intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp bằng chứng từ Việt Nam

Chia sẻ: Mai Thuy Dung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

70
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp bằng chứng từ Việt Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp bằng chứng từ Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- TRINH HIEP THIEN Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp Bằng chứng từ Việt Nam TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TP.HCM – Năm 2018
  2. TÁC ĐỘNG TRUNG GIAN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN TRÍ TUỆ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẰNG CHỨNG TỪ VIỆT NAM Trịnh Hiệp Thiện MPAcc (University of Sydney), MBA (UEH), BBus (UEH) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành Kế toán Mã số: 9.34.03.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Ngọc Quế TS. Lê Đình Trực Trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Năm 2018
  3. –1– PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động trong nền kinh tế tri thức, nhiều tổ chức ngày nay không chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà còn dành nhiều khoản đầu tư cho các tài sản vô hình, một trong những nguồn lực chính mang lại giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp (Mehralian, Rasekh, Akhavan, & Ghatari, 2013). Trong những tài sản vô hình, vốn trí tuệ đóng một vai trò rất quan trọng mà quá trình đầu tư, quản lý vốn trí tuệ sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp (N Bontis, 1998; Edivinsson & Malone, 1997). Nhiều doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với nền kinh tế chuyển đổi đang dần áp dụng các kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn với định hướng thị trường và chiến lược do phần lớn là những doanh nghiệp có sự đầu tư của nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào trong phương thức quản lý mô hình kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà mô hình KTQTCL được giới thiệu đến không chỉ những đối tượng hành nghề kế toán chuyên nghiệp mà còn trong giới học thuật. Do đó, không nên nhận i i i i định là các doanh nghiệp lớn và vừa ở Việt Nam không áp dụng các kỹ i i i i i i i i i i i i i i i i thuật KTQTCL trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Vấn đề KTQTCL i i i i i i i i i i i i bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam từ những năm 2010. Qua đó, tác i i i i i i i i i i i i i i i giả tin rằng nghiên cứu vấn đề quản lý vốn trí tuệ bằng KTQTCL để đạt i i i i i i i i i i i i i i i i được kết quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn là rất cần thiết trong bối i i i i i i i i i i i i i i i cảnh Việt Nam hiện nay. Môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện tại có i i i i i i i i i i i i i i i đầy đủ thông tin về vốn trí tuệ và vấn đề vận dụng KTQTCL để đảm bảo i i i i i i i i i i i i i i i i i thực hiện được nghiên cứu này. i i i i i i 2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng đến 3 câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu 1: Các bộ phận của vốn trí tuệ có tác động trực tiếp như thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam?
  4. –2– Câu hỏi nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào nếu doanh nghiệp có áp dụng KTQTCL? Câu hỏi nghiên cứu 3: KTQTCL quản lý các bộ phận của vốn trí tuệ như thế nào? Mục tiêu nghiên cứu chung: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm hiểu tác động trung gian của việc áp dụng KTQTCL đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích vai trò của KTQTCL trong quản lý vốn trí tuệ. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - RO1: Kiểm định sự tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa các bộ i i i i i i i i i i i i i phận vốn trí tuệ với kết quả hoạt động doanh nghiệp. i i i i i i i i i i i i - RO2: Kiểm định ảnh hưởng trực tiếp của KTQTCL đến kết quả i i i i i i i i i i i hoạt động doanh nghiệp. i i i i - RO3: Kiểm định việc vận dụng KTQTCL có làm tăng ảnhi i i i i i i i i i hưởng của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. i i i i i i i i i i i i i i - RO4: Kiểm định nhóm công cụ nào của KTQTCL phục vụ quản i i i i i i i i i i i lý loại vốn trí tuệ nào. i i i i i i - RO5: Kiểm định tác động qua lại giữa các bộ phận vốn trí tuệ. i i i i i i i i i i i i i 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa ba yếu tố: vốn trí tuệ, i i i i i i i i i i i i i i việc vận dụng KTQTCL và kết quả hoạt động. Đối tượng phân tích là các i i i i i i i i i i i i i i i công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Do đề tài i i i i i i i i i i i i i i i i này sử dụng cả nguồn dữ liệu sơ cấp (thu thập thông qua gửi bảng câu i i i i i i i i i i i i i i i i hỏi khảo sát để xác định mức độ vận dụng KTQTCL) và nguồn dữ liệu i i i i i i i i i i i i i i i thứ cấp (thu thập thông tin trên báo cáo tài chính doanh nghiệp để xác i i i i i i i i i i i i i i i định giá trị vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp) nên đối tượng i i i i i i i i i i i i i i i i
  5. –3– quan sát là nhà quản trị trong doanh nghiệp và thông tin tài chính của i i i i i i i i i i i i i i i doanh nghiệp tương ứng. i i i i Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn (1) thực hiện tại Việt i i i i i i i i i i i i i i Nam; (2) các doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn HoSE và HNX và (3) i i i i i i i i i i i i i i i i thông tin có được từ gửi khảo sát là thời điểm 2016 nên thông tin thu thập i i i i i i i i i i i i i i i i i trên báo cáo tài chính sử dụng trong phân tích cũng là năm 2016. i i i i i i i i i i i i i i 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với i i i i i i i i i i i dữ liệu ít nhất 127 công ty niêm yết, được thu thập dữ liệu trong năm i i i i i i i i i i i i i i i i 2016. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc bình phương i i i i i i i i i i i i i bé nhất từng phần (PLS-SEM) để phân tích dữ liệu, được thực hiện trên i i i i i i i i i i i i i i phần mềm phân tích SPSS 24.0 và SmartPLS 3.1. i i i i i i i i i 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được tổ chức thành 7 chương, theo cấu trúc như sau: Phần mở đầu. Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu. Chương 2: Các khái niệm và mô hình đo lường vốn trí tuệ. Chương 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Chương 4: Phương pháp nghiên cứu. Chương 5: Đặc điểm mẫu và đánh giá thang đo. Chương 6: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 7: Hàm ý liên quan đến việc quản lý vốn trí tuệ bằng công cụ của kế toán quản trị chiến lược. Phần kết luận.
  6. –4– CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về vốn trí tuệ 1.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu về vốn trí tuệ Petty and Guthrie (2000) đã chia quá trình nghiên cứu vốn trí tuệ thành 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu (từ những năm trước 1995) tập trung giải thích khái niệm vốn trí tuệ và lý do tại sao vốn trí tuệ có thể tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Petty & Guthrie, 2000). Giai đoạn hai (từ sau giữa thập niên 1990) tập trung tìm kiếm bằng chứng để chứng minh vốn trí tuệ có thể tạo ra giá trị tăng thêm ở cấp độ doanh nghiệp (Petty & Guthrie, 2000). Với nghiên cứu của Dumay, Guthrie, and Ricceri (2012), các tác giả đề nghị hiện tại đang vào giai đoạn thứ ba trong tiến trình nghiên cứu vốn trí tuệ từ sau năm 2004. Trong giai đoạn nghiên cứu thứ ba, giá trị vốn trí tuệ không được đo lường ở góc độ tiền tệ mà các nghiên cứu hướng đến giải thích giá trị của vốn trí tuệ kết tinh trong sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các bên liên quan (Dumay & Garanina, 2013). 1.1.2. Xu hướng nghiên cứu vốn trí tuệ trong nhánh kế toán Vốn trí tuệ được nghiên cứu trong bốn lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, là kinh tế học, chiến lược, quản trị và kế toán (Alcaniz, Gomez- Bezares, & Roslender, 2011). Trong nhánh kế toán, theo nghiên cứu của Dumay et al. (2012) kiểm tra 423 bài báo nghiên cứu vốn trí tuệ trong giai đoạn 2000 – 2009, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý và lập báo cáo bên ngoài vốn trí tuệ, rất ít nghiên cứu về trách nhiệm công bố thông tin, về kiểm toán vốn trí tuệ. 1.1.3. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ Phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ được chia thành 5 nhóm phương pháp sử dụng. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là bàn luận/ nghiên cứu lý thuyết, kế đến là phương pháp thu thập bảng câu hỏi khảo sát/ phỏng vấn và tiếp đến là phương pháp sử dụng tình huống trong nghiên cứu.
  7. –5– Dumay et al. (2012) thống kê trong 10 năm qua, các nghiên cứu về vốn trí tuệ chủ yếu là nghiên cứu thực nghiệm, giảm hướng nghiên cứu lý thuyết. 1.1.4. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp Xuất hiện rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và i i i i i i i i i i i i i i kết quả hoạt động doanh nghiệp trong nhiều quốc gia bằng nhiều phương i i i i i i i i i i i i i pháp nghiên cứu khác nhau. Một phương pháp được sử dụng nhiều nhất i i i i i i i i i i i i i để lượng hoá vốn trí tuệ là áp dụng mô hình đo lường VAICTM, được giới i i i i i i i i i i i i i i i i thiệu bởi Public (2000). Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu sử dụng mô i i i i i i i i i i i i i i hình VAICTM đo lường vốn trí tuệ để kiểm chứng mối quan hệ giữa vốn i i i i i i i i i i i i i i i trí tuệ với kết quả hoạt động của doanh nghiệp đều cho các kết quả nghiên i i i i i i i i i i i i i i i i cứu khác nhau giữa các quốc gia khác nhau, các ngành khác nhau và tại i i i i i i i i i i i i i i i những thời điểm khác nhau. i i i i i 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về KTQTCL Mặc dù định nghĩa đầu tiên về KTQTCL được Simmonds giới thiệu cách đây 30 năm, cho đến thời điểm hiện tại chưa có một định nghĩa thống nhất cũng như sự thống nhất về các công cụ của KTQTCL. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có 4 xu hướng nghiên cứu về KTQTCL, đó là (1) nghiên cứu về xác lập định nghĩa KTQTCL, (2) nghiên cứu các công cụ cấu thành nên KTQTCL, (3) nghiên cứu ảnh hưởng của lựa chọn chiến lược đến sự thay đổi của phương thức vận dụng KTQTCL và (4) nghiên cứu về quy trình vận dụng KTQTCL. Phần lớn các nghiên cứu trong 30 năm qua đều sử dụng phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát về phạm vi và mức độ vận dụng các công cụ của KTQTCL, để từ đó có được giá trị của biến KTQTCL (Langfield-Smith, 2008). 1.3. Tổng quan về các nghiên cứu Việt Nam về vốn trí tuệ và kế toán quản trị chiến lược 1.3.1. Bối cảnh Việt Nam Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và sự tham gia ngày càng sâu rộng của khu vực kinh tế tư nhân, Việt Nam đang khẳng định là một
  8. –6– nền kinh tế đang phát triển. Mặc dù có nhiều thay đổi trong các doanh i i i i i i i i i i i i i i nghiệp Việt Nam, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh i i i i i i i i i i i i i i nghiệp này dù đang ngày càng tạo ra nhiều vốn trí tuệ hơn (gồm vốn con i i i i i i i i i i i i i i i i người, vốn cấu trúc, vốn quan hệ) nhưng vẫn chưa có sự đo lường, báo i i i i i i i cáo thật sự vốn trí tuệ doanh nghiệp đạt được trong quá khứ và những thay đổi của nó trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng cao. 1.3.2. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ Nghiên cứu thực nghiệm về vốn trí tuệ được thực hiện ở nhiều quốc gia như khu vực Bắc Mỹ (Nick Bontis, 1998; Riahi-Belkaoui, 2003), Nam Phi (Firer & Mitchell-Williams, 2003), Úc (Dumay, 2009), Trung Quốc (J. Chen, Zhu, & Hong Yuan, 2004) và nhiều quốc gia Châu Á như Malaysia (Bontis, Chua Chong Keow, & Richardson, 2000), Đài Loan (Ming-Chin, Shu-Ju, & Hwang, 2005), Singapore (Hong Pew, Plowman, & Hancock, 2007), Thái Lan (Saengchan, 2008). Tuy nhiên, hiện nay trong phạm vi khảo sát của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về vốn trí tuệ. 1.3.3. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về KTQTCL Từ khi Việt Nam chấp nhận chính sách mở cửa kinh tế, mức độ i i i i i i i i i i i i i cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Bên cạnh đó, các doanh i i i i i i i i i nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam càng nhiều trong hai thập niên qua (Anh, 2010). Theo đó, các doanh nghiệp nước ngoài mang theo phương thức tổ chức KTQTCL vào hoạt động tại Việt Nam. Do đó, chủ đề KTQTCL bắt đầu được biết đến và nghiên cứu nhiều tại Việt Nam từ sau năm 2010. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên cứu mamg tính hệ thống về việc vận dụng KTQTCL tại Việt Nam 1.4. Khe hổng nghiên cứu Sau khi tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy có ba khe hổng nghiên cứu là (1) thiếu những nghiên cứu về vốn trí tuệ đặt trong mối quan hệ với KTQTCL, (2) thiếu những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các bộ phận của vốn trí tuệ với các công cụ KTQTCL và (3) thiếu những nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ và KTQTCL.
  9. –7– CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VÀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG VỐN TRÍ TUỆ 2.1. Định nghĩa về vốn trí tuệ Mặc dù có nhiều định nghĩa vốn trí tuệ theo nhiều quan điểm khác nhau, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là nguồn lực vô hình mang tính chiến lược được nhận diện và quản lý để có được lợi thế cạnh tranh và giá trị bền vững, từ đó tạo ra giá trị cho các bên có liên quan chính. Tuy có nhiều tranh luận, nhưng đến thời điểm hiện tại, các bộ phận cấu thành nên vốn trí tuệ được thống nhất xác định bao gồm ba bộ phận phi tài chính có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, đó là vốn con người, vốn cấu trúc (yếu tố bên trong) và vốn quan hệ (yếu tố bên ngoài). 2.2. Các bộ phận của vốn trí tuệ 2.2.1. Vốn con người Theo McGregor, Tweed, and Pech (2004), vốn con người là một khái niệm rộng hơn khái niệm nguồn nhân lực, bao gồm lực lượng lao động và năng lực của người lao động như tri thức, kỹ năng, sự sáng tạo. Ngoài ra, Barney (1991b) mở rộng định nghĩa này khi đề cập thêm các nội dung liên quan đến hoạt động đào tạo, đánh giá, quan hệ nhân viên. Sau đó, Bontis and Fitz-enz (2002) xác định những tri thức tìm ẩn trong suy nghĩ của nhân viên cũng là một phần của vốn con người. 2.2.2. Vốn cấu trúc Bontis (2001) định nghĩa vốn cấu trúc là phần cứng, phần mềm, cơ i i i i i i i i i i sở dữ liệu, bản quyền, thương hiệu và những tài sản vô hình khác mà i i i i i i i i i i i i i i i nhân viên sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn cấu trúc tập i i i i i i i i i i i trung thể hiện ở “cơ sở hạ tầng tri thức được đúc kết trong hoạt động hàng ngày của đơn vị” (Bontis, 2001) bao gồm các bộ phận thuộc về kỹ thuật và năng lực hoạt động hàng ngày tại đơn vị. Theo Gold and Arvind Malhotra (2001), cơ sở hạ tầng tri thức bao gồm cấu trúc tổ chức, văn hoá và công nghệ. Ngoài ra, vốn cấu trúc còn liên quan đến việc học hỏi và đúc kết kinh
  10. –8– nghiệm có được từ hoạt động hàng ngày (Bontis, Bart, & Kong, 2007). Điều này có nghĩa là tri thức giữ lại trong tổ chức sau khi nhân viên rời khỏi nơi làm việc là nền tảng cơ bản của vốn cấu trúc (Mouritsen, Nikolaj, & Marr, 2004; Nazari, 2010; Wang, 2011). 2.2.3. Vốn quan hệ Vốn quan hệ là một khái niệm thể hiện mối quan hệ của tổ chức với các đối tượng liên quan bên ngoài tổ chức (Bontis & Fitz-enz, 2002; Helm Stevens, 2011; Levy, 2009; Mouritsen et al., 2004). Vốn quan hệ được hiểu bao gồm giá trị của mạng lưới liên kết với nhà cung cấp, hệ thống kênh phân phối mà tổ chức có được, mối quan hệ với khác hàng (như năng lực tạo dựng hình ảnh, lòng trung thành của khách hàng) hay khả năng lobby của tổ chức và cả giá trị thương hiệu cũng là một phần của vốn quan hệ (Sydler, Haefliger, & Pruksa, 2014). Đơn giản hơn, María Viedma Marti (2001) định nghĩa vốn quan hệ là năng lực của tổ chức giao tiếp với cộng đồng kinh doanh bên ngoài để thúc đẩy tiềm năng tạo ra giá trị thông qua sử dụng vốn con người và vốn cấu trúc. 2.3. Định nghĩa về kết quả hoạt động Dorestani (2009) định nghĩa kết quả hoạt động doanh nghiệp là hệ i i i i i i i i i thống các chỉ tiêu đo lường các yếu tố tạo nên sự thành công trong kinh i i i i i i i i i i i i i i i i doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đo lường là thông tin tài chính và i i i i i i i i i i i i i i i thông tin phi tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu này giới hạn chỉ tập trung i i i i i i i i i i i i i i i vào các chỉ tiêu tài chính đo lường kết quả hoạt động. i i i i i i i i i i i i Hình 2.1. Mô hình 4 giai đoạn xác định giá thị trường doanh nghiệp Nguồn: Dorestani (2009)
  11. –9– 2.4. Kế toán quản trị chiến lược Trong những năm 1990, có rất nhiều nhà nghiên cứu đề xuất định nghĩa về KTQTCL như Bromwich (1990); Ward (1992); Dixon and Smith (1993); Foster and Gupta (1994); Guilding, Craven, and Tayles (2000); (Cinquini & Tenucci, 2010). Mặc dù các định nghĩa này miêu tả khác nhau về KTQTCL, có 3 đặc điểm cơ bản của KTQTCL trong các định nghĩa: - Hướng đến bên ngoài đơn vị; - Định hướng trong dài hạn và nhìn về tương lai; - Cung cấp cả thông tin tài chính và phi tài chính cho nhà quản i i i i i i i i i i i i i lý ra quyết định. i i i i Cravens and Guilding (2001) đã đề xuất 3 nhóm công cụ chính của KTQTCL, đó là “quản trị chi phí chiến lược” (gồm 6 công cụ), “kế toán đối thủ cạnh tranh” (gồm 5 công cụ), “kế toán chiến lược” (gồm 4 công cụ). Tiếp theo nghiên cứu của Cravens and Guilding (2001), năm 2002, Guilding and McManus (2002) đề nghị trong nhóm công cụ của KTQTCL phải có nhóm thứ 4 là “kế toán khách hàng” gồm 3 công cụ. 2.5. Mô hình đo lường vốn trí tuệ Một trong những chủ đề được thảo luận liên quan đến vốn trí tuệ không phải là không thể đo lường được vốn trí tuệ (Wall, Kirk, & Martin, 2003) mà là có quá nhiều phương pháp để đo lường vốn trí tuệ nhưng kết quả đo lường lại khác nhau, đôi khi lại cho kết quả ngược nhau (Fritzsche, 2012). Luthy (1998) and Mitchell Williams (2001) đã phân loại các mô hình đo lường vốn trí tuệ có ít nhất 3 nhóm mô hình theo bảng 2.1. Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp đo lường vốn trí tuệ được sử dụng trong nhiều nghiên cứu Phương pháp định lượng Phương pháp định tính Mô hình vốn - Tobin q - Intangible Assets hoá thị trường - Market-to-book value monitorTM
  12. – 10 – - Investor-assigned market - Skandia NavigatorTM value (IAMVTM) - Balanced ScorecardTM - Value added intellectual - IC indexTM Mô hình tỷ lệ capital coefficient (VAICTM) - Value Chain hoàn vốn trên - Calculated intangible value Scoreboard tổng tài sản - Economic value added (EVATM) - Intellectual asset valuation Mô hình đo - Total value creation lường vốn trí (TVCTM) tuệ trực tiếp - Inclusive valuation methodology (IMVTM) Nguồn: Levy (2009)
  13. – 11 – CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 3.1. Tác động trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 1 3.1.1. Vốn con người, vốn cấu trúc và vốn quan hệ có sự tác động lẫn nhau (H1) Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng vốn con người, vốn cấu trúc, i i i i i i i i i i i i vốn quan hệ có tác động qua lại lẫn nhau (Edvinsson & Sullivan, 1996; i i i i i i i i i i Hsu & Fang, 2009). Năng lực của nhân viên (vốn con người) có ảnh hưởng đến quy trình tổ chức hiệu quả (vốn cấu trúc). Nhân viên có năng lực tốt (vốn con người) sẽ thu hút được khách hàng và các đối tác kinh doanh (vốn
  14. – 12 – quan hệ). Mặt khác, vốn quan hệ sẽ có tác động tích cực ngược lại vốn cấu trúc (Hsu & Fang, 2009). Do đó, tác giả xây dựng các giả thuyết: Giả thuyết 1a: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn quan hệ. Giả thuyết 1b: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc. Giả thuyết 1c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc. 3.1.2. Vốn trí tuệ tác động đến KTQTCL (H2) 3.1.2.1. Lý thuyết nền Lý thuyết dựa vào năng lực cho rằng khả năng của một công ty thể hiện ở việc đơn vị có thể sử dụng quy trình để ghi nhận, tạo ra và gia tăng “năng lực lõi” (Carlucci, Marr, & Schiuma, 2004) tạo ra lợi thế cạnh tranh cho đơn vị. 3.1.2.2. Xây dựng giả thuyết H2 Theo nghiên cứu của Widener (2004), công ty dựa có nhiều vốn con người là công ty có nhiều nhân viên có năng lực để sử dụng các công cụ KTQTCL để giúp đơn vị xây dựng chiến lược. Do đó, giả thuyết được xây dựng: Giả thuyết 2a: Vốn con người có tác động cùng chiều với KTQTCL. Theo lý thuyết dựa vào năng lực của Cleary (2015), các doanh nghiệp có nền tảng cơ sở hạ tầng tốt (vốn cấu trúc) muốn theo đuổi định hướng tập trung khách hàng và định hướng thị trường sẽ có xu hướng phát triển quy trình hoạt động hàng ngày hiệu quả (cụ thể KTQTCL) dựa trên cơ sở hạ tầng (vốn cấu trúc) đã có để đáp ứng nhu cầu thông tin phức tạp. Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết: Giả thuyết 2b: Vốn cấu trúc có tác động cùng chiều với KTQTCL. Kế toán quản trị chiến lược sử dụng thông tin ban đầu từ mối quan hệ bên ngoài (vốn quan hệ) để tạo ra cơ sở dữ liệu hỗ trợ hoạt động KTQTCL theo nhiều cách như lập kế hoạch chiến lược hữu hiệu, kiểm soát thành quả kinh doanh, ra quyết định tốt hơn (Hsu & Fang, 2009). Do đó, giả thuyết đặt ra là:
  15. – 13 – Giả thuyết 2c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với KTQTCL. 3.1.3. Vốn trí tuệ tác động đến kết quả hoạt động (H3) 3.1.3.1. Lý thuyết nền Penrose (1959) đã giới thiệu lý thuyết dựa vào nguồn lực. Đó là một doanh nghiệp có thể đạt được năng lực lõi và thành quả hoạt động tốt hơn thông qua việc mua, nắm giữa và sử dụng hữu hiệu tài sản chiến lược của đơn vị (Barney, 1991a). 3.1.3.2. Xây dựng giả thuyết H3 Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực thì vốn trí tuệ là tài sản chiến lược, có thuộc tính đặc trưng là tính duy nhất của đơn vị và là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tài chính tốt hơn (Amit & Schoemaker, 1993). Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết: Giả thuyết 3a: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa vốn con người và i i i i i i i i i i i kết quả hoạt động doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài i i i i i i i i i i i i i i sản, đầu tư hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q). i i i i i i i i i i i i i i i i i Giả thuyết 3b: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa vốn cấu trúc và kết i i i i i i i i i i i i i quả hoạt động doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài sản, i i i i i i i i i i i i i đầu tư hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q). i i i i i i i i i i i i i i i i Giả thuyết 3c: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa vốn quan hệ và kết i i i i i i i i i i i i i quả hoạt động doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài sản, i i i i i i i i i i i i i đầu tư hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q). i i i i i i i i i i i i i i i i 3.1.4. KTQTCL tác động đến kết quả hoạt động doanh nghiệp (H4) 3.1.4.1. Lý thuyết nền Lý thuyết tình huống giải thích rằng chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp định hình nên phương thức hoạt động (trong đó có kế toán quản trị) để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động như mong đợi (Anderson & Lanen, 1999).
  16. – 14 – 3.1.4.2. Xây dựng giả thuyết H4 Lý thuyết tình huống cho rằng sự “phù hợp” của đơn vị được thể i i i i i i i i i i i i i hiện khi doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động tốt hơn nhờ vào sự tổ i i i i i i i i i i i i i i i i chức KTQTCL phù hợp với môi trường kinh doanh biến động (cụ thể là i i i i i i i i i i i i i i các yếu tố tình huống). Do đó, giả thuyết được xây dựng: i i i i i i i i i i i i Giả thuyết 4: KTQTCL có tác động cùng chiều với kết quả hoạt động i i i i i i i i i i doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài sản, đầu tư hiệu i i i i i i i i i i i i i i quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q). i i i i i i i i i i i i i 3.1.5. Vai trò trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp (H5) Một doanh nghiệp có vốn trí tuệ cao kết hợp với tổ chức tốt i i i i i i i i i i i i i KTQTCL sẽ gia tăng kết quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn. Hầu như i i i i i i i i i i i i i i các nghiên cứu trước đây đều xây dựng theo quan điểm kinh tế truyền i i i i i i i i i i i i i i thống là “môi trường kinh doanh  chiến lược  kết quả hoạt động” i i i i i i i i i i i i i i (như nghiên cứu của Venkatraman (1989)), hoặc quan điểm cấu trúc tổ i i i i i i i i i i i i chức là “chiến lược  thực hành  kết quả hoạt động” (như nghiên cứu i i i i i i i i i i i i i i i của Prajogo and Sohal (2006); Spencer, Joiner, and Salmon (2009); i i i i i i i i i i Teeratansirikool, Siengthai, Badir, and Charoenngam (2013)). Tuy nhiên, i i i i i i i i nghiên cứu này xây dựng mô hình nghiên cứu theo quan điểm “nguồn lực i i i i i i i i i i i i i i  thực hành  kết quả hoạt động” theo trên lý thuyết dựa vào nguồn i i i i i i i i i i i i i i i lực. Vì lẽ đó, tác giả xây dựng giả thuyết như sau: i i i i i i i i i i i i Giả thuyết 5a: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa vốn con người và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Giả thuyết 5b: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa vốn cấu trúc và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Giả thuyết 5c: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa vốn quan hệ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
  17. – 15 – 3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và các nhóm công cụ KTQTCL Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu 2 3.2.1. Lý thuyết nền Theo lý thuyết năng lực động, lý thuyết này nhấn mạnh đến khả năng phù hợp và sự linh hoạt giữa năng lực và môi trường kinh doanh của đơn vị (Itami & Roehl, 1987). Teece, Pisano, and Shuen (1997) xác định năng lực động là “khả năng hoà hợp, xây dựng và cấu trúc nguồn lực bên trong và bên ngoài của đơn vị để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh”.
  18. – 16 – 3.2.2. Xây dựng giả thuyết H6 KTQTCL là năng lực động của doanh nghiệp giúp nhà quản lý sáng tạo ra những sáng kiến hoạt động nhờ vào quản lý tốt vốn trí tuệ sẵn có của đơn vị về con người, cấu trúc và mối quan hệ. Lý thuyết này cho thấy KTQTCL đóng vai trò quản lý nguồn lực tại đơn vị (cụ thể là vốn trí tuệ). i i i i i i i i i i i i i i i i Hiện tại, chưa có nghiên cứu chứng minh mối quan hệ giữa các nhóm i i i i i i i i i i i i i i công cụ KTQTCL và các bộ phận của vốn trí tuệ. Do đó, tác giả thực hiện i i i i i i i i i i i i nghiên cứu khám phá để xác định nhóm công cụ nào của KTQTCL sẽ thích hợp quản lý bộ phận nào của vốn trí tuệ. Tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau: Giả thuyết 6a: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn con người. Giả thuyết 6b: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn cấu trúc. Giả thuyết 6c: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn quan hệ.
  19. – 17 – CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích Nghiên cứu này lựa chọn kỹ thuật PLS-SEM vì PLS-SEM thích hợp với các mô hình nghiên cứu phức tạp (Hair Jr & Hult, 2016). Ngoài ra, Barrett (2007) nhận thấy rằng PLS-SEM không có vấn đề với cỡ mẫu nhỏ và bộ dữ liệu không đạt được phân phối chuẩn (Hair Jr & Hult, 2016). PLS- SEM thích hợp đối với mô hình nghiên cứu gồm các biến sử dụng thang đo nguyên nhân và thang đo kết quả (Hair Jr & Hult, 2016). 4.2. Đối tượng phân tích và kích cỡ mẫu 4.2.1. Đối tượng phân tích Đối với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng thông tin tài chính trên i i i i i i i i i i i i i i báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính để xác định giá trị vốn trí tuệ i i i i i i i i i i i i i i i i i và kết quả hoạt động doanh nghiệp. Liên quan dữ liệu sơ cấp, dữ liệu i i i i i i i i i i i i i i được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến những người i i i i i i i i i i i i i i i làm việc về KTQTCL trong các công ty niêm yết. Ngoài ra, đối tượng i i i i i i i i i i khảo sát được chọn phải là nhà quản lý từ cấp trung gian trở lên hoặc thành viên trong ban quản lý có kiến thức về kế toán, lập kế hoạch hoặc kiến thức tài chính với ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong tổ chức hiện tại. 4.2.2. Kích cỡ mẫu Kích cỡ mẫu được tính toán bởi chương trình G*Power 3.1.9.2 (Faul, Erdfelder, Lang, & Buchner, 2007). Hình 4.1. Tính toán kích cỡ mẫu của hai mô hình nghiên cứu Source: The author
  20. – 18 – Theo như kết quả trong hình 4.1, kích cỡ mẫu trong mô hình nghiên cứu thứ nhất và thứ hai lần lượt là 127 và 85. Vì vậy, kích cỡ mẫu tối thiểu áp dụng thống nhất cho cả hai mô hình nghiên cứu là 127 mẫu với ba tham số: năng lực thống kê 80% tại mức ý nghĩa thống kê α là 0,05, mức độ ảnh hưởng được phát hiện ở mức trung bình 0,25. 4.3. Quy trình nghiên cứu Hình 4.2. Quy trình nghiên cứu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2