Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tín dụng vi mô và mức sống của nông hộ ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xem xét các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận TDVM của nông hộ; Đánh giá tác động của TDVM lên mức sống của nông hộ, phản ánh qua các tiêu chí khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tín dụng vi mô và mức sống của nông hộ ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ, TP.HỒ CHÍ MINH ***** Phạm Tiến Thành TÍN DỤNG VI MÔ VÀ MỨC SỐNG CỦA NÔNG HỘ Ở VIỆT NAM (Microcredit and Welfare of the Rural Households in Vietnam) Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn 1. TS. PHẠM KHÁNH NAM 2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH, 2018
- Công trình được hoàn thành tại : ................................................................................................................................... Người hướng dẫn khoa học : ................................. GV hướng dẫn 1: TS. Phạm Khánh Nam GV hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Dũng Phản biện 1 : .............................................................................................................. ................................................................................................................................... Phản biện 2 : .............................................................................................................. ................................................................................................................................... Phản biện 3 : .............................................................................................................. ................................................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại ............... ................................................................................................................................... Vào hồi …….. giờ …… ngày…… tháng ……năm…………….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :......................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................
- 1 CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Tại Việt Nam, nhiều chương trình và hoạt động đã được thực hiện nhằm hỗ trợ cho người nghèo. Trong số đó, tín dụng được coi là một yếu tố quan trọng trong các hoạt động tạo ra nguồn thu vì người nghèo thường phải đối mặt với những hạn chế về tài chính. Tín dụng được sử dụng để đầu tư vào các hoạt động nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp, và mua những đồ dùng thiết yếu để đáp ứng nhu cầu căn bản của người nghèo (Nguyen, 2008; Phan và cộng sự, 2014; Thanh, 2017; Dung & Thanh, 2017). Người nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức do thiếu tài sản thế chấp, từ đó gây cản trở cho việc cải thiện điều kiện sống của họ. Do đó, nông dân có thể sẽ phải nương tựa vào các nguồn tín dụng phi chính thức mặc dù lãi suất cao hơn rất nhiều. Kể từ khi xuất hiện, các chương trình tín dụng vi mô (TDVM) đã mang lại cho người nghèo nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức và bán chính thức (Li và cộng sự, 2011). Một vài ưu điểm của TDVM đó chính là không cần tài sản thế chấp và phục vụ người nghèo. TDVM được xem là đã góp phần cải thiện phúc lợi của người nghèo. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét khả năng tiếp cận TDVM và các tác động kinh tế của nó lên phúc lợi của nông hộ. Để nắm bắt được mục tiêu nghiên cứu chính này, các mục tiêu cụ thể sau đây sẽ được xem xét và phân tích. 1.2. Vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Khả năng tiếp cận tín dụng vi mô Ở Việt Nam, nhiều hộ gia đình ở nông thôn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng, đặc biệt là các hộ nghèo, các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, các nhóm dân tộc thiểu số, v.v. Các hộ gia đình này luôn có nhu cầu vay vốn cao (Dương và Izumida, 2002) nhưng gặp khó khăn trong việc vay từ các nguồn tín dụng bán chính thức và chính thức. Do đó, nhiều hộ gia đình phải vay từ các nguồn tín dụng phi chính thức. Để tăng tính hiệu quả và tiếp cận các chương trình tín dụng, việc hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TDVM là điều cần thiết. Câu hỏi nghiên cứu 1: Các yếu tố nào tác động đến khả năng tiếp cận TDVM của nông hộ? 1.2.2. Tín dụng vi mô và việc áp dụng giống lúa cải tiến Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của các nước đang phát triển. Do đó, việc nâng cao sản lượng và chất lượng của nông sản là một trong những mối quan tâm hàng đầu (Bonnin và Turner, 2012). Một trong những giải pháp khả thi nhất để tăng sản lượng đó chính là áp dụng công nghệ mới cho năng suất cao (Hossain, 1989). Trên thực tế, việc áp dụng công nghệ mới thường có chi phí ban đầu cao. Một số nghiên cứu cho rằng tín dụng có thể thúc đẩy các hộ gia đình đầu tư vào đổi mới nông nghiệp nói chung và các giống cải tiến nói riêng (Zeller và cộng sự, 1997; Diagne và cộng sự, 2000). Ở Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu thực nghiệm xem xét mối quan hệ giữa TDVM và việc áp dụng giống lúa cải tiến. Nghiên cứu này xem xét vai trò của TDVM đối với quyết định của nông dân trong việc áp dụng các giống cải tiến.
- 2 Câu hỏi nghiên cứu 2: TDVM có giúp nâng cao quyết định của nông dân trong việc áp dụng các giống lúa cải tiến, bao gồm quyết định có áp dụng hay không và áp dụng bao nhiêu? 1.2.3. Tác động của Tín dụng vi mô lên phúc lợi của hộ Các chương trình TDVM đã được áp dụng ở nhiều quốc gia như một biện pháp giúp giảm nghèo. Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tín dụng vi mô tuy nhiên kết quả là khác nhau (Khandker, 1998; Yunus, 2003; Pitt & cộng sự, 2003; Takahashi & cộng sự, 2010; Nguyen, 2008; Lensink & Phạm, 2011; Thanh, 2017). Tổng quan lý thuyết cho thấy tác động của TDVM lên phúc lợi vẫn còn đang được tranh luận và phụ thuộc các chỉ số được sử dụng để đo lường phúc lợi. Ở Việt Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nào xem xét tác động của TDVM lên các khía cạnh khác nhau của phúc lợi. Câu hỏi nghiên cứu 3: TDVM có giúp cải thiện phúc lợi cho các nông hộ hay không? 1.2.4. Tín dụng vi mô và Cú sốc sức khỏe Ở Việt Nam, vấn đề sức khoẻ có thể tác động tiêu cực tới hộ gia đình (Wagstaff, 2007, Mitra & cộng sự, 2015, Okonogi & cộng sự, 2015). Do tác động bất lợi này nên các hộ gia đình sẽ thường giảm bớt gánh nặng bằng việc sử dụng một biện pháp ứng phó. Tài chính vi mô được xem là một biện pháp chính thức giúp các hộ gia đình giảm nhẹ tác động bất lợi của các cú sốc sức khoẻ (Gertler & cộng sự, 2009; Islam & Maitra, 2012; Okonogi & cộng sự, 2015; Mitra & cộng sự, 2015). Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào ở Việt Nam lượng hóa vai trò của TDVM trong việc giảm thiểu các tác động của các cú sốc sức khoẻ. Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào phân tích tác động của cú sốc sức khoẻ đối với việc huy động lao động trong nhà và vai trò giảm nhẹ của TDVM trong trường hợp này. Câu hỏi nghiên cứu 4: TDVM có giúp giảm thiểu các tác động bất lợi của các cú sốc sức khỏe hay không? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Theo khung phân tích trong Mục 2.5, các mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Xem xét các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận TDVM của nông hộ. Ở mục tiêu này, mẫu nghiên cứu được chia thành nhóm hộ nghèo và không nghèo để phân tích sâu thêm. (2) Xem xét vai trò của TDVM trong việc thúc đẩy sự áp dụng giống lúa cải tiến của nông dân, bao gồm có áp dụng hay không và mức độ áp dụng. Ở mục tiêu này, mẫu nghiên cứu được chia thành nhóm hộ nghèo và không nghèo để phân tích sâu thêm. (3) Đánh giá tác động của TDVM lên mức sống của nông hộ, phản ánh qua các tiêu chí khác nhau. (4) Xem xét vai trò của TDVM trong việc giảm thiểu tác động của cú sốc sức khoẻ. 1.4. Phạm vi nghiên cứu • Nghiên cứu tập trung vào các hộ ở vùng nông thôn Việt Nam. • TDVM trong nghiên cứu này được định nghia là khoản vay không thế chấp và có giá trị nhỏ (dưới 100 triệu đồng) do các tổ chức chính thức cấp.
- 3 • Nghiên cứu này tập trung vào TDVM sử dụng để sản xuất hoặc kinh doanh. • Trong nghiên cứu này, phúc lợi được đo lường bằng tổng giá trị sản xuất, doanh thu, thu nhập, tiêu dùng, tích lũy tài sản và lao động ngoài tuổi lao động. • Hai cú sốc sức khỏe được sử dụng để phân tích gồm ốm đau/ bệnh tật của bất kỳ thành viên nào và của các thành viên trong độ tuổi lao động. 1.5. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu định lượng. Nghiên cứu sử dụng Dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) và Dữ liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 và 2014. VARHS được sử dụng để phân tích 3 mục tiêu nghiên cứu đầu tiên và VHLSS sử dụng để phân tích mục tiêu 4. Dữ liệu định tính. Được thu thập từ các cuộc khảo sát chuyên sâu và phỏng vấn nhóm ở vùng nông thôn để bổ trợ cho các kết quả định lượng và hàm ý chính sách. 1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Phương pháp định lượng Nghiên cứu này sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể, bao gồm (1) Mô hình Probit để phân tích mục tiêu 1; (2) Mô hình Double-Hurdle (DH), Tobit và Heckman và IV 2SLS để phân tích mục tiêu 2; (3) Mục tiêu 3 sử dụng phương pháp Khác biệt trong khác biệt (DID) và DID kết hợp So sánh điểm xu hướng (PSM-DID); và (4) Mục tiêu 4 sử dụng Hồi quy với tác động cố định theo làng xã (VFE) và IV 2SLS. 1.6.2. Phương pháp định tính Nghiên cứu này sử dụng phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm để có được những hiểu biết sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được tiến hành đối với các đối tượng có liên quan đến chương trình TDVM để bổ trợ cho các kết quả định lượng và hàm ý chính sách. 1.7. Đóng góp của nghiên cứu 1.7.1. Đóng góp về học thuật Luận án góp phần: (1) bổ sung khung phân tích về cơ chế ảnh hưởng của tín dụng vi mô lên các quyết định của nông hộ trong việc việc áp dụng giống lúa cải tiến hoặc lên các lựa chọn đầu tư khác, sau đó là tác động đến phúc lợi của hộ, và cuối cùng là lên việc giảm thiểu tác động bất lợi của những cú sốc sức khỏe; (2) bổ sung và kiểm định các mô hình thực nghiệm về các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng vi mô; (3) đóng góp vào lý thuyết liên quan đến tác động của tín dụng vi mô lên quyết định của nông dân trong việc có áp dụng giống lúa cải tiến, và vai trò của tín dụng vi mô trong việc giảm thiểu ảnh hưởng của các cú sốc sức khỏe; (4) sử dụng các phương pháp kinh tế lượng khác nhau để có được kết quả tốt nhất và chia mẫu nghiên cứu ra thành các nhóm khác nhau có được hiểu biết sâu thêm; và (5) đóng góp vào khía cạnh học thuật liên quan đến các phương pháp phân tích chính sách.
- 4 1.7.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án (1) giúp các nhà hoạch định chính sách thấy và hiểu được vai trò của TDVM trong việc cải thiện phúc lợi, và từ đó (2) đưa ra các hàm ý chính sách về chính sách nhằm cải thiện khả năng tiếp cận TDVM và nâng cao hiệu quả của các chương trình TDVM. Luận án cũng là bằng chứng thực nghiệm để hàm ý các chính sách liên quan đến TDVM, không chỉ ở Việt Nam mà còn các nền kinh tế đang phát triển khác. 1.8. Cấu trúc của nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Tổng quan về TDVM. Chương 4: Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận TDVM. Chương 5: TDVM và việc áp dụng giống lúa cải tiến. Chương 6: Đánh giá tác động của TDVM lên mức sống. Chương 7: Vai trò của TDVM trong việc giảm thiểu các tác động của cú sốc sức khỏe. Chương 8: Kết luận.
- 5 CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan về TDVM 2.1.1. Một vài khái niệm Hội nghị TDVM (1997): “TDVM là chương trình mở rộng các khoản vay nhỏ đến với người nghèo để họ thực hiện các dự án tự sản xuất kinh doanh tạo thu nhập, từ đó giúp cho họ có thể tự chăm sóc chính bản thân mình và gia đình của họ.” 2.2.2. Đặc điểm của TDVM TDVM có những đặc điểm sau: (1) Khoản vay nhỏ; (2) Lãi suất cao; (3) Phục vụ người nghèo; (4) Vay để đầu tư; (5) Không có tài sản thế chấp; (6) Vay theo nhóm; (7) Hướng đến khách hàng nữ. 2.2. Lý thuyết 2.2.1. Lý thuyết về thị trường tài chính Thị trường tài chính là một trung gian giữa người tiết kiệm và người cho vay. Thị trường tài chính luôn gặp phải các vấn đề như rủi ro và thông tin, và điều này giúp phân biệt được thị trường tài chính với thị trường hàng hóa và dịch vụ (Hoff & Stiglitz, 1990, 1997). Thị trường tài chính nông thôn thường không hoàn hảo và điều này càng rõ ràng hơn ở các nước đang phát triển. Một vài lý do giải thích cho điều này đó chính là: (1) Giao dịch “mua bán” (vay) và “thanh toán” (hoàn trả nợ) được thực hiện ở các thời điểm khác nhau; (2) Người cho vay không thể hoặc bị hạn chế trong việc giám sát việc người vay sẽ làm gì với số tiền vay được; (3) Luôn có sự hiện diện của thị trường tín dụng phi chính thức ở các nước đang phát triển; (4) Mỗi người vay đều có khả năng sẽ không trả nợ ở các mức độ khác nhau và việc xác định mức độ rủi ro ở từng trường hợp là rất tốn kém chi phí; (5) Việc đảm bảo rằng người vay sẽ có những hành động để nâng cao khả năng trả nợ cũng rất tốn kém chi phí; (6) Việc bắt buộc người vay trả nợ là rất khó khăn; (7) Thị trường tín dụng nông thôn có lãi suất vay giao động khá cao. 2.2.2. Thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) Thông tin bất cân xứng là trường hợp mà một bên nào đó có nhiều thông tin hoặc thông tin tốt hơn bên còn lại. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng được khởi đầu bởi Akerlof (1970), và sau đó được kế thừa và phát triển Spence (1973) và Stiglitz (1975). Thông tin bất cân xứng có thể gây ra hai vấn đề: (1) Lựa chọn nghịch thường xảy ra trước rủi ro đạo đức; có nghĩa là khi người cho vay chấp nhận cung cấp một khoản vay. Người cho vay đối mặt với rủi ro nợ xấu hoặc chương trình tín dụng sẽ phụ vụ sai nhóm khách hàng mục tiêu, ví dụ như hộ nghèo; (2) Rủi ro đạo đức thường liên quan đến cơ chế giám sát và thực thi. Rủi ro đạo đức xuất hiện khi người vay không nỗ lực hoàn trả nợ vì họ biết rằng người cho vay sẽ chia sẽ một phần trách nhiệm trong đó. Lý thuyết thông tin bất cân xứng dùng để trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 1. 2.2.3. Lý thuyết về khả năng tiếp cận tín dụng Khả năng tiếp cận vốn có thể được khái quát là một quá trình ra quyết định gồm hai bước tuần tự, trong đó bắt đầu từ phía cầu và sau đó là phía cung (Zeller, 1994; Li và cộng sự, 2011a). Nói cách khác, thị trường tín dụng dựa trên quá trình cho vay hai gia đoạn tuần tự mà trong đó, ở bước đầu tiên, một đối tượng (ví dụ như hộ gia đình) có nhu cầu và/hoặc nộp đơn va, và sau đó, ở bước tiếp theo (Aleem, 1990). Nghiên
- 6 cứu này sẽ thảo luận lý thuyết lựa chọn (theory of choice) và lý thuyết định phân bổ mức tính dụng (credit rationing theory) để làm kim chỉ nam cho việc phân tích khả năng tiếp cận vốn. Lý thuyết này dùng để trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 1. 2.2.4. Khung lý thuyết về sự lan tỏa (Outreach) của TDVM Sự lan toản được xem là giá trị xã hội đầu ra của các tổ chức tài chính vi mô và được đo lừa bằng 6 khía cạnh (Navajas và cộng sự, 2000): (1) Độ sâu của sự lan tỏa; (2) Giá trị của sự lan tỏa đối với người sử dụng; (3) Chi phí của sự lan tỏa đối với người sử dụng; (4) Độ rộng của sự lan tỏa; (5) Độ dài về thời gian của sự lan tỏa; (6) Phạm vi của sự lan tỏa. Lý thuyết này dùng để trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 1, 3 và 4. 2.2.5. Mô hình kinh tế hộ gia đình nông dân trong điều kiện hạn chế về tín dụng Trong lý thuyết mô hình kinh tế về hộ gia đình nông dân, các quyết định về sản xuất, tiêu dùng và cung lao động (nghỉ ngơi) được phân tích qua hành vi của ba nhóm đối tượng, gồm có người sản xuất, người tiêu dùng và người công nhân (Singh & cộng sự, 1986; Sadoulet & de Janvry, 1995). Do mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích việc tiếp TDVM và tác động của nó lên đầu tư và phúc lợi, phần này sẽ trình bày về tác động của việc hạn chế về tín dụng lên việc phân bổ tối ưu nguồn lực. Hộ nông dân được giả định là muốn tối ưu hàm thỏa dụng (utility) sau đây: Max U (ca , cm , cl ; Z h ) qa , x ,l ,ca ,cm ,cl Hàm thoải dụng này được tối ưu dưới điều kiện ràng buộc sau: Hàm sản xuất: g (qa , x, l; Z p ) = 0 Hàm ràng buộc về thu nhập có tín dụng: pmcm + paca + wcl = + wE + K Trong đó, K chính là tín dụng, bao gồm cả TDVM. Lý thuyết này dùng để trả lời cho Câu hỏi nghiên cứu 2. 2.3. Nghiên cứu thực nghiệm 2.3.1. Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận TDVM của nông hộ Khả năng tiếp cận tín dụng được khái quát là một quy trình ra quyết định tuần tự trong đó khởi đầu từ phía cầu, và tiếp theo là phía cung (Zeller, 1994). Đây được xem là khung chuẩn trong phân tích khả năng tiếp cận tín dụng. Dựa trên lý thuyết (Khôi và cộng sự, 2013; Dương và Izumida, 2002; Li và cộng sự, 2011a), các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận TDVM bao gồm những đặc điểm ở cấp độ chủ hộ (tuổi, tình trạng hôn nhân, giới tính, học vấn), cấp độ hộ (dân tộc, tỷ lệ phụ thuộc, số người trong hộ, diện tích trang trại, giá trị tài sản, tình trạng nghèo, số tiền tiết kiệm, khoảng cách từ nhà đến ngân hàng, vốn xã hội, khả năng tiếp cận được các nguồn tín dụng khác), cấp độ làng xã (vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng). 2.3.2. Tác động của TDVM lên việc áp dụng giống lúa cải tiến Lý thuyết cho thấy rằng tín dụng có thể tác động đến quyết định áp dụng của nông hộ qua ít nhất 3 cơ chế (Zeller và cộng sự, 1997; Diagne và cộng sự, 2000). Thứ nhất, tín dụng cung cấp cho nông dân một
- 7 khoản vốn khi họ bị hạn chế về tài chính. Thứ hai, tín dụng giúp tăng khả năng gánh chịu rủi ro và lựa chọn được một biện pháp ứng phó. Thứ ba, tín dụng giúp điều hòa việc chi tiêu. 2.3.3. Tác động của TDVM lên mức sống Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của TDVM tuy nhiên kết quả phát hiện từ các nghiên cứu không nhất quán. Bảng 2.3 trình bày các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của TDVM trên thế giới và ở Việt Nam. Kết quả về tác động của TVDVM có thể được tóm tắt như sau: - TDVM có tác động tích cực lên mức sống của hộ nghèo, điều này được thể hiện qua việc cải thiện thu nhập, tiêu dùng, tài sản, tình trạng sức khỏe và học tập của con cái, v.v… (Pitt và Khandker, 1998; Pitt và cộng sự, 2003; Li và cộng sự, 2011b; Ho & Ut, 2009; Duong & Thanh, 2015; Ho & Duc, 2015; Quach & Mullineux, 2007; Quach, 2017; Thanh, 2017) . - TDVM không có tác động gì đến phúc lợi của hộ. Tín dụng TDVM không phải là “viên đạn kỳ diệu”, nghĩa là, TDVM chỉ phát huy tác dụng tùy vào từng trường hợp cụ thể, trong khi đó, một vài nghiên cứu khác lại cho rằng TDVM làm giảm phúc lợi của hộ (Takahashi và cộng sự, 2010; Coleman, 2006). 2.3.4. Tác động của các cú sốc sức khỏe và vai trò của TDVM 2.3.4.1. Tác động của các cú sốc sức khỏe Dựa trên nghiên cứu của Alam và Mahal (2014), và Thanh và Duong (2017), kết quả cho thấy các cú sốc sức khỏe thường gây ra tác động tiêu cực lên hộ gia đình về mặt thể chất và kinh tế. 2.3.4.2. Các biện pháp ứng phó với cú sốc sức khỏe và vai trò của TDVM Khi phải đối mặt với các cú sốc sức khỏe, các hộ gia đình thường sử dụng các biện pháp ứng phó hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực do các cú sốc này gây ra (Mitra và cộng sự, 2015; Wagstaff, 2007a). Nhiều nghiên cứu cho rằng TDVM là một biện pháp giúp ứng phó với các cú sốc sức khỏe. Các hộ gia đình khi tiếp cận được các dịch vụ tài chính vi mô có thể sẽ giảm thiểu được các tổn thất do các cú sốc sức khỏe gây ra (Islam và Maitra, 2012; Thanh và Duong, 2017). 2.4. Định nghĩa phúc lợi (Welfare) Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm về tác động kinh tế của TDVM, có rất nhiều chỉ số được sử dụng để đo lường phúc lợi như thu nhập, tiêu dùng, tiếp cận với chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, v.v.. (và cộng sự, 2010; Khandker và Furuqee, 2003, Lensink và Pham, 2012, Duong và Thanh, 2015). 2.5. Khung phân tích về tác động của TDVM lên phúc lợi của hộ gia đình Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa TDVM và phúc lợi của hộ. Hình 2.5 minh họa khung lôgíc và phân tích về khả năng tiếp cận TDVM và đánh giá tác động của TDVM lên phúc lợi của hộ. Dựa trên khung phân tích này, nghiên cứu tiến hành 4 mục tiêu nghiên cứu.
- 8 Nhân chủng học: • Tuổi Tiêu dùng trực NH • Học vấn tiếp Phúc lợi ngắn hạn • Dân tộc • Giới tính Phi sản • Hôn nhân xuất Tích luỹ tài sản Phúc lợi dài hạn Nguồn lực và kinh Tiếp cận Sản xuất tế: sff • Số thành viên TDVM • Số lao động Nông Thu nhập Tiêu dùng • Tỷ lệ phụ thuộc Đầu tư vào Nghiệp • Đất đai sản xuất/ kinh • Tiết kiệm doanh Phi nông • Vốn xã hội nghiệp • Tình trạng nghèo Đầu tư vốn Quyết định ngắn hạn, con người Tác động dài hạn Đặc điểm xã Dài hạn (DH) Không chữa trị Đặc điểm địa lý Tác động lên Giảm phúc Cú sốc Chữa trị OOP tiêu dùng Ngắn hạn (NH) lợi sức khỏe Mất ngày Giảm thu công lao động nhập Biện pháp ứng phó Phi chính Chính Hình 2.5 – Khung phân tích về Khả năng tiếp cận tín dụng vi mô và Tác động của TDVM lên mức sống thức thức
- 9 CHƯƠNG 3 – TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VI MÔ 3.1. TDVM trên thế giới Vào thập niên 70, tài chính vi mô hiện đại được bắt đầu bởi Mohammed Yunus khi ông thành lập ra Ngân hàng Grameen, một tổ chức với nhiệm vụ thành lập ra các dịch vụ tài chính cho người nghèo ở Bangladesh. Kể từ đó, hàng trăm Tổ chức tài chính vi mô (MFI) đã được lập ra ở các quốc gia đang phát triển ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. Tương tự với Ngân hàng Grammen, mục tiêu cũng các MFI này cũng chính là phụ vụ cho người nghèo và giúp đấu tranh chống lại đói nghèo. Vào nămg 1997, hội nghị TDVM toàn cầu đã được diễn ra, đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử tài chính vi mô. Bảng 3.1 – Xu thế TDVM trên thế giới Năm Số lượng Tổng giá trị vay nợ Số người vay hiện hữu Khoản vay trung MFIs (Triệu USD) (Triệu người) bình(USD) 1997 69 384.91 0.512 751.86 2005 1178 18247.82 48.808 373.87 2013 1162 144699.81 99.905 1448.37 Nguồn: MIX Market (2013) Bảng 3.2 – 10 nhà cung cấp TDVM đứng đầu thế giới Tổng giá trị Số người vay Khoản vay Ngân hàng/ vay nợ (Triệu hiện hữu trung bình Hạng Quốc gia MFIs USD) (Triệu người) (USD) 1 VBSP Việt Nam 5,773.40 7.100 813 2 Grameen Bank Bangladesh 1,091.74 6.740 162 3 Bandhana Ấn Độ 1,016.81 5.410 188 4 SKSa Ấn Độ 518.29 4.963 104 b 5 ASA Bangladesh 763.56 4.444 172 6 BRACb Bangladesh 930.13 4.240 219 7 SKDRDPb Ấn Độ 532.85 3.049 175 8 Compartamos Mexico 1,255.50 2.489 505 Banco 9 Spandanaa Ấn Độ 350.85 2.241 157 10 Share a Ấn Độ 292.65 2.036 144 Ghi chú: aTổ chức tài chính phi ngân hàng (NBFI); bTổ chức phi chính phủ (NGO) Nguồn: MIX Market (2013) Theo báo cáo vào năm 2013, trên thế giới có tổng cộng 99.9 triệu người hiện đang vay vốn từ 1,162 MFI. Bảng 3.2 tóm lược hồ sơ thông tin của 10 MFI lớn nhất thế giới.
- 10 3.2. TDVM ở nông thôn Việt Nam 3.2.1. Các nhà cung cấp TDVM Thị trường tài chính nông thôn ở Việt Nam có ba bộ phận làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ tài chính, bao gồm: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Là một thành phần trong thị trường tín dụng nông thôn, TDVM cũng có những đặc điểm tương tự. Các nhà cung cấp dịch vụ TDVM ở nông thôn Việt Nam bao gồm (ADB, 2010): • Chính thức: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VBARD), Công ty Tiết kiệm Bưu điện (VPSC), Ngân hàng Chính sách Xã hội (VBSP), Quỹ Tín dụng Nhân dân (PCF). • Bán chính thức: Các tổ chức Tài chính vi mô (MFIs). • Phi chính thức: Họ hàng và bạn bè, Hụi/họ, Người cho vay cá nhân. 3.2.2. Hoạt động tín dụng và khách hàng VBSP, VBARD và PCF là những nhà cung cấp chính thức lớn nhất. Trong số các MFIs, Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) và Tổ chức Tài chính vi mô TNHH Một thành viên Tình Thương (TYM) là những nhà cung cấp tài chính vi mô bán chính thức lớn nhất. VBARD và PCF có vẻ như chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và cao. VBSP chủ yếu phụ vụ cho nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp, bao gồm cả hộ nghèo, trong khi đó nhiệm vụ của các MFIs chủ yếu là hướng đến người nghèo hoặc người có thu nhập thấp. Lãi suất trung bình của VBSP là 0.67%/tháng. Lãi suất trung bình của PCF cao hơn và ở mức 1.56%/tháng. Trong khi, khách hàng của MFIs phải trả mức lãi suất lên đến 1.41%/tháng. Bảng 3.3 – Nhà cung cấp tín dụng vi mô ở Việt Nam Số khách hàng Giá trị khoản vay nợ Khoản vay trung bình Lãi suất Tổ chức (Triệu người) (Triệu USD) (USD) (%/tháng) VBSP 8.1 4588 566 0.67 VBARD 3.2 3500 1094 PCF 1.7 1700 1000 0.65 MFIs 0.6 75 125 1.41 Nguồn: Anh và cộng sự (2011) 3.2.3. Vai trò giảm nghèo của TDVM Tín dụng vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngươi vay thoát nghèo, tuy nhiên, lại không có tác động mức sống của nhóm khá giả.
- 11 CHƯƠNG 4 – CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG VI MÔ 4.1. Phương pháp nghiên cứu 4.1.1. Phương pháp ước lượng Nghiên cứu này sử dụng mô hình Logit. Dựa trên nghiên cứu của Train (2003) và Li và cộng sự (2011), mô hình được viết dưới dạng tuyến tính như sau: Pr log it[Pr(Crit = 1)] = log = + X it 1 − Pr] Trong đó, Crit là khả năng tiếp cận TDVM (1=Có vay; 0=Không vay); Xit là các biến giải thích quan sát được; i, t là hộ gia đình i ở thời điểm t. Nghiên cứu sử dụng Phương pháp Ước lượng Khả năng Cực đại (Maximum likelihood Estimation, MLE) với Mô hình Tác động Cố định (Fixed Effects Model, FEM) và Tác động Ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM) sử dụng dữ liệu bảng, tuy nhiên REM sẽ là phù hợp hơn. Nghiên cứu này cũng chia mẫu ra thành hộ nghèo và không nghèo để phân tích sâu thêm. 4.1.2. Lựa chọn biến số 4.1.2.1. Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc là khả năng tiếp cận TDVM và là một biến giả (=1 nếu có vay). Trong nghiên cứu này, TDVM được định nghĩa là khoản vay không thế chấp và có giá trị nhỏ (ít hơn 100 triệu đồng) từ các nguồn chính thức, sử dụng để sản xuất kinh doanh. 4.1.2.2. Biến giải thích Dựa trên tổng quan lý thuyết (Duong và Izumida, 2002; Li và cộng sự, 2011a; Khoi và cộng sự, 2013) và sự khả thi về dữ liệu, các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận TDVM của nông hộ bao gồm các đặc điểm ở cấp độ chủ hộ (Học vấn, giới tính, v.v…), cấp độ hộ (số thành viên, diện tích đất, v.v…) và cấp độ làng xã (cơ sở hạ tầng). Để hạn chế hiện tượng nội sinh do thiếu biến, nghiên cứu này lựa chọn và đưa vào mô hình các biến phù hợp và ngoại sinh. 4.2. Dữ liệu nghiên cứu Mục tiêu này sử dụng dữ liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 và 2014. Mẫu sau cùng sử dụng để ước lượng là 7088 quan sát, bao gồm 3544 hộ ở mỗi cuộc khảo sát. Bảng 4.2 báo tình hình vay vốn của các hộ trong nghiên cứu này. Bảng 4.2 – Thống kê mô tả khoản vay Số người vay Khoản vay trung bình 2012 2014 2 KỲ 2012 2014 2 KỲ Tín dụng vi mô 572 313 885 27.845 35.856 30.678 Tín dụng khác 922 974 1,896 63.558 50.013 56.971 Ghi chú: Giá trị khoản vay trung bình (triệu đồng).
- 12 4.3. Kết quả và Thảo luận Bảng 4.4 trình bày kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận TDVM sử dụng Mô hình Tác động cố định (FEM), Tác động ngẫu nhiên ( REM) và Pooled OLS. Các diễn giải trong phần này sẽ dựa trên kết quả ước lượng từ REM. Tín dụng khác có tác động làm giảm khả năng tiếp cập TDVM. Tiết kiệm cũng làm giảm khả năng tiếp cận TDVM của các hộ. Hộ nghèo và Xã nghèo thúc đẩy khả năng tiếp cận TDVM. Đất nông nghiệp làm tăng khả năng tiếp cận TDVM. Trong khi đó, đất ở lại không có tác động lên việc tiếp cận TDVM. Số thành viên và tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận TDVM của các hộ gia đình. Giữa Tỷ lệ phụ thuộc và TDVM có mối quan hệ nghịch biến. Trong khi đó, Số thành viên nhiều hơn thì khả năng tham gia chương trình TDVM lại cao hơn. Biến Tuổi của chủ hộ nhận giá trị âm và có ý nghĩa thống kê. Vốn xã hội làm tăng khả năng tiếp cận TDVM của hộ. Một vài biến giả vùng miền cũng có tác động và có ý nghĩa thống kê. Các biến số còn lại như Học vấn, Tình trạng hôn nhân, Dân tộc của chủ hộ, Khoảng cách tới đường chính, và Chợ trong xã không có tác động đến khả năng tiếp cận TDVM. Đối với trường hợp Hộ không nghèo, kết quả ước lượng cũng tương tự với trường hợp tổng mẫu nghiên cứu, ngoại trừ biến Khoảng cách tới đường chính, và Chợ trong xã. Biến Khoảng cách tới đường chính chuyển sang có tác động đồng biến và có ý nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận TDVM, trong khi đó biến và Chợ trong xã có tác động nghịch biến có ý nghĩa thống kê. Đối với trường hợp Hộ nghèo, các biến số như Tín dụng khác, Tuổi của chủ hộ, Số thành viên, Tỷ lệ phụ thuộc, Vốn xã hội và Xã nghèo có tác động giống như trường hợp tổng mẫu nghiên cứu. Các biến khác chuyển từ có ý nghĩa thống kê sang không có ý nghĩa thống kê và ngược lại. Dự trên phỏng vấn sâu, các hộ gia đình dân tộc thiểu số hoặc có trình độ học vấn thấp cho biết rằng chính thủ tục cho vay phức tạp đã ngăn họ tiếp cận được các khoản vay chính thức. Một số tổ trưởng tổ vay vốn cũng xác nhận một số yếu tố có tác động quan trọng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo bao gồm: (1) người nông dân có kế hoạch sản xuất kinh doanh rõ ràng hay không; (2) lịch sử tín dụng của họ tốt hay xấu; và (3) họ có nghiêm túc và chí thú làm ăn hay không.
- 13 Bảng 4.4 – Kết quả ước lượng các yếu tố tác động đế khả năng tiếp cận tín dụng vi mô REM FEM POOLED OLS Biến Hệ số t-stat Tác động biên Hệ số t-stat Tác động biên Hệ số t-stat Tác động biên Họ vấn của HHH 0.0158 1.18 0.0011 0.0047 0.10 0.0003 0.0148 1.27 0.0013 Tuổi của HHH -0.0264*** -6.51 -0.0018*** -0.0626*** -2.79 -0.0038*** -0.0232*** -6.70 -0.0021*** Hôn nhân của HHH 0.0166 0.09 0.0011 0.6372 1.34 0.0385 0.0084 0.06 0.0007 Giới tính của HHH (1=Nam) 0.0142 0.09 0.0010 -0.2420 -0.42 -0.0146 0.0321 0.23 0.0028 Dân tộc của HHH (1=Kinh) 0.1078 0.75 0.0073 0.1017 0.09 0.0061 0.0912 0.75 0.0081 Tín dụng khác -1.3855*** -11.18 -0.0942*** -1.7051*** -10.10 -0.1030*** -1.2167*** -11.54 -0.1075*** Hộ nghèo (1=Nghèo) 0.3066*** 2.74 0.0208*** 0.4011* 1.92 0.0242* 0.2616*** 2.61 0.0231*** Số tiền tiết kiệm (Triệu đồng) -0.0057*** -4.36 -0.0004*** -0.0027* -1.68 -0.0002* -0.0055*** -4.60 -0.0005*** Đất nông nghiệp (ha) 0.0847** 2.22 0.0058** 0.0652 0.64 0.0039 0.0764** 2.38 0.0068** Đất ở (ha) 0.0315 0.20 0.0021 -1.2044 -1.33 -0.0728 0.0399 0.32 0.0035 Số thành viên 0.1075*** 4.12 0.0073*** 0.0988 1.20 0.0060 0.0942*** 4.36 0.0083*** Tỷ lệ phụ thuộc -1.0518*** -6.00 -0.0715*** -0.3459 -0.53 -0.0209 -0.9474*** -6.35 -0.0837*** Khoảng cách từ nhà đến đường 0.0193 1.63 0.0013 0.0331 1.15 0.0020 0.0157 1.50 0.0014 Vốn xã hội lớn (km) 0.0391*** 4.99 0.0027*** 0.0474*** 2.86 0.0029*** 0.0342*** 5.11 0.0030*** Xã nghèo (1=Nghèo) 0.2803*** 3.25 0.0191*** 0.3985*** 2.58 0.0241*** 0.2448*** 3.14 0.0216*** Chợ trong xã (1=Có) -0.1605 -1.52 -0.0109 -1.0463*** -3.83 -0.0632*** -0.1136 -1.24 -0.0100 Đồng bằng sông Cửu Long (Cơ sở)) Đồng bằng sông Hồng -0.1217 -0.60 -0.0083 -0.1300 -0.76 -0.0115 Đông Bắc 0.0626 0.32 0.0043 0.0426 0.26 0.0038 Tây Bắc -0.5340** -2.47 -0.0363** -0.4803*** -2.64 -0.0425*** Bắc Trung Bộ 0.2422 1.02 0.0165 0.1986 0.98 0.0176 Duyên hải Nam Trung Bộ -0.9154*** -4.00 -0.0622*** -0.8655*** -4.29 -0.0765*** Tây Nguyên 0.7609*** 4.07 0.0517*** 0.6585*** 4.22 0.0582*** Hằng số -1.4351*** -4.19 -1.2360*** -4.31 Số hộ 3,544 3,544 701 701 3,544 3,544 Số quan sát 7,088 7,088 1,402 1,402 7,088 7,088 LR test of Rho Prob >= chibar2 = 0.000 Hausman Test chi2(16) = 37.74; Prob>chi2 = 0.0016 Ghi chú: Biến in nghiêng là biến giả; HHH = Chủ hộ ; *, ** và *** : Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%; Kiểm định Hausman với giả thuyết hệ số ước lượng của FEM và REM là nhất quán, và nếu P-value
- 14 CHƯƠNG 5 – TÍN DỤNG VI MÔ VÀ VIỆC ÁP DỤNG GIỐNG LÚA CẢI TIẾN 5.1. Phương pháp nghiên cứu 5.1.1. Phương pháp ước lượng Mục tiêu nghiên cứu này được phân tích bẳng Mô hình Double-Hurdle (DH), do Cragg (1971) khởi đầu. Các phương trình của Mô hình DH được viết như sau: U i* = X i + i Hurdle 1 hoặc Giai đoạn 1 Ui = 1 nếu U 0 và * (Quyết định có áp dụng hay không) i Ui = 0 nếu trường hợp khác Yi* = Zi + i Hurdle 2 hoặc Giai đoạn 2 Yi = Yi * nếu Yi* 0 và U i* 0 (Quyết định áp dụng bao nhiêu) Yi = 0 nếu trường hợp khác Trong đó, U đại diện cho quyết định của nông dân trong việc có áp dụng giống lúa cải tiến hay không (1=Có; 0 nếu trường hợp khác). Y đại diện cho mức độ áp dụng và trong nghiên cứu này, được đo lường bằng số tiền chi tiêu cho giống lúa cải tiến. X và Z là các biến giải thích có thể quan sát được. Nghiên cứu này sử dụng mô hình Hồi quy Probit và Truncated để xem xét quyết định của người nông dân ở lần lượt hai giai đoạn. Nghiên cứu này trình bày cả Mô hình DH và Tobit để so sánh và từ đó xác định mô hình phù hợp nhất với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Likelihood-Ratio (LR) được sử dụng để quyết định xem việc nông dân thực hiện hai quyết định trên đồng thời hay tách biệt nhau. Nghiên cứu này cũng sử dụng Mô hình Heckman để so sánh (Heckman, 1979). Nghiên cứu này cũng sử dụng IV 2SLS để kiểm soát hiện tượng nội sinh của biến TDVM. Biến cộng cụ được sử dụng được trình bày ở Phần 5.3. 5.1.2. Lựa chọn biến 5.1.2.1. Biến phụ thuộc Đối với mục tiêu nghiên cứu này, ở Hurdle 1 (Giai đoạn 1) nhóm áp dụng (Adopter) là những nông dân có gieo trồng ít nhất một loại giống lúa cải tiến, còn nhóm không áp dụng (Non-adopter) là những nông dân gieo trồng những giống lúa truyền thống. Ở Hurdle 2, mức độ áp dụng được đo lường bằng số tiền chi tiêu để mua giống cải tiến.
- 15 5.1.2.2. Biến giải thích Biến giải thích quan trọng nhất chính là Tín dụng vi mô (TDVM). Bên cạnh TDVM, mô hình nghiên cứu còn bao gồm các biến kiểm soát khác cũng có thể có tác động đến việc áp dụng giống lúa cải tiến. Dựa trên lý thuyết (Langyintuo và Mungoma, 2008; Teklewold và cộng sự, 2006; Tambo và Abdoulaye, 2012) và tính khả thi về dữ liệu, những biến số này bao gồm (1) đặc điểm của người nông dân và trang trại, và (2) đặc điểm của làng xã. 5.2. Dữ liệu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu này sử dụng dữ liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2014. Có 3544 hộ gia đình trong cuộc khảo sát năm 2014. Mục tiêu là xem xét các yếu tố tác động đến việc áp dụng giống lúa hiện đại. Do đó, mẫu nghiên cứu sẽ loại ra các hộ nông dân không trồng lúa. Một số nông hộ cũng bị loại ra khỏi mẫu vì thiếu thông tin hoặc có các giá trị quá khác biệt. Mẫu sau cùng được sử dụng để phân tích là 2438 nông hộ; trong số này có 1971 hộ áp dụng giống lúa cải tiến và 467 nông hộ không áp dụng. 5.3. Kết quả và Thảo luận Như đã trình bày ở Phần 5.1.1, ước lượng OLS có thể tiềm ẩn nội sinh do việc tiếp cận TDVM là tự lựa chọn. Do đó, nghiên cứu này sử dụng 3 biến công cụ (IV), bao gồm tỷ lệ hộ nghèo trong xã, khoảng cách từ xã đến ngân hàng gần nhất và hỗ trợ của nhóm để tiếp cận vốn. Kết quả từ ước lượng IV 2SLS (xem Phụ lục 5.1 và 5.2) cho thấy biến TDVM là ngoại sinh. Do đó, không cần thiết phải sử dụng mô hình IV 2SLS; do đó, kết quả ở các phần tiếp theo của chương này sẽ sử dụng ước lượng OLS. Bảng 5.6 cho thấy giá trị của λ = 3735.4, điều này hàm ý rằng mô hình DH phù hợp hơn Mô hình Tobit. Do đó, phần diễn giải sẽ sử dụng kết quả từ Mô hình DH.. Kết quả cho thấy Tín dụng vi mô không đóng vai trò gì trong quyết định của người nông dân ở cả hai giai đoạn. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng tín dụng chỉ thúc đẩy việc áp dụng đối với trường hợp các hộ bị hạn chế về tín dụng chứ không có tác động gì đến hộ không bị hạn chế về tín dụng (Simtowe và Zeller, 2006). Do đó, nghiên cứu này xem xét sâu hơn về vai trò của TDVM lên việc áp dụng giống cải tiến cho từng nhóm hộ được phân theo tình trạng nghèo. Tương tự với trường hợp tổng mẫu nghiên cứu, cũng chưa có đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về vai trò của TDVM trong việc giải thích quyết định của hộ nghèo và hộ không nghèo trong việc có áp dụng hay không và mức độ áp dụng bao nhiêu. Các kết quả trên cho thấy Tín dụng vi mô không có tác động gì đến quyết định áp dụng giống lúa cải tiến của người nông dân ở cả hai giai đoạn. Tuy nhiên, đây chưa phải là kết thúc của vấn đề đầu tư của người nông dân. Lý thuyết và thực tế cho thấy rằng đầu tư vào trồng trọt thường rủi ro và mất nhiều thời gian mới có thể thu hồi vốn, vì thế người nông dân có thể sẽ sử dụng vốn vay để đầu tư và các hoạt động phi nông nghiệp hoặc chăn nuôi. Do đó, phần tiếp theo sẽ xem xét tác động của TDVM đối với quyết định đầu tư vào các hoạt động khác. Bảng 5.8 cho thấy rằng TDVM thúc đẩy các quyết định đầu tư vào hoạt động
- 16 kinh doanh phi nông nghiệp và chăn nuôi, chứ không có tác động gì lên quyết định đầu tư vào các hoạt động trồng trọt khác. Bảng 5.6 - Tín dụng vi mô và việc áp dụng giống lúa cải tiến Áp dụng giống lúa cải tiến BIẾN SỐ PROBIT TRUNCATED TOBIT Coef t-stat Coef t-stat Coef t-stat Tín dụng vi mô -0.0309 -0.29 -4,363 -0.87 -306.3 -1.47 Số quan sát 2438 1959 2438 Kiểm định χ2 Double-Hurdle so với Tobit, λ =3918> χ2(36) = 58.619 Ghi chú: *, ** và *** : Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1% Bảng 5.7 - Tín dụng vi mô và việc áp dụng giống lúa cải tiến - Hộ nghèo và hộ không nghèo Panel 1: HỘ NGHÈO PROBIT TRUNCATED TOBIT BIẾN SỐ Hệ số t-stat Hệ số t-stat Hệ số t-stat Tín dụng vi mô 0.0659 0.28 -570.8 -0.84 -8.123 -0.03 Số quan sát 518 373 518 Kiểm định χ2 Double-Hurdle so với Tobit, λ =402.8> χ2(35) = 57.342 Panel 2: HỘ KHÔNG NGHÈO PROBIT TRUNCATED TOBIT BIẾN SỐ Hệ số t-stat Hệ số t-stat Hệ số t-stat Tín dụng vi mô -0.0999 -0.81 -5,051 -0.86 -380.3 -1.56 Số quan sát 1,920 1,586 1,920 Kiểm định χ2 Double-Hurdle so với Tobit, λ =3915.4> χ2(35) = 57.342 Ghi chú: *, ** và *** : Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1% Bảng 5.8 – Tác động của Tín dụng vi mô lên việc đa dạng hoá nguồn thu nhập Cây trồng khác Chăn nuôi Tự kinh doanh BIẾN SỐ PROBIT PROBIT PROBIT Hệ số t-stat Hệ số t-stat Hệ số t-stat Tín dụng vi mô 0.0498 0.42 0.3249** 2.46 0.2669** 2.45 Số quan sát 2438 2438 2438 Ghi chú: *, ** và *** : Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%
- 17 CHƯƠNG 6 – ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG VI MÔ LÊN MỨC SỐNG 6.1. Phương pháp nghiên cứu 6.1.1. Phương pháp ước lượng Mục tiêu nghiên cứu này sử dụng nhiều phương pháp đánh giá tác động khác nhau bao gồm So sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matching, PSM), Khác biệt trong khác biệt (Difference in Difference, DID), và Kết hợp PSM-DID. 6.1.1.1. So sánh điểm xu hướng (PSM) Phương pháp PSM được khởi đầu bởi Rosenbaum và and Rubin (1983), và được kế thừa và phát triển bởi Becker và and Ichino (2002), Dehejia và Wahba (2002). PSM gồm các bước sau: Bước 1: Thực hiện mô hình Probit các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận TDVM. Kết quả ước lượng này dùng để tính toán điểm xu hướng để ghép cặp. Bước 2: Xác định vùng hỗ trợ chung và xác định thuộc tính cân bằng. Bước 3: Ghép cặp từng quan sát thuộc nhóm can thiệp (treated) với một hoặc một vài quan sát thuộc nhóm đối chứng hay kiểm soát (control) dựa trên điểm xu hướng (đặc điểm) tương đồng sử dụng các kỹ thuật ghép cặp khác nhau. Bước 4: Tính toán kết quả đầu ra (outcomes) trung bình của tất cả các khác biệt cá nhân (chênh lệch của từng cặp) để có được giá trị trung bình của tổng các cặp, cũng chính là tác động của chương trình TDVM. Ước lượng sử dụng bẫy kích hoạt (bootstrap) được áp dụng để khắc phục sự sai lệch khi ước lượng sai số chuẩn (standard errors). 6.1.1.2. Khác biệt trong khác biệt (DID) Dựa theo nghiên cứu của Lester (1946) và Khandker và cộng sự (2010), mô hình sử dụng phương pháp DID sẽ được viết như sau: Yit = 0 + 1T + 2Cr + 3T * Cr + 4 Zit + it Trong đó, Yit là kết quả đầu ra của hộ i ở thời điểm t; Cr là can thiệp (trong nghiên cứu này chính là tình hình vay vốn TDVM) (1=Nhóm can thiệp, nhóm có vay; 0= Nhóm kiểm soát, nhóm không vay); T là biến thời gian; Zit là các biến kiểm soát khác, and 𝜀𝑖𝑡 là sai số. DID chính là sự khác biệt trong kết quả đầu ra giữa hai nhóm trước và sau khi có can thiệp (treatment). Do đó, 𝛽̂3 chính là hệ số ước lượng cần quan tâm. 6.1.1.3. Kết hợp PSM-DID PSM-DID là sự kết hợp giữa PSM và DID sử dụng dữ liệu bảng. Khandker và cộng sự (2010) cho rằng PSM-DID sẽ tính toán ra kết quả chính xác hợn do giảm thiểu được các thiên lệch trong ước lượng. Dựa trên phương pháp PSM và DID, phương pháp kết hợp PSM-DID sẽ gồm các bước chính sau: (1) Tính toán điểm xu hướng; (2) kiểm định thuộc tính cân bằng và xác định vùng hỗ trợ chung; (3) DID kết hợp với so sánh điểm xu hướng để ghép cặp nhóm can thiệp với nhóm đối chứng và từ đó ước lượng ra tác động của chương trình.
- 18 Bên cạnh quy trình ước lượng PSM-DID do Khandker et al. (2010) đề xuất, nghiên cứu này còn sử dụng PSM-DID tính toán bằng lệnh diff (sử dụng STATA) do Villa (2016) phát triển. Lệnh diff kết DID với kỹ thuật ghép cặp hạt nhân (kernel). Trong số hạt nhân (kernel weights) cũng được đưa vào mô hình để tính toán tác động của can thiệp. Phương trình được viết như sau: ATT = [Y1i | p(X i ), D=1] - [Y0i | p(X i ), D= 0] Trong đó, ∆Y1i và ∆Y0i lần lượt là khác biệt kết quả của nhóm can thiệp và nhóm đối chứng giữa hai thời điểm. 6.1.2. Lựa chọn biến số Do bản chất của phương pháp PSM-DID nên mục tiêu nghiên cứu này sẽ sử dụng ba nhóm biến số, gồm biến tiếp cận TDVM, các yếu tố tác động đến việc tiếp cận TDVM (các biến sử dụng để tính toán điểm xu hướng) và các biến phúc lợi. 6.1.2.1. Biến tín dụng vi mô Tương tự Mục 4.1.2.1, TDVM được định nghĩa là khoản vay không thế chấp và có giá trị ít hơn 100 triệu đồng, vay từ những nguồn chính thức và sử dụng để sản xuất hoặc kinh doanh. 6.1.2.2. Các biến sử dụng để tính toán điểm xu hướng Dựa trên cơ sở lý thuyết ở Mục 3.2.1 (Duong và Izumida, 2002; Khoi và cộng sự, 2013; Thanh, 2017) và sự khả thi về số liệu, nghiên cứu này chọn ra các biến giải thích để tính toán điểm xu hướng ở Bảng 6.4. 6.1.2.3. Biến phúc lợi Welfare Các biến kết quả (biến phụ thuộc) sử dụng để đánh giá tác động của TDVM bao gồm Tổng giá trị đầu ra/ Thu nhập từ các hoạt động (nông nghiệp, phi nông nghiệp, làm công ăn lương, các nguồn lực sở hữu chung), chi tiêu cho thực phẩm (nông sản và phi nông sản), và tích lũy tài sản lâu bền (sản xuất và phi sản xuất) (Takahashi et al., 2010; Lensink & Pham, 2012; Quach, 2007, 2017; Thanh, 2017). 6.2. Dữ liệu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu này sử dụng dữ liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 và 2014. Mẫu sử dụng để ước lượng là 7088 quan sát, bao gồm 3544 hộ ở mỗi cuộc khảo sát. 6.3. Kết quả và Thảo luận 6.3.1. Điểm xu hướng và kiểm định thuộc tính cân bằng Bảng 6.2 trình bày tóm tắt những tiêu chí chính của bước thứ nhất sử dụng PSM-DID (xem chi tiết ở Phụ lục 6.4). Các kết quả ước lượng từ bước này được sử dụng để tính toán điểm xu hướng. Kết quả về vùng hỗ trợ chung cho thấy rằng có 148 hộ (sử dụng lệnh diff) hoặc 151 hộ (sử dụng lệnh) nằm pscore ngoài vùng hỗ trợ chung. Xem xét sâu thêm sẽ thấy được rằng sự khác biệt giữa 2 lệnh này
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn