intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; Phân tích thực trạng của tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

  1. công… khiến mức tăng trưởng chậm lại và hiệu quả thấp. Giai đoạn 2011-2015, LỜI MỞ ĐẦU sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; chỉ số phát triển công nghiệp 2015 tăng khoảng 10%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công 1. Sự cần thiết của nghiên cứu nghiệp tăng mạnh. Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp đã dần chuyển dịch Lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh rằng, tự do hóa thương mại có theo hướng tích cực. Công nghiệp khai khoáng giảm từ 37,1% năm 2011 xuống những tác động trực tiếp và gián tiếp tới ô nhiễm môi trường của một ngành và khoảng 33,1% năm 2015; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 50,1% năm một quốc gia. Nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nước trên thế giới như Hettige 2011 lên 51,5% năm 2015. Sau 10 năm gia nhập WTO, độ mở nền kinh tế Việt và cộng sự (1996), Edward (1993), Mani và Wheeler (1999), Dean (2002), Nam đã tăng từ 144% năm 2007 lên 173% năm 2016 (Bộ Công Thương, 2017). Ederington (2004), Mani và Jha (2005), Guminlang (2011) đã cho thấy, không Như vậy, tự do thương mại đã thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến, chế phải mọi tác động là như nhau mà có sự khác nhau xuất phát từ đặc thù riêng tạo ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Nhưng sự phát triển của từng ngành và từng quốc gia. Nhưng tổng hợp lại thì tác động tiềm tàng của đó có tác động đến chất lượng môi trường hay không? Đã có những nghiên cứu tự do hóa thương mại đến môi trường gồm: (i) tự do hóa thương mại tác động thực địa chứng minh rằng, có mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và ô nhiễm tới các quy định môi trường; (ii) tự do hóa thương mại tác động tới môi trường môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (Hettige và cộng sự, 1996) hay thông qua sự chuyên môn hóa, chuyển dịch cơ cấu trong ngành; (iii) tự do hóa (Dean, 2002; Edwards, 1993; Ederington và cộng sự, 2004; Nguyen Duy Loi, 2010). thương mại tác động tới môi trường thông qua kênh đầu tư, chuyển giao công Ở Việt Nam, các nhà kinh tế cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tự do hóa thương nghệ; (iv) tự do hóa thương mại tác động tới môi trường bằng hiệu ứng trực tiếp. mại với ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và cho rằng đó Do vậy, cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo ở mức độ chi tiết hơn là mối quan hệ thuận chiều (Mani và Jha.S, 2005) (Pham Thai Hung và cộng sự, những kênh nào cũng như những yếu tố nào diễn ra tác động của tự do hóa 2008). Tuy nhiên, nghiên cứu này thực hiện khi Việt Nam mới bắt đầu gia nhập thương mại tới ô nhiễm môi trường và mức độ tác động của nó đến các ngành và WTO, vì vậy chưa có nhiều thời gian để kiểm định. Ngân hàng thế giới cũng đã các doanh nghiệp. nghiên cứu mối quan hệ giữa thương mại và ô nhiễm môi trường trong ngành công Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam (WB, 2007), nhưng nghiên cứu chỉ dừng lại ở giới - WTO (World Trade Organization) từ năm 2007. Cho đến nay, Việt Nam việc xếp hạng các ngành gây ô nhiễm môi trường . đã có quan hệ thương mại với hầu hết các nước trên thế giới. Tự do hóa thương Tóm lại, tự do thương mại có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, có tác động trực tiếp và nhanh nhất đến ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam, nhưng đồng thời cũng gây ra thương mại quốc tế và đầu tư, từ đó lan tỏa đến sản xuất trong nước, tạo việc những tác động tới môi trường. Tuy nhiên, tác động này chưa được xác định rõ và làm và giảm nghèo. Ngoài ra, tự do hóa thương mại còn có những tác động vô đầy đủ trên cả phương diện định tính và định lượng. Từ thực tế đó việc nghiên cứu hình khác như làm gia tăng nhận thức của xã hội về nhu cầu hội nhập, đổi mới sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm mạnh mẽ thể chế nhà nước, hệ thống văn bản pháp luật ngày càng đồng bộ. Tuy môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam” có ý nghĩa nhiên, Việt Nam không thể né tránh những vấn đề thương mại và suy thoái môi quan trọng cả mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn quản lý ô trường trong hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong WTO nói riêng. Vấn nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. đề thương mại và môi trường trong các Hiệp định của WTO; hiệp định thương 2. Mục tiêu nghiên cứu mại song phương, đa phương được thể hiện dưới dạng tiêu chuẩn về quy trình Mục tiêu tổng quát sản xuất và chế biến, các quy định về nhãn mác, các hệ thống phí, lệ phí liên Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của tự do hóa thương mại quan đến môi trường đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu (MUTRAP, 2015). tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam từ Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ tác động của tự do hóa thương toàn nền kinh tế của Việt Nam vì đây là ngành lớn, đóng góp hơn 70% tỷ trọng mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành này. giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, đóng góp khoảng 18% vào GDP của cả nước. Mục tiêu cụ thể Khu vực sản xuất công nghiệp từ giai đoạn năm 2007-2011 chịu ảnh hưởng lớn - Nghiên cứu cơ sở lý luận tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm của sự tăng giá đầu vào, lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
  2. - Phân tích thực trạng của tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ xuất khẩu, tỷ lệ nhập khẩu và tỷ lệ tổng kim ngạch để làm thước đo của tự do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam; hóa thương mại, đây là thước đo được sử dụng rộng rãi ở trên thế giới, nhưng - Phân tích tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ còn hạn chế ở Việt Nam. ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Bằng chứng thực nghiệm khẳng định tự do hóa thương mại có tác động - Đề xuất các giải pháp hạn chế tác động của tự do hóa thương mại tới ô đến ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Cụ nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. thể, tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu biến, chế tạo ở Việt Nam biến thiên ngược chiều. Đây là kết quả khác biệt so với - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của tự do hóa thương mại những kết quả nghiên cứu trước đây. tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Bên cạnh đó, chỉ có sự tương tác là tích số giữa tự do hóa thương mại và - Phạm vi nghiên cứu: loại hình, quy mô doanh nghiệp, ngành có tác động đến ô nhiễm môi trường. + Nội dung: Luận án nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tác Đồng thời, trong cùng một môi trường tự do hóa thương mại, ô nhiễm môi động tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt trường do doanh nghiệp FDI gây ra lớn hơn DN ngoài NN. Còn DN lớn gây ô Nam thông qua doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp được sử dụng theo nhiễm môi trường nhiều hơn DN nhỏ và DN siêu nhỏ. Đặc biệt, tốc độ gây ô ngành cấp 4 và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. nhiễm môi trường của ngành bẩn lớn hơn nhiều lần ngành sạch. Cuối cùng, khu Ngoài ra, NCS còn nghiên cứu theo loại hình doanh nghiệp, quy mô vực Miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp và phân vùng kinh tế. DN gây ô nhiễm nhất. Đồng bằng sông Cửu Long và Miền núi phía Bắc là hai + Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2014, các giải pháp, kiến nghị được đề khu vực được nhận thấy ô nhiễm nhiều nhất do ngành bẩn gây ra. xuất đến 2025, tầm nhìn 2035; Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đưa ra các kiến nghị nhằm + Không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi cả nước Việt Nam, dựa giảm nhẹ tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành trên 7 vùng kinh tế là Thành phố Trung Ương, Đồng bằng sông Hồng, Miền núi công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. phía Bắc, Duyên Hải, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Thiếu hụt dữ liệu về ô nhiễm môi trường là một hạn chế trong nghiên cứu, Long. nhưng trong luận án này, NCS đã nghiên cứu và xử lý để có bộ dữ liệu về cường 4. Đóng góp mới của luận án độ ô nhiễm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Đây là một Luận án này, nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm phần đóng góp của luận án về cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo trong môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Bên cạnh những lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Điểm mới này được các chuyên gia kế thừa, luận án đã khắc phục được một số hạn chế của các nghiên cứu đi trước. trong lĩnh vực quản lý môi trường đánh giá cao. Bên cạnh đó, tác giả đã phân Sau đây là một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn. loại ngành sạch và ngành bẩn ở cấp độ chi tiết 4 chữ số bằng việc sử dụng bộ Về mặt lý luận: Luận án khẳng định tự do hóa thương mại có tác động tới dữ liệu GES và IPPS. Đây là cấp phân loại ngành sạch – bẩn nối giữa VSIC và ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong cùng một ISIC chi tiết nhất hiện nay. môi trường tự do thương mại như nhau thì loại hình, quy mô, khu vực phân bố 5. Cấu trúc của luận án của doanh nghiệp có tác động đến ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tác động của tự do chế biến, chế tạo ở những cấp độ khác nhau. hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Về mặt thực tiễn: Luận án có khung lý thuyết vững, sử dụng mô hình Chương 2: Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu của nhà kinh tế học Hettige và cộng sự cùng bộ dữ liệu mảng được Chương 3. Đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi ghép nối từ bộ số liệu của GES và IPPS giai đoạn từ năm 2006 đến 2014. Ngoài trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam các biến thể hiện đặc điểm doanh nghiệp như yếu tố đầu vào, tuổi, vùng phân Chương 4. Định hướng và giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường bố thì luận án còn sử dụng thêm các biến kiểm soát như: i) loại hình, quy mô từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong bối cảnh tự do hóa thương mại ở doanh nghiệp, ngành; ii) biến tương tác là tích số giữa tự do thương mại lần lượt Việt Nam với loại hình và quy mô doanh nghiệp, ngành. Đặc biệt, luận án sử dụng tỷ lệ
  3. CHƯƠNG 1 từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dựa trên lượng thải. Từ đó, NCS sử dụng TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG phương pháp định lượng để nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tới ô CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo qua thành phần ô NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO nhiễm là nước, không khí, chất độc và kim loại ở cấp độ DN thuộc ngành. Bởi 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp luôn thải ra chất thải ở thể lỏng và khí, tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo các thành phần ô nhiễm: nước, không khí, chất độc, kim loại được nghiên cứu 1.1.1 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi nhiều ở trên thế giới. Tình trạng ô nhiễm nước, không khí, chất độc, kim loại trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp định tính đang là vấn đề môi trường trầm trọng ở Việt Nam. Tác động này được kiểm 1.1.2 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi định qua biến loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, phân loại ngành. trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp định lượng Cuối cùng, NCS tiến hành phỏng vấn sâu để bổ sung vào kết quả định 1.1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của luận án lượng và gợi ý chính sách để giảm nhẹ những tác động của tự do hóa thương Các nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu IPPS và GSO để đánh giá tác động mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở nước ta. của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường ngành công nghiệp chế biến, 1.2 Cơ sở lý luận về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi chế tạo đều khẳng định rằng: quá trình hội nhập kinh tế thế giới, tự do thương trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mại đã tác động đến môi trường, Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó.Tuy 1.2.1 Một số vấn đề lý luận về tự do hóa thương mại nhiên, đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tác động tới ô nhiễm môi 1.2.2 Một số vấn đề lý luận về ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam trong thời gian Việt biến, chế tạo Nam gia nhập WTO tới nay thì còn hạn chế. Đặc biệt là sử dụng mô hình của 1.2.3 Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành Hettige và cộng sự để đánh giá tác động của tự do thương mại lên ô nhiễm môi công nghiệp chế biến, chế tạo trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam còn ít. Vì vậy 1.2.3.1 Khái niệm về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường NCS lựa chọn mô hình lý thuyết của Hettige và cộng sự để phân tích tác động từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo động của tự do thương mại tới ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp chế Tự do hóa thương mại tác động tích cực, tiêu cực đến các khía cạnh môi biến, chế tạo ở Việt Nam dưới hai góc độ: Doanh nghiệp và ngành. trường xuất phát từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gọi là tác động của tự do Về mặt lý thuyết, từ các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, tự do hóa hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. thương mại tác động tới môi trường cả mặt tích cực lẫn tiêu cực và bằng cả 1.2.3.2 Tự do hóa thương mại tác động tới các quy định môi trường trong ngành phương pháp định lượng lẫn định tính. Vì vậy trong nghiên cứu của mình, NCS công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng cả phương pháp định lượng và phỏng vấn chuyên gia để nghiên cứu tác Tóm lại, có 03 nhóm các quy định thương mại để xử lý các vấn đề môi động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp trường: chế biến, chế tạo thông qua các kênh: quy định môi trường; thay đổi quy mô sản - Để xử lý các vấn đề môi trường bên ngoài lãnh thổ thông qua các công xuất và thay đổi cơ cấu nền kinh tế; di cư ô nhiễm từ các nước phát triển qua các cụ thương mại như: cấm, hạn ngạch…; nước đang phát triển thông qua đầu tư. Đây là nghiên cứu chi tiết hơn các - Để bù đắp đối với các quốc gia nới lỏng các quy định/ tiêu chuẩn về môi nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Ngoài ra, xét dưới góc độ ngành, nghiên cứu trường thông qua đánh thuế hoặc biện pháp về hải quan; của WB thực hiện ở Việt Nam năm 2008 chỉ dừng lại ở xếp loại ngành sạch, - Các biện pháp phía sau biên giới: các biện pháp môi trường nội địa ngành bẩn theo mã ngành ISIC bản sửa đổi lần 3. Nhưng trong nghiên cứu này, không trực tiếp vào các quốc gia khác. Đây là nhóm công cụ không rõ ngoài xếp loại ngành sạch ngành bẩn chi tiết nhất ở cấp độ 4 chữ số theo VSIC ràng và dễ bị cho là có nhiều nguy cơ gây ra các tranh chấp thương mại và tạo ra các rào cản thương mại, như: thuế và các quy định nội địa của bản sửa đổi lần 4 thì NCS còn so sánh tốc độ gia tăng ô nhiễm giữa hai ngành quốc gia nhập khẩu được áp dụng không phân biệt đối xử với các sản sạch và bẩn để từ đó thấy được sự thay đổi cơ cấu trong ngành công nghiệp chế phẩm được sản xuất trong nước và nhập khẩu có thể tạo ra rào cản biến, chế tạo ở Việt Nam. thương mại cho quốc gia xuất khẩu nếu các quy định môi trường ở quốc Về mặt thực tiễn, NCS tiến hành đo lường tình trạng ô nhiễm môi trường gia nhập khẩu cao hơn so với quốc gia xuất khẩu. Các trợ cấp cho hàng
  4. hóa xuất khẩu gây ra sự gia tăng các vấn đề môi trường. CHƯƠNG 2 1.2.3.3 Tự do hóa thương mại tác động tới tăng năng suất của ngành công PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệp chế biến, chế tạo Như vậy, tự do hóa thương mại tác động lên toàn bộ ngành công nghiệp 2.1 Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu chế biến, chế tạo.Tác động này bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và doanh Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan về tác động của tự do hóa thương nghiệp lớn, cũng như cả khu vực phi chính thức và chính thức. Đối với khu vực mại tới ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp sản xuất. Để trả lời câu hỏi kinh tế chính thức, việc giảm thuế hàng hóa cuối cùng làm tăng năng suất trung nghiên cứu và kiểm định giả thuyết nghiên cứu, NCS sử dụng phương pháp bình, với sự gia tăng lớn nhất là kênh phân phối. Nếu các DN đầu tư công nghệ nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm kinh tế lượng Stata 12 và và phân phối lại lực lượng sản xuất để tăng năng suất thì tác động của tự do hóa phương pháp phỏng vấn, thống kê cùng với khung phân tích được sử dụng trong thương mại tới ô nhiễm môi trường sẽ giảm đi và DN đó có khả năng thành nghiên cứu này như sau: công trong môi trường tự do hóa thương mại. Ngược lại, nếu DN tăng năng suất bằng sản xuất nhiều hơn sẽ dẫn đến sự phá sản và gia tăng ô nhiễm bởi cạn kiệt Tự do hóa thương mại tài nguyên và gia tăng chất thải. 1.2.3.4 Tự do hóa thương mại tạo sự di cư của các ngành công nghiệp bẩn đến các nước đang phát triển Từ lý thuyết của các nhà kinh tế đưa ra, NCS sử dụng dữ liệu để xem xét, trong tiến trình tự do hóa thương mại, Việt Nam có nằm trong quy luật là “ổ Nơi trú ẩn ô nhiễm Tăng quy mô doanh Chuyển dịch Quy định môi chứa ô nhiễm” của một nước đang phát triển thông qua dòng vốn FDI mà các thông qua nguồn nghiệp thuộc ngành cơ cấu sản xuất trường nhà kinh tế đã đưa ra? Thành phần môi trường bị ô nhiễm được xét đến trong vốn FDI công nghiệp bẩn nghiên cứu này là nước, không khí, chất độc và kim loại. 1.2.3.5 Tự do hóa thương mại tạo sự chuyên môn hóa trong ngành công nghiệp bẩn Với việc Việt Nam khai thác lợi thế cạnh tranh chính trong các mặt hàng thâm dụng lao động và thâm dụng tài nguyên thiên nhiên xuất khẩu sang các đối Ô nhiễm môi trường tác thương mại chính. Những đối tác nhìn chung có các quy định môi trường nghiêm ngặt hơn. Vì vậy, sự mở cửa thương mại ấn tượng của Việt Nam có thể có những ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường. Bởi vì, để tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng như những năm vừa qua, Việt Nam có thể “chuyên môn hóa” trong Sơ đồ 2.1: Khung phân tích những ngành “thâm dụng ô nhiễm” hay những ngành có cường độ ô nhiễm cao Nguồn: NCS Tổng hợp từ cơ sở lý luận (ngành bẩn). Nghiêm cứu thực nghiệm của Mani và Jha năm 2005 đã cho chúng Từ các mối quan hệ của khung phân tích này và dựa trên tổng quan ta thấy điều đó (Mani và Jha.S, 2005). Như vậy, từ lý thuyết và thực tiễn đều nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra để kiểm định thực nghiệm cho thấy, các nước đang phát triển đang “chuyên môn hóa” trong những ngành như sau: “thâm dụng ô nhiễm”. Vậy, Việt Nam có nằm trong quy luật đó hay không Giả thuyết 1: Khi tự do thương mại gia tăng thì ô nhiễm môi trường từ chính là mục tiêu của nghiên cứu này. ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam gia tăng. (Dean, 2002) 1.2.3.6 Tự do thương mại tác động đến đến môi trường bằng chuyển giao công (Gumilang, 2011; Mani và Wheeler, 1998). nghệ, tri thức và đầu tư Giả thuyết nghiên cứu: dưới góc độ ngành và Doanh nghiệp Tự do hóa thương mại sẽ tạo điều kiện cho quốc gia tham gia giảm thiểu ô Dưới góc độ ngành: nhiễm môi trường bằng việc áp dụng những công nghệ tiên tiến, công nghệ Giả thuyết 2: Khi tự do thương mại gia tăng thì tải lượng ô nhiễm từ xanh. Nhưng ngược lại, tự do thương mại sẽ tạo ra áp lực cho môi trường nếu ngành bẩn lớn hơn ngành sạch. Hay nói cách khác, khi tự do hóa thương mại quốc gia đó bị hạn chế về tài chính, chính sách. gia tăng thì cơ cấu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam dịch chuyển theo chiều hướng gia tăng ngành công nghiệp bẩn. (Mani và Jha.S, 2005) (Mani và Wheeler, 1999; Copeland và Taylor, 1994)
  5. Dưới góc độ Doanh nghiệp: yếu tố ngẫu nhiên, ci là biến không quan sát được (thể hiện đặc điểm riêng của Giả thuyết 3: Khi tự do hóa thương mại gia tăng thì Doanh nghiệp FDI từng quan sát hoặc từng đơn vị), uit thỏa mãn các giả thiết của phương pháp ước gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn các doanh nghiệp khác (Grossman and lượng bình phương tối thiểu OLS. Krueger, 1993) (Ederington và cộng sự, 2004). Mô hình hồi quy gộp POLS Giả thuyết 4: Khi tự do thương mại gia tăng thì các doanh nghiệp có quy Nếu không có cit thì mô hình (4) khi được viết lại dưới dạng mô hình hồi mô lớn gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn các doanh nghiệp khác. (Copeland và quy gộp (Pooled Model) như sau: Tayor, 2003) ((Mani và Jha.S, 2005) Yit = β0 + βi*Xit + uit (4.1) 2.2 Phương pháp nghiên cứu Trong đó Yit là biến phụ thuộc ; Xit là véc- tơ các biến giải thích trong phương 2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả trình 4. 2.2.2 Phươg pháp nghiên cứu định lượng Mô hình tác động cố định FEM 2.2.2.1 Mô hình đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường Mô hình FEM có dạng như sau: Để ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường Yit = β0 + βi*Xit + ci + uit (4.2) ngành công nghiệp, NCS sử dụng mô hình dưới dạng hàm tải lượng ô nhiễm tổng quát được đề xuất trong nghiên cứu của Hettige và cộng sự (Hettige và Mô hình FEM được ước lượng bằng phương pháp hồi quy cổ điến với cộng sự, 1996) như sau: biến giả hoặc phương pháp biến đổi dọc như sau: P = β0 + β1 X+ β2 T+ β3 D+ui (1) Có : Yi = β0 + βi*Xi + ci + uit Trong đó, P là mức độ ô nhiễm, X là véc- tơ các yếu tố đầu vào, T là biến đại Y − Y = β (X it i 1 it − X t ) + (u − u ) it i diện cho tự do hóa thương mại, D là véc – tơ tập hợp các biến giả, ui là số hạng sai Phương pháp này giúp loại bỏ những ảnh hưởng theo chiều ngang của ci và số ngẫu nhiên. chỉ còn lại những ảnh hưởng theo chiều dọc. Vì thế hàm còn có tên gọi là ước Từ hàm tải lượng ô nhiễm tổng quát, NCS xây dựng mô hình nghiên cứu lượng dọc. tải lượng ô nhiễm của một doanh nghiệp và biểu diễn dạng tuyến tính như sau: Mô hình hồi quy ngẫu nhiên REM Pijt = β0 + β1 Xijt + β2 Tijt +Dijt β3 +ui (2) Cuối cùng, mô hình được lựa chọn sẽ sử dụng hồi quy robust để kiểm soát Trong đó, Pijt là mức độ ô nhiễm (được đo bằng ô nhiễm chất độc, kim các vi phạm về phương sai thay đổi và tự tương quan của sai số ngẫu nhiên loại, nước, không khí) của doanh nghiệp thứ i thuộc ngành j theo thời gian t; (Wooldridge, 2002), (Greene, 2003). Xijt là yếu tố đầu vào; T là biến số đại diện cho mở cửa thương mại ; D là véc 2.2.2.3 Dữ liệu tơ các biến kiểm soát bao gồm kiểm soát về quy mô doanh nghiệp, loại hình i) Nguồn dữ liệu doanh nghiệp và vùng miền phân bố; β là các véc – tơ hệ số của các tham số Trong nghiên cứu này NCS sử dụng dữ liệu doanh nghiệp được chiết từ phù hợp; ui là số hạng sai số ngẫu nhiên. bộ Điều tra Doanh nghiệp (GES) do Tổng cục Thống kê (GSO) thực hiện trong Ngoài ra, để đánh giá tổng quát hơn về tác động của tự do hóa thương mại giai đoạn 2006 – 2014. Bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp cung cấp một nguồn đến ô nhiễm môi trường ở cấp độ ngành, mô hình được sử dụng dưới dạng tuyến thông tin phong phú ở cấp độ doanh nghiệp, ngành, bao gồm: giá trị xuất nhập tính là: khẩu, năm thành lập, ngành hoạt động, hình thức sở hữu, cơ cấu vốn, cơ cấu Pjt = β0 + β1 Xjt + β2 Tjt + Djt β3 +ui (3) việc làm, vùng miền phân bố. Các thông tin này được khai thác để có một tập Trong đó, Pjt là mức độ ô nhiễm (được đo bằng ô nhiễm chất độc, kim hợp dữ liệu về đặc điểm của doanh nghiệp, ngành để sử dụng cho khung phân loại, nước, không khí) của ngành thứ j theo thời gian t; Xjt là yếu tố đầu vào; T tích đã nêu trên. là biến số đại diện cho mở cửa thương mại; D là véc tơ các biến kiểm soát bao Cường độ ô nhiễm được định nghĩa là: lượng ô nhiễm trên một đơn vị hoạt gồm kiểm soát về loại ngành và vùng miền phân bố; β là các véc – tơ của các hệ động gây ra bởi các chất gây ô nhiễm. Sau đó, cường độ ô nhiễm được dùng làm số của các tham số phù hợp; ui là số hạng sai số ngẫu nhiên. mức ô nhiễm ước tính, Hettige và cộng sự đã đưa ra nghiên cứu về cường độ ô 2.2.2.2 Phương pháp ước lượng nhiễm năm 1996 (Hettige và cộng sự, 1996). Mô hình chung của dạng số liệu mảng như sau: Lượng ô nhiễm Yit = β0 + βi*Xit + vit hay Yit = β0 + βi*Xit +ci + uit (vit = ci + uit) (4) Cường độ ô nhiễm = Một đơn vị hoạt động gây ra ô nhiễm Trong đó Yit là biến phụ thuộc; Xit là véc tơ các biến giải thích, vit là các
  6. ii) Xử lý dữ liệu Halit (2003) ước tính tác động của tự do hóa thương mại đối với tăng iii) Biến số và thước đo trưởng cho 120 quốc gia trong giai đoạn 1970-1997. Ông đã sử dụng hai phương * Biến phụ thuộc pháp đo độ mở của thương mại. Phương pháp đầu tiên được tính bằng cách sử Hệ thống IPPS sử dụng ba loại hệ số ô nhiễm, bao gồm: (i) các hệ số dựa dụng khối lượng thương mại, bao gồm các tỷ lệ khác nhau của biến thương mại vào sản lượng; (ii) các hệ số dựa vào giá trị gia tăng; (iii) các hệ số dựa vào việc là: xuất khẩu, nhập khẩu, tổng kim ngạch với GDP (Halit, 2003). Bên cạnh đó, làm. Cả ba loại hệ số trên đều được nhận thấy có tương quan cao với nhau. Nhưng Santos-Paulino (2002) đã kiểm tra tác động của tự do hoá thương mại đối với ô nhiễm và việc làm được nhận thấy có biến thiên cùng chiều nên các hệ số dựa tăng trưởng với 22 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1972-1998. Ông đã sử vào việc làm thường được dùng để ước tính ô nhiễm ở các nước đang phát triển. dụng thước đo tăng trưởng xuất khẩu làm đại diện cho độ mở của nền kinh tế. Kết Điều này được giải thích trong nghiên cứu của Hettige và cộng sự năm 1995. Ngoài quả ước lượng bằng phương pháp OLS cho thấy tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn ra, hệ thống IPPS được kiểm tra với bộ dữ liệu ngành ở Mỹ và ở Indonesia cho ô ở các nền kinh tế mở (Paulino, 2002). Iscan Talan (1998) đã phân tích hiệu quả nhiễm nguồn nước, nghiên cứu cho thấy sự thay đổi cao đối với cường độ ô nhiễm của sự mở cửa thương mại đối với tăng trưởng năng suất tổng sản phẩm cho các dựa trên hệ số lao động. Mặc khác, bộ số liệu điều tra doanh nghiệp của GSO ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Mexico trong giai đoạn 1970-1990. Để xác không có các thông tin về sản lượng, giá trị gia tăng. Vì vậy trong luận án, NCS định hiệu quả năng suất của sự tự do hóa thương mại, thước đo đại diện cho độ dựa vào việc làm để suy tính giá trị ước tính tải lượng ô nhiễm . mở của thương mại chính là giá trị xuất khẩu. Kết quả là tự do hoá thương mại có Lượng ô nhiễm (kg) những tác động tích cực đến tăng trưởng năng suất (Talan, 1998). Cường độ ô nhiễm = Ngoài tình trạng thiếu đồng thuận về thước đo mức độ mở cửa của thương 1.000 (Lao động) mại, việc xây dựng một thước đo mở cửa thương mại phù hợp đòi hỏi phải có đầy đủ dữ liệu. Do đó, việc lựa chọn thước đo tự do thương mại trong các Lượng ô nhiễm (kg) * Tổng lao động của doanh nghiệp nghiên cứu thực nghiệm phụ thuộc vào sự sẵn có của số liệu và các mục tiêu Tải lượng ô nhiễm = 1.000 (Lao động) nghiên cứu cụ thể. Trong nghiên cứu này, để đo lường biến tự do thương mại, NCS sử dụng thước đo, bao gồm: Tải lượng ô nhiễm được lấy logarit trước khi đưa vào mô hình nghiên (i) Tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu với tổng doanh thu của cứu. ngành Đối với mỗi chất ô nhiễm không khí, nước và các chất độc hại cho hơn (ii) Tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu với tổng doanh thu của 240 hóa chất và kim loại, IPPS cung cấp một giá trị giới hạn thấp, giá trị giới ngành hạn cao và giá trị giới hạn trung vị. Trong nghiên cứu của WB áp dụng IPPS để (iii) Tỷ lệ giữa tổng kim ngạch với tổng doanh thu của tính ảnh hưởng ô nhiễm từ các ngành công nghiệp năm 2008, đã sử dụng giá trị ngành giới hạn thấp của cường độ ô nhiễm, để áp dụng cho nhiều biện pháp bảo toàn Trong đó, với cấp độ DN: giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch của cường độ ô nhiễm. Vì vậy, trong luận án này NCS cũng sử dụng giá trị giới được xác định bởi giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch của doanh hạn thấp của cường độ ô nhiễm. nghiệp thuộc cùng ngành tương ứng; tổng doanh thu được xác định bằng tổng Cuối cùng, dựa vào nghiên cứu của Hettige và cộng sự (1995, trang 4) thì doanh thu của ngành cấp 4 tương ứng. Với cấp độ ngành: giá trị xuất khẩu, nhập “các cường độ ô nhiễm theo ngành luôn luôn có phân phối theo hàm số mũ, với khẩu và tổng kim ngạch, tổng doanh thu được xác định bằng tổng giá trị xuất một ít ngành cường độ cao và nhiều ngành cường độ rất thấp”. Như vậy các giá khẩu, nhập khẩu và tổng kim ngạch, tổng doanh thu của ngành cấp 2 tương ứng. trị ước tính ô nhiễm nên được thực hiện ở càng chi tiết càng tốt. Vì vậy NCS sử Ngoài ra, luận án sử dụng biến tương tác là tích số giữa biến tự do hóa dụng các hệ số ô nhiễm ở cấp độ 4 chữ số, đây là cấp độ chi tiết nhất hiện có thương mại với biến giả loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, ngành để trong hệ thống IPPS. đánh giá ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến ô nhiễm môi trường so sánh giữa loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh. * Nhóm biến giải thích Yếu tố đầu vào sản xuất được đo bằng K (nguồn vốn). Nguồn vốn (K) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: loại hình được đại diện bởi nguồn vốn bình quân (trung bình cộng của nguồn vốn đầu doanh nghiệp, được chia thành doanh nghiệp Ngoài nhà nước (không bao gồm năm và nguồn vốn cuối năm) (Nguyễn Thị Cành, 2004; Bernanke và Gilchrist, DN FDI) (DN ngoài NN), doanh nghiệp FDI (DNFDI), doanh nghiệp trong 1996). Biến số này được logarit hóa khi đưa vào mô hình hồi quy. nước (DNNN) (Tổng cục thống kê, 2015); quy mô doanh nghiệp, được chia
  7. thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp Long, các biến giả được gán giá trị 1 nếu thuộc đối tượng nghiên cứu và 0 nếu siêu nhỏ (Chính Phủ, 2009); ngành nghề kinh doanh và tuổi của doanh nghiệp. khác, trong đó thành phố trung ương được lựa chọn làm cơ sở để so sánh. Trong Đối với biến loại hình doanh nghiệp, hai biến giả được sử dụng là DNNN luận án này, NCS sử dụng biến kiểm soát về mặt địa lý nhằm mục đích đánh giá và DN ngoài NN. Trong đó, các biến số được gán giá trị bằng 1 nếu là đối tượng quá trình phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam trong quá trình tự do hóa khảo sát và 0 nếu khác. DN FDI được lựa chọn làm cơ sở để so sánh. thương mại. Đối với biến quy mô doanh nghiệp, ba biến giả được sử dụng là DN siêu 1.2.3 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Trong đó, cá biến số được gán giá trị bằng 1 nếu là đối Để giải thích thêm cho các kết quả nghiên cứu thu được từ phương pháp tượng khảo sát và 0 nếu khác. DN lớn được lựa chọn làm cơ sở để so sánh. định lượng, NCS tiến hành phỏng vấn các chuyên gia với mong muốn có những Sở dĩ NCS sử dụng loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp làm dữ liệu định tính để đối chiếu với kết quả nghiên cứu định lượng. NCS thực nhóm biến kiểm soát là vì: với loại hình doanh nghiệp, NCS tiến hành kiểm định hiện phỏng vấn hai nhóm chuyên gia: chuyên gia môi trường và chuyên gia theo giả thuyết H3; còn đối với quy mô doanh nghiệp, NCS tiến hành kiểm định thương mại. Các chuyên gia được phỏng vấn là những người quản lý, tư vấn theo giả thuyết H4. chính sách pháp lý cho Chính phủ Việt Nam trong quản lý môi trường và Tuổi doanh nghiệp được tính bằng hiệu số giữa năm điều tra khảo sát với thương mại. Câu hỏi phỏng vấn là các câu hỏi mở, tập trung vào triết lý và mục năm doanh nghiệp thành lập. tiêu của các chính sách môi trường, thương mại trong tiến trình hội nhập, bảng Djt là biến kiểm soát của ngành j theo thời gian t, bao gồm: ngành sạch và câu hỏi được trình bày trong phụ lục 4 ngành bẩn. Một biến giả được sử dụng là ngành sạch. Các biến số được gán giá trị bằng 1 nếu là đối tượng khảo sát và 0 nếu khác. Ngành bẩn được lựa chọn CHƯƠNG 3 làm cơ sở để so sánh. Trên thế giới, cách tiếp cận “ngành sạch” và “ngành bẩn” ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA được sử dụng khá phổ biến. Đặc biệt là những nghiên cứu phân tích tác động THƯƠNG MẠI TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH của các hoạt động sản xuất và chính sách thương mại tới môi trường. Theo CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM nghiên cứu của Min năm 1996, thì những ngành có chi phí giảm ô nhiễm trên 3.1 Thực trạng tự do hóa thương mại ngành công nghiệp chế biến, chế tạo một đơn vị sản lượng cao thì được cho là ngành bẩn (Min, 1996). Theo Vutha và ở Việt Nam Jalilian (Vutha và Jalilian.H, 2008), các ngành công nghiệp được phân loại dựa 3.1.1 Quá trình cải cách thương mại của Việt Nam trên tổng lượng chất thải độc hại thải ra môi trường nước, không khí và đất trên 3.1.2 Những yêu cầu về môi trường của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 1 triệu USD sản lượng. Các ngành công nghiệp có tổng lượng chất thải độc hại trong thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ra môi trường lớn hơn 1.500 pound/ 1 triệu USD sản lượng là ngành bẩn nhất; từ 3.1.3 Tình hình tự do hóa thương mại ngành công nghiệp chế biến, chế 500 - 1.500 pound/1 triệu USD sản lượng là ngành bẩn trung bình; bé hơn 500 tạo ở Việt Nam pound/ 1 triệu USD sản lượng là ngành ít bẩn (hay ngành sạch). Một phương 3.1.3.1 Thực trạng xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở pháp khác để phân biệt ngành “bẩn” hay “sạch” là dựa vào cường độ ô nhiễm Việt Nam thực tế như trong nghiên cứu của Wheeler và cộng sự năm 1998 (Mani và Từ năm 2007 đến 2014, khoảng cách nhập siêu của ngành công nghiệp Wheeler, 1998). Trong nghiên cứu này, những ngành có tải lượng ô nhiễm lớn là chế biến, chế tạo Việt Nam đang thu hẹp, đến năm 2014, cán cân xuất nhập của ngành “bẩn”, những ngành có tải lượng ô nhiễm ít là ngành sạch. Cách phân loại Việt Nam đã gần cân bằng. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tới các nền kinh này giúp ước lượng các chênh lệch ô nhiễm liên ngành đồng thời kiểm soát được tế thu nhập thấp và trung bình rất đa dạng. Liên minh Châu Âu (EU) và Bắc các đặc điểm doanh nghiệp khác nhau thuộc ngành. Từ những lý thuyết trên, Mỹ (Hoa Kỳ và Canada) trở thành thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, luận án sẽ sử dụng phương pháp phân loại ngành của Wheeler năm 1998. Theo chủ yếu là hàng dệt may, giày dép và thủy sản. Mặc dù thị phần ở Bắc Mỹ, đó, NCS chia tải lượng ô nhiễm ngành cấp 4 làm 3 khoảng, khoảng các ngành có EU chiếm bình quân không đến 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt tải lượng ô nhiễm lớn nhất là ngành bẩn và khoảng các ngành có tải lượng ô Nam, nhưng giá trị xuất khẩu đến hai thị trường này mang lại gần 50% tổng nhiễm thấp nhất là ngành sạch. kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2014. Các nhân tố về mặt địa lý, 6 biến giả sẽ được sử dụng để đại diện cho 7 vùng kinh tế của cả nước là thành phố trung ương, Đồng bằng Sông Hồng, Miền 3.1.3.2 Thực trạng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc ngành công núi phía Bắc, Duyên Hải, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam
  8. Doanh nghiệp FDI luôn là loại hình doanh nghiệp dẫn đầu về kim mại. DN ngoài Nhà nước là loại hình DN có tải lượng thải gây ô nhiễm không khí ngạch xuất khẩu (XK) của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. nhiều nhất và tăng đều từ năm 2006 đến 2011, từ 408 tấn lên đến 671 tấn. DN lớn cũng là những DN nhập khẩu và tham gia thị trường nhập khẩu DN lớn là quy mô DN có tải lượng ô nhiễm nhiều nhất và bình quân ô nhiều nhất, đạt mốc 50.000 triệu USD năm 2012. nhiễm cũng lớn nhất. 3.1.3.3 Thực trạng thuế quan của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở 3.3 Đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ Việt Nam ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam Hiện nay, để khuyến khích các doanh nghiệp, Chính phủ Việt Nam áp 3.3.1 Mô tả thống kê và tương quan biến dụng miễn thuế cho hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, một số rất nhỏ hàng hóa 3.3.1.1 Mô tả thống kê chịu thuế xuất khẩu là các loại tài nguyên. 3.3.2 Kết quả ước lượng và phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại 3.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp độ doanh ở Việt Nam nghiệp ở Việt Nam 3.2.1 Thực trạng các chính sách môi trường tác động tới ngành công nghiệp Tự do hóa thương mại có tác động tích cực giúp giảm thiểu ô nhiễm môi chế biến, chế tạo trên thế giới và ở Việt Nam trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các biến về xuất- 3.2.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nhập khẩu và tổng kim ngạch có tác động ngược chiều với lượng thải trong hầu ở Việt Nam hết các mô hình đánh giá. Điều này cho thấy khi xuất- nhập khẩu và tổng kim ngạch gia tăng, thì lượng thải các dạng chất độc, kim loại, nước và không khí từ 3.2.2.1 Ô nhiễm chất độc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có xu hướng giảm. Năm 2006 lượng chất độc của ngành chỉ ở mức 220 tấn, nhưng đến năm Tại cùng mức độ tự do hóa thương mại thì doanh nghiệp (DN) FDI gây ô nhiễm 2014 con số này đã tăng lên 366 tấn. Như vậy, thương mại và ô nhiễm chất môi trường nhiều hơn DN Ngoài Nhà nước và DN Nhà nước. Việt Nam dường độc có mối quan hệ thuận chiều. như đang là “nơi trú ẩn ô nhiễm” thông qua các dự án FDI. Lượng chất độc tăng đều trong tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc 3.3.3 Kết quả ước lượng và phân tích về ảnh hưởng của tự do hóa thương mại ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. DN ngoài Nhà nước là loại hình DN thải ra tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp độ lượng chất độc cao nhất, hơn 200 tấn vào năm 2011 ngành ở Việt Nam DN nhỏ là những DN gây ô nhiễm chất độc cao nhất cả về lượng thải và Luận án đã phân loại ngành sạch, ngành bẩn dựa vào bộ dữ liệu cường độ bình quân ô nhiễm công nghiệp của Ngân hàng thế giới và bộ dữ liệu Điều tra doanh 3.2.2.2 Ô nhiễm kim loại trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam nghiệp. Phân loại ngành sạch, ngành bẩn chi tiết đến cấp độ 4 chữ số theo mã Theo số liệu thống kê, ô nhiễm kim loại trong ngành công nghiệp chế biến, VSIC là bộ dữ liệu chi tiết nhất hiện nay. chế tạo ở Việt Nam gia tăng trong suốt khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2014. Tóm lại, kết quả ước lượng cấp ngành củng cố thêm cho kết quả ước lượng DN ngoài Nhà nước là loại hình DN gây ô nhiễm kim loại nhiều nhất, cấp doanh nghiệp rằng tự do thương mại không làm trầm trọng thêm vấn đề ô tăng từ 124 tấn năm 2006 lên 250 tấn năm 2011, sau đó giảm và giữ mức gần nhiễm môi trường ở Việt Nam. Ngành bẩn là ngành gây ô nhiễm môi trường với 220 tấn tốc độ lớn hơn ngành sạch. Đặc biệt, Việt Nam đang ưu tiên đầu tư, mở rộng quy DN lớn là những DN có tải lượng ô nhiễm kim loại lớn nhất, từ 134 tấn năm mô các doanh nghiệp thuộc ngành bẩn. Đây chính là hướng chuyển dịch cơ cấu 2006 tăng lên 226 tấn năm 2014 đáng lo ngại ở nước ta. Vì vậy, Chính phủ cần có chiến lược, lựa chọn ngành để 3.2.2.3 Ô nhiễm nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam hướng tới phát triển bền vững. Ô nhiễm nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam gia 3.4 Đánh giá kết quả chung tăng đều từ năm 2006 đến 2014. 3.4.1 Kết quả Tự do hóa thương mại không làm cho vấn đề môi trường trở nên trầm DN ngoài Nhà nước là những DN gây ô nhiễm môi trường nước lớn nhất, trọng hơn là kết quả nghiên cứu định lượng. Điều này cũng được sự đồng thuận tăng từ 138 tấn năm 2006 lên 233 tấn năm 2011, sau đó giảm nhưng không đáng kể. của các chuyên gia mà NCS phỏng vấn. Bởi vì, trong quá trình tự do hóa thương Ô nhiễm nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam mại các quy định, chính sách môi trường nhận được sự quan tâm và ưu tiên chịu sự tác động lớn của các DN thuộc quy mô DN lớn. trong cả hai lĩnh vực, thương mại và môi trường. Những chính sách thương mại 3.2.2.4 Ô nhiễm không khí trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam và môi trường được thực hiện dưới góc độ Chiến lược, chương trình hành động Ô nhiễm môi trường không khí gia tăng trong quá trình tự do hóa thương quốc gia, quy định, rào cản, pháp lệnh…
  9. Trong quá trình tự do hóa thương mại chính sách thương mại, môi trường đều 4.2 Một số quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam được ưu tiên ở mức độ cao và qua các giai đoạn: Ban hành chính sách, thực thi, bắt 4.2.1 Quan điểm phát triển bền vững buộc và tự nguyện. Chính sách môi trường, thương mại được ưu tiên, đổi mới qua 4.2.2 Lựa chọn mô hình phát triển bền vững các giai đoạn. 4.2.3 Đảm bảo sự tiến bộ xã hội Tự do hóa thương mại giúp nhận thức môi trường tăng lên, Việt Nam học hỏi 4.2.4 Gắn tăng trưởng với chống ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi được nhiều kinh nghiệm của các quốc gia, cũng như đáp ứng được các yêu cầu khí hậu của FTA 4.3 Kiến nghị và gợi ý chính sách 3.4.2 Hạn chế Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được, cho thấy rằng, tự do hóa Kết quả định lượng và phỏng vấn cho thấy, tự do hóa thương mại thúc thương mại đóng vai trò rất lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế của Việt đẩy quá trình sản xuất gia tăng để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, vì vậy gia tăng Nam. Tuy nhiên tự do hóa thương mại cũng tác động lớn tới môi trường, vì vậy khả năng khai thác tài nguyên hoặc nhập khẩu nhiên liệu. Mặt khác, gia tăng sản Chính phủ Việt Nam đã có các chiến lược để thay đổi môi trường Quốc gia một lượng sẽ gia tăng áp lực lên môi trường. Bởi vì, không phải tất cả các doanh cách toàn diện. Các hệ thống quản trị đang được thay đổi liên tục thông qua quá nghiệp đều có khả năng tài chính để đổi mới, đầu tư công nghệ. Tự do thương mại thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam với tốc độ gia tăng trình cải cách hành chính công. Trở thành thành viên của các tổ chức thương mạnh mẽ. Và lý thuyết đã chứng minh ô nhiễm dư cư từ các quốc gia phát triển mại quốc tế và thỏa thuận ký kết các hiệp định thương mại cũng là những yếu tố sang các quốc gia đang phát triển thông qua kênh FDI. Kết quả thực nghiệm ở bổ sung vào quy mô và động lực cho sự thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam. nghiên cứu này cũng cho thấy điều đó. Như vậy, FDI cũng gây ra tác động tiêu Mỗi điều luật mới được Quốc hội thông qua chính là sự cải cách mạnh mẽ của cực cho môi trường ở Việt Nam. Chính phủ và các ngành nhằm thúc đẩy sự tiến bộ trong nước, phù hợp với tiêu 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế chuẩn quốc tế, như việc sửa đổi: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai, Luật Với mục tiêu phát triển kinh tế và trở thành nước công nghiệp vào năm Quản lý tài nguyên. Điều này thể hiện mối quan hệ giữa Chính phủ, doanh 2020, vì vậy, một số động cơ khuyến khích kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng đến nghiệp và cộng đồng đã được điều chỉnh.Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của môi trường. Chính phủ trong cải cách hành chính thì vấn đề môi trường đang có dấu hiệu suy Việt Nam đang thu hút nguồn vồn FDI, vì vậy, DN FDI được ưu ái hơn về giảm. Đây chính là cảnh báo để có những giải pháp giải quyết những thách thức chính sách đầu tư. Thông thường các dự án FDI là các dự án quy mô lớn, nhưng về môi trường xuất phát từ sản xuất công nghiệp như: ô nhiễm, cạn kiệt tài lại đang tập trung ở những ngành gây ô nhiễm sâu. Mặt khác, các dự án FDI nguyên, thâm dụng lao động. Sau đây NCS xin đưa ra một số giải pháp hàm ý được phân biệt đối xử với chính sách môi trường. chính sách để cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế Về mặt công nghệ, hệ thống quy chuẩn môi trường Việt Nam chưa kiểm biến, chế tạo ở Việt Nam. soát hết giá trị thông số cao, số lượng thông số ít hơn các nước. Đánh giá công Thứ nhất, Chính phủ cần có các chính sách để đáp ứng các yêu cầu môi nghệ không có sự sàng lọc, công nghệ sản xuất không có rào cản, ngưỡng để trường trong thương mại quốc tế. Kết quả thực nghiệm cho thấy, tự do hóa kiểm soát. Việt Nam cần ưu tiên kiểm soát các ngành gây ô nhiễm môi trường thương mại không làm trầm trọng thêm vấn đề ô nhiễm môi trường từ ngành nghiêm trọng, cần có các yêu cầu về bảo vệ môi trường cao và tập trung vào các công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng được ngành gây ô nhiễm môi trường lớn. cơ hội của quá trình tự do hóa thương mại để phát triển kinh tế nhưng đồng thời Cơ sở hạ tầng và sự phát triển thiếu quy hoạch cũng là nguyên nhân gây ô hạn chế được những tác động tiêu cực của nó đối với các vấn đề xã hội và môi nhiễm môi trường cục bộ giữa các vùng trong cả nước. Vì vậy, cần có các chính sách để phân bổ lại các khu công nghiệp trên cả nước. trường. Vì vậy, cần thiết phải có sự phối hợp chính sách trong phát triển thương mại và bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. CHƯƠNG 4 Về phía Chính phủ: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI - Điều chỉnh các chính sách thương mại phù hợp với các chuẩn mực TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TRONG thương mại quốc tế; BỐI CẢNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM - Có các biện pháp hữu hiệu và kịp thời ngăn ngừa và đối phó với nguy 4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế liên quan đến thương mại và môi trường cơ ô nhiễm môi trường qua biên giới; 4.1.1 Bối cảnh quốc tế liên quan đến thương mại và môi trường - Bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên không tái 4.1.2 Bối cảnh trong nước liên quan đến thương mại và môi trường tạo khác, hạn chế ô nhiễm do tăng trưởng nóng của nền kinh tế;
  10. - Đáp ứng các yêu cầu môi trường đối với sản phẩm để nâng cao khả cũng có thể thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống thông tin từ IPPS, thông tin năng tiếp cận thị trường; này sẽ là kỹ thuật hỗ trợ cho GSO trong thiết kế bổ sung cho các cuộc điều tra - Quản lý chặt chẽ thị trường trong nước để hạn chế đến mức tối đa ảnh tiếp theo. Đặc biệt, thông tin này sẽ giúp Chính phủ lựa chọn tài chính một cách hưởng đối với môi trường do đẩy mạnh sản xuất; hợp lý để thực hiện yêu cầu kiểm soát ô nhiễm ở ngành công nghiệp với các vấn - Thực thi triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường của doanh đề nghiêm trọng nhất. Nhiều doanh nghiệp không thể tự mình thực hiện hoặc nghiệp chặt chẽ và quết liệt. đầu tư xử lý chất thải một cách có hệ thống và doanh nghiệp không có nguồn lực Về phía doanh nghiệp: để đầu tư vào những gì họ cho là phi sản xuất để kiểm soát ô nhiễm, vì với - Thường xuyên cập nhật thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường doanh nghiệp hành vì tối đa hóa lợi ích kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu. Điều từ các nước nhập khẩu; đó đặt ra cho Chính phủ Việt Nam một câu hỏi, một hệ thống vốn về quản lý ô - Chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ, xây dựng quy trình sản xuất chế nhiễm là cần thiết? biến đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường trong nước và quốc tế; Trong quá trình hội nhập, để quản lý ô nhiễm công nghiệp thì các chương - Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu trình trợ cấp đặc biệt cần được đảm bảo. Nhưng theo thời gian Chính phủ cần chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao khả các nguồn kinh phí khác. Hệ thống pháp luật của Việt Nam cũng cần có sự năng tiếp cận thị trường xuất khẩu, tăng cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng bền hướng dẫn và khuyến khích doanh nghiệp huy động các nguồn lực tài chính để vững toàn cầu. đầu tư xử lý ô nhiễm. Các doanh nghiệp hiện nay thiếu sự chủ động và hỗ trợ Thứ hai, trong đề án tái cơ cấu nền kinh tế cần hạn chế phát triển các trong tìm kiếm sự hỗ trợ từ các quỹ tín dụng và ngân hàng. Tóm lại là Việt Nam ngành công nghiệp bẩn. Theo mô hình tăng trưởng và theo định hướng trở thành đang thiếu vắng các cơ chế tài chính cho đầu tư môi trường, làm hạn chế sự lựa nước công nghiệp vào năm 2020 cũng như kết quả nghiên cứu thì Việt Nam chọn cho doanh nghiệp khi họ cần hỗ trợ. Nguồn vốn của quốc gia và địa đang ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp “bẩn” vì vậy Chính sách quản lý phương về môi trường cần được phát triển để lấp đầy khoảng trống này. môi trường cần ưu tiên quản lý và can thiệp đối với các ngành công nghiệp bẩn. Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy, DN lớn là những DN gây ô nhiễm Theo kết quả đánh giá, đã xác định được thành phần môi trường ô nhiễm, ngành môi trường nhiều hơn các quy mô DN khác. Vì vậy, Chính phủ cần có các chính ô nhiễm và khu vực ô nhiễm trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Vì vậy, sách, công nghệ, quy chuẩn để kiểm soát theo quy mô DN. Hiện nay, hệ thống để giải quyết các vấn đề môi trường cần tiếp cận dưới nhu cầu của quốc gia để quy chuẩn môi trường của nước ta chưa kiểm soát hết giá trị thông số cao, số xác định thành phần ô nhiễm quan trọng nhất, các doanh nghiệp, khu vực cho sự lượng thông số ít, chưa có rào cản về công nghệ, ngưỡng kiểm soát. Vì vậy, việc ưu tiên. Với nguồn lực và khả năng có hạn Chính phủ không thể thực hiện khắp kiểm soát tải lượng chất thải của các DN lớn gặp nhiều khó khăn. cả nước mà cần phải có sự ưu tiên. Các ngành gây ô nhiễm nhất cần phải có một Trên thực tế, các DN lớn có ý thức tuân thủ tốt và thực hiện nhiều biện khuôn khổ chính sách tốt và chương trình xử lý tại chỗ. Bên cạnh đó cũng đòi pháp bảo vệ môi trường như tiết kiệm năng lượng, tái chế chất thải và xử lý hỏi sự củng cố, liên tục, điều chỉnh và quản lý một cách hiệu quả hơn các cơ sở nước thải hơn các DN vừa và nhỏ. Do đó, điều cần thiết là phải có các quy định gây ô nhiễm nghiêm trọng. Ví dụ, quản lý hóa chất đã được chú trong nhiều về môi trường theo quy mô DN. thập kỷ qua nhưng hệ thống quản lý khá phức tạp và nhiều khoảng trống, vì vậy, Thứ tư, cần có chính sách quản lý môi trường ưu tiên đối với các thành cần một khuôn khổ bao quát hơn và các thể chế tập trung hơn. Đối với chất thải phần môi trường. Trong luận án này, NCS lựa chọn ô nhiễm chất độc, ô nhiễm và chất ô nhiễm độc hại phải có sự ưu tiên quản lý. Trong nghiên cứu này, bằng kim loại, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí để đánh giá tác động của tự do những số liệu cụ thể cho thấy khu vực và ngành gây ô nhiễm độc hại, đây là hóa thương mại lên ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. thông tin quan trọng để xác định được đối tượng gây ô nhiễm một cách rõ ràng. Kết quả thực nghiệm cũng như thực trạng đều cho thấy, tình trạng ô nhiễm của Do vậy, với nguồn lực và tài chính có hạn nên ưu tiên tập trung xử lý và kiểm bốn thành phần môi trường này đang là vấn đề báo động ở Việt Nam. Tải lượng soát ô nhiễm độc hại, vì đây là vấn đề nghiêm trọng không chỉ hiện tại mà còn ô nhiễm của bốn thành phần này gia tăng cùng với quá trình tự do hóa thương là tương lai của Việt Nam. Để xử lý và kiểm soát độc hại trong cả nước thì mại. Vì vậy, cần nâng tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, nước Chính phủ sẽ phải chi một khoản tiền rất lớn nhưng cần thiết và nếu so với vấn thải sinh hoạt và công nghiệp đúng quy chuẩn; đối với khí thải cần giám sát đề sức khỏe, năng suất mà con người phải đối mặt với ô nhiễm thì đây còn là chi công nghệ, quá trình xử lý các doanh nghiệp, khu công nghiệp chặt chẽ hơn. phí ít tốn kém hơn. Thực trạng cho thấy, quá trình công nghiệp hóa đang làm cho nguồn nước Để đánh giá tình trạng ô nhiễm công nghiệp chế biến, chế tạo ban đầu mặt từ sông, ao hồ của Việt Nam lâm vào tình trạng ô nhiễm trầm trọng. Rất
  11. nhiều hệ thống sông đã trở thành sông chết. Mặc dù Chính phủ đã có đề án cải cáo môi môi trường hiện trạng của Việt Nam đã được thực hiện thường xuyên, thiện các hệ thống sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai, nhưng các hệ thống sông định kỳ hằng năm. Nhưng báo cáo này chỉ mang tính hành chính không phản ánh này hiện tại vẫn nằm trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. trung thực hiện trạng môi trường doanh nghiệp. Vì vậy, cơ quan quản lý môi Trong báo cáo phân tích hiện trạng môi trường không khí xung quanh Bộ trường cần phối hợp và có chế tài để doanh nghiệp có sự quan trắc, thu thập số Tài nguyên và Môi trường (2014), cho thấy, ô nhiễm không khí tập trung ở các liệu môi trường một cách trung thực nhất. đô thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp. Một số ngành công nghiệp như - Cần phải nỗ lực đáng kể để tăng số phòng thí nghiệm được công nhận ngành khai khoáng, nhiệt điện, xi măng…đang hoạt động vẫn tiếp tục phát thải có thể cung cấp, lấy mẫu và phân tích cho các cơ sở công nghiệp để thực hiện vào môi trường không khí một lượng bụi lớn, đây là những ngành được chia vào yêu cầu tự báo cáo của họ. Điều này đi song song với sự cần thiết cho một hệ nhóm ngành công nghiệp bẩn trong luận án này (Bộ Tài nguyên và Môi trường, thống đáng tin cậy của các phòng thí nghiệm cấp giấy chứng nhận, trong đó có 2014). tiêu chí, lệ phí, và hình phạt đối với sự thiếu tuân thủ với các yêu cầu chứng Vì vậy sự cần thiết đối với Chính phủ Việt Nam là phải ưu tiên tập trung nhận. Các phòng thí nghiệm của Sở TN & MT không nên được phép ký hợp giải quyết những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay như nước và không khí. đồng với các cơ sở công nghiệp cho các mục đích mà họ phải thực hiện yêu cầu Thứ năm, cần có các chính sách tăng cường quản lý môi trường trong tự báo cáo. Các khu vực tư nhân cũng nên được phép nhận các lĩnh vực hoạt chính sách thu hút vốn đầu tư cũng như các DN FDI. Kết quả nghiên cứu đã cho động này, vì điều này giúp minh bạch hóa thông tin. thấy, Việt Nam đang là quốc gia “chứa ô nhiễm” thông qua các dự án FDI. Việt - Quản lý và phân tích dữ liệu là rất quan trọng để đánh giá, sử dụng hiệu Nam đang theo đuổi mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, vì vậy, quả các thông tin và cải thiện chất lượng môi trường một cách hiệu quả. Hiện các chính sách khuyến khích kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài chưa thực sự nay, các thông tin thu thập được ít được sử dụng cho mục đích đưa ra quyết định chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Thật vậy, Việt Nam cần hạn chế như vậy mục tiêu nhắm vào hiệu quả của hoạt động chưa được thực hiện. Ví dụ: những dự án FDI gây ô nhiễm môi trường sâu. Vị trí địa lý để thực hiện những chúng ta chỉ thực hiện nhằm vào các nhà máy bị thanh tra và nhà máy chỉ xuất dự án FDI cũng là điều rất quan trọng, quy hoạch tổng để phòng ngừa các sự cố hiện để được báo cáo sai phạm hoặc vi phạm tiêu chuẩn. Còn các thông tin thực môi trường xảy ra. Bên cạnh đó, cần thẩm định công nghệ trước quá trình thực tế của các doanh nghiệp báo cáo thì ít khi được sử dụng làm thông tin nghiên hiện dự án, tránh những công nghệ lạc hậu đội lốt đầu tư. Mặt khác, trên thực tế, cứu hoặc đưa ra quyết định. nước sở tại không có thẩm quyền trong công tác quản lý môi trường ở các doanh - Nên có hệ thống điểm chuẩn cần được thiết kế đúng và công bố thông tin nghiệp FDI cũng là bất cập rất lớn. của hoạt động môi trường của chính quyền địa phương, đi kèm với một hệ thống Chính sách, tỷ lệ ký quỹ, bảo hiểm đối với các dự án khai thác khoáng khen thưởng. sản là rất cần thiết để hạn chế sự cạn kiệt tài nguyên. - Cuối cùng, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng như thực trạng cho Thứ sáu, tăng cường công tác BVMT tại các khu, cụm công nghiệp, quy thấy, hầu hết các vùng đều có tác động đên ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, một hoạch khu công nghiệp phù hợp. Bất chấp những nỗ lực gần đây và quan trọng số vùng điển hình như Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông để tăng biên chế, nguồn lực và năng lực của chính quyền địa phương để giám sát Nam Bộ là những vùng nhận thấy ô nhiễm nhất. Trên thực tế, những khu vực hành vi và hoạt động môi trường của các cơ sở công nghiệp, nhưng hệ thống này tập trung số lượng DN nhiều hơn các khu vực khác. Vì vậy, cần có những giám sát còn yếu. Để có thể góp phần làm giảm bớt điểm yếu này, một số vấn đề chính sách phân bổ hợp lý số lượng doanh nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng quan trọng cần được giải quyết: đảm bảo công tác quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp. - Quyền và trách nhiệm của kiểm soát ô nhiễm, thanh tra cần được xác Thứ bảy, Chính phủ Việt Nam cần xây dựng hài hòa giữa chính sách định rõ ràng. Trên thực tế, các khu công nghiệp thường xuyên cấm không cho thương mại và môi trường đáp ứng các quy định về môi trường trong thương mại thanh tra kiểm soát ô nhiễm. Hoặc có công văn thông báo trước khi thanh tra, quốc tế, như: điều này đã tạo cho doanh nghiệp, khu công nghiệp có sự chuẩn bị để đối phó Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá giai đoạn 2011 - 2020, định hướng với cơ quan quản lý, vì vậy không phản ánh chân thực công tác xử lý môi trường tới năm 2030 theo Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 đã đề ra mục tiêu của doanh nghiệp. chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các sản - Phải có một hệ thống những yêu cầu tự báo cáo cho các cơ sở công phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có nghiệp, cùng với các hình phạt hành chính về hành vi tự báo cáo thiếu, và hình hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường và việc giảm phạt nghiêm khắc đối với cố ý báo cáo thông tin sai hoặc sai phạm. Hiện nay, báo dần nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản thô.
  12. Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiên dùng bền vững giai ngạch có tác động ngược chiều với ô nhiễm môi trường ở cả cấp doanh nghiệp đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 theo quyết định số 76/QĐ-TTg của Thủ cũng như cấp độ ngành. Kết quả này đúng với thực tiễn, bởi khi tham gia các tướng Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2016 đưa ra mục tiêu về xuất hiệp định thương mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao công khẩu bền vững với việc nâng dần tỷ trọng sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường nghệ, chất lượng sản phẩm để xuất khẩu những sản phẩm đạt tiêu chuẩn với thị trong cơ cấu xuất khẩu. trường quốc tế, người tiêu dùng khắt khe. Như vậy, tự do hóa thương mại không Thứ tám, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thân thiện làm trầm trọng thêm vấn đề môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế với môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Bên cạnh đó cần xử tạo ở Việt Nam. Kết quả này không ủng hộ giả thuyết H1 cũng như các nghiên lý nghiêm những doanh nghiệp sử dụng, nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây tổn thực nghiệm trước đây ở Việt Nam. hại đến môi trường. Thật vậy, kết quả nghiên cứu trong luận án này nhận thấy kênh đầu tư là Những chính sách để hỗ trợ người tiêu dùng tiếp cận, sử dụng những sản tác nhân gây ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp trong quá trình tự do phẩm thân thiện với môi trường. Một số sản phẩm thân thiện với môi trường hóa thương mại ở Việt Nam. Bởi vì, DN FDI là doanh nghiệp có giá trị xuất nhưng chỉ dùng để xuất khẩu mà chưa đến được với người dân Việt Nam. khẩu lớn nhất, đồng thời cũng là loại hình DN gây ô nhiễm môi trường lớn nhất Cuối cùng, nâng cao nhận thức cộng đồng, người lao động trong công tác trong hầu hết thành phần của môi trường. Kết quả này phù hợp với lý thuyết bảo vệ môi trường là điều cần thiết. Vì yếu tố đầu vào lao động ảnh hưởng lớn kinh tế, ủng hộ giả thuyết H3 và một lần nữa ủng hộ lý thuyết các nước đang tới ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp sản xuất. Do đó, cần có những phát triển là “nơi trú ẩn ô nhiễm” của Ederington và cộng sự; Rober Hoffmann; chương trình giáo dục, đào tạo, truyền thông bắt buộc về bảo vệ môi trường cho Grossman và Krueger. người lao động. Bên cạnh đó, kết quả ước lượng trong luận án cho thấy, DN lớn là DN KẾT LUẬN gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất trong hầu hết các thành phần môi trường Thương mại đã biến Việt Nam từ một nền kinh tế nhập khẩu thành một được xét đến. Kết quả này ủng hộ giả thuyết H4. Mặc dù, DN lớn chỉ chiếm tỷ nền kinh tế hết sức tự do hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên, đối tác của hầu lệ 6% trong tổng số DN ở Việt Nam và DN thuộc ngành bẩn. Vì vậy, Việt Nam hết các quốc gia trên thế giới. Cải cách thương mại và Đổi mới đã đưa Việt Nam không nên dựa vào lợi thế so sánh của mình để tăng quy mô doanh nghiệp. Thực trở thành một trong những quốc gia hoạt động tốt hàng đầu trong các nước đang tế, các doanh nghiệp có quy mô lớn ở Việt Nam như: dệt may, giày da, hóa chất, phát triển, theo nghiên cứu của Glewwe và đồng nghiệp năm 2004 (Glewwe và sắt thép… là những doanh nghiệp phát triển dựa vào nguồn lao động giá rẻ. Do cộng sự, 2004). GDP bình quân đầu người của Việt Nam thuộc nhóm tăng đó, ngoài chính sách vĩ mô để quản lý đầu tư, công nghệ, chiều sâu thì các quy nhanh nhất thế giới, đạt mức 5,5% trong thập kỉ 1990 và 6,4% trong thập kỉ định về xử lý chất thải tại các khu công nghiệp và người lao động cũng rất cần 2000. Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong năm 2015 với tốc độ tăng thiết để có thể giúp giảm ô nhiễm công nghiệp. trưởng ước đạt 6,7%. Kinh tế Việt Nam giảm nhẹ trong nửa đầu năm 2016, với Mặt khác, ở cấp độ ngành, kết quả ước lượng của luận án cho thấy, tốc mức tăng trưởng GDP đạt 5,5%, so với 6,3% của cùng kỳ năm 2015. Sự suy độ gây ô nhiễm môi trường của ngành bẩn lớn hơn rất nhiều lần ngành sạch giảm này được cho là hậu quả tác động của đợt hạn hán nghiêm trọng ảnh hưởng trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Kết quả này phù hợp tới sản xuất nông nghiệp (WB, 2016). Nhưng các nhà kinh tế môi trường có lý với lý thuyết kinh tế và ủng hộ giả thuyết H2. Để thực hiện mục tiêu trở thành do để lo lắng về sự thành công của nền kinh tế vì sự tăng trưởng nhanh chóng nước công nghiệp vào năm 2020, Chính phủ Việt Nam cần có những chính hàng xuất khẩu thâm dụng tài nguyên và thâm dụng lao động cũng như sự thay sách cơ cấu ngành hợp lý. Bởi theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm này, Việt đổi chiều hướng thương mại hướng tới những đối tác thương mại nói chung có Nam đang thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ở những ngành bẩn. Thật vậy, dệt may, các quy định môi trường nghiêm ngặt hơn có hại cho môi trường như đã từng sản xuất thép, sản xuất giấy, sản xuất xi măng… là những ngành có tỷ lệ hàng thấy ở một số nước đang phát triển. hóa xuất khẩu lớn ở Việt Nam. Như vậy, Chính phủ Việt Nam cần có những Nghiên cứu thực nghiệm của luận án đánh giá tác động của tự do hóa chính sách để cải cách thương mại song song với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Cuối cùng, khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long Nam đã chỉ ra rằng, hầu hết các biến của tự do thương mại đều có ý nghĩa thống và Đông Nam Bộ được nhận thấy là những vùng ô nhiễm nhất ở Việt Nam. kê ở mức 10%. Chứng tỏ rằng, hầu hết những thay đổi của tự do thương mại đều Vì vậy, Chính phủ cần có chính sách quy hoạch lại các khu công nghiệp, ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. khuyến khích các vùng kinh tế khác phát triển. Song song với điều này thì Trước hết là chỉ tiêu tỷ lệ xuất khẩu, tỷ lệ nhập khẩu và tỷ lệ tổng kim Chính phủ cũng cần có các chính sách, chế tài để khắc phục môi trường hiện
  13. trạng ở các khu công nghiệp. Tóm l ạ i, để kh ắ c ph ụ c tình tr ạ ng ô nhi ễ m môi tr ườ ng t ừ ngành công nghi ệ p ch ế bi ến, ch ế t ạ o ở Vi ệ t Nam c ầ n th ự c hi ệ n đồ ng b ộ ở ba c ấ p là Chính ph ủ , ngành, doanh nghi ệ p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2