Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân tại tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Luận án bao gồm 4 chương được trình bày như sau: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài; Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư phát triển KCN đến sinh kế người dân; Tác động của đầu tư phát triển KCN đến sinh kế người dân tại tỉnh Thái Nguyên; Giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư phát triển KCN đến sinh kế người dân tại tỉnh Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân tại tỉnh Thái Nguyên
- 1 2 MỞ ĐẦU phát triển đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu vụ của tỉnh. Ngoài những thuận lợi về mặt điều kiện tự nhiên, tài nguyên Việt Nam sau ba mươi năm đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi khoáng sản phong phú, tỉnh Thái Nguyên còn là cửa ngõ của thủ đô, trung tâm đáng kể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh, quá trình công nghiệp hoá - hiện đào tạo của cả nước, hệ thống các trường đại học trực thuộc Đại học Thái đại hoá đất nước được đẩy mạnh. Tuy nhiên, để quá trình này diễn ra nhanh hơn, Nguyên- các trường cao đẳng - trung cấp nghề - góp phần cung cấp nguồn phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nền kinh tế trở nên cấp thiết, đời sống của người tỉnh. Lượng vốn đầu tư đăng ký vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh dân ngày phải được nâng lên. Thái Nguyên đạt khoảng 9906,506 tỷ đồng và khoảng 6860,476 triệu USD, Học tập kinh nghiệm của các nước công nghiệp phát triển đi trước, Việt giải quyết việc làm cho khoảng 81368 lao động sau khi tổng kết hết năm 2015 ( Nam đã xây dựng mô hình “ khu công nghiệp” nhằm thu hút vốn các dòng vốn Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, 2015) đầu tư để thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội đã đặt ra của đất nước như: Phát Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được đó, vốn đầu tư được thu hút vào triển kinh tế của địa phương nơi có khu công nghiệp được xây dựng và đi vào các khu công nghiệp của cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng hoạt động, kích thích sự phát triển của các ngành dịch vụ, công nghiệp phụ trợ vẫn còn khá khiêm tốn. Tính đến năm 2015, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung, tạo việc làm, nâng cao thu của tỉnh Thái Nguyên chỉ đạt con số khoảng hơn 30%, với các khu công nghiệp nhập cho người dân địa phương và những vùng lân cận…. Khu công nghiệp đã đi vào hoạt động con số này đạt khoảng 60% (Ban quản lý các khu công được xây dựng là nơi tập trung những điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu nghiệp tỉnh Thái Nguyên, 2015) trong khi so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ trung bình tư trong và ngoài nước, từ đó góp phần làm tăng tính hấp dẫn và khả năng cạnh của cả nước đạt khoảng 48% đặc biệt với các khu công nghiệp đã đi vào hoạt tranh cho môi trường đầu tư nước ta. Tính đến hết năm 2015, Việt Nam đã xây động tỷ lệ lấp đầy diện tích đất khu công nghiệp đạt trên 67% (Quốc Bảo, dựng được 304 khu công nghiệp trong tổng số 463 khu công nghiệp được quy 2015), tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký của các khu công hoạch, tổng diện tích đất tự nhiên của các khu công nghiệp này xấp xỉ 85,2 nghiệptỉnh Thái Nguyên khoảng 43,56% và của cả nước là khoảng hơn 50% với ngàn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 56 ngàn ha ( các dự án có vốn đầu tư trong nước và khoảng hơn 60% các dự án có vốn đầu chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên), các khu công nghiệp trong cả tư nước ngoài. Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên chủ nước đã thu hút được khoảng 6160 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với yếu là các dự án nhỏ và vừa, với quy mô không lớn, thêm vào đó là việc một số tổng số vốn đăng ký khoảng 95 tỷ USD, tổng số vốn đã đầu tư thực hiện đạt nhà đầu tư đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian khoảng 58,5 tỷ USD, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký tương đối ngắn, việc đầu tư mang tính manh mún và không bền vững. khoảng hơn 60%, và khoảng 5750 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu Hơn thế nữa, khi xây dựng các khu công nghiệp của cả nước nói chung và tư đăng ký khoảng 570 ngàn tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 310 ngàn tỷ của riêng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng, một lượng lớn diện tích đất đồng ( đạt khoảng 54% tổng vốn đầu tư đăng ký) (Quốc Bảo, 2015) nông nghiệp, đất thổ cư của người dân bị thu hồi. Theo số liệu của Bộ Nông Cùng với xu hướng đó của cả nước, tỉnh Thái Nguyên đã chủ trương xây Nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi năm bình quân có 73 nghìn ha đất nông dựng đồng bộ các khu công nghiệp nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển nghiệp được thu hồi, đã tác động đến đời sống khoảng 2,5 triệu người dân và cứ kinh tế - xã hội của cả nước, tính đến hết năm 2015, tỉnh Thái Nguyên có sáu trung bình 1 ha đất bị thu hồi có 10 người bị mất việc (Nguyễn Quốc Nghi và khu công nghiệp tập trung: Sông Công 1, Sông Công 2, Nam Phổ Yên, Tây cộng sự (2012)). Tỉnh Thái Nguyên cũng ở vào tình trạng như vậy, với 6 khu Phổ Yên, Quyết Thắng, Điềm Thuỵ. Các khu công nghiệp này hình thành và công nghiệp tập trung được quy hoạch và xây dựng, tổng diện tích đất của
- 3 4 người dân bị thu hồi là khoảng 1420 ha, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp gia đình sau khi mất đất, tình trạng việc làm của người dân, phân tích các nhân của người dân. Kết quả là, một lượng lớn lao động đang làm việc trong lĩnh vực tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân bị mất đất. Những nhân tố được lựa sẽ phải chuyển đổi công việc, các hộ gia đình phải chuyển đổi phương thức sinh chọn để phân tích có điểm tương đồng khá lớn giữa các nghiên cứu này như: kế của mình ( Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, 2015) trình độ học vấn, số lượng lao động, giới tính chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, Trên thế giới, mô hình khu công nghiệp được hình thành như một kênh tham gia vào các tổ chức xã hội của các thành viên trong hộ gia đình, khả năng hữu hiệu cho việc thu hút vốn đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tiếp cận nguồn tín dụng... đất nước. Các vấn đề liên quan đến khu công nghiệp đã nhận được sự quan Tuy nhiên, nghiên cứu ảnh hưởng của đầu tư phát triển các khu công tâm của các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Một số nghiên cứu đã được nghiệp đến sinh kế người dân không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ảnh hưởng thực hiện để đánh giá tác động của khu công nghiệp đến sự phát triển kinh tế - của đầu tư phát triển các khu công nghiệp này đến sinh kế của người dân bị mất xã hội của quốc gia như nghiên cứu của Damborsky et al (2013), Benacek, V đất; không chỉ dừng lại ở việc xác định sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập, việc (1999), Blomstrom et al (1998), Kim et al (1997), những nghiên cứu này đã làm của người dân bị mất đất- đối tượng ảnh hưởng trực tiếp của quá trình xây chỉ ra cả tác động trực tiếp và tác động gián tiếp của các doanh nghiệp có vốn dựng khu công nghiệp. Thực tế cho thấy, đầu tư phát triển khu công nghiệp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài (Những doanh nghiệp này đang hoạt động tại các động đến cả sinh kế của người dân sống xung quanh khu công nghiệp- những khu công nghiệp) tới việc phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, nghiên cứu người không trực tiếp mất đất do xây dựng khu công nghiệp. Cùng với đó, tác cũng đã đưa ra những gợi ý chính sách nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư động của đầu tư phát triển khu công nghiệp bao gồm cả những tác động tích cực trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp nói riêng cũng như vào quốc gia và tác động tiêu cực thông qua các nhân tố ảnh hưởng khác nhau bên cạnh đó nói chung. Cùng với hướng nghiên cứu đó, một số nghiên cứu được thực những yếu tố mang tính “ truyền thống” như trình độ học vấn, số lao động trong hiện hướng vào ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa tới sinh kế của mỗi hộ gia đình, khả năng tiếp cận tín dụng… người dân bị mất đất, nghiên cứu này đã được tác giả thực hiện nhằm đánh giá Trước thực trạng đó, nghiên cứu tác động của đầu tư phát triển khu công mức độ hài lòng của người dân về cơ sở hạ tầng khi các khu công nghiệp được nghiệp đến sinh kế người dân tại tỉnh Thái Nguyên là việc làm cần thiết. Nghiên xây dựng, tác động của việc phát triển cơ sở hạ tầng đó đến đời sống của cứu này sẽ xác định các yếu tố bao gồm cả yếu tố “ truyền thống” và yếu tố người dân (Saumik Paul và cộng sự (2013)). thuộc về đầu tư phát triển khu công nghiệp ảnh hưởng đến sinh kế của người Việt Nam cũng có những nghiên cứu liên quan đến khu công nghiệp, dân, cùng với đó, nghiên cứu cũng sẽ đánh giá tác động của các yếu tố đó đến những nghiên cứu này được thực hiện theo hướng thu hút vốn đầu tư vào phát sinh kế người dân. triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp: Vũ Đại Thắng (2012), Trần Văn Hậu 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (2011),... Những nghiên cứu này phân tích thực trạng và đề ra một số giải pháp Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của đầu tư phát nhằm phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Phương pháp triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân. Qua đó, kết quả thu được có nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu này là thống kê mô tả thể đưa ra một số gợi ý nhằm phát huy những tác động tích cực của đầu tư và vận dụng ma trận SWOT nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và phát triển khu công nghiệp, hạn chế những tác động tiêu cực của đầu tư phát thách thức với việc thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp. triển khu công nghiệp tới sinh kế của người dân. Bởi vậy, nghiên cứu đi trả Một số nghiên cứu được thực hiện theo hướng xây dựng chiến lược sinh lời cho các câu hỏi sau: kế cho người dân bị mất đất trong quá trình đô thị hóa, quá trình xây dựng các Thực trạng đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái khu công nghiệp như: Tran Quang Tuyen (2013), Nguyễn Quốc Nghi (2012), Nguyên như thế nào? Lê Du Phong (2007),… Nghiên cứu này đã xác định tình trạng thu nhập của hộ
- 5 6 Những yếu tố của đầu tư phát triển khu công nghiệp có tác động như thế cho nghiên cứu. Dữ liệu trong bảng câu hỏi bao gồm: đặc điểm hộ gia đình, nào đến sinh kế người dân? nguồn lực , tài sản sinh kế của hộ gia đình, thu nhập của hộ gia đình. Tác giả Những kết quả đạt được và những hạn chế về tác động của đầu tư phát triển phát đi 400 phiếu điều tra kết quả thu về 230 phiếu điều tra tương ứng với 230 các khu công nghiệp đến sinh kế người dân ? Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển hộ gia đình được lựa chọn phỏng vấn, trong đó có 123 hộ gia đình là những hộ khu công nghiệp đảm bảo sinh kế cho người dân tại tỉnh Thái Nguyên? bị mất đất phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp, những hộ này có hộ bị 3. Đối tượng nghiên cứu mất hết diện tích đất nông nghiệp, có hộ bị mất một phần, một số hộ chỉ mất một phần rất nhỏ trong tổng diện tích đất của hộ gia đình và 107 hộ gia đình Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân. không mất đất. 4. Phạm vi nghiên cứu Chi tiết bảng hỏi: Phụ lục 1 Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác định cỡ mẫu, trong quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2015 việc chọn mẫu đại diện và đủ lớn là rất quan trọng. Những nhân tố cần được 5. Phương pháp nghiên cứu xem xét để xác định được cỡ mẫu chính xác cho một cuộc nghiên cứu như: Độ 5.1. Cách tiếp cận chính xác, chất lượng của số liệu, chi phí và thời gian cho việc thu thập số Khi các khu công nghiệp được xây dựng, các hộ gia đình chịu sự tác động liệu. Có nhiều quan điểm khác nhau về việc lựa chọn cỡ mẫu nghiên cứu, theo mạnh mẽ của lực hút (thu nhập cao, việc làm trong các khu công nghiệp, môi Nguyễn Văn Thắng (2014): Quy mô mẫu thông thường để có thể phân tích hồi trường sống là các khu đô thị mới...) và lực đẩy ( thiếu việc làm, thu nhập thấp, quy, tương quan hay kiểm định nhóm từ 100 quan sát trở nên. Vì vậy việc tác gánh nặng gia đình...) ( Le Du Phong (2007), Tran Quang Tuyen (2013)); hay giả dự định lựa chọn quy mô mẫu là 230 đảm bảo yêu cầu tối thiểu của quy nói cách khác bối cảnh dễ bị tổn thương đã buộc người dân phải có chiến lược mô mẫu thực hiện các phép toán và thống kê. sinh kế mới. Số liệu sơ cấp được thu thập từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 10 năm 2015 Sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững để đánh giá tổn thương, từ đó bằng việc sử dụng bảng câu hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp người chủ hộ gia tính toán năng lực thích ứng của những hộ dân chịu ảnh hưởng của các khu đình cùng với sự có mặt của các thành viên khác trong gia đình. công nghiệp, khi các khu công nghiệp được hình thành, những hộ gia đình này Để nghiên cứu tác động của đầu tư phát triển các khu công nghiệp đến có năm nguồn lực đầu tư (con người, tự nhiên, vật chất, xã hội và tài chính). sinh kế người dân, tác giả thực hiện việc phân tích mức độ tác động của các Dựa trên các nguồn lực này và ảnh hưởng của bối cảnh dễ bị tổn thương cũng nhân tố tới sinh kế người dân, so sánh trước và sau khi có hoạt động đầu tư phát như những tác động của chính sách, cơ cấu và tiến trình, hộ gia đình hình thành triển các khu công nghiệp, so sánh vùng có khu công nghiệp và vùng không có nên chiến lược sinh kế mới . khu công nghiệp. Địa bàn điều tra của tác giả như sau: Đồng thời, tác giả cũng kế thừa nghiên cứu của Tran Quang Tuyen Cấp huyện/ thị xã: Tác giả lựa chọn 3 huyện điển hình của tỉnh Thái (2013), Nguyễn Quốc Nghi ( 2012), Saumik Paul et al (2013),…, xem xét tác Nguyên về đầu tư phát triển khu công nghiệp: Huyện Phú Bình, huyện Phổ Yên động của các yếu tố đến sinh kế người dân. và thị xã Sông Công- đây là những địa phương có cả khu công nghiệp đang thu 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu hút vốn đầu tư, khu công nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định. 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Cấp xã: Tác giả lựa chọn các xã nằm trong vùng có khu công nghiệp và Dựa vào bảng câu hỏi của Tổng cục thống kê năm 2006 (GSO, 2006), tác các xã không nằm trong vùng có khu công nghiệp, các xã được tác giả lựa chọn giả đã thiết kế bảng câu hỏi hộ gia đình để thu thập dữ liệu định lượng phục vụ như sau: xã Điềm Thụy (Huyện Phú Bình), xã Đồng Tiến, xã Hồng Tiến,
- 7 8 Phường Ba Hàng (Huyện Phổ Yên), và thị xã Sông Công- Đây là các xã mà của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến môi trường, đến việc làm, đến thu người dân bị thu hồi đất do xây dựng khu công nghiệp, các xã Tân Đức, Xuân nhập, đến hệ thống điện, nước sạch... của người dân. Phương, Thuận Thành, Trung Thành, Hợp Thành- là những địa phương không Kết quả phỏng vấn sẽ giúp tác giả trong việc phân tích và có góc nhìn đa có khu công nghiệp đóng trên địa bàn ( Người dân không bị mất đất do xây chiều hơn, bổ trợ hữu hiệu cho kết quả phân tích định lượng của tác giả về tác dựng khu công nghiệp) động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân. Mỗi xã tác giả lựa chọn 40 hộ dân để phỏng vấn, những hộ dân được lựa *) Phương pháp thảo luận nhóm tập trung chọn đảm bảo cân đối về số lượng hộ dân bị mất đất và những hộ dân không bị 5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp mất đất do xây dựng khu công nghiệp. Số liệu về tình hình đầu tư phát triển khu công nghiệp, đền bù giải phóng Tác giả sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp để thu thập thông tin về mặt bằng khu công nghiệp… được thu thập từ Ban quản lý các khu công nghiệp các hộ gia đình và sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp kết hợp với thu thập tỉnh Thái Nguyên, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên. dữ liệu liên quan đến thu nhập, việc làm của các hộ gia đình trên địa bàn các xã 5.3. Phương pháp phân tích số liệu điều tra, dữ liệu về các khu công nghiệp phục vụ cho nghiên cứu này. Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được tác giả xử lý, làm sạch, nhập dữ *) Phương pháp phỏng vấn sâu liệu và mã hóa dữ liệu vào file exel, sau đó tác giả sử dụng các mô hình và phép Phương pháp phỏng vấn sâu được tác giả thực hiện nhằm có dữ liệu phân tính toán định lượng để xử lý số liệu. Nghiên cứu được thực hiện dưới sự trợ tích và có góc nhìn đa chiều hơn sau khi phân tích định lượng tác động của đầu giúp của phần mềm SPSS 20.0. Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân. Cụ thể, tác giả thực hiện phân tích theo dãy số thời gian, phương pháp bình phương nhỏ nhất và tính toán phỏng vấn sâu các 02 cán bộ quản lý nhà nước trong đó có: 01 cán bộ quản lý chỉ số tổn thương sinh kế được tác giả sử dụng trong nghiên cứu để phân tích thuộc ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên và 01 cán bộ quản lý tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân. nhà nước thuộc Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, hai cán bộ này trực 6. Bố cục của luận án tiếp thực hiện các công tác liên quan đến đầu tư phát triển khu công nghiệp trên Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương: địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Đồng thời, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn sâu 2 người dân sống xung quanh các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hai người dân này Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư phát triển khu công bao gồm: 01 người dân là người dân bị mất đất do xây dựng khu công nghiệp nghiệp đến sinh kế người dân và 01 người dân không bị mất đất do xây dựng khu công nghiệp nhưng có bị Chương 3: Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế ảnh hưởng do đầu tư phát triển khu công nghiệp gây ra. người dân tại tỉnh Thái Nguyên Phỏng vấn sâu được tác giả thực hiện từ ngày 9 đến ngày 15 tháng 1 năm Chương 4: Giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu 2017, tác giả xin lịch hẹn với các đối tượng được phỏng vấn và thực hiện phỏng cực của đầu tư phát triển khu công nghiệp tới sinh kế người dân tại tỉnh Thái vấn tại văn phòng với các cán bộ quản lý nhà nước và tại gia đình với các cá Nguyên nhân là hộ dân được lựa chọn phỏng vấn sâu. Phỏng vấn sâu được thực hiện tập trung vào khía cạnh xem xét đánh giá của các đối tượng được phỏng vấn về ảnh hưởng của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân, những nhận định của họ về mức độ ảnh hưởng
- 9 10 CHƯƠNG 1 rất nhiều các nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau ( Jansen và cộng sự TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (2006)). Đây là cách tiếp cận phù hợp, vì kết quả thu nhập của hộ sản xuất, hộ gia đình là kết quả của việc sử dụng các tài sản sinh kế của hộ gia đình nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Cụ thể, theo Ellis 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển, (2000), thu nhập tại một điểm nhất định của hộ sản xuất, hộ gia đình được khu công nghiệp, đầu tư phát triển khu công nghiệp xem như là các chỉ số trực tiếp nhất và đo lường cho kết quả của đời sống hộ Khu công nghiệp, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển các khu công nghiệp, gia đình. sinh kế, tác động của các nhân tố đến sinh kế người dân… đã nhận được sự quan Các nghiên cứu liên quan đến sinh kế của hộ sản xuất được thực hiện tâm của không chỉ các nhà hoạch định chính sách mà còn cả các nhà nghiên cứu theo các cách tiếp cận khác nhau, với các khía cạnh vấn đề khác nhau được trên toàn thế giới . khai thác. Một số nghiên cứu đã được thực hiện theo hướng làm thế nào để phát 1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến tác động của triển khu công nghiệp theo hướng các khu công nghiệp xanh như nghiên cứu đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân của: Popescu et al (2008), Lambert et al (2002). Nghiên cứu này tập trung giải Nghiên cứu theo hướng xây dựng chiến lược sinh kế cho người dân bị thích tại sao nên phát triển các khu công nghiệp theo hướng khu công nghiệp mất đất trong quá trình đô thị hóa, quá trình xây dựng các khu công nghiệp của xanh, những thuận lợi và rủi ro của việc phát triển các khu công nghiệp với một số tác giả: Tran Quang Tuyen (2013), Nguyễn Quốc Nghi (2012), Lê Du cộng đồng sống quanh khu công nghiệp. Đồng thời, tác giả chỉ ra những điểm Phong (2007),… Nghiên cứu này đã xác định tình trạng thu nhập của hộ gia mạnh của loại hình này tới quá trình phát triển bền vững của các quốc gia đang đình sau khi mất đất, tình trạng việc làm của người dân, phân tích các nhân tố phát triển có thể giảm ảnh hưởng môi trường do phát triển các khu công nghiệp ảnh hưởng đến sinh kế của người dân bị mất đất. Những nhân tố được lựa chọn mang lại. Những nghiên cứu này mang hướng diễn giải những luận cứ cho vấn để phân tích có điểm tương đồng khá lớn giữa các nghiên cứu này như: trình độ đề nghiên cứu dựa trên lý thuyết về tác động môi trường, lý thuyết về khu công học vấn, số lượng lao động, giới tính chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, tham nghiệp, khu công nghiệp xanh để đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu . gia vào các tổ chức xã hội của các thành viên trong hộ gia đình, khả năng tiếp 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến sinh kế người dân cận nguồn tín dụng... Với nghiên cứu của tác giả Lê Du Phong (2007) những và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế người dân kết luận được rút ra từ đề tài mang tính thống kê lại tất cả các địa phương ở Việt Sinh kế cũng là một khái niệm đã nhận được sự quan tâm rất lớn của Nam từ sự thay đổi thu nhập, sự thay đổi việc làm, cách thức sử dụng tiền đền không những cộng đồng các nhà nghiên cứu mà với cả các nhà hoạt động thực bù đất bị mất do xây dựng khu công nghiệp, hay do quá trình đô thị hóa. Các tiễn, theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao nghiên cứu chưa lượng hóa được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến gồm cả nguồn lực vật chất cũng như xã hội) và các hoạt động khác làm phương thu nhập của người dân tiện để sinh sống. Theo Chambers và Conway (1992) cho rằng “Một sinh kế 1.4. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và vượt qua những căng thẳng, Tóm lại, những nghiên cứu trên được thực hiện sử dụng những phương những cú sốc; duy trì hoặc tăng cường hơn nữa năng lực tiềm tàng và các nguồn pháp thu thập dữ liệu khác nhau, phương pháp phân tích khác nhau, khai thác tài sản ở hiện tại cũng như tương lai trong khi không làm phá hoại nguồn tài những khía cạnh khác nhau về khu công nghiệp, sinh kế người dân. Với những nguyên thiên nhiên” (Trích dẫn bởi DFID, 1999). nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của xây dựng khu công nghiệp đến sinh kế Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng thu nhập là người dân, những nghiên cứu này đang phần lớn tập trung vào đối tượng là thang đo cho kết quả sinh kế của hộ sản xuất hay hộ gia đình, là đối tượng của
- 11 12 những hộ dân bị mất đất, trong khi đó, việc đầu tư phát triển các khu công CHƯƠNG 2 nghiệp ảnh hưởng đến cuộc sống của cả những người dân sống xung quanh khu CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN vực các khu công nghiệp. Tác động của khu công nghiệp đến cuộc sống của KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN người dân ở khu vực này không chỉ có tác động trực tiếp thông qua việc làm trong khu công nghiệp, thu nhập thay đổi do diện tích đất nông nghiệp thay đổi 2.1. Lý luận về đầu tư phát triển khu công nghiệp mà có những tác động khác. Việc nghiên cứu tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân (cả người dân bị mất đất và người dân 2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp không bị mất đất nhưng sống xung quanh các khu công nghiệp) với toàn diện Khái niệm khu công nghiệp được các đơn vị, cơ quan tổ chức đưa ra theo các nhân tố thuộc về nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực xã hội, các cách khác nhau, có khá nhiều khái niệm về khu công nghiệp: nguồn lực tự nhiên và nguồn tài chính ( theo khung phân tích sinh kế bền vững Theo nghị định 29/2008/NĐ – CP của chính phủ về quy chế Khu chế của DFID) là cần thiết. xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, Khu công nghiệp là khu chuyên Tác giả kế thừa phương pháp thu thập số liệu sơ cấp mà các nghiên cứu sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công trước trong cùng lĩnh vực nghiên cứu về sinh kế đã thực hiện, phương pháp này nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự giúp tác giả có được “góc nhìn” của người dân với hoạt động đầu tư phát triển và thủ tục theo quy định các khu công nghiệp. Những nghiên cứu đã thực hiện trước đó, các tác giả tập 2.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp trung vào đối tượng là người dân bị mất đất trong quá trình xây dựng khu công Các khu công nghiệp được hình thành và phát triển ở hầu hết các quốc nghiệp, kế thừa và mở rộng với nghiên cứu trước đó, tác giả hướng tới các đối gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, việc xây dựng các khu công nghiệp với tượng đa dạng hơn: người dân bị mất đất do quá trình đầu tư phát triển khu quy mô, địa điểm, phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, phương thức thu hút công nghiệp và người dân sống quanh khu công nghiệp- chịu ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư là khác nhau, nhưng các khu công nghiệp vẫn có những đặc các khu công nghiệp. Việc lựa chọn đối tượng đa dạng hơn này sẽ giúp nghiên điểm chung cụ thể như sau: cứu xác định được toàn diện hơn tác động của các khu công nghiệp tới sinh kế Về tính chất hoạt động của người dân – những người chịu ảnh hưởng của đầu tư phát triển các khu Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghiệp . Về tổ chức quản lý 2.1.3. Vai trò của các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội Trong báo cáo tổng kết hai mươi năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam của Bộ kế hoạch và đầu tư đã nêu rõ vai trò của các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể: 2.1.3.1. KCN đã góp phần huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước 2.1.3.2. Các khu công nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động
- 13 14 2.1.3.3. Khu công nghiệp đã góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái duy trì hoặc tăng cường hơn nữa năng lực tiềm tàng và các nguồn tài sản ở hiện 2.1.4. Khái niệm đầu tư phát triển khu công nghiệp tại cũng như tương lai trong khi không làm phá hoại nguồn tài nguyên thiên Đầu tư phát triển KCN là tổng thể các hoạt động về huy động và sử dụng nhiên” (Trích dẫn bởi DFID, 1999). Hơn nữa cũng theo Chambers và Conway các nguồn lực nhằm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp trong phạm vi (1992) sinh kế bền vững thúc đẩy sự hòa hợp giữa hiện tại và tương lai và mang không gian lãnh thổ và trong một thời kỳ nhất định gắn với sự tác động tổng lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ mai sau (Trích dẫn bởi Dự án Imola, 2006) hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng. Đó là quá trình tiến hành 2.2.3. Khung phân tích sinh kế bền vững và xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cùng nhiều 2.3. Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ trong khu công nghiệp, do 2.3.1. Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân cộng đồng các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước theo kênh tác động ngoài cùng tham gia các dự án đầu tư phát triển theo cơ cấu hợp lý và quy Về bản chất, tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế hoạch thống nhất. Hình thành và phát triển khu công nghiệp là quá trình tập hợp người dân là những thay đổi của sinh kế người dân khi các khu công nghiệp nhiều dự án đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài từ khi chuẩn bị dự án được hình thành và phát triển gây ra. Các tác động này có thể là tích cực hoặc là đầu tư xây dựng hạ tầng đến khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình tác động tiêu cực phụ thuộc vào từng yếu tố bị tác động, khả năng thích ứng cụ hạ tầng; từ việc xác định và thu hút các dự án đầu tư sản xuất đến khi các dự án thể của người dân khác nhau, những khu vực khác nhau... Việc tác động của này được vận hành với toàn diện tích của khu công nghiệp được sử dụng, đạt đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân thông qua nhiều kênh được hiệu quả KT- XH như dự kiến. khác nhau, nhưng quan trọng nhất thông qua kênh kinh tế ( tạo động lực kinh 2.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển khu công nghiệp tế), kênh xã hội ( tạo việc làm)... 2.1.6. Nội dung đầu tư phát triển khu công nghiệp Các kênh tác động chính của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh 2.1.6.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp kế người dân cụ thể như sau: 2.1.6.2. Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp +) Kênh tác động 1 2.1.6.3. Đầu tư phát triển nhân lực Người dân bị mất Đầu tư phát triển Thu hồi đất 2.2. Những vấn đề lý luận về sinh kế người dân khu công nghiệp của người dân đất nhận được tiền 2.2.1. Khái niệm sinh kế đền bù Theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm cả nguồn lực vật chất cũng như xã hội) và các hoạt động khác làm Sinh kế của người dân phương tiện để sinh sống. Theo quan điểm của tác giả: Sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, các +) Kênh tác động 2 nguồn lực, các tài sản và các hoạt động được sử dụng để làm phương tiện giúp con người đảm bảo cuộc sống. Đầu tư phát triển Tạo việc làm Sinh kế 2.2.2. Sinh kế bền vững khu công nghiệp người dân Theo Chambers và Conway (1992) cho rằng “Một sinh kế được xem là Thất nghiệp bền vững khi nó có thể đối phó và vượt qua những căng thẳng, những cú sốc;
- 15 16 +) Kênh tác động 3 CHƯƠNG 3 Các nguồn lực: Nguồn nhân TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP Đầu tư phát triển lực, nguồn lực xã hội, nguồn Sinh kế ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN khu công nghiệp lực vật chất, nguồn lực tài người dân chính, nguồn lực tự nhiên 3.1. Đầu tư phát triển các khu công nghiệp và sinh kế người dân tại Việt Nam 2.3.2. Tác động của đầu tư phát triển các khu công nghiệp đến sinh kế người Tính đến hết năm 2015, Việt Nam có 463 KCN trong quy hoạch tổng thể dân theo tác động tích cực và tác động tiêu cực phát triển các KCN và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 139,5 ngàn ha. Trong tổng số 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động của đầu tư phát triển khu công 463 KCN trong quy hoạch, có 304 KCN được thành lập với tổng diện tích đất nghiệp đến sinh kế người dân tự nhiên khoảng 85,2 ngàn ha, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 56 2.4.1. Chính sách đầu tư phát triển các khu công nghiệp của địa phương ngàn ha (chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên). Các KCN được 2.4.2. Quy hoạch đầu tư phát triển các khu công nghiệp thành lập trên 60 tỉnh, thành phố, chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng 2.4.3. Chính sách thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp điểm nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng. 2.4.4. Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng Trong tổng số 304 KCN được thành lập, có 206 KCN đã đi vào hoạt động 2.4.5. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phương với tổng diện tích đất tự nhiên 57,9 ngàn ha và 97 KCN đang trong giai đoạn 2.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về tác động của đầu tư phát triển đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, với tổng diện tích đất tự nhiên khu công nghiệp tới sinh kế người dân 26,1 ngàn ha. Tính đến cuối năm 2015, trong số 304 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN trên cả nước, có 43 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 259 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3,58 tỷ USD và 191 ngàn tỷ đồng. 3.2. Thực trạng đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Sáu khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đi vào hoạt động bốn khu, hai khu công nghiệp đang trong giai đoạn thu hút nhà đầu tư, với tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp thu hồi của người dân khoảng hơn 1400 ha đất, trong đó phần lớn diện tích đất bị thu hồi là đất nông nghiệp. Bên cạnh những tác động tích cực của mất đất nông nghiệp là khoảng hơn 80 ngàn việc làm mới được tạo ra (năm 2015) tại các khu công nghiệp cho người lao động thì cũng có những tác động tiêu cực tới cuộc sống của người dân, số hộ bị thu hồi đất do đầu tư phát triển khu công nghiệp
- 17 18 khoảng 11.809 hộ, tổng số tiền bồi thường cho các hộ được phê duyệt khoảng Đầu tư phát triển khu công nghiệp bao gồm đầu tư phát triển hạ tầng và 2970 tỷ đồng (Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên) đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh khu công nghiệp, việc thực hiện hoạt Tính đến hết 2015 các KCN trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 117 dự án động đầu tư phát triển khu công nghiệp có tác động không nhỏ đến cuộc sống (45 dự án FDI và 72 dự án trong nước) với tổng vốn đăng ký là 3,979 tỷ USD của người dân, nó bao hàm cả tác động tích cực và tác động tiêu cực, ở nội và gần 11.000 tỷ đồng, 01 Doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện tại KCN dung này tác giả xem xét tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cho người Yên Bình, trong số 117 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào các dân tại địa phương sau khi có đầu tư phát triển khu công nghiệp. KCN, đến thời điểm cuối năm 2015 đã có 44 doanh nghiệp đi vào hoạt động Bảng 3.9: Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến việc sản xuất, đạt doanh số xuất khẩu khoảng 10 tỷ USD và doanh thu tiêu thụ nội làm của người dân địa ước đạt 6.000 tỷ đồng, Số lượng việc làm trong Thu nhập bình quân công Năm Việc thu hút tốt các dòng vốn đầu tư trong nước cũng như các dòng vốn các khu công nghiệp nhân trong khu công nghiệp từ các nhà đầu tư nước ngoài đã mở ra cơ hội việc làm rất lớn cho người dân ĐVT Lao động (VNĐ/người/tháng) sống xung quanh các khu công nghiệp, số lượng việc làm tăng thêm có sự gia 2011 5970 2.800.000 tăng đáng kể chỉ sau khoảng 2 năm từ năm 2014 đến 2015, số lượng việc làm 2012 5688 3.000.000 tăng thêm gần gấp đôi (năm 2014 số lượng việc làm tạo ra trong các khu công 2013 5261 3.700.000 nghiệp khoảng hơn 40 ngàn việc làm thì con số này năm 2015 là khoảng hơn 80 2014 44735 4.200.000 ngàn việc làm được tạo ra trong các khu công nghiệp). Đây chính là một trong 2015 81368 4.700.000 những kênh hiệu quả góp phần tăng thu nhập cho người dân sống xung quanh Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp các khu công nghiệp. Từ bảng số liệu 3.9 cho thấy, khi các doanh nghiệp đầu tư càng nhiều vào 3.3. Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân các khu công nghiệp, số lượng việc làm ngày càng tăng, cụ thể cho thấy: năm 3.3.1. Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến hệ thống cơ sở 2011 số lượng dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên là 72 dự hạ tầng án, nó đã giải quyết việc làm cho khoảng gần 6 ngàn lao động bao gồm cả lao Đầu tư phát triển khu công nghiệp góp phần làm thay đổi hệ thống cơ sở động địa phương và lao động của các khu vực lân cận. Đến năm 2014 số lượng hạ tầng của các khu vực quanh khu công nghiệp, góp phần thay đổi môi trường dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tăng lên cả về số lượng và chất lượng của sống của người dân, hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, hệ các dự án đầu tư, các dự án đầu tư mới này tăng cả quy mô vốn đầu tư và chất thống điện, hệ thống nước sạch, hệ thống giáo dục. lượng của việc thực hiện dự án với 117 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, Bên cạnh đó, tác giả khảo sát 230 hộ dân sống xung quanh các khu năm 2014 số lượng lao động làm việc tại các khu công nghiệp khoảng 44735 công nghiệp để xem xét đánh giá của các hộ dân về ảnh hưởng của đầu tư lao động, sự gia tăng trong giai đoạn này là tương đối lớn. Từ năm 2014 đến phát triển các khu công nghiệp đến sinh kế người dân. Thang đo likert đã năm 2015 có sự vận hành của hệ thống công ty Sam Sung Việt Nam tại khu được tác giả sử dụng để thực hiện khảo sát này với các mức đánh giá theo công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nó đã thu hút một lượng rất lớn lực thứ tự từ 1 đến 5 tương ứng từ rất không tốt tới rất tốt so với trước khi có các lượng lao động từ các địa phương lân cận cũng như lao động tại địa phương, số khu công nghiệp lượng việc làm được tạo ra tăng gần gấp đôi so với năm 2015, số lượng việc làm được tạo ra trong năm 2015 là hơn 80 ngàn việc làm với hơn 80 ngàn lao 3.3.2. Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến việc làm của người dân động đang làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- 19 20 3.3.3. Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến thu nhập của Từ bảng kết quả 3.14 cho thấy, tất cả các biến trong nghiên cứu đều có ý người dân nghĩa thống kê với sai số là 0,1, các nhân tố tác động đến sinh kế của hộ gia Kế thừa nghiên cứu trước đó của Tran Quang Tuyen (2013), Nguyễn Quốc đình với các mức độ khác nhau. Nghi (2012), Saumik Paul et al (2013),…, tác giả sử dụng phương pháp bình 3.4. Tính tổn thương sinh kế người dân do tác động của đầu tư phát triển phương nhỏ nhất ( OLS) để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người các khu công nghiệp dân sống xung quanh các khu công nghiệp Kết quả tính toán của tác giả cho thấy, chỉ số về tính dễ bị tổn thương của Vì vậy, mô hình nghiên cứu có dạng: các hộ gia đình sống xung quanh các khu công nghiệp- Những hộ bị ảnh hưởng Yi = a + b1( S đất bị mất) + b2( tiếp cận chính sách) + b3( Đầu tư phi nông bởi hoạt động đầu tư phát triển các khu công nghiệp là khá cao khoảng 0,6 trên nghiệp) + b4( Giao thông) + b5 ( Số lượng việc làm KCN) + b6 (Số lượng lao 1. Trong đó, nguồn lực tài chính và tự nhiên là hai nguồn lực thấp nhất và có động trong KCN) + b7 ( Số lượng lao động thất nghiệp khi xây dựng KCN) + ảnh hưởng lớn làm tăng khả năng tính dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, theo kết quả b8( Số lượng lao động trong hộ gia đình) +Ui nghiên cứu, ba nguồn lực là nguồn lực con người ( được đánh giá là quan trọng Từ số liệu thu thập qua quá trình phỏng vấn hộ gia đình, kết hợp với sự nhất), nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội là các nguồn lực có vai trò quan trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. Tác giả sử dụng phương pháp bình phương nhỏ trọng trong quá trình thích ứng hay làm giảm tính dễ bị tổn thương của các hộ nhất nhằm xem xét mức độ tác động của đầu tư phát triển các khu công nghiệp đến gia đình vì ba nguồn lực này sẽ góp phần sử dụng và làm tăng cường các nguồn sinh kế người dân: lực sinh kế còn lại trong dài hạn và cũng là các nguồn lực được đánh giá là dễ Bảng 3.14: Kết quả hồi quy mô hình thay đổi khi có sự can thiệp từ bên ngoài. Coefficientsa Do các nguồn lực sinh kế của các hộ gia đình còn hạn chế nên đã làm cho Unstandardized Standardized các hộ gia đình dễ bị tổn thương khi môi trường thay đổi, cụ thể đó là khi các Model Coefficients Coefficients T Sig. khu công nghiệp được xây dựng và phát triển. Về nguồn lực xã hội, do thiếu B Std. Error Beta thông tin nên các hộ gia đình sẽ dễ gặp khó khăn trong giai đoạn đầu khi môi 1 (Constant) 35.691 11.995 2.975 .003 trường mới thay đổi để kịp thích ứng. Về nguồn lực con người, do trình độ còn thấp, chưa qua đào tạo nên khả năng tiếp cận và có được công việc phù hợp là So_luong_lao_dong_ho 8.106 2.490 .103 3.256 .001 hạn chế. Về nguồn lực tài chính, do đa phần các hộ gia đình là hộ thuần nông S_dat_bi_mat .029 .003 .327 8.862 .000 trước khi xây dựng các khu công nghiệp- thu nhập của họ phụ thuộc phần lớn Tiep_can_CS 16.473 6.083 .081 2.708 .007 vào nông nghiệp và các phương thức tạo ra thu nhập truyền thống, vì vậy khi có DT_Phi_NN .356 .035 .350 10.116 .000 các khu công nghiệp được xây dựng, các hộ gia đình chưa chuẩn bị được đầy SL_Viec_lam_KCN 17.279 3.311 .185 5.219 .000 đủ các nguồn lực tài chính cho chiến lược sinh kế mới. Thêm vào đó là sự SL_LD_KCN 11.326 3.364 .131 3.367 .001 chênh lệch thu nhập giữa các hộ gia đình được khảo sát là khá cao. Về nguồn SL_that_nghiep_KCN -22.370 3.456 -.222 -6.473 .000 lực tự nhiên, khi các khu công nghiệp được xây dựng, diện tích đất nông nghiệp Giao_thong 5.177 3.001 .051 1.725 .086 của hộ gia đình bị thu hẹp do đất bị thu hồi, nên sinh kế của hộ gia đình bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thêm vào đó, sau khi khu công nghiệp được xây dựng, vị Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS20.0 trí đất ở của phần lớn hộ gia đình chưa thực sự thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, các nguồn lực đầu tư
- 21 22 cho sinh kế của hộ gia đình có ảnh hưởng đến năng lực thích ứng, vì vậy, để cải CHƯƠNG 4 thiện sinh kế của các hộ gia đình thì trước hết cần tập trung cải thiện nguồn lực GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC con người, nguồn lực tài chính và nguồn lực xã hội. Lý do của việc cải thiện các ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP nguồn lực này là vì đây là những nguồn lực quan trọng trong chiến lược sinh kế TỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN của các hộ gia đình và cũng có tác động chi phối các nguồn lực khác (Nelson và cộng sự ,2010) 4.1. Quan điểm đầu tư phát triển khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên để 3.5. Những tác động tích cực và những tác động tiêu cực của đầu tư phát đảm bảo sinh kế cho người dân triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân 4.2. Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực 3.5.1. Những tác động tích cực của đầu tư phát triển các khu công nghiệp đến sinh kế người dân Đầu tư phát triển khu công nghiệp đã mang lại những tác động tích cực Từ kết quả nghiên cứu tác động của đầu tư phát triển các khu công nghiệp tới không chỉ sinh kế của các hộ dân sống xung quanh các khu công nghiệp, mà đến sinh kế người dân, đặc biệt là những vấn đề đặt ra cần giải quyết được xác nó còn có những tác động thuận chiều khác với phát triển kinh tế địa phương, định từ kết quả nghiên cứu của luận án, cùng với cơ sở đề xuất giải pháp nhằm cụ thể, nó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương khi các hộ dân phát huy tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của đầu tư phát sống xung quanh các khu công nghiệp thay đổi chiến lược sinh kế, cụ thể nhất triển các khu công nghiệp đến sinh kế người dân của Việt Nam nói chung và có thể thấy: khi các hộ dân bị mất đất nông nghiệp thay đổi chiến lược sinh kế, người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng, một số giải pháp cụ thể thay vì họ sản xuất nông nghiệp, tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi trên diện được đưa ra như sau: tích đất nông nghiệp của gia đình, thì nay họ sẽ có những chiến lược sinh kế 4.2.1. Những giải pháp trực tiếp mới hơn như chuyển sang kinh doanh dịch vụ, mở nhà trọ phục vụ công nhân, 4.2.1.1. Tạo việc làm ổn định cho người dân bị thu hồi đất nói riêng và người hoặc làm việc tại các khu công nghiệp. Chính những điều đó đã góp phần làm dân sống xung quanh khu công nghiệp nói chung thay đổi cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tích cực hơn. *) Mục tiêu của giải pháp: Nhằm tạo ra việc làm cho người dân bị thu hồi 3.5.2. Những tác động tiêu cực đất nói riêng 3.6. Những nguyên nhân dẫn đến tác động tiêu cực và người dân sống xung quanh các khu công nghiệp nói chung, khi người Chất lượng công tác quy hoạch các khu công nghiệp của địa phương chưa dân có việc làm ổn định, thu nhập và mức sống của họ sẽ ổn định tốt, chưa có tầm nhìn dài hạn và đảm bảo tính bền vững cho việc phát triển 4.2.1.2. Hỗ trợ vốn và định hướng sử dụng vốn cho các hộ gia đình đầu tư sản chung của các khu công nghiệp cũng như phát triển ngành nghề và cuộc sống của người dân địa phương. xuất kinh doanh, chuyển đổi nghề nghiệp Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế chưa thực sự đáp ứng *) Mục tiêu của giải pháp: Với các hộ gia đình, khó khăn về vốn sản xuất được nhu cầu thực tế, hệ thống giao thông chưa đồng bộ... kinh doanh là một trong những khó khăn lớn nhất, việc không có vốn để thực Bên cạnh đó, trình độ, kỹ năng tay nghề của người dân chưa đáp ứng hiện các kế hoạch sẽ gây cản trở các hộ gia đình trong việc thực hiện các kế được yêu cầu của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để có thể hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó gây ra khó khăn trong việc ổn định cuộc sống tìm được chiến lược sinh kế mới cho hộ gia đình khu có sự thay đổi môi trường của người dân. Bên cạnh đó, một bộ phận người dân không có hoặc chưa có định sống do hoạt động đầu tư phát triển khu công nghiệp tạo ra. hướng đúng đắn trong việc sử dụng vốn của gia đình hiệu quả, gây lãng phí vốn, từ đó cũng gây ra những khó khăn trong cuộc sống của hộ gia đình. Chính vì
- 23 24 vậy, việc hỗ trợ vốn và định hướng sử dụng vốn tốt sẽ có tác động thúc đẩy hộ KẾT LUẬN gia đình thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, chuyển đổi nghề nghiệp và Đầu tư phát triển khu công nghiệp, sinh kế người dân đã nhận được sự đáp ứng yêu cầu thay đổi môi trường sống, có chiến lược sinh kế mới đáp ứng quan tâm của không chỉ các nhà hoạch định chính sách mà còn của các nhà yêu cầu mới sau khi có hoạt động đầu tư phát triển khu công nghiệp. nghiên cứu trong và ngoài nước, những nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được 4.2.1.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn có khu công tác giả tổng hợp, so sánh và phân tích để có thể tìm ra khoảng trống nghiên cứu. nghiệp được đầu tư phát triển Kế thừa nghiên cứu trước đó, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý *) Mục tiêu của giải pháp: Giúp người dân sống xung quanh khu công nghiệp luận liên quan trực tiếp đến đề tài: tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân, khung lý thuyết đã được tác giả xây dựng cho nghiên cứu. đáp ứng được yêu cầu về công việc trong bối cảnh mới, tăng cường khả năng tìm kiếm việc làm cho người dân khi các khu công nghiệp được đầu tư xây dựng Dựa trên cơ sở khung lý thuyết, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu cho luận án, những chỉ tiêu phân tích đã được tác giả trình bày để thực hiện nghiên cứu 4.2.1.4. Tăng cường trách nhiệm của các công ty, tổ chức, đơn vị nhận đất đối Từ dữ liệu thu thập thực tế tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn nghiên cứu của với các hộ dân bị thu hồi đất và các hộ dân sống xung quanh các khu công tác giả từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đã phân tích được thực trạng đầu tư phát nghiệp triển các khu công nghiệp, phân tích và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tới *) Mục tiêu của giải pháp: Giúp hỗ trợ cho người dân sống xung quanh sinh kế người dân, chỉ ra những tác động tích cực và những tác động tiêu cực của đầu khu công nghiệp nói chung và người dân bị thu hồi đất nói riêng có điều kiện tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã thuận lợi hơn về hạ tầng để có thể ổn định việc làm, ổn định cuộc sống chỉ ra rằng, đầu tư phi nông nghiệp, số lượng việc làm được tạo ra trong khu công 4.2.2. Các giải pháp bổ trợ nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển khu nghiệp, số lượng việc làm được tạo thêm, hệ thống giao thông, số lượng việc làm của công nghiệp, từ đó góp phần đẩy mạnh tác động tích cực của đầu tư phát hộ gia đình, tiếp cận chính sách có tác động tích cực tới sinh kế của người dân, trong triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân khi đó, thất nghiệp có tác động tiêu cực tới sinh kế người dân. Đồng thời, trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã phân tích tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến 4.2.2.1. Rà soát và hoàn thiện quy hoạch các khu công nghiệp việc làm, đến hệ thống cơ sở hạ tầng của người dân, đánh giá của người dân và của các 4.2.2.2. Phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cán bộ quản lý nhà nước cho thấy rằng đầu tư phát triển khu công nghiệp có tác động a. Phát triển đồng bộ giữa hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN tích cực đến việc làm của người dân và đến hệ thống cơ sở hạ tầng. b. Phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội Bên cạnh đó, tác giả đã tính toán được chỉ tiêu về năng lực thích ứng của 4.2.2.3. Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp người dân dưới sự thay đổi của các nguồn lực do đầu tư phát triển khu công a. Đảm bảo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp nghiệp tạo ra. Chỉ số tổn thương sinh kế về các nguồn lực dao động khoảng từ 0,565 đến khoảng 0,794, việc tính toán các chỉ số tổn thương sinh kế là cơ sở giúp b. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhà đầu tư tác giả đề xuất các kiến nghị góp phần giảm thiểu tổn thương sinh kế của người c. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực ngành công nghiệp hỗ trợ dân trước những thay đổi về môi trường sống do đầu tư phát triển các khu công d. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư- giải quyết bài toán hỗ trợ các nghiệp tạo ra cho người dân sống xung quanh các khu công nghiệp. dịch vụ khác cho doanh nghiệp Trên cơ sở những tác động tích cực, những tác động tiêu cực, nguyên e. Các giải pháp tổ chức thực hiện nhân của những tác động tiêu cực của đầu tư phát triển các khu công nghiệp đến 4.2.2.4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn sinh kế người dân: nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên, những định hướng, mục các khu công nghiệp tiêu phát triển kinh tế cũng như khu công nghiệp chung của tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư phát triển các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn