intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích và làm rõ thực trạng về KTHĐ và vai trò của nó ở nước ta thời gian qua. Từ dó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của KTHĐ do kiểm toán nhà nước thực hiện trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện

  1. 1 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ðề tài Mục ñích ban ñầu của kiểm toán là hướng tới việc ñánh giá tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của báo cáo tài chính. Sau một thời gian hoạt ñộng loại hình kiểm toán này bước ñầu ñã bộc lộ những nhược ñiểm trong việc ñánh giá toàn diện hoạt ñộng của ñơn vị ñược kiểm toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý, ñặc biệt ñối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là tại các quốc gia phân bổ ngân sách theo ñầu vào (như ở Việt Nam). Tại ñây những quy ñịnh về quản lý và sử dụng ngân sách ñã tạo ra một tiền lệ cho mọi ñơn vị tìm mọi cách chi tiêu hết tất cả các nguồn lực ñã ñược giao, trong khi hoạt ñộng kiểm toán chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn, ñịnh mức… ñã ñược quy ñịnh từ trước, nên không ñánh giá ñược tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực của việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Chính vì vậy vào cuối những năm 1960, một loại hình kiểm toán tập trung vào ñánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực do các Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (SAIs) như Thụy ðiển, Anh, Mỹ, Canada… thực hiện ñó chính là kiểm toán hoạt ñộng (KTHð). Tại Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) ra ñời và ñi vào hoạt ñộng ñã tròn 15 năm, nhưng ñến năm 2005 KTHð mới chính thức ñược quy ñịnh tại Luật KTNN. Mặc dù vậy cho ñến hết năm 2009 hoạt ñộng kiểm toán của Cơ quan KTNN chủ yếu vẫn là kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, còn KTHð mới bước ñầu thực hiện ñan xen trong các cuộc kiểm toán chuyên ñề, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, song ñã góp phần sử dụng tiết kiệm ngân sách cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên của ñất nước nhằm mang lại nhiều lợi ích tích cực cho nhân
  2. 2 dân và qua ñó có thêm nguồn ngân sách bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao ñộng. Do tầm quan trọng của KTHð nên việc nghiên cứu vai trò của KTHð do KTNN thực hiện trong giai ñoạn hiện nay là vấn ñề có tính cấp bách. Xuất phát từ thực tế ñó, việc lựa chọn ñề tài “Tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện” làm luận án Tiến sỹ kinh tế có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan nghiên cứu Kiểm toán hoạt ñộng ñã có từ lâu trên thế giới và cũng ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KTHð. Những năm qua ñã có một số công trình nghiên cứu như Cơ sở lý luận và thực tiễn KTHð, KTNN, ñề tài cấp bộ, 1999; Xây dựng quy trình kiểm toán hoạt ñộng ngân hàng thương mại nhà nước, KTNN, ñề tài cấp bộ, 2002; Tổ chức KTHð trong các cơ quan hành chính nhà nước trong ñiều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, KTNN, ñề tài cấp bộ, 2007… và mới ñây nhất trong năm 2009 Bộ môn Kiểm toán Trường ðại học Kinh tế Quốc dân ñã xuất bản giáo trình Kiểm toán hoạt ñộng do GS.TS Nguyễn Quang Quynh làm chủ biên. Các công trình trên chủ yếu chú ý ñến quy trình và phương pháp của công tác kiểm toán. Các nghiên cứu sâu về vai trò của KTHð chưa ñược nghiên cứu toàn diện. 3. Mục ñích nghiên cứu của Luận án Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn ñề lý luận, phân tích và làm rõ thực trạng về KTHð và vai trò của nó ở nước ta thời gian qua. Từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của KTHð do kiểm toán nhà nước thực hiện trong thời gian tới. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án ðối tượng nghiên cứu của Luận án là vai trò của KTHð, song KTHð trong nền kinh tế rất rộng, nên nghiên cứu chủ yếu ñề cập ñến vai trò của KTHð do kiểm toán nhà nước thực hiện.
  3. 3 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án tiếp cận ñối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp trừu tượng hoá làm phương pháp luận chung... 6. Những ñiểm mới và ñóng góp chủ yếu của Luận án - Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về KTHð và vai trò của nó ở nước ta hiện nay. Khái quát kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về KTHð và vai trò của nó trong nền kinh tế; - ðánh giá ñúng thực trạng KTHð ở nước ta hiện nay. ðề xuất những giải pháp nhằm tăng cường vai trò của KTHð do kiểm toán nhà nước thực hiện ở nước ta trong thời gian tới. 7. Bố cục của Luận án: Ngoài các phần Mở ñầu và Kết luận, nội dung của Luận án ñược chia thành 3 chương: Chương 1. Lý luận chung về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng; Chương 2. Thực trạng vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện; Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN HOẠT ðỘNG 1.1. Bản chất của kiểm toán hoạt ñộng 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán hoạt ñộng: Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm ở trong và ngoài nước, tác giả ñề xuất khái niệm về kiểm toán và kiểm toán hoạt ñộng như sau: Thứ nhất, Kiểm toán là một quá trình mà trong ñó các cá nhân ñộc lập (kiểm toán viên), có trình ñộ chuyên môn phù hợp,
  4. 4 tiến hành kiểm tra và xác nhận về các thông tin có thật và có thể lượng hoá ñược của một cơ quan hoặc tổ chức nhằm mục ñích xác ñịnh và báo cáo mức ñộ phù hợp giữa các thông tin thu thập ñược với những tiêu chuẩn ñã ñược thiết lập. Thứ hai, Kiểm toán hoạt ñộng là một quá trình do các kiểm toán viên của các tổ chức ñộc lập, có trình ñộ chuyên môn, tiến hành kiểm toán ñể ñánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực có liên quan ñến một hoặc toàn bộ các hoạt ñộng của một chủ thể nhằm mục ñích xác ñịnh và báo cáo mức ñộ phù hợp giữa các thông tin thu thập ñược so với những tiêu chí ñã ñược thiết lập từ trước một cách hợp lý. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của KTHð KTHð là loại hình kiểm toán tập trung vào ñánh giá tính kinh tế tính hiệu quả và hiệu lực hơn là ñánh giá tính chính xác, tính tuân thủ ñã ñược một số tổ chức KTNN (SAIs) như Thụy ðiển, Anh, Mỹ, Canada và một số quốc gia khác ñề xuất và thực hiện vào cuối những năm 1960. Tại Việt Nam, các loại hình kiểm toán thường ñược áp dụng là kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính nhưng trong những năm gần ñầy, KTHð ñã dần ñược ñan xen trong các cuộc kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, bước ñầu việc triển khai KTHð ñã mang lại những kết quả ñáng khích lệ. 1.1.3. ðặc ñiểm của kiểm toán hoạt ñộng 1.1.3.1. Những ñặc ñiểm cơ bản của KTHð Một là, Giống chức năng của kiểm toán nói chung, ñó là chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến; Hai là, ðối tượng của KTHð là các hoạt ñộng, các dự án, các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức…; Ba là, phương pháp kiểm toán chủ yếu thực hiện qua nghiên cứu tài liệu dự án, kế hoạch và các báo cáo; họp bàn và trao
  5. 5 ñổi; kiểm tra, nghiên cứu thực ñịa; phỏng vấn…; Bốn là, mục tiêu kiểm toán nhằm trả lời các câu hỏi: Hoạt ñộng, dự án của ñơn vị ñược kiểm toán có tiến triển theo ñúng mục ñích không? có thực sự tiết kiệm?...; Năm là, lĩnh vực hoạt ñộng chủ yếu là khu vực công; Sáu là, KTHð ñược thực hiện trong cả ba giai ñoạn của một hoạt ñộng, dự án… (trước, trong, sau). 1.1.3.2. Mối liên hệ giữa KTHð với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ KTHð với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ có rất nhiều ñiểm tương ñồng về chức năng chung (xác minh và bày tỏ ý kiến), về ñối tượng chung (hoạt ñộng cần ñược kiểm toán) và về phương pháp chung (chứng từ và ngoài chứng từ)…, song sự khác biệt lớn nhất giữa KTHð với 02 loại kiểm trên ñó là mục tiêu kiểm toán và cơ sở ñánh giá… 1.1.4. Mục tiêu của kiểm toán hoạt ñộng 1.1.4.1. ðánh giá tính kinh tế (tính tiết kiệm): Kiểm toán tính kinh tế nhằm ñánh giá: Một là, Các phương tiện ñược lựa chọn hoặc những thiết bị ñược lấy về (ñầu vào) có ñáp ứng ñược yêu cầu sử dụng tiết kiệm nhất công quỹ không?; hai là, Nguồn lực con người, tài chính hoặc vật chất ñã ñược sử dụng một cách tiết kiệm hay chưa?; ba là, Công tác quản lý có phù hợp với những nguyên tắc quản lý ñã ñịnh và những chính sách quản lý ñó có tốt hay không? 1.1.4.2. ðánh giá tính hiệu quả: ðể ñánh giá tính hiệu quả, có thể so sánh giữa các hoạt ñộng tương ñồng, hoặc so sánh kỳ hiện tại với các kỳ trước hoặc với những tiêu chí ñã ñược ñơn vị kiểm toán chấp nhận. Tính hiệu quả bao gồm: Một là, Hiệu quả sử dụng các nguồn lực: tài chính, nhân lực...; Hai là, Hiệu quả trong tổ chức thực hiện; Ba là, ðảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thời gian và công dụng; Bốn là, ðảm bảo tính hiệu quả về chi phí.
  6. 6 1.1.4.3. ðánh giá tính hiệu lực: Một là, ðánh giá mức ñộ hữu hiệu của kế hoạch và mức ñộ rõ ràng của các chương trình; Hai là, ðánh giá mức ñộ thỏa ñáng và thích hợp của các mục tiêu ñặt ra và các phương tiện ñược cung cấp cho một chương trình nhà nước mới hoặc ñang tiến hành. 1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của KTHð do KTNN thực hiện 1.2.1. Vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do KTNN thực hiện 1.2.1.1. Vai trò của kiểm toán hoạt ñộng tầm vĩ mô: Thứ nhất, là một trong những nhân tố góp phần ñảm bảo, duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt ñộng kinh tế. Hỗ trợ Quốc hội tăng cường năng lực giám sát ngân sách nhà nước (NSNN) và góp phần giải toả trách nhiệm cho Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện ngân sách theo dự toán ñã ñược Quốc hội, Hội ñồng nhân dân các cấp quyết ñịnh…; Thứ hai, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - tài chính trong nền kinh tế; Thứ ba, ñề xuất những giải pháp nhằm góp phần thực hiện cơ chế chính sách tài chính, lập và giao kế hoạch NSNN, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch NSNN…; Thứ tư, góp phần phòng ngừa các sai phạm trong quản lý tài chính, cung cấp thông tin cho công luận về các hoạt ñộng kinh tế - xã hội… 1.2.1.2. Vai trò của kiểm toán hoạt ñộng tầm vi mô: Thứ nhất, chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại; Thứ hai, cải thiện tính kinh tế; Thứ ba, nâng cao tính hiệu quả; Thứ tư, tăng cường tính hiệu lực; Thứ năm, cải thiện chất lượng ñầu ra; Thứ sáu, cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; Thứ bảy, tăng cường trách nhiệm giải trình của ñơn vị ñược kiểm toán; Thứ tám, nâng cao chất lượng thông tin…
  7. 7 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của KTHð do KTNN thực hiện 1.2.2.1. Môi trường pháp lý: Mặc dù hoạt ñộng kiểm toán của KTNN kể từ khi Luật KTNN có hiệu lực (năm 2006) ñến nay ñã thu ñược nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực, song môi trường pháp lý, cơ chế chính sách, hệ thống chuẩn mực, quy trình kiểm toán... cũng còn không ít bất cập, ảnh hưởng không nhỏ ñến các hoạt ñộng kiểm toán nói chung, KTHð nói riêng, như: ðịa vị pháp lý của KTNN và Tổng KTNN; Cơ chế chính sách liên quan ñến hoạt ñộng kiểm toán nói chung và KTHð nói riêng; hệ thống chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán... 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy và chế ñộ ñãi ngộ cho kiểm toán viên Thứ nhất: Tổ chức bộ máy hiện tại chưa thể tiến hành kiểm toán hàng năm ñối với tất cả các ñơn vị có sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; Thứ hai: Cơ chế, chính sách và chế ñộ ñãi ngộ cho kiểm toán viên còn khá nhiều bất cập; Thứ ba: Năng lực và trình ñộ chuyên môn của kiểm toán viên còn nhiều hạn chế, bất cập là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất lượng kiểm toán của KTNN chưa ñáp ứng ñầy ñủ nhiệm vụ ñược nhà nước giao cũng như sự mong mỏi của xã hội... 1.2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng kiểm toán Hiện nay, cơ sở vật chất của các KTNN khu vực và các ñơn vị sự nghiệp... còn thiếu; Kinh phí ñược cấp hàng năm còn hạn hẹp nên còn phải nhờ vào sự trợ giúp của ñơn vị ñược kiểm toán... ðiều ñó ñã phần nào hạn chế tính ñộc lập của KTNN... 1.2.2.4. Nhận thức của các cấp, các ngành, của công chúng và xã hội về vai trò của Kiểm toán Nhà nước Hiện nay, nhận thức của các cấp, các ngành, các ñơn vị ñược kiểm toán về chức năng nhiệm vụ cũng như tính pháp lý của các kết
  8. 8 luận, kiến nghị của KTNN chưa ñầy ñủ và toàn diện, chủ yếu do: Sự ra ñời của Cơ quan KTNN ở Việt Nam cũng như hoạt ñộng KTNN còn mới mẻ, chưa có tiền lệ trong hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước; Cơ chế xử lý các sai phạm chưa rõ ràng... 1.2.2.5. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán: Còn nhiều chồng chéo, trùng lắp; thiếu chặt chẽ trong việc khai thác, sử dụng thông tin, nhất là sự phối hợp xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm do KTNN chuyển hồ sơ sang cơ quan ñiều tra còn thiếu ñồng bộ, chưa có quy ñịnh về trách nhiệm của cơ quan ñiều tra trong việc thông báo kết quả xử lý cho Cơ quan KTNN..., ñó là một trong các nhân tố làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả và vai trò của KTNN cũng như của các cơ quan kiểm tra khác. 1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về kiểm toán Các quan hệ hợp tác chủ yếu vẫn là về kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ, nên sau 15 năm ñi vào hoạt ñộng kinh nghiệm tổ chức triển khai KTHð còn rất hạn chế, do vậy kết quả ñạt ñược qua các cuộc KTNN chưa nhiều... KTNN cần phải triển khai và ñẩy mạnh các hoạt ñộng hợp tác với một số nước trên thế giới có nhiều kinh nghiệm về KTHð nhằm ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu về quản lý của nhà nước và nguyện vọng của nhân dân… 1.3. Kinh nghiệm của nước ngoài về tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do KTNN thực hiện 1.3.1. Khái quát về vai trò của KTHð của một số nước 1.3.1.1. Vai trò của KTHð ở Canada: (1) hỗ trợ các nhà quản lý và ñội ngũ lao ñộng trong việc xử lý thận trọng hơn nhiệm vụ của mình có liên quan ñến tính hiệu quả; (2) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ño lường tính hiệu quả và sử dụng thông tin này ñể quản lý các hoạt ñộng và nâng cao trách nhiệm giải trình; (3) xác ñịnh các phương tiện ñể nâng cao tính hiệu quả, kể cả các hoạt ñộng mà tính hiệu quả khó có thể ño lường ñược…
  9. 9 1.3.1.2. Vai trò của KTHð ở Cộng hòa Liên bang ðức: (1) báo cáo và tư vấn cho Quốc hội về các quyết ñịnh của Quốc hội; (2) báo cáo và tư vấn cho Chính phủ không chỉ trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước của mình, mà còn cho cả công tác lãnh ñạo cơ quan hành chính cấp dưới, nhất là những tác ñộng về tài chính do Chính phủ ñề ra...; (3) thực hiện chức năng phòng ngừa và răn ñe ñối với bộ máy quản lý hành chính nhà nước các cấp; (4) thông báo cho công luận về quá trình quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, tài sản, tài nguyên thiên nhiên...của Chính phủ và Quốc hội... 1.3.1.3. Vai trò của KTHð ở Thụy ðiển: (1) tăng cường việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tăng cường công tác quản lý nhà nước có hiệu quả và hiệu lực; (2) hỗ trợ cho Quốc hội và Chính phủ về trách nhiệm giải trình việc phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính... (3) giúp cho Quốc hội và Chính phủ trong việc phân phối, quyết ñịnh dự toán ngân sách hàng năm; (4) là cơ sở cho Quốc hội và Chính phủ trong việc ra các quyết ñịnh ưu tiên khi các nguồn lực về tài chính, lao ñộng, tài nguyên... khan hiếm… 1.3.1.4. Vai trò của KTHð ở Trung Quốc: (1) kiểm toán, giám sát tính chân thật, hợp pháp và hiệu quả về thu, chi tài chính của Quốc vụ viện và của chính quyền các cấp; (2) kiểm toán các ngành thuộc chính quyền ở Trung ương và ñịa phương; (3) kiểm toán việc thu, chi tài vụ của các cơ quan ngân hàng, tài chính... (4) là một trong những công cụ quan trọng của ðảng Cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc trong công cuộc phòng, chống tham nhũng. 1.3.2. Những bài học về vai trò của KTHð rút ra từ kinh nghiệm của các nước 1.3.2.1. Về cơ sở pháp lý Qua nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài trong thời gian tới cần bổ sung vào Hiến pháp một số quy ñịnh về ñịa vị pháp lý,
  10. 10 nhiệm vụ của Cơ quan KTNN, thẩm quyền bổ nhiệm, miễm nhiệm Tổng KTNN như Hiến pháp một số nước ñã quy ñịnh và nhất là việc xây dựng quy trình, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ... về kiểm toán hoạt ñộng của Cơ quan KTNN. 1.3.2.2. Về lựa chọn các vấn ñề trong KTHð Qua kinh nghiệm của các nước cho thấy việc lựa chọn các vấn ñề kiểm toán trên cơ sở các nguyên tắc sau: Một là, những vấn ñề quan trọng ñược Quốc hội, Chính phủ và người dân quan tâm. Các vấn ñề lựa chọn kiểm toán cần gắn chặt với tình hình chung về phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, những vấn ñề, lĩnh vực nổi cộm, có nhiều ý kiến bức xúc từ công luận; Ba là, những vấn ñề ñược lựa chọn theo khả năng thực hiện, từ nhỏ ñến lớn, từ ñơn giản tới phức tạp... 1.3.2.3. Về xây dựng các tiêu chí ñánh giá trong KTHð Một là, ñộ tin cậy: Các tiêu chí ñáng tin cậy sẽ giúp ñưa ra những kết luận nhất quán cả khi kiểm toán viên khác sử dụng trong ñiều kiện tương tự; Hai là, tính khách quan: Các tiêu chí khách quan sẽ làm cho các ñánh giá không bị ảnh hưởng bởi ñịnh kiến của kiểm toán viên hay lãnh ñạo; Ba là, tính hữu ích: Các tiêu chí hữu ích sẽ dẫn ñến những phát hiện và kết luận thoả mãn nhu cầu thông tin của người sử dụng; Bốn là, tính dễ hiểu: Các tiêu chí dễ hiểu ñược diễn ñạt rõ ràng và không ñể có những khác biệt lớn trong cách diễn giải; Năm là, khả năng so sánh: Các tiêu chí có thể so sánh ñược phải thống nhất với những tiêu chí ñã ñược sử dụng; Sáu là, tính ñầy ñủ: ðòi hỏi bao hàm toàn bộ các tiêu chí quan trọng, thích hợp cho việc ñánh giá một hành vi kinh tế; Bảy là, tính chấp nhận ñược: Các tiêu chí chấp nhận ñược là tiêu chí mà nói chung các chuyên gia trong lĩnh vực ñó, các ñơn vị ñược kiểm toán, cơ quan lập pháp, các phương tiện truyền thông và công chúng ñều thừa nhận và sử dụng.
  11. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN HOẠT ðỘNG Ở VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN 2.1. Khái quát về KTNN và kiểm toán hoạt ñộng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơ quan KTNN KTNN ñược thành lập theo Nghị ñịnh số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ và ñến năm 2005 ñã chính thức ñược quy ñịnh tại Luật KTNN (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006), với vị thế là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập. Trong 15 năm hoạt ñộng, KTNN ñã phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính trên 56.000 tỷ ñồng. Ngoài ra, KTNN ñã kiến nghị huỷ bỏ, sửa ñổi hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật sai quy ñịnh hoặc không phù hợp thực tế. 2.1.2. Khái quát về kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam Mặc dù ý tưởng về KTHð xuất hiện từ ñầu những năm 1940, nhưng ñến cuối những năm 1960 mới ñược triển khai ở một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Canada, Anh, Thụy ðiển. Riêng ở Việt Nam, kiểm toán nói chung, KTHð nói riêng bắt ñầu xuất hiện vào những năm 1990, song ñến năm 2005 KTHð mới chính thức ñược quy ñịnh tại ðiều 4 Luật KTNN và cho ñến nay chủ yếu vẫn thực hiện lồng ghép trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hàng năm hoặc tổ chức thực hiện lồng ghép trong các cuộc kiểm toán chuyên ñề. 2.2. Thực trạng kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do KTNN thực hiện 2.2.1. Tổ chức và kết quả kiểm toán việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ (KHCN) giai ñoạn 2001 - 2005 Thứ nhất, tổng số NSNN ñầu tư cho sự nghiệp KHCN giai ñoạn 2001– 2005 chiếm 1,95% tổng chi NSNN (16.314 tỷ ñồng).
  12. 12 Thứ hai, hầu hết các nhiệm vụ KHCN giải ngân hết số kinh phí ñược phân bổ. Thứ ba, việc phân bổ vốn ñầu tư phát triển cho lĩnh vực KHCN chưa có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ... Thứ ba, một số chương trình KHCN trọng ñiểm giai ñoạn 2001 – 2005 chưa ñưa ra ñược các ñề tài, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu ñã ñược phê duyệt... Thứ tư, hầu hết các chương trình, ñề tài, dự án kiểm toán ñều phải xử lý về tài chính, với tổng số tiền là 69.167 triệu ñồng. 2.2.2. Tổ chức và kết quả kiểm toán hoạt ñộng quản lý và sử dụng phí, lệ phí giao thông ñường bộ năm 2005 và năm 2006 Thứ nhất, trong 2 năm liên tục Cục ðường bộ Việt Nam không hoàn thành dự toán thu. Thứ hai, số kinh phí ñược sử dụng và ñề nghị quyết toán phản ánh chưa ñầy ñủ và chính xác. Thứ ba, quản lý tài sản nhà nước chưa chặt chẽ, như dùng tài sản nhà nước ñể cho các ñơn vị thuê, số tiền thu ñược không nộp ngân sách mà ñể lại chi thường xuyên… Thứ tư, hiệu quả kinh tế còn thấp, nguyên nhân chủ yếu do các trạm thu phí chủ yếu sử dụng bằng hình thức thu thủ công. 2.2.3. Tổ chức và kết quả kiểm toán hoạt ñộng quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai ñoạn 2006 – 2008 Thứ nhất, Hầu hết các ñơn vị phản ánh và hạch toán chưa chính xác số thu phí; Thứ hai, Còn một số khoản chi chưa ñúng chế ñộ; Thứ ba, Cơ chế, chính sách về quản lý sự nghiệp môi trường còn khá nhiều bất cập; Thứ tư, hiệu quả của việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trong 03 năm qua chưa tương xứng với số kinh phí mà NSNN ñã ñầu tư.
  13. 13 2.2.4. Tổ chức và kết quả kiểm toán việc mua sắm, quản lý tài sản của các ban quản lý dự án giai ñoạn 2005 - 2007 Thứ nhất, tình hình chấp hành các quy ñịnh về mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản còn khá nhiều bất cập; như: Mua sắm vượt tiêu chuẩn, chế ñộ, sai mục ñích…; Thứ hai, tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả trong việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản ở hầu hết các ñơn vị ñược kiểm toán ñều chưa ñáp ứng ñược mục tiêu. 2.3. ðánh giá thực trạng vai trò của KTHð ở Việt Nam do KTNN thực hiện 2.3.1. Khái quát chung về vai trò của KTHð ở Việt Nam do KTNN thực hiện Thứ nhất: Hoạt ñộng KTNN nói chung, KTHð nói riêng ñã xác lập ñược vị trí của mình trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế; Thứ hai: Thông qua KTHð góp phần nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các ñơn vị ñược kiểm toán, ngăn chặn kịp thời các nguy cơ về tham nhũng… 2.3.2. Vai trò của KTHð ñối với quản lý vĩ mô nền kinh tế Một là, kiến nghị về xử lý tài chính (số liệu về tăng thu, giảm chi NSNN…); Hai là, kiến nghị về xử lý trách nhiệm ñối với tập thể, cá nhân liên quan ñến các sai phạm; Ba là, kiến nghị sửa ñổi, chấn chỉnh các khuyết ñiểm, tồn tại; Bốn là, kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan quản lý có liên quan chấn chỉnh những sai phạm trong hoạt ñộng mà KTNN ñã phát hiện khi kiểm toán; Năm là, kiến nghị nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý, ñiều hành, các tiêu chuẩn, ñịnh mức chưa phù hợp…; Sáu là, qua kết quả kiểm toán tại một số cuộc kiểm toán hoạt ñộng, KTNN ñã có một số kiến nghị cụ thể ở tầm quản lý vĩ mô ñối với Quốc hội và Chính phủ như: tăng cường công tác giám sát trong
  14. 14 lĩnh vực môi trường; bổ sung, sửa ñổi, luật và pháp lệnh về môi trường; sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết tại các tỉnh ðồng bằng sông Cửu Long chưa ñúng quy ñịnh... 2.3.3. Vai trò của KTHð ñối với quản lý vi mô Thứ nhất, ñã chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại của ñơn vị ñược kiểm toán; Thứ hai, ñã ñưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, cũng như giúp các ñơn vị ñược kiểm toán hoàn thiện công tác quản lý tài chính – kinh tế của ñơn vị mình... 2.3.4. Khái quát thực trạng vai trò của KTHð ở Việt Nam do KTNN thực hiện thời gian qua 2.3.4.1. Những mặt ñã làm ñược, như: xác ñịnh mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán; tổ chức các cuộc kiểm toán theo hướng lồng ghép; lựa chọn các vấn ñề kiểm toán theo các biến ñộng về chính trị, kinh tế, xã hội của ñất nước, như: tình hình quản lý và sử dụng nguồn thu từ xổ số kiến thiết, việc tạo nguồn ñể thực hiện cải cách tiền lương, hiệu quả của việc ñầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của các doanh nghiệp nhà nước. Trên cơ sở kết quả kiểm toán, KTNN ñã kiến nghị xử lý về tài chính của 09 cuộc kiểm toán có gắn với KTHð trên 1.368 tỷ ñồng… 2.3.4.2. Những hạn chế và tồn tại, như: Chưa xây dựng ñược tiêu chí ñánh giá cho các cuộc KTHð; quy mô kiểm toán chưa ñáp ứng ñược nhu cầu; kết quả kiểm toán, chất lượng kiểm toán và báo cáo kiểm toán chưa ñáp ứng ñược sự mong ñợi của các Nhà quản lý và mong mỏi của những người sử dụng thông tin; hiệu lực kiểm toán chưa cao; chưa ñi sâu, giải ñáp các vấn ñề gây bức xúc trong xã hội…Những hạn chế và bất cập nói trên do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan, có thể nêu một số nguyên nhân cơ bản sau: (1) khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt ñộng KTNN chưa
  15. 15 tương thích, ñầy ñủ và ñồng bộ; (2) nhận thức của các cấp, các ngành, công chúng và xã hội nói chung về vị trí pháp lý, vai trò, tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của KTNN còn chưa ñầy ñủ và toàn diện; (3) cơ cấu tổ chức của Cơ quan KTNN vẫn ñang trong quá trình hoàn thiện, chưa hoàn chỉnh; (4) số lượng và chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ ñược giao; (5) các vấn ñề liên quan ñến các ño lường và tiêu chí ñánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của từng cuộc kiểm toán hoạt ñộng vẫn ñang trong quá trình nghiên cứu, bổ sung... (6) chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp công tác giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát vẫn còn thiếu hiệu quả, có lúc còn trùng lắp, chồng chéo, bỏ sót ñối tượng; (6) KTNN là cơ quan mới chưa có nhiều kinh nghiệm, nhiều việc vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN HOẠT ðỘNG Ở VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN 3.1. Sự cần thiết khách quan của việc tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do KTNN thực hiện 3.1.1. Yêu cầu phải thực hiện xã hội hóa sản xuất trong ñiều kiện kinh tế thị thường Lý luận và thực tiễn cho thấy từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, nền sản xuất xã hội hoá càng cao, càng ñòi hỏi phải tăng cường vai trò kiểm kê, kiểm soát của nhà nước, một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng gắn với công cụ kiểm toán hoạt ñộng khi chuyển mô hình kinh tế chỉ huy tập trung quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
  16. 16 3.1.2. Yêu cầu bức xúc của xã hội về kiểm tra tài chính công Như ñã biết việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực tài chính công là một trong các mục tiêu cơ bản của hoạt ñộng ñiều hành và quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy ñể ñạt ñược mục tiêu trên, hầu hết các quốc gia trên thế giới ñều thành lập một cơ quan kiểm tra tài chính công trực thuộc cơ quan quyền lực cao nhất, ñó là Cơ quan Kiểm toán tối cao (KTNN), ñể kiểm toán các hoạt ñộng tài chính – ngân sách... 3.1.3. Yêu cầu tăng cường vai trò quản lý của nhà nước ñối với nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN C.Mác khi nghiên cứu nền sản xuất lớn Tư bản chủ nghĩa gắn với lao ñộng chung Người viết “Tất cả mọi lao ñộng xã hội trực tiếp hay lao ñộng chung nào tiến hành trên quy mô tương ñối lớn, thì ít nhiều cũng cần ñến một sự chỉ ñạo ñể ñiều hoà những hoạt ñộng cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận ñộng của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận ñộng của những khí quan ñộc lập của nó”. Từ chỉ dẫn trên cho thấy: Muốn chỉ huy, phối hợp, ñiều hoà thống nhất nền sản xuất xã hội trong ñiều kiện kinh tế thị trường phải thực hiện giám sát các hoạt ñộng, nhất là hoạt ñộng ngân sách thông qua công cụ vĩ mô ñó là KTNN nói chung, kiểm toán hoạt ñộng nói riêng. 3.1.4. Yêu cầu ñảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu bắt nguồn từ xu hướng toàn cầu hoá kinh tế. Nước ta ñã tham gia Hiệp hội các nước ðông Nam Á (ASEAN), ñã gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO)... Trong quá trình hội nhập việc nước ta ký kết các Hiệp ñịnh song phương và ña phương qua các ñiều khoản trong ñó có
  17. 17 ñiều khoản “tính công khai, minh bạch”. Không thể thực hiện ñiều khoản này nếu không có KTNN do KTNN thực hiện. 3.2. Quan ñiểm và phương hướng tăng cường vai trò của KTHð ở Việt Nam do KTNN thực hiện những năm tới 3.2.1. Về quan ñiểm: Thứ nhất: Nâng cao vai trò KTHð trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường phải nhằm thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững; Thứ hai: phải trên cơ sở nâng cao ñịa vị pháp lý của Cơ quan KTNN ở trong nước và quốc tế; Thứ ba: phải trên cơ sở tăng cường việc kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán và ñạo ñức hành nghề của kiểm toán viên; Thứ tư: phải dựa trên cơ sở hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ, chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm toán của KTHð. 3.2.2. Về phương hướng: Thứ nhất, Từng bước nâng cao năng lực KTHð, như: thực hiện kiểm toán hoạt ñộng ở tất cả những lĩnh vực hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp công lập; ñổi mới phương thức kiểm toán, nâng cao hơn nữa chất lượng của từng cuộc kiểm toán hoạt ñộng. Thứ hai, nâng cao hiệu lực kiểm toán hoạt ñộng: KTHð ñóng một vai trò quan trọng trong thực hiện mục tiêu tài chính quốc gia, tài chính nhà nước. Trong những năm gần ñây, kết quả kiểm toán ñã ñược công khai hàng năm. Người dân và xã hội có thêm thông tin cũng như cơ sở ñánh giá tình hình tài chính nhà nước và quan trọng là tình hình sử dụng và quản lý NSNN. ðây là những ñánh giá mang tính chuyên môn, khách quan và có tính tin cậy cao trong kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi và quản lý NSNN, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ quốc gia, các nguồn lực tài chính công. Qua quá trình kiểm toán ñã từng bước tăng thêm lòng tin về sự minh bạch của Chính phủ...
  18. 18 Thứ ba, nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt ñộng: Nâng cao hiệu quả KTHð trên cơ sở nâng cao chất lượng kiểm toán, rút ngắn thời gian kiểm toán; ñổi mới tổ chức thực hiện kiểm toán, tăng cường năng lực của ñội ngũ cán bộ, kiểm toán viên cùng các chính sách, phương tiện kiểm toán. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do KTNN thực hiện 3.3.1. Nâng cao nhận thức của ñơn vị về hoạt ñộng kiểm toán nói chung và kiểm toán hoạt ñộng nói riêng Thứ nhất, Làm cơ sở ñể xác ñịnh vị trí, vai trò của hoạt ñộng KTNN trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Thứ hai, Làm cơ sở và căn cứ ñể phân ñịnh một cách khoa học chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt ñộng của Cơ quan KTNN với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát khác. Thứ ba, Là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng mô hình tổ chức, hoàn thiện các chức năng của KTNN. 3.3.2. Nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt ñộng Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán và giữ gìn ñạo ñức nghề nghiệp là mục tiêu hàng ñầu trong hoạt ñộng KTNN. Mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán cần ñược xác ñịnh trên cả 3 mặt: năng lực hoạt ñộng, hiệu lực và hiệu quả kiểm toán. 3.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Cơ quan Kiểm toán Nhà nước với các cơ quan kiểm tra, giám sát Thứ nhất, cần xác ñịnh rõ ñịa vị pháp lý, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan giám sát, thanh tra, kiểm tra và kiểm toán cho hợp lý nhằm hạn chế ñến mức thấp nhất sự chồng chéo về chức năng, nhiệm theo hướng sát nhập như ñã nêu ở phần trên.
  19. 19 Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm toán trong công tác cung cấp thông tin về kế hoạch kiểm toán và kết quả thanh tra... Thứ ba, nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp giữa KTNN với từng cơ quan kiểm tra, thanh tra, giám sát trong quá trình xử lý các hành vi vi phạm pháp luật… Thứ tư, nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp giữa KTNN với các ñịa phương trong việc cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của ñịa phương; tình hình phòng chống tham nhũng; tình hình thanh tra, kiểm tra… 3.3.4. Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt ñộng của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Thứ nhất, Bổ sung một số ñiều khoản quy ñịnh ñầy ñủ và toàn diện về vị trí pháp lý, tính ñộc lập của Cơ quan KTNN; thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng KTNN trong Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thứ hai, Hoàn thiện Luật KTNN và các văn bản pháp lý khác có liên quan ñến vị trí, chức năng của KTNN với các cơ quan thanh tra, kiểm tra giám sát khác, như: (1) Chỉ nên ñể tối ña 02 cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán tại Việt Nam ñó là: Cơ quan Kiểm tra của ðảng (hiện là Ủy ban Kiểm tra Trung ương) và Cơ quan Kiểm toán Tối cao trực thuộc Quốc hội (hoặc Chính phủ); (2) Sắp xếp và kiện toàn lại chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Tài chính và một số ñơn vị trực thuộc KTNN... Thứ ba, Xây dựng hệ thống văn bản nghiệp vụ hướng dẫn thực hiện KTHð, như: Xây dựng và ban hành ñầy ñủ các quy trình hướng dẫn chuẩn mực kiểm toán cho KTHð; Xây dựng quy trình
  20. 20 lập báo cáo KTHð, bởi báo cáo KTHð có ñặc thù so với loại hình kiểm toán khác và rất riêng biệt ñối với mỗi cuộc kiểm toán. Thứ tư, xây dựng tiêu chí ñánh giá cho từng cuộc kiểm toán hoạt ñộng, theo hướng khi lập kế hoạch kiểm toán của một cuộc KTHð, KTNN cần tổ chức hội thảo có sự tham gia của ñại diện các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học... Thứ năm, ðổi mới quy trình KTHð, bao gồm các công việc như: Chuẩn bị và thực hiện kiểm toán; Lập, gửi báo cáo kiểm toán; Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. 3.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và chế ñộ ñãi ngộ cho kiểm toán viên 3.3.5.1. Về phát triển tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, phẩm chất ñối với kiểm toán viên Dự kiến ñến năm 2015 thành lập: Thanh tra KTNN; Vụ Thi ñua - khen thưởng; Vụ Tài chính; 02 KTNN chuyên ngành (ñể ñủ năng lực kiểm toán các bộ, cơ quan trung ương); Trung tâm Thông tin, tư liệu và thư viện; Thành lập Trường (hoặc Trung tâm) ðào tạo và Bồi dưỡng cán bộ kiểm toán và Viện Nghiên cứu khoa học kiểm toán. 3.3.5.2. Về chế ñộ ñãi ngộ ñối với kiểm toán viên nhà nước Cần có chế ñộ ñãi ngộ hợp lý, nhất là chế ñộ tiền lương và các ñiều kiện, phương tiện công tác khác cho ñội ngũ kiểm toán viên nhà nước, ñể có thể thu hút ñược những cán bộ giỏi và hạn chế ñược những biểu hiện tiêu cực. Cấp kinh phí ñầy ñủ cho các hoạt ñộng KTNN ñể tiến tới giảm dần sự hỗ trợ từ các ñơn vị ñược kiểm toán là một vấn ñề lớn nhất hiện nay. 3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho Cơ quan KTNN Trong ñiều kiện cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho kiểm toán hoạt ñộng còn rất hạn chế nên việc tăng cường cơ sở vật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2