Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án chỉ rõ xuất khẩu hàng hóa có ảnh hưởng tĩnh và ảnh hưởng động, tác động trực tiếp và gián tiếp, tác động ngắn hạn và dài hạn, tác động có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế và được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau trong các lý thuyết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Sự cần thiết của đề tài luận án Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có những Xuất khẩu, đã từ lâu, được coi là một trong những động lực quan nhiệm vụ cụ thể sau: trọng của tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là với các nước đang phát triển. - Hệ thống hóa lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động Quan điểm này được ủng hộ không chỉ về mặt lý thuyết, mà còn được minh của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tác động của cơ chứng bằng những điển hình thành công của các nền kinh tế như Nhật Bản, cấu hàng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. Từ đó, luận án xây dựng và các nước NICs, Thái Lan, Trung Quốc vẫn được thế giới ca ngợi là “đột lựa chọn mô hình đánh giá tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng phá”, “thần kỳ”. Tuy nhiên, trên thực tế, cũng không ít quốc gia chưa thành kinh tế cho Việt Nam công với chiến lược tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu như các quốc - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học cho Việt Nam gia Nam Á, Mỹ La Tinh, dấy lên những hoài nghi về tác động tích cực của trong việc gắn kết xuất khẩu hàng hóa với tăng trưởng kinh tế. xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. - Phân tích, đánh giá tác động đa dạng, đa chiều của xuất khẩu hàng Với Việt Nam, kể từ năm 1986 đến nay, cùng với đà hội nhập sâu rộng và hóa cả ở khía cạnh lượng và chất tới tăng trưởng kinh tế, tìm hiểu nguyên toàn diện vào nền kinh tế khu vực và thế giới, xuất khẩu luôn được coi là một nhân và giải thích và đưa ra các kết luận phân tích. trong những “trụ cột” của công cuộc cải cách toàn diện và phát triển kinh tế. Với - Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao tác động tích cực của xuất vai trò đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã đạt được những thành tích khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế dựa trên kết quả phân tích. ngoạn mục về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, đằng sau “tấm huy 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chương” về thành tích xuất khẩu, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn còn nhiều bất 3.1. Đối tượng nghiên cứu cập đáng quan ngại dưới góc nhìn chất lượng, hiệu quả và bền vững đặt ra những Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tác động của xuất khẩu hàng hóa nghi vấn: liệu xuất khẩu có thực sự tác động đến tăng trưởng kinh tế như biểu đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu tác động cả khía cạnh định lượng và hiện bên ngoài? Có sự khác biệt giữa tác động về mặt số lượng và chất lượng? định tính, tác động về mặt lượng và mặt chất của xuất khẩu hàng hóa tới Các thuộc tính của xuất khẩu (nhóm hàng, mức chuyên môn hóa, mức độ ổn tăng trưởng kinh tế. định) có ảnh hưởng khác biệt tới tăng trưởng hay không? ở mức độ nào?. Luận án chỉ xem xét tác động của xuất khẩu hàng hóa, không đề cập Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài luận án “Tác động của xuất khẩu tới đến xuất khẩu dịch vụ do hàng hóa và dịch vụ có những đặc trưng rất khác tăng trưởng kinh tế Việt Nam” nhằm đánh giá lại tác động của xuất khẩu biệt nên mức độ và cơ chế ảnh hưởng lên tăng trưởng cũng khác nhau. hàng hóa cả ở khía cạnh lượng và chất tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, từ Thêm vào đó, trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa là đó, một mặt, cung thêm căn cứ cho các nhà quản lý hoạch định chiến lược chủ yếu, xuất khẩu dịch vụ còn chiếm tỷ trọng khá hạn chế. và chính sách xuất khẩu hướng tới tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, mặt khác, góp phần lấp đầy “khoảng trống” trong nghiên cứu về tác động 3.2. Phạm vi nghiên cứu của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam. a. Phạm vi nội dung và không gian nghiên cứu - Nghiên cứu tác động của xuất khẩu hàng hóa đến quy mô và tốc độ 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của GDP, đến nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Sự thay đổi của 2.1. Mục tiêu nghiên cứu xuất khẩu tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam được xem xét cả ở Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng tác động của xuất khía cạnh lượng và chất. khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế, luận án đề xuất kiến nghị về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam.
- 3 4 - Xuất khẩu hàng hóa và tăng trưởng kinh tế ở giác độ vĩ mô toàn World Bank, các báo cáo kinh tế thường niên (định kỳ) của của một số bộ nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế mặc dù có mối ngành có liên quan, kết quả từ các cuộc điều tra... Các chuỗi số liệu liên quan hệ hai chiều, nhưng luận án chỉ nghiên cứu tác động từ phía xuất khẩu quan đến định lượng đều được hiệu chỉnh bằng phương pháp thích hợp tới tăng trưởng kinh tế. trước khi ước lượng. b. Phạm vi thời gian - Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên cơ sở những số liệu thu Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa và tăng trưởng kinh tế thập được tác giả so sánh sự biến động qua các thời kỳ, giữa thực tế với Việt Nam từ 2000-2012 và kiến nghị đến năm 2020. mục tiêu đặt ra, so sánh giữa Việt Nam với các nước khác, góp phần đưa ra c. Câu hỏi nghiên cứu những đánh giá toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung tìm lời giải đáp - Phương pháp mô hình hóa: Phương pháp này sử dụng nhằm làm cho các câu hỏi nghiên cứu sau: rõ hơn những phân tích định tính bằng các hình vẽ và sơ đồ, làm cho các (1) Xuất khẩu hàng hóa có tác động như thế nào đến tăng trưởng vấn đề trở nên dễ hiểu hơn, tăng tính thuyết phục và giá trị của các lập luận. kinh tế trong lý thuyết? Tác động theo những kênh nào? Vai trò và tác động - Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Luận án sử dụng kỹ thuật của chất lượng xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế ra sao? phân tích chuỗi thời gian, cụ thể là phương pháp hồi quy đa biến một (2) Việt Nam có thể học tập gì từ kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy phương trình và mô hình véc tơ tự hồi quy VAR (Vecto AutoRegressive xuất khẩu hướng tới tăng trưởng kinh tế? Model) cho nghiên cứu thực nghiệm giai đoạn 2000:1 đến 2012:4. (3) Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế đã được 5. Ý nghĩa khoa học của luận án nghiên cứu thực nghiệm như thế nào? Sử dụng những mô hình và phương pháp gì? Những khía cạnh nào? Kết quả ra sao? Mô hình nào có thể áp Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận và thưc tiễn sau : dụng để phân tích tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Việt Nam? (1) Luận án chỉ rõ xuất khẩu hàng hóa có ảnh hưởng tĩnh và ảnh (4) Thực trạng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam? Về mặt hưởng động, tác động trực tiếp và gián tiếp, tác động ngắn hạn và dài hạn, định tính, định lượng, quy mô xuất khẩu và chất lượng xuất khẩu có tác tác động có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực tới tăng trưởng động như thế nào tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam? Giải thích tác động đó kinh tế và được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau trong các lý thuyết. như thế nào? Những kết luận chủ yếu có thể rút ra là gì? (2) Trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế luận án chỉ rõ nghiên (5) Quan điểm và định hướng tăng trưởng kinh tế và phát triển xuất cứu tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế cần phải kết khẩu hàng hóa của Việt Nam là gì? Cần những khuyến nghị gì để thúc đẩy hợp định tính và định lượng, cần đánh giá được ảnh hưởng cả mặt lượng và tác động của xuất khẩu hàng hóa hướng tới tăng trưởng kinh tế? mặt chất của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. Đây là một bước tiến mới so Các câu hỏi nghiên cứu của luận án sẽ được trả lời qua kết quả với các nghiên cứu trước đây khi chủ yếu tập trung phân tích ảnh hưởng nghiên cứu của từng chương. của quy mô xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. 4. Phương pháp nghiên cứu (3) Luận án chỉ rõ những đặc trưng cần thiết khi xây dựng mô hình Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu luận án định lượng đánh giá tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: tế, đặc biệt với các nước đang phát triển. Các đặc trưng trên được vận dụng - Phương pháp thống kê: Các dữ liệu sử dụng trong luận án được để xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng cho trường hợp Việt Nam. tổng hợp từ các nguồn cơ bản là nguồn Tổng Cục Thống kê, UN Comtrade,
- 5 6 Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu CHƯƠNG 1 Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, luận án thành công ở CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU việc nghiên cứu về ảnh hưởng của cả lượng và chất của xuất khẩu hàng hóa HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ của Việt Nam. 1.1. Khái quát về TTKT và tác động xuất khẩu hàng hóa tới TTKT 1. Luận án tìm ra bằng chứng về mối liên hệ đa dạng, đan xen tích cực và tiêu cực của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt 1.1.1. Khái quát về tăng trưởng kinh tế Nam, chứng minh xuất khẩu hàng hóa tác động tới tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế kinh tế Việt Nam cả từ phía cung và phía cầu, có tác động trực tiếp được tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thường là và gián tiếp, tác động ngắn hạn và dài hạn. một năm. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô 2. Kết quả ước lượng ảnh hưởng động (dynamic effects) của xuất tăng trưởng) hoặc số tương đối (tốc độ tăng trưởng). Quy mô tăng trưởng khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế cho thấy các nhân tố phản phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ánh chất lượng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có tác động khác nhau ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa tới tăng trưởng kinh tế (TFP). Đồng thời, luận án cũng chứng minh các thời kỳ. Thước đo toàn diện và quan trọng nhất tổng sản lượng của nền được mỗi khi các nhân tố trên thay đổi thì có tác động làm tăng hoặc giảm tăng trưởng bao nhiêu. kinh tế, sẽ được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu, là (GDP) và tốc độ tăng 3. Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số khuyến nghị nhằm trưởng kinh tế được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng GDP. thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa tăng cường về mặt lượng và nâng cao 1.1.2. Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế. về mặt chất hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững đến năm 2020. Lợi ích thu được từ thương mại quốc tế, trong đó có xuất khẩu, được chia Những ý kiến đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu của tác giả, có thành hai loại: lợi ích tĩnh (static gains) và lợi ích động (dynamic gains). Theo thể có ý nghĩa giúp các nhà quản lý hoạch định và thực thi chiến đó, tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế thường được xem lược tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu. xét dưới nhiều góc độ khác nhau: theo chiều hướng tác động (thuận chiều hoặc Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng mở ra một cách nhìn mới, một ngược chiều); theo mục tiêu (tác động từ phía tổng cung hay tác động từ phía hướng mới trong nghiên cứu và đánh giá tác động của xuất khẩu hàng hóa tổng cầu); theo thời gian và “độ trễ” (tác động ngắn hạn và dài hạn). Nghiên cứu tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, rộng hơn là cho các nền kinh tế trong thời thường tập trung nhiều hơn vào các ảnh hưởng động, gián tiếp và dài hạn của kỳ chuyển đổi. Đồng thời, luận án cũng gợi mở một số hướng tiếp tục xuất khẩu tới tăng trưởng vì tầm quan trọng của các ảnh hưởng này. nghiên cứu vấn đề này cho những nghiên cứu về sau. 1.2. Nghiên cứu các lý thuyết về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới 6. Bố cục của luận án tăng trưởng kinh tế Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án được chia thành 4 chương: 1.2.1. Lý thuyết trọng cầu Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng Kinh tế học trọng cầu (demand-side approach), còn gọi là kinh tế trưởng kinh tế. học Keynes, là trường phái kinh tế vĩ mô cho rằng tăng tổng cầu về hàng Chương 2: Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm và lựa chọn mô hình hóa và dịch vụ là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Theo đó, gia tăng nghiên cứu cho luận án. xuất khẩu là một trong những nhân tố có thể thúc đẩy tăng tổng cầu và vì Chương 3: Phân tích tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng vậy sẽ chắc chắn dẫn đến tăng sản lượng. Trong mô hình này, tổng cầu dịch trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2012 chuyển theo những thay đổi của xuất khẩu, sẽ có ảnh hưởng khuếch đại đến Chương 4: Khuyến nghị về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa hướng tới sản lượng dưới tác động của số nhân, tương tự như tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế đến năm 2020. tăng trưởng sản lượng.
- 7 8 1.2.2. Lý thuyết cổ điển 1.2.5. Lý thuyết về tác động của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tới tăng Trong các lý thuyết cổ điển, thương mại quốc tế luôn được gắn kết một trưởng kinh tế cách tích cực với tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu được coi là một động lực Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu có thể coi như một nhân tố tế. Cụ thể, xuất khẩu các loại hàng hóa khác nhau, mức độ chuyên môn sản xuất giá trị thặng dư, là phương tiện để mở rộng thị trường, thúc đẩy phân hóa/đa dạng khác nhau sẽ có tác động khác nhau tới tăng trưởng kinh tế. công lao động và nâng cao năng suất. Tuy nhiên, lý thuyết cổ điển mới chỉ xem Ưu tiên xuất khẩu mặt hàng hày hay mặt hàng khác, chuyên môn hóa hay xét tác động của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế ở trạng thái tĩnh, tác động đa dạng hóa còn tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của từng quốc gia, trong này thường là rất nhỏ trong các nghiên cứu thực nghiệm và chưa đủ để phản từng giai đoạn cụ thể. ánh những lợi ích tiềm năng mà xuất khẩu mang lại cho tăng trưởng kinh tế. 1.2.6. Kết luận từ tổng quan lý thuyết 1.2.3. Lý thuyết tân cổ điển Xuất khẩu hàng hóa có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế theo Lý thuyết thương mại quốc tế và lý thuyết tăng trưởng kinh tế phát một số kênh chủ yếu sau: triển thành hai nhánh tương đối tách biệt trong giai đoạn tân cổ điển. Vì Tăng việc làm đặc vậy, tác động của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế cũng được phản ánh Ballassa (1978) [2] ThirlWall (2000) biệt với những nước theo các chiều cạnh khác nhau trong hai nhánh lý thuyết này. Cũng như lý thặng dư lao động. Thay đổi đầu thuyết cổ điển, các lý thuyết thương mại tân cổ điển lập luận xuất khẩu có vào truyền McKinnon (1964) thể đem lại mức thu nhập và tiêu dùng cao hơn cho một quốc gia nhưng Chenery and Strout Nguồn ngoại hối thống không chứng minh được xuất khẩu có thể làm tăng thu nhập của quốc gia (1966) chính cho nhập khẩu Esfahani (1991) hàng hóa vốn và đó trong dài hạn. Trong các lý thuyết tăng trưởng, xuất khẩu thường được Buffie (1992) hàng hóa trung gian coi là nhân tố có ảnh hưởng tới tiến bộ công nghệ, năng suất hoặc liên quan ThirlWall (2000) đến hiệu quả kinh tế (TFP). Tăng trưởng Ricardo (1817) Phân bổ nguồn lực tối ưu qua phát huy kinh tế 1.2.5. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Hescher-Ohlin (1919) lợi thế so sánh Dựa trên lập luận sự dư thừa nhân tố và công nghệ không bất biến, Bhagwati & Srinivasan, mà có thể được tích lũy, các lý thuyết tăng trưởng nội sinh cho thấy xuất Tăng năng lực, hiệu (1979) khẩu là nhân tố không chỉ có tác động đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn Feder (1982) quả của doanh và trung hạn mà còn có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế trong dài Kohli & Singh (1989) nghiệp xuất khẩu. Krueger (1980) Thay đổi năng hạn. Cơ chế tác động của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế cũng được làm Melitz (2003) suất rõ trong các lý thuyết này, giúp cho việc phân tích khá toàn diện tác động Adam Smith (1776) Khai thác lợi thế nhờ Helpman & Krugman, của xuất khẩu lên tăng trưởng. (1985) quy mô. Paul Krugman (1979) 1.2.4. Lý thuyết của trường phái cấu trúc Romer (1990, 1993) Những lợi ích lan Những người theo trường phái cấu trúc hoài nghi tác động tích cực Grossman & tỏa. Helpman (1991) của xuất khẩu với các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do các nước đang phát triển phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa thô và sơ chế bất Hình 1.2: Các kênh tác động của xuất khẩu hàng hóa lợi cả về phía cung và cầu, thay vì hàng hóa chế biến. Đây có thể coi là tới tăng trưởng kinh tế những đại diện của tư tưởng bi quan xuất khẩu. (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
- 9 10 CHƯƠNG 2 Lập luận về tác động tích cực của xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM không hoàn toàn được ủng hộ về mặt lý thuyết, có quan điểm lạc quan VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHO LUẬN ÁN (optimistism), có quan điểm trung lập (neutralism), thậm chí hoài nghi, bi 2.1. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. quan. Tuy nhiên, lý thuyết cũng cho thấy rằng xuất khẩu cái gì cũng quan 2.1.1. Khái quát chung về các nghiên cứu thực nghiệm trọng không kém gì xuất khẩu bao nhiêu, sự thành công của chiến lược tăng Mặc dù còn nhiều tranh luận về các mô hình và kỹ thuật phân tích trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu còn phụ thuộc vào chất lượng cơ cấu nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm rằng: Nghiên cứu hàng hóa xuất khẩu. thực nghiệm tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế cần 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hướng tới tăng trưởng phải kiểm soát được ảnh hưởng của chất lượng xuất khẩu, sử dụng những kinh tế dữ liệu có tính chất tách biệt và phải đặt trong bối cảnh gắn với các điều Từ kinh nghiệm của Hàn Quốc và Thái Lan rút ra một số bài học kiện cụ thể của các quốc gia. cho Việt Nam như sau: (1) Quan điểm về tăng trưởng kinh tế hướng về 2.1.2. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo. xuất khẩu. Chiến lược thúc đẩy xuất khẩu thường được hiểu như là chiến Nhóm nghiên cứu này sử dụng tương quan hai biến để kiểm định tác lược có tính trung lập hơn là chiến lược thúc đẩy xuất khẩu cực đoan; (2) động của tăng trưởng kinh tế hướng về xuất khẩu. Những nghiên cứu thực Thứ hai, Chính phủ luôn coi khu vực kinh tế tư nhân là động lực phát nghiệm này ủng hộ quan điểm rằng các nước đang phát triển với sự ưu tiên triển kinh tế; (3) Phát triển các khu vực sản xuất hàng hóa phục vụ xuất xuất khẩu trải qua tốc độ tăng trưởng sản lượng cao hơn ở nhiều nước và khẩu, các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan; (4) Thực hiện chính các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, kết quả cao chưa chắc phản ánh chính sách thu hút mạnh đầu tư nước ngoài cùng với chính sách khuyến khích xác bản chất của mối quan hệ (có sự tương quan giả) do xuất khẩu là một các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh xuất khẩu; (5) Chuyển dịch cơ cấu hàng bộ phận cấu thành của GDP. hóa xuất khẩu để tận dụng lợi thế so sánh và nâng cao chất lượng, khả 2.1.3. Nghiên cứu sử dụng chuỗi thời gian . năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, biến “lợi thế so sánh” thành “lợi Kết quả nghiên cứu với các quốc gia cụ thể có nhiều khác biệt so với thế cạnh tranh”; (6) Vai trò của nhà nước trong việc tạo lập môi trường vĩ kết quả thu được từ các nghiên cứu chéo. Bên cạnh các nghiên cứu tiếp tục mô ổn định khẳng định xuất khẩu là động lực của tăng trưởng kinh tế, có khá nhiều tài liệu hoài nghi về tác động tích cực này (tiêu cực, trung lập) cũng như chiều hướng của mối quan hệ nhân quả. Một vài nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm cả nghiên cứu dữ liệu chéo và chuỗi thời gian, cho thấy bằng chứng về tác động “ngưỡng”, nghĩa là nghĩa là xuất khẩu chỉ có ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng khi các nước đã đạt được sự phát triển ở một mức độ tối thiểu hoặc một mức phát triển nhất định nào đó. 2.1.4. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chất lượng HHXK tới TTKT. Đánh giá tác động khác nhau của các nhóm hàng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế cho nhiều kết quả khác nhau. Vấn đề với các nước đang phát triển không hoàn toàn là đa dạng hóa hay tập trung hóa, mà quan trọng hơn là phải lựa chọn được một giỏ/tập hợp hàng hóa thích hợp hoặc định vị được cơ cấu hàng hóa xuất khẩu ở một vị trí cao hơn trên “dải chất lượng”.
- 11 12 2.2. Tổng quan các nghiên cứu của Việt Nam và mô hình đề xuất Mục tiêu xây dựng mô hình: Mô hình xây dựng nhằm phân tích ảnh 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu của Việt Nam hưởng động (dynamic effects) của xuất khẩu hàng hóa đến tăng trưởng Tác giả Trần Hòe (2003) gắn kết xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế kinh tế. Cụ thể, mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của xuất đưa ra những điều kiện cần thiết và những giải pháp đảm bảo thành công khẩu hàng hóa đến TFP, là nhân tố duy trì tăng trưởng bền vững trong dài theo con đường thúc đẩy xuất khẩu. Tác giả đã liên kết sự thay đổi GDP hạn. Kết hợp với tổng quan nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đảm bảo một với sự thay đổi 1% xuất khẩu và cho thấy tác động tích cực của xuất khẩu số đặc trưng sau: với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Lựa chọn biến số và thang đo: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (G); Tốc Phạm Mai Anh (2008) nghiên cứu so sánh hai nhân tố được coi là độ tăng lực lượng lao động (gl): Tỷ lệ đầu tư/GDP (K) Tỷ trọng xuất “bùng nổ” với nền kinh tế Việt Nam là đầu tư và xuất khẩu. tác giả không khẩu/GDP (EX): EX1, EX2, EX3: Tỷ trọng xuất khẩu của các nhóm tìm thấy bằng chứng về sự tác động của xuất khẩu tới năng suất, thường hàng/GDP SPECL: biến số phản ánh mức độ tập trung hóa (chuyên môn được giả định là một kênh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. hóa) của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.T: Chỉ số Theil Entropy cũng là chỉ số Phan Minh Ngọc, Nguyễn Thị Phương Anh, Phan Thúy Nga (2003) cơ bản phản ánh mức độ tập trung hóa/ đa dạng hóa phổ biến. CXS đưa ra kết quả thật bất ngờ rằng không có bằng chứng rõ ràng về mặt lượng (Export composition change) là biến đánh giá mức độ ổn định trong thành thể hiện mối quan hệ tích cực này. Các tác giả đã chỉ ra một số nguyên phần xuất khẩu; Biến giả D07, D07EX phản ánh sự khác biệt về cấu trúc nhân cơ bản như hạn chế về mặt số liệu, do cơ cấu xuất khẩu, do sự phân tác động giữa hai thời kỳ trước và từ năm 2007 đến nay. bổ nguồn lực không hiệu quả . Các mô hình định lượng và giả thuyết nghiên cứu: Cũng có một số nghiên cứu quan tâm đến khía cạnh chất lượng của (1) Phân tích hồi quy đa biến một phương trình: cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế. Sử Xuất khẩu được giả định là tác động tới tăng trưởng kinh tế thông dụng bộ dữ liệu theo tiêu chuẩn SITC 1 và 3 chữ số giai đoạn 1986-2009 để qua ảnh hưởng đến TFP/tiến bộ công nghệ/năng suất (nhân tố nội sinh) phân tích sự biến đổi lợi thế so sánh của Việt Nam, Lê Quốc Phương trong mô hình. (2010) nhấn mạnh khai thác lợi thế so sánh đóng góp đáng kể vào thành tựu Sheeley (1990) Richard (2001) Tỷ trọng XK Sheeley (1992) Vốn vật Phan Minh Ngọc (2003) xuất khẩu mà Việt Nam đạt được trong những năm vừa qua. Phan Minh Ngọc 2003) Mayer và Wood (2001) /GDP: dexsa D07 chất Panayiotis và Christopoulos (2005) Nhận định này được củng cố hơn nữa trong nghiên cứu của tác giả Hesses(2008) + Bùi Thúy Vân (2010) trong trường hợp điển hình của Hà Nội. Một số Tỷ trọng XK các DEX07 nhóm hàng/GDP: nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến vấn đề đa dạng hóa/tập trung hóa xuất ex1sa, ex2sa, ex3sa H1+ H9+ khẩu như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương (2004), Nguyễn Hồng H2-,3-,4+ TĂNG Awokuse (2003), (2008) Mishra (2012) Phong (2007). Các nghiên cứu này tập trung nhiều vào các giải pháp phát TFP Tăng trưởng TRƯỞNG Ullah et al. (2009) ABBAS (2012) GDP GDP tiển xuất khẩu mặt hàng, nhóm hàng mới của Việt Nam, dừng lại ở đánh H5+,6+,7+ Awokuse (2008) Ngoc (2003) Lim và Saborowski giá việc mở rộng số lượng hàng hóa xuất khẩu. Gần đây hơn, Nguyễn Thị (2011) Mức độ chuyên môn hóa XK: United Nations (2004) Minh Hương (2012) [122] đã phân tích mức độ đa dạng hóa các mặt hàng Ibrahim và Amin (2003) dspesa, dtsa, dtbsa, Taylor và Francis (2003) dtwsa xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản giai đoạn 2001-2010 dựa trên chỉ Lao Panayiotis và Christopoulos (2005) H8+ số Herfindahl và thống kê số lượng chủng loại mặt hàng. Các nghiên cứu động Rahmadi và Ichihashi (2011) chưa kết nối những ảnh hưởng của đa dạng hóa/tập trung hóa xuất khẩu tới Ibrahim và Amin (2003) Mức độ ổn định Siliverstovs và Herzer (2005) Amin Gutierrez de Pineres và tăng trưởng kinh tế và triển vọng của việc lựa chọn các mô hình chuyên Ferrantino (1999) xuất khẩu: cxssa môn hóa với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Mô hình hồi quy đa biến một phương trình 2.2.2. Mô hình nghiên cứu của luận án
- 13 14 (2) Nhóm mô hình Var: Nhằm mục tiêu kiểm định mối quan hệ CHƯƠNG 3 nhân quả giữa các biến. trong mô hình. Kiểm định nhân quả Granger được PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA thực hiện trong các phương trình có dạng sau: TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2012 M N 3.1. Khái quát thực trạng xuất khẩu hàng hoá và tăng trưởng kinh tế DGSAt = a + ∑αi DGSA + ∑ βi XSAt −i + µt việt nam giai đoạn 2000-2012 i =1 t −i i =1 3.1.1.Thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam K L Quy mô tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá XSAt = b + ∑ γ i DGSAt −i + ∑ λi XSAt −1 + µ t Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã có bước phát triển i =1 i =1 ngoạn mục trong giai đoạn 2000-2012, đạt mức tăng kim ngạch từ gần 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 114,6 tỷ USD năm 2012. Năm 2011, KNXK đạt Trong đó DGSAt là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng thêm và XSA đại 96,905 tỷ USD, tăng 22% so với kế hoạch, tăng 34,1% so với năm 2010. diện cho xuất khẩu lần lượt được thay thế bằng các biến thể hiện các đặc Năm 2012 KNXK hàng hóa tiếp tục tăng với tốc độ 18,3% năm, đạt mức trưng của xuất khẩu. 114,6 tỷ USD, cao hơn mức kế hoạch đặt ra. Các giả thuyết nghiên cứu định lượng: H1: Tăng cường xuất khẩu có tác động tới tăng trưởng kinh tế Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam H2: Xuất khẩu hàng thô và sơ chế có tác động tới tăng trưởng kinh tế Một trong những thành công trong hoạt động xuất khẩu của Việt H3: Xuất khẩu hàng chế biến thâm dụng lao động có tác động tới Nam giai đoạn 2000-2012 là việc duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu. tăng trưởng kinh tế Số lượng thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã tăng nhanh từ 160 thị H4: Xuất khẩu hàng chế biến thâm dụng vốn có tác động tới tăng trường năm 2000 lên hơn 230 thị trường năm 2010. Việt Nam vẫn duy trì trưởng kinh tế. được cơ cấu thị trường xuất khẩu khá phù hợp với nguồn hàng và năng lực H5: Mức độ đa dạng hóa/chuyên môn hóa (ở mức tổng) có tác động xuất khẩu của Việt Nam và tương đối ổn định với tất cả các nền kinh tế chủ tới tăng trưởng kinh tế. chốt trên thế giới. H6: Đa dạng hóa trong nội bộ các nhóm hàng có tác động tới tăng Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế trưởng kinh tế Khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp chủ yếu và ngày càng chiếm tỷ H7: Đa dạng hóa giữa các nhóm hàng có tác động tới tăng trưởng trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tương ứng như: kinh tế điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép, máy móc thiết bị H8: Mức độ ổn định xuất khẩu có tác động tới tăng trưởng kinh tế. và phụ tùng… H9: Có sự khác biệt trong tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng 3.1.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trưởng kinh tế trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 20 năm qua thuộc loại cao so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, chỉ thấp hơn tốc độ tăng trưởng bình quân năm của Trung Quốc trong thời gian tương ứng. Kết quả tăng trưởng kinh tế những năm qua có sự đóng góp của tất cả các nhóm ngành.
- 15 16 Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng còn một số hạn chế thể hiện ở : Hệ số đa dạng sinh học. Xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản đã và đang mang về ICOR cao, năng suất lao động thấp và đóng góp của TFP có xu hướng giảm dần. cho Việt Nam hàng chục tỉ đô la Mỹ mỗi năm. Nhưng, nhiều ý kiến cho 3.2. Phân tích định tính về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng rằng cách phát triển kinh tế dựa vào tài nguyên thô chẳng khác gì “ăn thịt” trưởng kinh tế Việt Nam. chính mình 3.2.1. Tác động của xuất khẩu về mặt lượng tới tăng trưởng kinh tế 3.2.2. Tác động của chất lượng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. Tác động của xuất khẩu tới tổng cầu của nền kinh tế Mức độ ổn định của xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế Là nhân tố cấu thành của tổng cầu, xuất khẩu ngày càng đóng vai trò tích cực cho tăng trưởng kinh tế, thể hiện ở hai khía cạnh chính, đó là đóng Sự ổn định cao của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu rõ ràng có tác động góp của xuất khẩu tới tốc độ tăng trưởng GDP và đóng góp về tỷ trọng xuất tích cực tới GDP thể hiện ở xu hướng tăng liên tục của GDP giai đoạn khẩu trong GDP ngày càng tăng dần theo thời gian. 2000-2012. Xu hướng tích cực này càng đáng được ghi nhận hơn trong bối cảnh suy giảm kinh tế khiến cho nhau cầu nhập khẩu của thế giới suy giảm Xuất khẩu hàng hóa với vấn đề giải quyết việc làm đáng kể. Đây có thể coi là một trong những “điểm sáng” quan trọng góp Xuất khẩu đã góp phần tạo việc làm cho hàng triệu lao động và cải phần phục hồi tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây. thiện thu nhập cho hàng triệu nông dân và các lao động khác nhau tham gia Cơ cấu hàng hóa theo hàm lượng kỹ năng với tăng trưởng kinh tế xuất khẩu hàng nông sản, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ và các hàng hóa khác. Hàm lượng sản phẩm thâm dụng kỹ năng tăng dần trong những năm gần đây là một trong những thành tựu nổi bật trong cơ cấu xuất khẩu, có Xuất khẩu hàng hóa với vấn đề tích lũy vốn hiệu ứng lan tỏa mạnh tới các khu vực khác của nền kinh tế và tác động tích Thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu đã cơ bản bù đắp và tài trợ cho cực tới tăng trưởng kinh tế. nhập khẩu hàng hóa vốn, nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và Cơ cấu xuất khẩu theo lợi thế so sánh với tăng trưởng kinh tế nguyên vật liệu cần thiết cho sự phát triển các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất hiện nay là giá trị gia tăng còn chưa tương xứng Số lượng mặt hàng có lợi thế so sánh tăng nhanh, xu hướng đa với quy mô xuất khẩu. dạng hóa theo lợi thế so sánh sang các nhóm hàng chế biến đã góp phần tích cực tới quy mô GDP của nền kinh tế. Về mặt trực quan, số Xuất khẩu hàng hóa với TFP lượng mặt hàng chế biến có lợi thế so sánh có mối tương quan khá chặt Xuất khẩu đã bước đầu có ảnh hưởng tích cực tới TFP, tuy nhiên với GDP bình quân đầu người. Điều này chưa được thể hiện rõ nét với chưa tương xứng với tiềm năng do/thể hiện ở: (i) xuất khẩu hàng hóa có tác nhóm hàng thô và sơ chế. động tích cực tới vấn đề nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ Tập trung hóa/đa dạng hóa xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế nhưng tác động này còn chưa thực sự rõ nét; (ii) hàm lượng công nghệ và mức độ phức tạp của sản phẩm chế biến còn chậm dịch chuyển theo hướng Phân tích chỉ số Herfindalh và chỉ số Theil Entropy cho thấy cơ cấu tích cực; Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu còn hạn chế; hàng hóa xuất khẩu có mức độ đa dạng hóa rõ rệt, đặc biệt là từ năm 2007 Hiệu ứng kinh tế nhờ quy mô chưa thể hiện rõ nét. trở lại đây. Xu hướng này có hiệu ứng tích cực tới tăng quy mô GDP và GDP đầu người. Đa dạng hóa trong nội bộ nhóm hàng có kết nối chặt chẽ Xuất khẩu hàng hóa với vấn đề tài nguyên môi trường với tăng trưởng kinh tế hơn đa dạng hóa giữa các nhóm hàng. Xuất khẩu hàng hóa tiềm ẩn những nguy cơ cao về ô nhiễm môi 3.3. Định lượng tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh trường. Xuất khẩu hàng hóa những năm qua cũng làm suy giảm tài nguyên tế Việt Nam
- 17 18 3.3.1. Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi Phương trình 3 Phương trình 4 Để kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu, tác giả sử dụng Tham Giá trị Tham Giá trị kiểm định ADF. Độ trễ trong kiểm định ADF được lựa chọn dựa trên Biến giải thích Biến giải thích chỉ tiêu AIC. Các biến không dừng được tiếp tục biến đổi bằng cách số P số P lấy sai phân bậc nhất và hiệu chỉnh mùa vụ bằng phương pháp trung C -0,000 0,717 C -0,000 0,659 bình trượt các chuỗi sau khi đã lấy sai phân, được các biến. Kết quả tất DGSA(-2) 0,198 0,065 DGSA(-2) 0,176 0,081 cả các biến đều dừng. DKSA(-7) -0,022 0,012 DKSA(-7) -0,024 0,006 3.3.2. Kết quả hồi quy Bảng 3.10: Kết quả hồi quy đa biến một phương trình DKSA(-8) -0,040 0.000 DKSA(-8) -0,036 0,000 Phương trình 1 Phương trình 2 DEXSA(-8) 0,012 0,001 DEXSA(-8) 0,011 0,000 Biến giải thích Tham Giá trị Biến giải thích Tham Giá trị DTSA(-3) -0,010 0,056 DTWSA(-1) 0,011 0,085 số P số P C -0,001 0,391 C -0,001 0,040 DTSA(-8) 0,013 0,049 DTWSA(-3) -0,021 0,001 DGSA(-2) 0,275 0,016 DGSA(-2) 0,183 0,084 DCXSSA(-4) 0,025 0,004 DTWSA(-7) 0,018 0,045 DKSA(-7) -0,026 0,004 DEX1SA(-3) -0,012 0,001 DCXSSA(-6) 0,020 0,018 DTWSA(-8) 0,031 0,005 DKSA(-8) -0,034 0,000 DEX2SA(-1) 0,097 0,000 DCXSSA(-7) 0,030 0,001 DCXSSA(-4) 0,023 0,004 DEXSA(-8) 0,011 0,001 DEX2SA(-6) -0,053 0,004 DCXSSA(-8) 0,024 0,005 DCXSSA(-6) 0,024 0,004 DSPESA(-7) -0,046 0,068 DEX2SA(-7) -0,074 0,000 DCXSSA(-7) 0,028 0,001 DSPESA(-8) -0,063 0,029 DEX3SA(-3) 0,122 0,014 DCXSSA(-8) 0,019 0,022 DCXSSA(-4) 0,019 0,022 DSPESA(-7) -0,079 0,001 R2 hiệu chỉnh = 0.61 R2 hiệu chỉnh = 0.68 DCXSSA(-6) 0,021 0,017 DSPESA(-8) -0,073 0,006 Kiểm định tự tương quan (LM): Kiểm định tự tương quan (LM): DCXSSA(-7) 0,025 0,005 DCXSSA(-4) 0,024 0,003 Thống kê F=0,08; Giá trị p- Thống kê F=0,31; Giá trị p- DCXSSA(-8) 0,019 0,037 DCXSSA(-7) 0,036 0,000 F(4,27)=0,99 F(4,27)=0,68 R2 hiệu chỉnh = 0.60 R2 hiệu chỉnh = 0.68 Thống kê kiểm định phương sai sai số Thống kê kiểm định phương sai sai Kiểm định tự tương quan (LM): Kiểm định tự tương quan (LM): thay đổi (ARCH): Thống kê F = 0,96; số thay đổi (ARCH): Thống kê F = Thống kê F=0,48; Giá trị p- Thống kê F=0,67; Giá trị p- Giá trị p-F(4,33) = 0,44 0,11; Giá trị p-F(4,33) = 0,98 F(4,27)=0,75 F(4,27)=0,62 Thống kê kiểm định phương sai sai số Thống kê kiểm định phương sai sai thay đổi (ARCH): Thống kê F = 1,27; số thay đổi (ARCH): Thống kê F = Giá trị p-F(4,33) = 0,30 0,76; Giá trị p-F(4,33) = 0,56
- 19 20 3.3.3. Kết quả kiểm định nhân quả CHƯƠNG 4 Ước lượng lần lượt 9 mô hình Var 2 biến với từng cặp biến tăng KHUYẾN NGHỊ VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA trưởng-xuất khẩu và thực hiện kiểm định nhân quả Granger cho thấy xuất HƯỚNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020 khẩu có tác động nhân quả tới TTKT 4.1. Định hướng và quan điểm gắn kết xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế. 3.3.4. Bình luận kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu định lượng Kết quả ước lượng hồi quy và kiểm định nhân quả cho thấy các 4.1.1. Định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam biến số quyết định đến sự biến động của tăng trưởng kinh tế hiện tại là tăng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã xác trưởng kinh tế, tỷ lệ đầu tư/GDP, quy mô xuất khẩu và chất lượng cơ cấu định mục tiêu tổng quát của Việt Nam đến năm 2020 đó là: “Phấn đấu đến hàng xuất khẩu (cơ cấu nhóm hàng, mức độ chuyên môn hóa, mức độ ổn năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; định của xuất khẩu) trong quá khứ. chính trị-xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất 3.4. Kết luận về tác động của xuât khẩu hàng hóa tới TTKT và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống Xuất khẩu nói chung có ảnh hưởng tích cực và đáng kể tới gia tăng nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quy mô GDP và tốc độ tăng GDP. Hai hiệu ứng tích cực và nổi bật của xuất quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam là tạo việc làm và góp trong giai đoạn sau”. phần tăng tích lũy vốn vật chất cho nền kinh tế. Xuất khẩu có tác động tới 4.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng kinh tế cả từ phía cung và phía cầu, có tác động trực tiếp và Chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn đến 2020 gián tiếp, tác động ngắn hạn và dài hạn. Tác động của xuất khẩu hàng hóa cũng đề ra mục tiêu là: “Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp tới gia tăng quy mô GDP thể hiện xu hướng thuận chiều và rõ nét hơn tác phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, thu động tới tốc độ tăng GDP. ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia Phân tích định lượng nhằm đánh giá ảnh hưởng động (dynamic tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm effects) của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế thông qua tác động lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; mở rộng và tới TFP, nhân tố duy trì tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Trong đó, xuất đa dạng hóa trị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào khẩu hàng chế biến thâm dụng kỹ năng và đa dạng hóa trong nội bộ các kinh tế khu vực và thế giới”. nhóm hàng (đa dạng hóa theo chiều rộng có ảnh hưởng tích cực và đáng kể 4.1.3. Quan điểm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa hướng tới tăng trưởng nhất. Xuất khẩu hàng thô và sơ chế, hàng chế biến thâm dụng lao động mặc kinh tế dù có ảnh hưởng trực tiếp và tích cực tới tăng trưởng kinh tế (tới quy mô GDP, tới vấn đề tạo việc làm cho người lao động…) nhưng xét đến tính Thứ nhất, mô hình tăng trưởng mà Việt Nam hướng tới là mô hình bền vững của tăng trưởng trong dài hạn thì gia tăng xuất khẩu các mặt hàng tăng trưởng theo chiều sâu, tương ứng với nó, phát triển xuất khẩu theo mô này không làm tăng TFP và tốc độ tăng trưởng GDP. Luận án cũng cho hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, giữa mặt thấy không có sự khác biệt về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng lượng và mặt chất, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao trưởng kinh tế giữa hai thời kỳ trước và từ năm 2007 đến nay. giá trị gia tăng và chất lượng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu; Thứ hai, cần có chiến lược phát triển xuất khẩu trong ngắn hạn và dài hạn, có tầm nhìn, có trọng tâm, tạo ra được các đột phá làm thay đổi chất lượng xuất khẩu, sử dụng tối ưu các nguồn lực, hướng tới tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế bền vững; Thứ ba, xuất khẩu hàng hóa gắn với tăng trưởng kinh tế
- 21 22 cần đảm bảo khai thác triệt lợi ích từ quá trình tự do hóa thương mại và xuất khẩu đã thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Để giải quyết vấn đề này, thực thi các cam kết hội nhập quốc tế, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế cần chú trọng một số nội dung sau đây : Chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu ; Đa quốc tế; Thứ tư, thúc đẩy xuất khẩu cần kết hợp ở một mức độ nhất định dạng hóa mặt hàng xuất khẩu kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu ; Tái cơ thay thế nhập khẩu; Thứ 5, xuất khẩu cần đảm bảo sự tham gia và phát huy cấu và mở rộng thị trường xuất khẩu ; Tái cấu trúc thành phần kinh tế tham được vai trò của mọi ngành, mọi thành phần kinh tế, chấp nhận cạnh tranh, gia xuất khẩu. tạo sức ép để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phục vụ tốt nhất 4.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu cho phát triển bền vững. Tái cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu trong nước là giải pháp quan 4.2. Khuyến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hướng tới tăng trưởng trọng nhằm tạo ra sự thay đổi toàn diện, sâu sắc từ tư duy chiến lược đến tổ kinh tế bền vững đến năm 2020. chức bộ máy, phương thức kinh doanh, cách thức điều hành doanh nghiệp Xuất phát từ thực trạng, từ những hạn chế và nguyên nhân của xuất để doanh nghiệp trong nước dần trở thành lực lượng chủ đạo trong lĩnh vực khẩu hàng hóa Việt Nam, từ kết quả phân tích và quan điểm thúc đẩy xuất xuất khẩu. Cụ thể theo các nội dung sau: khẩu hàng hóa trong thời gian tới, luận án đề xuất một số khuyến nghị. 4.2.6. Nâng cao chất lượng nhân lực trong khu vực xuất khẩu 4.2.1. Phân kỳ phát triển xuất khẩu: Chủ động định hướng thị trường lao động tái cơ cấu theo hướng nâng cao chất lượng, khuyến khích lao động kỹ năng cao. Chất lượng nhân lực Giai đoạn 2013-2015: Tiếp tục phát triển xuất khẩu hàng hóa hợp lý cũng cần phải được coi trọng tương xứng như, thậm chí hơn trong nhiều giữa chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với các bước chuyển dịch cơ cấu các trường hợp so với số lượng lao động. ngành sản xuất. 4.2.7. Nâng cao hiệu quả thu hút và quản lý sử dụng FDI Giai đoạn 2016-2020: Tạo bước chuyển mạnh mẽ từ phát triển xuất Tăng trưởng hướng về xuất khẩu ở các nước đang phát triển khó có khẩu theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng thể thành công nếu thiếu nguồn đầu tư nước ngoài và chuyển giao công tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu. nghệ kỹ thuật. Tuy nhiên, khi nói đến FDI cần phải phân biệt rõ hai nhóm 4.2.2. Tăng nguồn cung cho xuất khẩu hàng hóa chính sách “thu hút” và “quản lý FDI”, có nghĩa là không chỉ nỗ lực thu hút Tăng nguồn cung cho xuất khẩu chủ yếu qua hai hướng chính : Phát FDI càng nhiều càng tốt, mà phải quản lý được vốn FDI để nó thật sự phát triển công nghiệp phụ trợ và các vùng nguyên liệu phục vụ xuất khẩu. Phát huy hiệu quả, và đôi khi chính phủ các nước thậm chí áp dụng chính sách triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để rút ngắn "thời kỳ gia công", tăng dần “hạn chế” hoặc “phân biệt” ở mức độ nhất định để định hướng FDI theo các sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao trong các ngành chế biến, mục tiêu tăng trưởng kinh tế. nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững của tăng trưởng kinh tế 4.2.8. Tăng cường đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ trong xuất 4.2.3. Kích cầu xuất khẩu qua các biện pháp xúc tiến thương mại: khẩu Xúc tiến xuất khẩu được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong quá trình tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu. Để tăng Các chính sách thúc đẩy đầu tư và ứng dụng công nghệ cần nhắm cầu với hàng hóa xuất khẩu qua đó kích thích tăng tổng cầu của nền kinh tế, vào hai mục tiêu: (1) Cải thiện năng lực công nghệ từ phía cung, có thể do công tác xúc tiến xuất khẩu cần được tăng cường về số lượng và nâng cao bản thân cac doanh nghiệp xuất khẩu đầu tư cải tiến, hoặc tiếp nhận từ các chất lượng qua một số biện pháp cụ thể. cơ sở chuyên nghiên cứu và phát triển, hoặc nhận chuyển giao công nghệ; 4.2.4. Tái cấu trúc trong lĩnh vực xuất khẩu và (ii) Nâng cao khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp xuất khẩu ứng Xuất khẩu của Việt Nam hiện nay không phải là điều kiện cho tăng dụng công nghệ. trưởng bền vững trong tương lai. Việc tái cấu trúc và nâng cao hiệu quả
- 23 24 4.2.9. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xuất khẩu. kinh tế sau này. Qua đó, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm Cơ chế, chính sách quản lý xuất khẩu, một mặt phải đổi mới cho áp dụng cho trường hợp cụ thể là Việt Nam. phù hợp với yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, mặt khác phải đảm bảo Trong mối quan hệ xuất khẩu hàng hóa-tăng trưởng kinh tế, luận án tính đồng bộ, mục tiêu rõ ràng trong dài hạn và minh bạch, dễ tiên lượng. đã chỉ rõ việc nghiên cứu chất lượng xuất khẩu hàng hóa trong đó có cơ cấu 4.4. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu hàng hóa xuất khẩu là nhân tố quan trọng tác động tới tăng trưởng kinh tế. - Nghiên cứu so sánh với một số nước có điều kiện tương đồng Đây là bước tiến mới so với các nghiên cứu trước đây khi chủ yếu tập trung - Nghiên cứu với dữ liệu cấp tỉnh, ngành. vào nghiên cứu quy mô xuất khẩu hàng hóa. - Bổ sung biến kiểm soát và sử dụng các kỹ thuật phân tích tốt hơn Kiến nghị giải pháp tăng cường xuất khẩu và nâng cao chất lượng - Định lượng tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế qua các kênh hoặc sử dụng thêm các tiêu chí khác để đánh giá tác động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững của chất lượng xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế hàm lượng công nghệ, đến năm 2020. mức độ phức tạp của hàng hóa xuất khẩu, mức thu nhập của hàng hóa xuất Phân tích tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế khẩu…) hoặc tác động của xuất khẩu tới những khía cạnh chất lượng khác có thể khẳng định rằng mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng xuất khẩu hàng của tăng trưởng kinh tế. hóa có thể coi là một trong những động lực của tăng trưởng kinh tế ---------------------------- những năm qua, góp phần quan trọng đưa Việt Nam từ nước thu nhập thấp lên một ngưỡng mới với mức thu nhập trung bình. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận thực tế rằng xuất khẩu hàng hóa mới phát triển theo KẾT LUẬN chiều rộng hơn là chiều sâu, chỉ phù hợp với những nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, khi trình độ lao động và công Thông qua trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án đã đạt được những nghệ còn hạn chế. Song, nếu duy trì tình trạng này quá lâu thì xuất khẩu kết quả sau: khó duy trì được vai trò động lực của tăng trưởng bền vững. Bởi vậy, Luận án hệ thống hóa các lý thuyết về tác động của xuất khẩu hàng trong những năm tới, xuất khẩu hàng hóa cần phải đạt được những hóa về mặt lượng tới tăng trưởng kinh tế, chỉ ra những tác động có thể có chuyển đổi căn bản về mặt chất, tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế, các kênh tác động của xuất chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng của chất lượng xuất nâng cao giá trị gia tăng, xuất khẩu cần hướng đến một cơ cấu xuất khẩu khẩu tới tăng trưởng kinh tế. “tối ưu” thay vì “tối đa” như hiện nay. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hướng tới tăng trưởng kinh tế, qua đó rút ra những bài học có thể vận dụng thành công và cả những bài học cần cân nhắc khi vận dụng với Việt Nam. Dựa trên tổng quan nghiên cứu thực nghiệm, luận án chỉ ra những vấn đề nảy sinh và hướng lựa chọn mô hình cho các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế, làm cơ sở cho các nghiên cứu về tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 176 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn