong một số tả thống kê, tổng hợp, so sánh với phương pháp định lượng thông qua mô hình kinh tế lượng. ngành nhất định; chưa tính đến các yếu đặc trưng nội tại của doanh nghiệp và môi trường kinh tế vĩ mô; chưa 1.5. Những đóng góp mới của Luận án xem xét các chỉ tiêu như giá trị thị trường của doanh nghiệp; chưa nghiên cứu sự khác nhau trong cấu trúc vốn Nghiên cứu nhằm phân tích và tìm ra tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động và giá trị của công ty. Dựa của các doanh nghiệp tác động đến hoạt động của doanh nghiệp trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh và SGDCK Hà trên lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (1958 và 1963), lý thuyết đánh đổi, lý thuyết chi phí đại Nội. Ngoài ra, các nghiên cứu trên chưa xem xét một cách toàn diện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động của doanh diện, lý thuyết thứ tự ưu tiên, các nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả khác nhau về tác động của cấu trúc vốn nghiệp để từ đó có thể đánh giá kỹ hơn sự tác động của cấu trúc vốn tới các loại chỉ tiêu này trong điều kiện mỗi tới hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu này bổ sung các thước đo hoạt động của công ty dựa trên giá trị kế chỉ tiêu có tính chất riêng. toán và giá trị thị trường, xem xét sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ vay dài hạn, yếu tố vĩ mô, Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề này một cách toàn diện trong bối cảnh của Việt Nam sẽ giúp bổ sung thêm ngành, quy mô công ty trong bối cảnh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu dưới đây cho thấy sự không nhất quán các điểm mới cho các nghiên cứu và lý thuyết về cấu trúc vốn và hoạt động của doanh nghiệp cũng như vấn đề trong các nghiên cứu về cấu trúc vốn và hoạt động của doanh nghiệp tại các nước phát triển cũng như đang phát hoạch định chính sách. Các kết quả rút ra từ nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần cho công tác hoạch định chính sách triển có thể do đặc trưng nội tại môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, các lý thuyết cơ bản trên vẫn vĩ mô ở Việt Nam, giúp công ty hoàn thiện cấu trúc vốn và nâng cao khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động và giá có giá trị trong việc lý giải mối quan hệ cấu trúc vốn và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân tích trị công ty. và lý giải phải cần sự thận trọng khi xem xét trong điều kiện cụ thể. Cụ thể, các kết quả đạt được như sau: Do vậy đề tài “tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam” có ý (1) Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có tác động âm đối với thước đo hoạt động của công ty theo giá trị kế toán nghĩa cả về học thuật lẫn thực tiễn. (ROE, ROA, GM), nhưng có tác động dương đối với thước đo theo giá trị thị trường của công ty (MBVE, PB). 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (2) Tỷ lệ nợ ngắn hạn tác động tiêu cực tới ROE, ROA nhưng tỷ lệ nợ dài hạn lại tác động dương đối với Nghiên cứu sẽ hướng tới việc khái quát và so sánh các lý thuyết về cấu trúc vốn nhằm tìm hiểu tác động ROE và âm đối với ROA, ROCE. của cấu trúc vốn tới hoạt động và giá trị công ty. Về mặt nghiên cứu thực nghiệm, đề tài nghiên cứu này sẽ tìm (3) Tỷ lệ nợ vay dài hạn có tác động tích cực tới ROE và giá trị thị trường của doanh nghiệp (PB). Do vậy, hiểu tác động của cấu trúc vốn, nợ ngắn hạn, dài hạn…tới hoạt động và giá trị của công ty (qua các thước đo kế trong cơ cấu nợ của doanh nghiệp thì việc tăng tỷ lệ nợ vay dài hạn có ý nghĩa nhất trong việc nâng cao khả năng toán, kinh tế, và thị trường) trong bối cảnh nền kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam. sinh lời và giá trị của doanh nghiệp và tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động tiêu cực nhất đối với hoạt động của doanh Đồng thời nghiên cứu cũng sẽ tìm hiểu các yếu tố về cơ hội tăng trưởng, quy mô công ty, thời gian hoạt nghiệp. động, lĩnh vực hoạt động…cùng với cấu trúc vốn tác động tới hoạt động và giá trị của công ty như thế nào. (4) Cấu trúc vốn với tỷ trọng nợ cao trong điều kiện bất ổn kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt Các câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau: động của doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định cấu trúc vốn cần được đặt trong môi trường và bối cảnh cụ thể. (1) Cấu trúc vốn có ảnh hưởng tới hoạt động của công ty niêm yết? (5) Quy mô công ty có tác động âm đối với các chỉ tiêu ROE, ROA, ROCE, PB cho thấy khả năng sinh lời giảm và thị trường đánh giá thấp tiềm năng tăng trưởng khi quy mô công ty tăng. (2) Chiều hướng tác động của cấu trúc vốn đối với hoạt động của công ty niêm yết? (6) Các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường có điều kiện niêm yết cao hơn và tính đại chúng tốt hơn sẽ (3) Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có tác động thế nào đến hoạt động của công ty niêm yết? có giá trị thị trường cao hơn. (4) Tỷ lệ nợ vay dài hạn trên tổng tài sản có tác động thế nào đến hoạt động của công ty niêm yết?
  2. 3 4 (7) Có vấn đề rào cản, điểm nghẽn và môi trường vĩ mô khiến việc mở rộng quy mô công ty có thể làm CHƯƠNG 1 giảm kết quả hoạt động của doanh nghiệp. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC (8) Điều kiện vĩ mô thực sự có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. VỐN TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1.1. Tổng quan về cấu trúc vốn và hoạt động của công ty 1.1.1. Nguồn vốn của công ty a) Nguồn vốn nợ - Tín dụng thương mại - Vốn vay nợ từ các tổ chức tài chính: Vay ngắn hạn và vay dài hạn. - Phát hành chứng khoán nợ: Phát hành chứng khoán nợ ngắn hạn; phát hành trái phiếu. b) Vốn chủ sở hữu: Vốn góp của chủ sở hữu; thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận để lại; cổ phiếu quỹ; các quỹ dự trữ. 1.1.2. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp. a) Khái niệm về cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cấu trúc tài chính là cơ cấu các loại nguồn vốn để hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, cân đối với cơ cấu tài sản sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. b) Các hệ số đo lường cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Hệ số nợ: thể hiện mức độ sử dụng các nguồn vốn vay của doanh nghiệp, cho biết tỷ lệ tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Hệ số này có thể đo lường như sau: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/Tổng tài sản Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản = Nợ dài hạn/Tổng tài sản Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản 1.1.3. Thước đo hoạt động của doanh nghiệp a) Tổng quan về các loại thước đo hoạt động của doanh nghiệp. Các thước đo hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính: các thước đo kế toán; các thước đo kinh tế; các thước đo giá trị thị trường. b) Các thước đo kế toán. - Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân - Khả năng sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE) ROCE = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)/Vốn sử dụng = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/(Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn). - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp biên (GM). c) Các thước đo theo giá trị thị trường. - Hệ số giá trị thị trường của cổ phiếu trên lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu (P/E).
  3. 5 6 Hệ số này được xác định = Giá cổ phiếu hiện tại/lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu. ngành, sự khác biệt giữa các thị trường niêm yết, phân tách tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn, tỷ lệ - Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (PB hoặc P/B). nợ vay dài hạn. Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu (P/B) được xác định bằng cách lấy giá thị trường của cổ phiếu chia cho giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu. - Chỉ tiêu giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng nợ theo giá trị sổ sách trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (MBVE). 1.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn 1.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M) MM chỉ ra về mặt lý thuyết rằng việc lựa chọn cấu trúc vốn gồm nợ/vốn chủ sở hữu không có tác động tới giá trị doanh nghiệp (MM1). MM cũng đưa ra tiền đề II rằng chi phí vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng tuyến tính với đòn bẩy tài chính theo đó vẫn giữ cho chi phí bình quân theo giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và nợ không thay đổi. 1.2.2. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory) MM (1963) đã xem xét và điều chỉnh lại phân tích cấu trúc vốn với việc tính tới thuế công ty và cho thấy rằng cấu trúc vốn thực sự có liên quan tới giá trị doanh nghiệp. Hàm ý quan trọng nhất của lý thuyết đánh đổi đó là các công ty kinh doanh có lợi nhuận sẽ sử dụng nhiều nợ hơn vì họ ít có khả năng bị phá sản và do vậy có lợi nhiều từ những lợi ích của thuế. Tuy nhiên, nếu chi phí rối loạn tài chính hay chi phí phá sản tăng lên thì khả năng vay nợ của công ty cũng giảm xuống khiến công ty không thể tận dụng hoàn toàn các lợi ích của lá chắn thuế. Nói cách khác thì cấu trúc vốn tối ưu không thể là 100% nợ vay. 1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency theory) Có sự xung đột lợi ích giữa ban lãnh đạo công ty, cổ đông và người cho vay. Chi phí đại diện được định nghĩa là tổng chi phí xây dựng hợp đồng, bao gồm các chi phí quản lý, kiểm soát ràng buộc và các chi phí cơ hội có thể có được khi không có những xung đột lợi ích diễn ra. Các chi phí đại diện về bản chất không có lợi ích cho bất cứ nhóm nào. Quan điểm cốt lõi của lý thuyết đại diện đó là mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty với cổ đông và giữa cổ đông với người cho vay. Các mối quan hệ này khiến phát sinh các chi phí đại diện. Do vậy, mục tiêu chính sách cấu trúc vốn của công ty sẽ là tối thiểu hóa các chi phí đại diện nhằm tối đa hóa giá trị công ty. 1.2.4. Lý thuyết thứ tự ưu tiên (pecking-order theory). Hàm ý thực nghiệm của lý thuyết thứ tự ưu tiên đó là khi cổ phiếu được phát hành, các nhà đầu tư mới sẽ cho rằng giám đốc có thông tin bất lợi và do vậy giá cổ phiếu sẽ giảm. Điều này có nghĩa là các công ty tài trợ đầu tư trước hết bằng lợi nhuận giữ lại, sau đó là nợ an toàn, tiếp đó là nợ rủi ro và cuối cùng là vốn cổ phần. 1.3. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới Không thể có công thức chung về cấu trúc vốn tối ưu cho các thị trường và tác động của cấu trúc vốn tới giá trị hay hoạt động của công ty cũng có sự khác nhau. Do vậy, tác động cụ thể chỉ có thể được nghiên cứu theo các trường hợp cụ thể. 1.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới hoạt động của các công ty dựa trên các mô hình định lượng tại Việt Nam còn có hạn chế như chưa phản ánh đầy đủ các thước đo hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm giá trị thị trường, mẫu nghiên cứu chưa đầy đủ toàn thị trường niêm yết, chưa tính đến các yếu tố vĩ mô,
  4. 7 8 CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3 CẤU TRÚC VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT 3.1. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu 2.1. Tổng quan kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1.1. Khung phân tích của luận án 2.1.1. Tổng quan kinh tế vĩ mô Sơ đồ tổng thể mô hình nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện như dưới đây: - Bối cảnh quốc tế: kinh tế và thị trường tài chính có nhiều biến động, phục hồi khó khăn. Các biến phụ thuộc - Bối cảnh trong nước: kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do những vấn đề nội tại của nền kinh tế và suy thoái kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng năm 2008. + Nhóm các biến đo lường theo giá trị sổ sách: 2.1.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam - Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn Các biến độc lập chủ sở hữu (ROE) - Thị trường cổ phiếu: TTCK Việt Nam đã có sự bứt phá mạnh mẽ kể từ năm 2006, vai trò kênh huy - Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (GM) động vốn của TTCK thông qua hoạt động phát hành đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. - Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (STDTA) (ROA) - Thị trường trái phiếu: Thị trường TPDN chưa được hình thành có tính hệ thống, còn manh mún và - Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản - Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (LTDTA) (ROCE): lợi nhuận trước thuế, lãi rất ít hoạt động so với thị trường phát hành. - Tỷ lệ nợ vay dài hạn trên tổng tài suất so với tổng vốn chủ sở hữu và nợ sản (LTBTA) dài hạn. 2.2. Tình hình các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản + Nhóm các biến đo lường theo giá (TTDTA). trị thị trường: - Về quy mô niêm yết: Hoạt động niêm yết cổ phiếu được bắt đầu kể từ khi TTGDCK Tp. Hồ Chí - Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng nợ theo giá trị sổ sách trên Minh đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 và có sự tăng trưởng rõ rệt qua từng giai đoạn. Quy mô vốn trung giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (MBVE) bình của các công ty niêm yết đạt khoảng 108 tỷ đồng, số công ty niêm yết có vốn điều lệ dưới 20 tỷ đồng - Chỉ tiêu giá trị thị trường trên giá trị chiếm 25,7 %, số công ty có vốn trên 100 tỷ chiếm 14,2 %. Các doanh nghiệp niêm yết chưa có sự phân bố sổ sách của vốn chủ sở hữu (PB). đồng đều giữa các ngành. Các biến kiểm soát Các biến giả - Về cơ cấu tài sản: Nếu loại trừ ngành tài chính - ngân hàng, bất động sản thì dầu khí là ngành có quy mô tài sản bình quân lớn nhất do đây là ngành yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn để trang bị các thiết bị, máy móc hiện - Quy mô công ty - Điều kiện kinh tế vĩ mô đại. Các ngành còn lại đều có tổng giá trị tài sản bình quân ở mức thấp, đặc biệt là ngành dịch vụ tiêu dùng với - Vòng quay tài sản - Sở giao dịch chứng khoán - Cơ hội tăng trưởng - Ngành giá trị tài sản bình quân đạt từ 200 - 600 tỷ đồng/công ty. Tuy nhiên, giá trị tài sản bình quân của tất cả các - Tuổi công ty giả 3.1.2. Xây dựng thuyết nghiên cứu ngành đều ghi nhận xu hướng tăng trong giai đoạn từ 2008 – 2014. (1) Giả thuyết H1: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có tác động dương đối với hoạt động của công ty niêm - Về cấu trúc vốn: Tổng nợ chiếm khoảng gần 50% tổng tài sản, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn (chiếm yết. khoảng 80% tổng số nợ). Hệ số nợ của các DNNY ở Việt Nam ở mức tương đối cao và nợ ngắn hạn chiếm đa số chủ yếu do thị trường vốn còn chưa phát triển, kênh huy động vốn chính của doanh nghiệp là tín dụng ngân hàng (2) Giả thuyết H2: Tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động âm với hoạt động của công ty. nên các DNNY khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn. (3) Giả thuyết H3: Tỷ lệ nợ dài hạn có tác động dương đối với hoạt động của công ty. - Về kết quả hoạt động kinh doanh: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNY có xu hướng (4) Giả thuyết H4: Tỷ lệ nợ vay dài hạn có tác động dương đối với hoạt động của công ty. giảm mạnh từ 2009 – 2012 do tác động của khủng hoảng toàn cầu và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước. (5) Giả thuyết H5: Cơ hội tăng trưởng có tác động dương tới hoạt động của công ty. Mặc dù các tỷ suất sinh lời ROA, ROE đã có sự phục hồi trong năm 2014 nhưng tỷ suất lợi nhuận (6) Giả thuyết H6: Quy mô công ty sẽ có tác động tích cực tới hoạt động của công ty. gộp vẫn giảm nhẹ và đặc biệt là hệ số EBITDA sụt giảm mạnh từ 54% năm 2009 xuống chỉ còn hơn 3% năm 2014. (7) Giả thuyết H7:Vòng quay tổng tài sản có tác động dương đối với kết quả hoạt động của công ty. (8) Giả thuyết H8: Biến động kinh tế vĩ mô có tác động tiêu cực tới hoạt động của công ty. (9) Giả thuyết H9: Có mối quan hệ dương giữa tuổi công ty và hoạt động của công ty. (10) Giả thuyết H10: Các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội tác động khác nhau đối với quan hệ giữa cấu trúc vốn và hoạt động của doanh nghiệp niêm yết.
  5. 9 10 (11) Giả thuyết H11: Doanh nghiệp ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi tỷ lệ nợ trên tổng tài PB = λ0 + λ1LBTDTAit + λ2SIZEit + λ3TURN + λ4GROWit + εit (4.24) sản? Mô hình 5: xem xét tác động của yếu tố vĩ mô với biến giả theo năm Year_D; sự khác biệt giữa SGDCK 3.1.3. Lựa chọn mô hình và các biến Tp.Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội với biến giả SGDCK_D và yếu tố thời gian hoạt động của công ty YEARP: Mô hình 1: Xem xét tác động của tỷ lệ nợ trên tổng tài sản đối với hoạt động của doanh nghiệp: ROE = α0 + α1TTDTAit + α2SIZEit + α3TURNit + α4GROWit + α5YEARPit α6Year_Dit + α7SGDCK_D + εit (4.25) ROE = α0 + α1TTDTAit + α2SIZEit + α3TURNit + α4GROWit + εit (4.1) ROA = β0 + β1TTDTAit + β2SIZEit + β3TURNit + β4GROWit + β5YEARPit + β6Year_Dit + α7SGDCK_D + εit ROA = β0 + β1TTDTAit + β2SIZEit + β3TURNit + β4GROWit + εit (4.2) (4.26) GM = θ0 + θ1TTDTAit + θ2SIZEit + θ3TURN + θ4GROWit + εit (4.3) GM = θ0 + θ1TTDTAit + θ2SIZEit + θ3TURN + θ4GROWit + θ5YEARPit + θ6Year_Dit + θ7SGDCK_D + εit (4.27) ROCE = φ0 + φ1TTDTAit + φ2SIZEit + φ4TURN + φ4GROWit + εit (4.4) ROCE = φ0 + φ1TTDTAit + φ2SIZEit + φ4TURN + φ4GROWit + φ5YEARPit φ6Year_Dit + φ7SGDCK_D + εit MBVE = γ0 + γ1TTDTAit + γ2SIZEit + γ3TURN + γ4GROWit + εit (4.5) (4.28) PB = λ0 + λ1TTDTAit + λ2SIZEit + λ3TURN + λ4GROWit + εit (4.6) MBVE = γ0 + γ1TTDTAit + γ2SIZEit + γ3TURN + γ4GROWit + γ5YEARPit γ6Year_Dit + γ7SGDCK_D + εit (4.29) Mô hình 2: Xem xét tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản đối với hoạt động của doanh PB = λ0 + λ1TTDTAit + λ2SIZEit + λ3TURN + λ4GROWit + λ5YEARPit + λ6Year_Dit + λ7SGDCK_D + εit (4.30) nghiệp: - Các biến trong mô hình: ROE = α0 + α 1STDTAit + α 2SIZEit + α 3TURNit + α 4GROWit + εit (4.7) (i) Các biến phụ thuộc: ROA = β0 + β1STDTAit + β2SIZEit + β3TURNit + β4GROWit + εit (4.8) + Nhóm các biến đo lường theo giá trị sổ sách: GM = θ0 + θ1STDTAit + θ2SIZEit + θ3TURN + θ4GROWit + εit (4.9) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE). ROCE = φ0 + φ1STDTAit + φ2SIZEit + φ4TURN + φ4GROWit + εit (4.10) Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (GM). MBVE = γ0 + γ1STDTAit + γ2SIZEit + γ3TURN + γ4GROWit + εit (4.11) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), PB = λ0 + λ1STDTAit + λ2SIZEit + λ3TURN + λ4GROWit + εit (4.12) Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROCE): lợi nhuận trước thuế, lãi suất so với tổng vốn chủ sở hữu và nợ Mô hình 3: Xem xét tác động của tỷ lệ nợ dài hạn hạn trên tổng tài sản đối với hoạt động của doanh dài hạn hay tỷ lệ EBIT so với tổng vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. nghiệp: + Nhóm các biến đo lường theo giá trị thị trường: ROE = α0 + α1LTDTAit + α2SIZEit + α3TURNit + α4GROWit + εit (4.13) Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng nợ theo giá trị sổ sách trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu ROA = β0 + β1LTDTAit + β2SIZEit + β3TURNit + β4GROWit + εit (4.14) (MBVE) GM = θ0 + θ1LTDTAit + θ2SIZEit + θ3TURN + θ4GROWit + εit (4.15) Chỉ tiêu giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (PB). ROCE = φ0 + φ1LTDTAit + φ2SIZEit + φ4TURN + φ4GROWit + εit (4.16) (ii) Các biến độc lập: MBVE = γ0 + γ1LTDTAit + γ2SIZEit + γ3TURN + γ4GROWit + εit (4.17) Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA); PB = λ0 + λ1LTDTAit + λ2SIZEit + λ3TURN + λ4GROWit + εit (4.18) Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTDTA); Mô hình 4: Xem xét tác động của tỷ lệ nợ vay dài hạn hạn trên tổng tài sản đối với hoạt động của Tỷ lệ nợ vay dài hạn trên tổng tài sản (LTBTA); doanh nghiệp Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (TTDTA). ROE = α0 + α1LBTDTAit + α2SIZEit + α3TURNit + α4GROWit + εit (4.19) (iii) Các biến kiểm soát: ROA = β0 + β1LBTDTAit + β2SIZEit + β3TURNit + β4GROWit + εit (4.20) Quy mô công ty (firm size); vòng quay tài sản (Doanh thu/tổng tài sản: TURN); cơ hội tăng trưởng GM = θ0 + θ1LBTDTAit + θ2SIZEit + θ3TURN + θ4GROWit + εit (4.21) (GROW); Tuổi công ty (YEARP). ROCE = φ0 + φ1LBTDTAit + φ2SIZEit + φ4TURN + φ4GROWit + εit (4.22) MBVE = γ0 + γ1LBTDTAit + γ2SIZEit + γ3TURN + γ4GROWit + εit (4.23)
  6. 11 12 - Biến giả: biến giả Year_D phản ánh các yếu tố vĩ mô. Sự khác biệt trong tác động của cấu trúc vốn động âm và có ý nghĩa tới chỉ tiêu ROCE. Vòng quay tài sản và tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động tới hoạt động của các doanh nghiệp trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh và SGDCK.Hà Nội, luận án sử dụng biến tích cực và có ý nghĩa đối với ROCE. giả SGDCK_D. Kết quả ước lượng cho thấy STDTA có mối tương quan dương với MBVE ở mức ý nghĩa 1%. Quy Để phân tích tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của doanh nghiệp khi tính tới yếu tố ngành, luận mô công ty và vòng quay tài sản có mối quan hệ dương với MBVE và đều ở mức ý nghĩa 1%. Trong khi đó án sử dụng biến giả Sec_D. cơ hội tăng trưởng lại có mối quan hệ âm với MBVE ở mức ý nghĩa 1%. - Kiểm định lựa chọn mô hình ước lượng OLS, FE, RE: Kết quả ước lượng cho thấy STDTA có mối quan hệ dương với PB ở mức ý nghĩa 1%. Quy mô công ty, vòng quay tài sản và cơ hội tăng trưởng có mối quan hệ âm với PB ở mức ý nghĩa lần lượt là 5%, 5%, và Kết quả kiểm định Hausman cho thấy đối với các mô hình với các biến phụ thuộc khác nhau thì mô 1%. Trong khi đó vòng quay tài sản và cơ hội tăng trưởng (phản ánh qua tốc độ tăng trưởng doanh thu) có hình FE có tính tối ưu hơn mô hình RE. Việc sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp FE đối với dữ liệu thể không phải là yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm. mảng cho phép kiểm soát được những yếu tố khác biệt của các dữ liệu chéo như quy mô doanh nghiệp có tác động tới hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả ước lượng mô hình 3: 3.2. Ước lượng và kết quả nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn tới hoạt động của doanh nghiệp Kết quả ước lượng cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có mối quan hệ dương với ROE ở mức ý niêm yết nghĩa 5%. LTDTA có mối quan hệ âm với ROA ở mức ý nghĩa 1%. Quy mô doanh nghiệp cũng có mối quan hệ âm với ROA ở mức ý nghĩa 1%. Những kết quả này cho thấy việc quy mô doanh nghiệp tăng không Kết quả ước lượng mô hình 1: giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo thước đo ROA. Tuy nhiên, hệ số vòng quay tài sản Kết quả ước lượng cho thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp tác động có ý nghĩa đối với và cơ hội tăng trưởng lại giúp cải thiện ROA khi các hệ số này có mối quan hệ dương với ROA ở mức ý khả năng sinh lời (ROE, ROA) ở mức ý nghĩa 1%. nghĩa 1%. Kết quả ước lượng không thể hiện tác động của LTDTA đối với GM khi hệ số ước lượng không Kết quả ước lượng với biến phụ thuộc GM cho thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có mối quan hệ âm với có ý nghĩa. GM ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả ước lượng đối với biến phụ thuộc ROCE không cho thấy mối quan hệ rõ LTDTA có mối quan hệ âm với ROCE ở mức ý nghĩa 1%. Mức độ tác động của cơ cấu nợ dài hạn đối ràng giữa TTDTA với ROCE khi tham số ước lượng không có ý nghĩa tuy nhiên tham số ước lượng âm cho với ROCE cũng khá lớn khi việc tăng tỷ lệ nợ dài hạn trên tài sản 1% thì tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư thấy mối quan hệ ngược chiều. giảm 0,15%. Trong khi đó kết quả ước lượng cũng cho thấy TTDTA có tác động dương có ý nghĩa đối với hoạt Quy mô công ty có mối quan hệ âm với ROCE ở mức ý nghĩa 1%. Ngoài ra, vòng quay tài sản và cơ động của công ty niêm yết xét theo giá trị thị trường (MBVE, PB) ở mức ý nghĩa 1%. hội tăng trưởng có mối quan hệ dương với ROCE ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả ước lượng mô hình 2: LTDTA, SIZE, TURN đều có mối quan hệ dương với MBVE ở mức ý nghĩa lần lượt là 5%, 10% và Kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có mối quan hệ âm với tỷ suất sinh lời trên 10%. Kết quả này phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu của công ty được đánh giá cao bởi nhà đầu tư trên thị vốn chủ sở hữu ở mức ý nghĩa 1%. trường đối với các công ty có tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản lớn, tuy nhiên ở mức độ thấp hơn so với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản. Quy mô công ty có mối quan hệ âm với ROE ở mức ý nghĩa 1%, tuy nhiên mức độ tác động không lớn. Vòng quay tài sản có mối quan hệ dương với ROE ở mức ý nghĩa 1%. Cơ hội tăng trưởng của doanh Tỷ lệ nợ dài hạn tác động dương đối với hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của cổ phiếu với nghiệp cũng có mối quan hệ dương ở mức ý nghĩa 1% với chỉ tiêu ROE. mức ý nghĩa 1% hay nói cách khác thị trường định giá cao các công ty sử dụng đòn bẩy nợ dài hạn lớn. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có mối quan hệ âm với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và mức Kết quả ước lượng mô hình 4: độ tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn đối với ROA cũng ở mức 0,1%. Vòng quay tài sản và cơ hội tăng trưởng Tỷ lệ nợ vay dài hạn trên tổng tài sản có tác động một cách có ý nghĩa đối với ROE. Do vậy, việc tăng có tác động tích cực đối với ROA nhưng ở mức độ ít hơn so với ROE. Quy mô công ty tác động âm và có ý cơ cấu nợ dài hạn trong đó đặc biệt là tỷ lệ nợ vay dài hạn sẽ có ý nghĩa trong việc tăng tỷ lệ lợi nhuận trên nghĩa đối với ROA. vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ vay dài hạn cũng có tác động âm có ý nghĩa ở mức 5% đối với hệ số ROA. Tỷ lệ Kết quả ước lượng cho thấy khi tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tăng thì tỷ suất lợi nhuận gộp biên nợ vay dài hạn lại có tác động âm và có ý nghĩa đối với ROCE. Tỷ lệ nợ vay dài hạn không có tác động có ý của doanh nghiệp sẽ giảm ở mức ý nghĩa 1%. Quy mô doanh nghiệp có mối tác động dương với GM ở mức nghĩa đối với MBVE nhưng lại có tác động tích cực đối với hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của ý nghĩa 1%. Vòng quay tài sản và GM không có mối quan hệ ý nghĩa nhưng cùng chiều. Cơ hội tăng trưởng doanh nghiệp. có mối quan hệ âm với GM ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả ước lượng mô hình 5: Kết quả ước lượng cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động dương và có ý nghĩa đối Kết quả ước lượng cho thấy thước đo tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động âm có ý nghĩa đối với tất cả với tỷ suất lợi nhuận trước lãi suất và thuế (EBIT) trên vốn đầu tư với mức ý nghĩa 1%. Quy mô công ty tác các biến đo lường về hoạt động của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách (ROE, ROA, ROCE, GM). Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản lại có tác động dương có ý nghĩa đối với các thước đo theo giá trị thị trường (MBVE, PB).
  7. 13 14 Thời gian hoạt động của công ty không cho thấy sự tác động đối với tất cả các biến. Kết quả ước CHƯƠNG 4 lượng cho thấy có sự tác động khác nhau giữa 2 SGDCK đối với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN VÀ HỖ TRỢ tham số của biến giả SGDCK_D có ý nghĩa ở mức 1%. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT Kết quả ước lượng cho kết quả khá thú vị khi biến giả SGDCK_D có tác động một cách có ý nghĩa 4.1. Giải pháp chính sách vĩ mô đối với các biến theo giá trị thị trường của doanh nghiệp MBVE, PB. Kết quả này cho thấy các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.Hồ Chí Minh được thị trường đánh giá cao hơn so với SGDCK Hà Nội xét Một là, Chính phủ cần tiếp tục quan điểm, chính sách coi trọng ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm những cân trên 2 chỉ tiêu giá trị thị trường là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng nợ theo giá trị sổ sách trên giá đối lớn của nền kinh tế để bảo đảm môi trường vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, Chính trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. phủ cần có các chính sách để nâng cao khả năng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Ba là, Chính phủ cần tiếp tục chỉ đạo tái cơ cấu hệ thống tài chính – tiền tệ theo hướng hiện đại trên cơ sở phát triển Kết quả ước lượng cho thấy điều kiện kinh tế vĩ mô có tác động có ý nghĩa đối với hoạt động của cân đối hệ thống thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng. Bốn là, hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy công ty niêm yết. Điều kiện kinh tế vĩ mô năm 2009 có tác động dương có ý nghĩa ở mức 1% đối với hoạt khả năng huy động vốn dài hạn của hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Năm là, phát triển động của doanh nghiệp niêm yết xét theo chỉ tiêu ROE, ROA. Kết quả ước lượng cho thấy năm 2010 không thị trường nợ dài hạn (thị trường trái phiếu doanh nghiệp) nhằm tạo kênh huy động nợ vay dài hạn cho các thể hiện rõ tác động điều kiện vĩ mô đối với hoạt động của doanh nghiệp xét trên 6 chỉ tiêu ngoại trừ doanh nghiệp niêm yết. Sáu là, thực hiện niêm yết các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa trên thị trường MBVE. Các năm từ 2011 đến 2014 cho thấy điều kiện vĩ mô đều có tác động tiêu cực có ý nghĩa đối với có chất lượng và uy tín nhằm nâng cao giá trị thị trường; phân loại lại các bảng giao dịch cổ phiếu niêm yết hoạt động của doanh nghiệp niêm yết với các biến ROE, ROA, ROCE, GM, trong đó, mức độ ảnh hưởng theo tiêu chí nhằm phân định rõ chất lượng cổ phiếu, qua đó giúp phản ánh sát thực hơn giá trị của các công ty tiêu tực có chiều hướng tăng dần. niêm yết. Tác động tiêu cực của điều kiện vĩ mô đối với MBVE tiếp tục ở các năm từ 2011 đến 2014. Điều kiện 4.2. Giải pháp đối với thị trường chứng khoán Việt Nam vĩ mô tác động không có ý nghĩa đối với PB. Điều này có thể do giá trị PB chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác ngoài điều kiện vĩ mô, do vậy hệ số R-square với biến phụ thuộc PB cũng rất thấp, ở mức 0,0002. 4.2.1. Một số đề xuất về định hướng chính sách phát triển TTCK Việt Nam Kết quả ước lượng cũng cho thấy chỉ có các ngành nguyên vật liệu (gồm hóa chất, tài nguyên cơ bản), Một là, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa cung – cầu của thị trường chứng khoán. Hai là, tăng cung hàng công nghiệp (gồm xây dựng và vật liệu, hàng công nghiệp và dịch vục công nghiệp), dịch vụ tiêu dùng (bán hóa cho TTCK, đa dạng hóa sản phẩm chứng khoán. Ba là, xây dựng và thúc đẩy sự phát triển thị trường trái lẻ) thể hiện mối tương quan dương có ý nghĩa đối với tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư ROCE. Tác động âm phiếu doanh nghiệp với sự đa dạng về cơ cấu kỳ hạn. Bốn là, nâng cao chất lượng quản trị công ty, năng lực cho thấy các doanh nghiệp trong những lĩnh vực này hoạt động còn gặp khó khăn và khả năng sinh lời giảm quản lý điều hành doanh nghiệp. Năm là, cần tiếp tục áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế gánh nặng chi phí sút. vốn đối với doanh nghiệp. Sáu là, cần hình thành và phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư. Bảy là, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế trên cơ sở áp dụng giá trị hợp lý nhằm bảo đảm phản ánh sát tình hình hoạt động và tài sản của doanh nghiệp; nâng cao chất lượng công bố thông tin của doanh nghiệp. 4.2.2. Giải pháp đối với thị trường cổ phiếu a) Nâng cao chất lượng và điều kiện cổ phiếu niêm yết. Thứ nhất, nâng cao tiêu chí niêm yết. Thứ hai, tiếp tục bổ sung quy định chặt chẽ hơn về điều kiện phát hành, chào bán cổ phiếu. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán, phát hành. b) Tăng cường công bố thông tin và tính minh bạch của thị trường. Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện phương thức và cơ chế công bố thông tin theo quy mô. Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện quy định về công bố thông tin cho phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế thị trường. Thứ ba, hoàn thiện quy trình và hệ thống công bố thông tin liên tục tự động đối với các doanh nghiệp để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, đầy đủ, kịp thời. c) Tăng cường tính thanh khoản cho thị trường thứ cấp Nghiên cứu xây dựng bổ sung các cơ chế giao dịch, loại lệnh mới. Xây dựng cơ chế nhà tạo lập thị trường. Các quy định hình thành nhà tạo lập thị trường cần cân bằng hợp lý giữa tạo lợi nhuận và quản lý rủi ro. Nghiên cứu triển khai mô hình vay và cho vay chứng khoán.
  8. 15 4.2.3. Xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Việc phát triển thị trường trái phiếu nhằm cung cấp nguồn vốn nợ dài hạn cho doanh nghiệp sẽ có vai trò quan trọng. Đồng thời, việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đa dạng hóa hình thức tiếp cận vốn sẽ giảm mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn tín dụng; bên cạnh đó sẽ tạo kênh đầu tư và giúp hạn chế rủi ro đối với thị trường chứng khoán nói chung. Để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, có thể áp dụng một số giải pháp hoàn thiện điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp; phát triển đa dạng các loại trái phiếu doanh nghiệp; hoàn thiện tổ chức và hạ tầng thị trường. 4.2.4. Quản trị công ty và công bố thông tin. Việc thúc đẩy quản trị công ty tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp niêm yết cũng như hoạt động của TTCK Việt Nam có những lợi ích sau: thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn. Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản. Nâng cao uy tín và thương hiệu Tăng cường chất lượng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, nâng cao tính minh bạch của thị trường, qua đó giúp phản ánh sát thực giá trị của doanh nghiệp. 4.2.5. Tiếp tục hoàn thiện chuẩn mực kế toán, kiểm toán và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán. Một là, từng bước sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Hai là, tiếp tục chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác giám sát chất lượng báo cáo tài chính kiểm toán. Ba là, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán chấp thuận. 4.3. Giải pháp đối với các công ty niêm yết 4.3.1. Xây dựng chính sách cấu trúc vốn phù hợp Cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như môi trường vĩ mô để điều chỉnh phù hợp và các doanh nghiệp cũng không xác định trước các mục tiêu này. 4.3.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành, hiệu quả sử dụng vốn Các doanh nghiệp cần đánh giá lại toàn bộ hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành, phân tích, đánh giá lại cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc áp dụng quản trị công ty hiện đại vào doanh nghiệp khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sẽ giúp nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 4.3.3. Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp, công bố thông tin. Việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp, công bố thông tin sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp giúp giảm chi phí vốn vay, đồng thời giảm các chi phí đại diện. Qua đó sẽ nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2