Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng vai trò của vốn con người trong giảm nghèo và đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò vốn con người để giảm nghèo bền vững. Sau đây là bản tóm tắt của luận án. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: THÁI PHÚC THÀNH 1. PGS. TS. PHẠM THÚY HƯƠNG 2. PGS. TS. NGUYỄN VĨNH GIANG VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƯỜI TRONG Phản biện: GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 1. PGS. TS. LÊ THANH HÀ 2. TS. LƯU BÍCH NGỌC CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ LAO ĐỘNG 3. TS. NGUYỄN MẠNH HẢI MÃ SỐ: 62340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học kinh tế quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2014 Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học kinh tế quốc dân HÀ NỘI - 2014 1 2
- LỜI MỞ ĐẦU Chương 1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ và vai trò của vốn Lý do lựa chọn đề tài: Hỗ trợ người nghèo về giáo dục, dạy con người trong giảm nghèo bền vững nghề sẽ nâng cao trình độ giáo dục, chuyên môn kỹ thuật, cải thiện vốn con người của người nghèo. Nhưng vai trò của vốn con người 1.1. Vốn con người trong giảm nghèo như thế nào? Làm như thế nào để nâng cao vai trò vốn con người để giảm nghèo bền vững? vừa là những câu hỏi đặt ra trong 1.1.1. Khái niệm: Vốn con người là tập hợp các kiến thức, khả năng, kỹ năng mà con người tích lũy được. Vốn con người là một thực tiễn triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở Việt Nam, vừa là loại tài sản sinh kế. những câu hỏi có tính khoa học, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu. VỐN CON NGƯỜI Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vai trò vốn con người trong giảm nghèo và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò vốn Hiểu biết, đo bằng Kiến thức trình độ con người để giảm nghèo bền vững. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế Kỹ năng Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án Điều kiện chủ quan được kết cấu thành 4 chương như sau: Khả năng hoặc tự nhiên để thực hiện Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ và vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững; Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành vốn con người Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Nguồn: NCS xây dựng trên cơ sở lý luận về các yếu tố cấu thành vốn con người Chương 3: Phân tích thực trạng vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010; 1.1.2. Vốn con người có một số đặc trưng cơ bản là khó có thể tách biệt các yế tố cấu thành; thuộc về cá nhân; nhưng vừa có Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của vốn con tính cá nhân, vừa có tính cộng đồng; có hiệu ứng ngoại sinh; có tính người trong giảm nghèo bền vững đến năm 2020 “bản địa”; và bao hàm cả mặt lượng và và chất. 1.1.3. Vốn con người chịu tác động của nhiều yếu tố như đặc Những nội dung cơ bản Luận án được trình bày tóm tắt điểm nhân khẩu học, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng, môi trường tự theo các Chương như sau: nhiên, kinh tế, chính trị, chính sách và thể chế, giáo dục và đào tạo, gia đình. 1.1.4. Các tiêu chí phản ánh vốn con người: Trong phạm vi luận án, vốn con người đươc phản ánh và tiếp cận nghiên cứu theo hai nhóm: nhóm thứ nhất, kiến thức giáo dục đào tạo chính quy bao gồm kiến thức giáo dục phổ thông và kiến thức chuyên môn – như là 1 2
- kiến thức chung, phản ánh thông qua bằng cấp giáo dục phổ thông và 1.3. Vị trí và mối quan hệ của vốn con người với giảm nghèo bằng cấp chuyên môn kỹ thuật (CMKT); nhóm thứ hai, kiến thức và được thể hiện khá rõ trong lý thuyết về sinh kế, với các nội dung cơ bản kỹ năng cụ thể về sản xuất, chi tiêu và ứng phó rủi ro. sau: 1.2. Nghèo, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Sinh kế là cách thức con người sinh sống, bao gồm các tài sản sinh kế và các hoạt động cần có để đảm bảo phương tiện sinh sống. 1.2.1. Khái niệm: Giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu Tài sản sinh kế hay vốn sinh kế bao gồm những thứ thuộc nhập cao hơn mức chuẩn (nghèo) và duy trì được mức thỏa mãn quyền sở hữu hay sử dụng của con người, có thể sử dụng, khai thác những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập trên mức chuẩn đó trong quá trình sinh sống; được phân chia một cách tương đối thành ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có 5 nhóm: vốn con người, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn vật chất và thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không vốn xã hội – Vốn con người là một tài sản sinh kế tái nghèo. Nghèo và thoát nghèo bền vững là các kết quả sinh kế. Hoạt động sinh kế là sự kết hợp các vốn sinh kế trong quá 1.2.2. Giảm nghèo bền vững được phản ánh thông qua các tiêu chí chủ trình sinh sống để tạo ra các kết quả sinh kế. Trong đó vốn con người yếu: (i) Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, (ii) Cải thiện và duy trì thu có vai trò điều phối, quyết định. nhập; và (iii) Thoát nghèo và không tái nghèo. Kết quả sinh kế là kết quả của các hoạt động sinh kế, phản ánh thông qua sự thay đổi các tài sản sinh kế sau một thời gian nhất định Thỏa mãn các nhu cầu cơ – Thoát nghèo bền vững là một kết quả sinh kế. bản Giảm Các yếu tố tác động từ bên ngoài bao gồm môi trường tự nghèo bền Thu nhập tăng và duy trì ở nhiên, kinh tế-xã hội, thể chế, chính sách, thị trường,… đặc biệt chú vững mức cao ý các tác động tiêu cực, gây ra sốc và rủi ro. Thoát nghèo và không tái Các yếu tố tác nghèo động từ bên ngoài Vốn tài chính Hình 1.2: Các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững Nguồn: NCS xây dựng trên cơ sở lý luận về các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững Vốn con Chiến lược, Vốn tự Tài Kết quả người hoạt động SK nhiên sản sinh kế 1.2.3. Giảm nghèo bền vững chịu tác động của nhiều yếu tố, SK như tài sản sinh kế, chiến lược và hoạt động sinh kế với nghĩa là các yếu tố bên trong hay nội lực; và nhóm các yếu tố bên ngoài như thị Vốn vật chất Vốn xã hội trường, thể chế, chính sách, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giảm nghèo, cơ Hình 1.4: Mô hình sinh kế giản đơn sở hạ tầng, môi trường tự nhiên,... Nguồn: NCS phát triển trên cơ sở mô hình sinh kế do ILSSA/ADB xây dựng trong“ Đánh giá thị trường có sự tham gia“ (2005) 3 4
- Tuy nhiên vốn con người phát huy tốt nhất vai trò đối với giảm 1.4. Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững nghèo khi nó phù hợp với các điều kiện thực tiễn bao gồm các tài sản sinh kế khác và các tác động từ bên ngoài. Với nghĩa “vai trò“ được hiểu là chức năng, là tác động, lý luận về vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững được phát 1.4.2. Vai trò của vốn con người đối với thu nhập triển trên cơ sở mối quan hệ giữa vốn con người và giảm nghèo theo lý thuyết sinh kế: Vốn con người được đặt ở vị trí trung tâm, trong Vốn con người tác động tới thu nhập thông qua các cơ chế khác mối quan hệ mật thiết với các tài sản sinh kế khác, tác động đến giảm nhau; cơ bản và quan trọng nhất là tác động làm tăng năng suất lao nghèo bền vững thông qua tác động đến thu nhập, tình trạng thoát động; tác động tới thu nhập thông qua quyết định khu vực làm việc nghèo và không tái nghèo. của lao động – người có trình độ cao hơn làm việc ở khu vực có thu nhập cao hơn; tác động đến quy mô hộ gia đình hay tỷ lệ phụ thuộc – 1.4.1. Vai trò của vốn con người đối với mức độ thỏa mãn các người có trình độ cao hơn thường sinh ít con hơn, các chỉ số này ảnh nhu cầu cơ bản, tình trạng thoát nghèo và không tái nghèo hưởng trực tiếp đến thu nhập bình quân đầu người của hộ,... Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững được xem là Trên cơ sở lý thuyết sinh kế và các khái niệm liên quan, vai trò của một loại tài sản sinh kế có chức năng đặc biệt trong việc tạo ra khung lý thuyết về vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền các kết quả sinh kế (thoát nghèo và không tái nghèo) thông qua các cơ chế vững được phát triển như Hình 1.5. sau: - Quyết định các tài sản sinh kế khác và tác động trực tiếp đến CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỪ BÊN mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người; NGOÀI: rủi ro - Quyết định chiến lược sinh kế của hộ gia đình; VỐN CON NGƯỜI: - Kiến thức giáo dục, đào tạo chính quy: - Quyết định các hoạt động sinh kế, quyết định phương thức kết Bằng cấp giáo dục phổ thông và bằng cấp GIẢM NGHÈO CMKT hợp các tài sản sinh kế trong các hoạt động sinh kế; - Kiến thức và kỹ năng cụ thể: BỀN VỮNG: + Kiến thức và kỹ năng sản xuất: hiểu biết về sản xuất, KH-KT, tổ chức thực hiện - Tăng thu nhập - Quyết định khả năng thích ứng, điều chỉnh để phù hợp với - Thoát nghèo và + Kiến thức và kỹ năng chi tiêu: kiến thức không tái nghèo; sử dụng vốn, kế hoạch chi tiêu và cách những tác động từ bên ngoài; CÁC VỐN SINH thức chi tiêu - Mức độ thỏa KẾ KHÁC: mãn các nhu cầu + Kiến thức và kỹ năng ứng phó rủi ro - Vốn tái chính cơ bản - Quyết định khả năng tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào - Vốn vật chất - Vốn tự nhiên các hoạt động sinh kế, tăng năng suất lao động; - Vốn xã hội Xu hướng tác động chung và chủ yếu là vốn con người cao hơn, chiến lược sinh kế hợp lý hơn, hoạt động sinh kế hiệu quả hơn, khả Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu năng thích ứng cao hơn, tài sản sinh kế tốt hơn. Nguồn: NCS xây dựng trên cơ sở lý luận về vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững 5 6
- ứng phó rủi ro với tình Chương 2. trạng nghèo Phương pháp nghiên cứu 3. Vai trò của 5. Trình độ giáo Trình độ giáo dục với Phương pháp: Phân tích thống VCN đối với dục với các tài các chỉ tiêu về nhà ở, kê thỏa mãn các sản sinh kế nước sạch, nhà vệ sinh, Nguồn dữ liệu: VHLSS 2010 2.1. Phương pháp tiếp cận, nội dung và phương pháp phân tích nhu cầu cơ bản phương tiên đi lại, Công cụ: STATA phương tiện nghe nhìn 2.1.1. Cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu: Luận án tiếp cận và 2.1.2. Phương pháp phân tích: Luận án sử dụng 2 phương phân tích thực trạng theo 3 nội dung lớn, 5 mối quan hệ cơ bản, các mối pháp phân tích thống kê chính: quan hệ cụ thể và phương pháp phân tích được tóm tắt trong Bảng 2.1: 1) Phân tích thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các Bảng 2.1: Các nội dung, các mối quan hệ và phương pháp phân mối quan hệ giữa trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật tích thực trạng với thu nhập; giữa kiến thức cụ thể, kỹ năng cần thiết đối với thu Nội dung Các mối quan Các mối quan hệ cụ thể Phương pháp phân tích, nguồn hệ cơ bản dữ liệu và công cụ chính nhập; giữa trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật với 1. Vai trò của 1. Trình độ giáo - Trình độ của chủ hộ Phương pháp: Phân tích thống thoát nghèo bền vững; giữa kiến thức, kỹ năng cụ thể với thoát nghèo VCN đối với dục phổ thông, với thu nhập kê bền vững; giữa trình độ giáo dục với các tài sản sinh kế; thu nhập chuyên môn kỹ - Trình độ của lao động Nguồn dữ liệu: VHLSS 2004, thuật với thu với thu nhập của lao 2006, 2008, 2010. nhập động trong các khu vực Công cụ: STATA, mô hình 2) Tương quan tuyến tính và phân tích hồi quy thông qua 2 việc làm khác nhau Mincer - Trình độ của chủ hộ mô hình sau: với tỷ lệ phụ thuộc - Trình độ lao động với - Mô hình Mincer với dạng hàm lnYt = a0 + a1S + a2t + a3t2 + khu vực làm việc của lao động biến khác được sử dụng trong phân tích mối quan hệ giữa trình độ 2. Kiến thức cụ - Kiến thức, kỹ năng sản Phương pháp: Phân tích thống kê chuyên môn kỹ thuật với thu nhập của lao động làm công hưởng thể, kỹ năng cần xuất với thu nhập Nguồn dữ liệu: lương, tự làm phi nông nghiệp, tự làm nông nghiệp. Trong đó: Yt là thiết với thu - Kiến thức, kỹ năng chi + Thứ cấp: Các báo cáo, nghiên nhập tiêu với thu nhập cứu thu nhập ròng trong năm t; S là số năm đi học; t là số năm biểu thị - Kiến thức, kỹ năng + Sơ cấp: Điều tra hộ gia đình kinh nghiệm tiềm năng; t2 là bình phương số năm kinh nghiệm tiềm ứng phó rủi ro với thu do NCS thực hiện năng; ao là hệ số; a1 là giá trị ước lượng suất sinh lợi của việc đi học, nhập Công cụ: STATA 2. Vai trò của 3. Trình độ giáo - Trình độ giáo dục với Phương pháp: Phân tích thống kê giải thích phần trăm tăng thêm của thu nhập khi tăng thêm một năm VCN đối với dục phổ thông, mức độ nghèo Nguồn dữ liệu: đi học; a2 là hệ số giải thích phần trăm tăng thêm của thu nhập khi thoát nghèo chuyên môn kỹ - Trình độ giáo dục và + Điều tra hộ gia đình do NCS bền vững thuật với thoát các tình trạng nghèo thực hiện kinh nghiệm tiềm năng tăng thêm một năm; a3 là hệ số biểu thị mức nghèo bền vững khác nhau + VHLSS 2010 và 2012 độ suy giảm của thu nhập biên theo thời gian làm việc. Công cụ: STATA , mô hình đánh giá tác động của trình độ giáo dục đến khả năng thoát - Mô hình đánh giá tác động của trình độ giáo dục đến khả năng nghèo của hộ gia đình. thoát nghèo của hộ dạng hàm Probit được xây dựng và sử dụng để 4. Kiến thức, kỹ - Kiến thức, kỹ năng sản Phương pháp: Phân tích thống phân tích mối quan hệ giữa trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn năng cụ thể với xuất với các tình trạng kê thoát nghèo bền nghèo Nguồn dữ liệu: Điều tra hộ gia kỹ thuật với thoát nghèo bền vững. Với giả định là Y nhận giá trị là 1 vững - Kiến thức, kỹ năng chi đình do NCS thực hiện khi là hộ nghèo hoăc là 0 khi hộ không nghèo tùy thuộc vào đặc tiêu với các tình trạng Công cụ: STATA nghèo điểm I của hộ gia đình được xác định bởi các biến độc lập thì xác - Kiến thức, kỹ năng suất để Y=1 là cao hay thấp, hay khả năng rơi vào nghèo của hộ là cao 7 8
- hay thấp. Giả sử đặc điểm I của hộ được xác định như sau: I = β1 +β2X2i (với X2i là các biến độc lập); khi đó tồn tại một mức giới hạn I* để: Y=1 Chương 3. nếu I < I*; Y=0 nếu I> I*. Do I* không quan sát được, ta giả thiết I* = I + Phân tích thực trạng vai trò vốn con người trong giảm u (trong đó u là yếu tố ngẫu nhiên của mô hình); khi đó: Ii* = β1 + β2X2i + nghèo bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010 ui.. 3.1. Thực trạng nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2.2. Nguồn dữ liệu 2000-2010 2.2.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp Tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh từ 37% năm 1998 xuống 12% năm 2010. Tuy nhiên, tình trạng rơi nghèo và tái nghèo cao, lên tới 30% - Điều tra hộ gia đình: Một cuộc điều tra quy mô 270 hộ, gồm 3 so với số thoát nghèo; tình trạng nghèo kinh niên lớn, chiếm tới 9% nhóm đối tượng: nghèo kinh niên, tái nghèo và thoát nghèo bền số hộ; nông thôn luôn là khu vực nghèo đói tập trung, chiếm hơn vững; cỡ mẫu của mỗi nhóm đối tượng là 90 hộ. Hộ điều tra được 90%, và bị ảnh hưởng của nhiều loại hình rủi ro, gần 50% số hộ bị chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống; trên cơ sở rủi ro, nhất là thiên tai; tài sản sinh kế như nhà ở, đất sản xuất, tiết danh sách đối tượng của xã; địa bàn điều tra là 3 xã/tỉnh, xã được kiệm, thu nhập, công cụ lao động, phương tiện sinh hoạt,... còn hạn chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên trên cơ sở danh sách xã của mỗi hẹp và vốn con người thấp, cụ thể là trình độ giáo dục bình quân tỉnh. Mẫu hộ được phân bổ đều trên địa bàn 6 tỉnh Yên Bái, Hà Nội thấp, tỷ lệ lao động có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật thấp, thiếu kiến (địa bàn Hà Tây cũ), Nghệ An, Kon Tum, Quảng Nam và Trà Vinh, thức cụ thể, thiếu kỹ năng cần thiết... đại diện cho 6 vùng. Trên thực tế, mối quan hệ giữa vốn con người với thình trạng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản thể hiện khá rõ ràng thông qua mối - Bên cạnh điều tra hộ gia đình theo Phiếu điều tra, nghiên cứu quan hệ thuận giữa trình độ của chủ hộ với mức độ thỏa mãn các nhu tổ chức phỏng vấn sâu 25 hộ gia đình; nghiên cứu 20 trường hợp cá cầu cơ bản về ăn (nước sạch), ở (nhà ở, nhà vệ sinh), y tế (nước sạch, nhân, hộ điển hình; tham vấn/tọa đảm với 4 nhóm đối tượng cán bộ, nhà vệ sinh), đi lại (phương tiện đi lại), văn hóa-xã hội (phương tiện đại diện hộ thoát nghèo bền vững, hộ tái nghèo. nghe nhìn, đi lại). Trình độ càng cao thì điều kiện hay mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản càng cao. 2.2.2. Nguồn dữ liệu thứ cấp Bảng 3.2: Trình độ của chủ hộ và tài sản sinh kế năm 2010 - Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam các năm 2002, 2004, Đơn vi: % 2006, 2008, 2010, 2012 là điều tra mẫu do TCTK tổ chức thực hiện Trình độ của chủ Tỷ lệ hộ Tỷ lệ hộ sử dụng Tỷ lệ hộ Tỷ lệ hộ có Tỷ lệ hộ có với cỡ mẫu 45.000 hộ trên 3000 địa bàn xã cho cuộc điều tra chính có nhà bán nhà vệ sinh tự có nước phương thiết bị hộ và 1 mẫu phụ 9000 hộ cho module điều tra chi tiêu hộ gia đình. Quy kiên cố, hoại, bán tự hoại, sạch/hợp tiên đi lại nghe nhìn, kiên cố thẩm thấu vệ sinh có động cơ máy tính mô, nội dung, chất lượng số liệu của cuộc điều tra đáp ứng cơ bản Không bằng cấp 84,9 35,1 18,7 69,7 76,3 yêu cầu thông tin nghiên cứu của luận án về: thu nhập, tình trạng Tiểu học 90,2 49,6 22,2 84,7 86,1 việc làm, giáo dục-đào tạo, nhà ở, tài sản,… THCS 95,3 54,8 22,3 89,8 90,3 THPT 97,2 75,9 39,9 94,8 90,6 - Các nguồn dữ liệu thứ cấp khác, bao gồm: các báo cáo nghiên CĐ, ĐH 98,3 85,2 41,0 97,0 94,0 cứu, báo cáo hành chính, niên giám thống kế và nhiều tài liệu xuất Trên đại học 99,2 93,2 72,0 92,1 97,4 bản. Chung 92,1 54,6 27,3 84,7 86,6 Nguồn: Kết quả xử lý VHLSS 2010 do NCS thực hiện 9 10
- Tuy nhiên, điều kiện, môi trường không thuận lợi, thiếu nội bằng cấp thì chỉ có 3% lao động có trình độ đại học và 0,6% lao lực, vốn con người thấp được xác định là những nguyên nhân cơ bản động có trình độ trên đại học làm việc ở lĩnh vực này. của tình trạng nghèo, tái nghèo. Theo số liệu thống kế 2010, Tỷ lệ phụ thuộc của hộ gia đình 3.2. Vai trò của vốn con người đối với thu nhập mà chủ hộ có trình độ cao thường thấp hơn - chưa bao giờ đến trường là 0,82; Không có bằng cấp là 0,69; tiểu học là 0,57; THCS là 3.2.1. Vai trò của trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn 0,44 và tốt nghiệp THPT là 0,43; như vậy, một người trình độ giáo dục kỹ thuật đối với thu nhập phổ thông thấp hơn, không chỉ có thu nhập thấp hơn mà còn phải nuôi nhiều người hơn so với người có trình độ cao, nên thu nhập bình quân Phân tích thống kê cho thấy: mối quan hệ có tính phổ biến là thấp hơn; trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ càng cao thì thu nhập bình quân càng cao và mức độ tác động của Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa bằng cấp CMKT với trình độ đến thu nhập có xu hướng tăng lên, thể hiện rất rõ thông qua mức tăng thu nhập của lao động trong các lĩnh vực việc làm khác khoảng cách hai đường biểu diễn thu nhập theo bằng cấp chủ hộ năm nhau cho thấy: 2002 và 2010 (Đồ thị 3.2) - Quan hệ giữa bằng cấp CMKT đối với tăng thu nhập của lao thu nhập và trình độ động làm công hưởng lương là quan hệ thuận chiều: trình độ CMKT 5000 tăng, thu nhập của lao động làm công hưởng lương tăng và mức độ tác 4500 4000 động của trình độ CMKT đến thu nhập có xu hướng tăng qua các năm. thu nhập (1000 Đ) 3500 3000 2500 2000 1500 - Tác động của trình độ CMKT đối với thu nhập của lao động tự 1000 500 năm 2002 làm phi nông nghiệp không thể hiện xu hướng; đặc biệt hơn, khi xem năm 2010 0 xét các hệ số tương quan của nhóm nghèo tự làm phi nông nghiệp cho thấy: trình độ tăng lên thu nhập lại càng giảm. Điều đó có nghĩa là nâng cao trình độ CMKT không phải khi nào cũng tác động cải trình độ thiện thu nhập của lao động tự làm phi nông nghiệp. Đồ thị 3.2: Thu nhập bình quân và trình độ của chủ hộ Nguồn: NCS xây dựng từ số liệu thông kê Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả ước lượng hệ số tương quan giữa bằng cấp CMKT với thu nhập của lao động nghèo tự làm phi nông nghiệp Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, số năm đi học càng tăng, tỷ Bằng cấp TMKT Năm 2006 Năm 2008 suất sinh lời của giáo dục càng lớn. Ví dụ, năm 2004 ước lượng tỷ suất Không bằng cấp Tham chiếu Tham chiếu sinh lợi của một năm giáo dục cấp tiểu học là 2,66%; cấp trung học cơ Sơ cấp nghề -0,083*** -0,018*** sở tăng lên 5,7%; cấp trung học phổ thông là 8,8%; dạy nghề là 9,6%; Trung cấp nghề -0,056*** trung học chuyên nghiệp là 10,7% và cao đẳng đại học là 12,1%. CĐ, ĐH trở lên * significant at 10%; ** significant at 5%; *** significant at 1% Mặt khác, người có trình độ cao thường làm việc ở những khu Nguồn: Kết quả hồi quy logarit thu nhập bình quân giờ nhóm tự làm phi nông nghiệp, số liệu VHLSS 2004, 2006, 2008, 2010 do NCS thực hiện vực có năng suất lao động cao nên thu nhập cao hơn. Nông nghiệp là ngành có năng suất lao động thấp nhất, theo số liệu thống kê 2010, - Tác động của trình độ CMKT đối với thu nhập của lao động tự trong khi 78,2% lao động chưa học hết lớp 1 và 64,6% không có làm nông nghiệp rõ ràng là không có xu hướng, với các hệ số tương 11 12
- quan như trong Bảng 3.8 có thể kết luận: trình độ CMKT tác động được báo cáo là tăng lên 14%; phân tích các trường hợp điển hình không tích cực đối với thu nhập của lao động tự làm nông nghiệp. cho thấy phần lớn các hộ có cải thiện thu nhập nhờ sự thay đổi cách thức sử dụng, khai thác các nguồn nội lực. Một số nghiên cứu cũng Bảng 3.8: Tóm tắt kết quả ước lượng hệ số tương quan giữa đã ước lượng được thu nhập bình quân của những hộ nghèo có kiến bằng cấp CMKT với thu nhập bình quân của nhóm tự làm nông thức, kỹ năng về thị trường cao hơn 16-21%. nghiệp Bằng cấp CMKT Năm 2004 Năm 2008 Kiến thức, kỹ năng chi tiêu tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới Không bằng cấp Tham chiếu Tham chiếu thu nhập; thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo có kế hoạch Sơ cấp nghề -0,026*** -0,077*** tiết kiệm cao hơn 7,1%; mức tiết kiệm bình quân hộ nghèo có kế Trung cấp nghề -0,041*** -0,112*** hoạch chi tiêu cao hơn 1,42 lần; các số liệu thống kê cho thấy có mối Trung học CN -0,020*** 0,297*** quan hệ thuận giữ thu nhập bình quân và kiến thức, kỹ năng chi tiêu CĐ, ĐH trở lên 0,037*** 0,206*** cao của hộ. * significant at 10%; ** significant at 5%; *** significant at 1% Nguồn: Kết quả hồi quy logarit thu nhập bình quân giờ của nhóm lao động nghèo tự làm nông Kiến thức, kỹ năng ứng phó rủi ro có vai trò quan trọng trong việc nghiệp, số liệu VHLSS 2004, 2006, 2008, 2010 do NCS thực hiện phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại thu nhập. Phân tích số liệu thông kê 3.2.2. Vai trò của kiến thức, kỹ năng cụ thể đối với thu nhập và nghiên cứu trường hợp cho thấy mức độ hiểu biết, kinh nghiệm thiên tai càng cao thì mức độ thiệt hại, thất thoát thu nhập do thiên tai càng Môt số kết quả phân tích thống kê cho thấy: Kiến thức, kỹ năng thấp. Số liệu thống kê cho thấy: Thiệt hại về thu nhập từ nông nghiệp cụ thể tác động mạnh đến thu nhập, thậm chí tác động mạnh hơn trong năm của nhóm chủ hộ tự đánh giá là hiểu biết rất rõ về thiên tai so với kiến thức giáo dục phổ thông; tương quan giữa kiến thức là 20-30%, thiết hại đối với nhóm hiểu biết vừa phải tăng lên 30- nông nghiệp với thu nhập ước lượng được là 0,272; trong khi hệ số 40%, nhóm ít hiểu biết là 40-50% và nhóm không hiểu biết lên tới tương quan của kiến thức giáo dục phổ thông chỉ là 0,034. 50-70%. Ứng dụng khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất lao động, cải 3.3. Vai trò của vốn con người đối với thoát nghèo bền vững thiện thu nhập; Kết quả khảo sát đã chứng minh, ứng dụng khoa học kỹ thuật của người nghèo ở Lai Châu tác động làm năng suất lúa tăng 3.3.1. Vai trò của trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn 18,2%, ngô tăng 26% và chè tăng 11,9%; ở Phú Yên, chi phí sản kỹ thuật đối với thoát nghèo bền vững xuất của hộ nghèo giảm 30-40%, thu nhập bình quân tăng 45%,… Về cơ bản, số liệu kê đều cho thấy quan hệ thuận giữa trình độ giao Nâng cao hiểu biết và kỹ năng tạo ra sự thay đổi tích cực về dục phổ thông, CMKT: Trình độ càng cao, mức độ nghèo càng thấp. chiến lược và hoạt động sinh kế, góp phần cải thiện thu nhập: Khoảng 42% hộ nghèo có dự định thay đổi về sản xuất sau các lớp Phân tích số liệu thống kê giữa các năm 2004 và 2010 cho thấy tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng; hơn 54% số đó đã có những rất rõ chuyển dịch của nhóm trình độ cao hơn từ nghèo sang không thay đổi trong sản xuất và 58,6% số thay đổi có cải thiện thu nhập. nghèo và ngược lại; Điều đó có nghĩa là người có trình độ cao hơn sẽ có cơ hội thoát nghèo cao hơn. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả sử Kết quả ước mô hình đánh giá tác động của trình độ giáo dục tới dụng nguồn lực và nâng cao thu nhập; thu nhập bình quân của các khả năng nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam (Bảng 3.13) cho thấy: hộ nông dân sau khi tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất 13 14
- - Hệ số của nhóm làm công hưởng lương (Paid) là: -0,026 có nghèo hay nghèo kinh niên; trình độ giáo dục phổ thông của chủ hộ nghĩa là nếu làm công hưởng lương khả năng thoát nghèo cao hơn hay của lao động đều thấp - tỷ lệ chủ hộ chưa tốt nghiệp THPT tương 2,6%; hệ số của nhóm tự sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ứng là: 77,8% - 80,0 và 82,7; tỷ lệ lao động chưa tốt nghiệp THPT (Bussiness) là: -0,074 tương đương với khả năng thoát nghèo cao tương ứng là 75,5% - 75,9% và 76,8%; trình độ nghề của lao động hơn 7,4%; trong khi đó hệ số tương quan của nhóm tự làm nông của tất cả các nhóm cũng đều thấp - tỷ lệ lao động không có trình độ nghiệp (selfAgr) là: 0,029, tương đương nguy cơ rơi nghèo của hộ là nghề tương ứng các nhóm là: 74,6% - 74,1% và 79,8%. Như vậy, có 2,9%. thể thấy vai trò của trình độ giáo dục, CMKT không thực sự rõ ràng đối với các tình trạng nghèo. - Hệ số tương quan giữa số năm đi học (Schooling) với nghèo là: -0,016; điều đó có nghĩa là mỗi năm giáo dục tăng thêm sẽ có tác Phân tích trường hợp và kết quả khảo sát cho thấy, nhiều hộ có động làm giảm 1,6% nguy cơ nghèo của hộ, hay tăng 1,6% khả năng cải thiện đáng kể trình độ giáo dục nhưng vẫn bị tái nghèo, rơi nghèo thoát nghèo của hộ gia đình; hay vẫn nghèo; trong khi đó, có nhiều hộ không cải thiện được trình độ giáo dục nhưng vẫn thoát nghèo bền vững; cho thấy không phải - Hệ số của biến tương tác Schooling*SelfAgr bằng 0,004; có khi nào trình độ giáo dục cũng tác động tích cực đến giảm nghèo. nghĩa là tác động của một năm đi học của nhóm tự làm nông nghiệp đối với nguy cơ nghèo cao hơn so với các nhóm việc làm khác 0,4%. 3.3.2. Vai trò của kiến thức, kỹ năng cụ thể đối với thoát nghèo bền vững Bảng 3.13: Kết quả ước lượng mô hình đánh giá tác động của trình độ giáo dục đến khả năng nghèo Có sự khác biệt lớn về kiến thức, kỹ năng sản xuất giữa các Hệ số ước Tác động nhóm hộ có tình trạng nghèo khác nhau. Theo kết quả điều tra hộ Yếu tố lượng Std. biên Std. gia đình, cơ hội tiếp cận dịch vụ khuyến nông của các hộ rất cao, trên (Coef.) Err. (dy/dx) Err. P>z 73% và không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Tuy nhiên, Quy mô hộ (size) 0.029 0.000 0.005 0.000 0.000 Thành thị-nông thôn (ttnt) -0.230 0.001 -0.039 0.000 0.000 trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thực tế lại rất khác Dân tộc (dtoc) 0.860 0.001 0.145 0.000 0.000 nhau giữa các nhóm. Tỷ lệ sử dụng phân bón đúng kỹ thuật (theo Giới (gender) 0.006 0.001 0.001 0.000 0.000 hướng dẫn) trong tổng số hộ trồng trọt của nhóm thoát nghèo bền Tuổi (age) -0.006 0.000 -0.001 0.000 0.000 vững cao nhất - 65,2%; nhóm tái nghèo là 33,4% và nhóm nghèo Làm công hưởng lương (paid) -0.156 0.001 -0.026 0.000 0.000 kinh niên là 31,1%. Tỷ lệ hộ gia đình chăn nuôi xử lý chuồng trại, Tự làm nông nghiệp (selfAgr) 0.175 0.001 0.029 0.000 0.000 tiêm phòng (theo hướng dẫn) của nhóm thoát nghèo bền vững cũng Tự làm phi nông nghiệp (bussiness) -0.440 0.001 -0.074 0.000 0.000 cao nhất, 30,2%; trong khi nhóm tái nghèo là 15,8% và nhóm nghèo Số năm đi học (schooling) -0.096 0.000 -0.016 0.000 0.000 kinh niên chỉ là 10,3%. Biến tương tác schooling*SelfAgr 0.026 0.000 0.004 0.000 0.000 Year -0.076 0.000 -0.013 0.000 0.000 Kiến thức, kỹ năng chi tiêu có quan hệ chặt chẽ với các tình _cons 151.922 0.536 0.000 trạng nghèo của hộ: Kết quả điều tra cho thấy 61,3% hộ thoát nghèo Nguồn: Ước lượng mô hình từ VHLSS 2010-2012 do NCS thực hiện bền vững có kế hoạch chi tiêu; trong khi tỷ lệ này của nhóm tái nghèo là 35,3% và nghèo kinh niên là 21,9%; 48,1% hộ thoát nghèo bền vững mua sắm trên cơ sở kế hoạch, trong khi tỷ lệ này của nhóm Tuy nhiên, phân tích kết quả điều tra cho thấy: Không có sự tái nghèo là 35,6% và nhóm nghèo kinh niên chỉ là 14,2%; Tỷ lệ hộ khác biệt đáng kể về trình độ giáo dục, chuyên môn kỹ thuật của chủ có kế hoạch sử dụng vốn vay của nhóm thoát nghèo bền vững là hơn hộ cũng như của lao động giữa các nhóm thoát nghèo bền vững, tái 15 16
- 79,1% ; tái nghèo là 37,2% và nhóm nghèo kinh niên chỉ là 33,8%; Chương 4. hơn 60% hộ thoát nghèo bền vững sử dụng vốn đúng mục đích, tỷ lệ Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò vốn con này của nhóm tái nghèo là 41,2% và nghèo kinh niên là 43,2%. người để giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Có sự khác biệt rất lớn về kiến thức, kỹ năng phòng tránh rủi ro giữa nhóm thoát nghèo bền vững với nhóm tái nghèo hay nghèo kinh niên 4.1. Bối cảnh và định hướng Theo kết quả điều tra, 87,2% chủ hộ thoát nghèo bền vững được Trong bối cảnh mới, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế xem là có kiến thức về rủi ro; trong khi tỷ lệ này của nhóm tái nghèo và cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực,… tuy nhiên còn là 65,3% và nghèo kinh niên là 68,0%. Và 62,6% chủ hộ thoát nghèo nhiều khó khăn, thách thức lớn như bất ổn kinh tế vĩ mô, lạm phát, bền vững được xem là có kỹ năng phòng tránh rủi ro, thì tỷ lệ này thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu, vốn con người thấp, sức ép của nhóm tái nghèo là 34,7% và nghèo kinh niêm chỉ là 29,3%. về việc làm tăng, vấn đề nghèo trở nên đa dạng,… 1 Trình độ hiểu biết, kỹ năng cụ thể càng cao thì khả năng Một số định hướng lớn về giảm nghèo cũng như hỗ trợ giáo thoát nghèo bền vững của hộ càng lớn: mặc dù cơ cấu các nhóm hộ dục, đào tạo, dạy nghề, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nhằm nâng cao như nhau, nhưng 73,2% tổng số hộ có trình độ hiểu biết và kỹ năng vốn con người đã được xác đinh, tạo ra định hướng và hành lang cụ thể ở mức cao là thoát nghèo bền vững; trong khi chỉ có 14,6% là pháp lý quan trọng trong giảm nghèo và nâng cao vốn con người tái nghèo và 12,2% là nghèo kinh niên. Ngược lại, chỉ có 15,2% hộ trong những năm tới. thoát nghèo bền vững thuộc nhóm có trình độ hiểu biết, kỹ năng cụ thể ở mức thấp. 4.2. Quan điểm về nâng cao vai trò vốn con người để giảm nghèo bền vững trong khuôn khổ chương trình giảm nghèo Bảng 3.24: Hiểu biết, kỹ năng cụ thể của chủ hộ và tình trạng nghèo Đơn vị: % Thứ nhất, để nâng cao vốn con người cho người nghèo để Hiểu biết, kỹ năng cụ Thoát nghèo Tái Nghèo Tổng giảm nghèo, bên cạnh hỗ trợ nâng cao kiến thức chung cần đặc biệt thể của chủ hộ bền vững nghèo kinh niên cộng chú trọng nâng cao kiến thức cụ thể, kỹ năng cần thiết cho người Mức cao 73,2 14,6 12,2 100,0 nghèo; Mức trung bình 36,7 34,2 29,1 100,0 Mức thấp 15,2 40,0 44,8 100,0 Thứ hai, để phát huy được vốn con người trong giảm nghèo, Cơ cấu hộ điều tra 33,3 33,3 33,3 100,0 thì kiến thức, kỹ năng cho người nghèo phải phù hợp với điều kiện Nguồn: Kết quả điều tra hộ do NCS thực hiện và xử lý thực tiễn đời sống và sản xuất của người nghèo. Điều đó cũng có nghĩa là hỗ trợ sản xuất trong giảm nghèo phải phù hợp với thực trạng vốn con người của người nghèo; Thứ ba, người nghèo là chủ thể và có vai trò quyết định đối 1 với việc nâng cao và sử dụng vốn con người của chính họ. Người Luận án phân chia trình độ hiểu biết và kỹ năng cụ thể của hộ trên cơ sở 3 tiêu chí: (i) có ứng nghèo cần nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò của chính họ, vai trò dụng khoa học kỹ thuật trong trồng trọt hoặc chăn nuôi, (ii) có kế hoạch chi tiêu và (iii) có kiến thức về rủi ro thành 3 mức; mức cao: là thỏa mãn cả 3 tiêu chí, mức trung bình: thỏa mãn 2 của kiến thức và kỹ năng trong giảm nghèo bền vững mà từ đó tiêu chí và mức thấp: là thỏa mãn dưới 2 tiêu chí. không ỷ lại, chủ động, tích cực học tập, ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào đời sống sản xuất để giảm nghèo bền vững. 17 18
- phát triển; Khuyến khích và hỗ trợ đa dạng hóa các hoạt động sinh kế tạo thu nhập, đa dạng hóa nguồn thu nhập; hỗ trợ để giảm chi phí, hỗ 4.3. Giải pháp nâng cao vai trò vốn con người trong giảm nghèo trợ tiền mặt đối với hộ nghèo; hỗ trợ các điều kiện để hộ nghèo tiếp bền vững cận và khai thác các nguồn lợi hay thế mạnh địa phương; hỗ trợ điều kiện để cải thiện vốn xã hội của người nghèo. 4.3.1. Đổi mới cách tiếp cận nghèo và giảm nghèo 4.3.3. Nâng cao vốn con người của người nghèo. Nâng cao Theo khái niệm cơ sở của luận án, nghèo thực chất là vấn đề đa vốn con người cho người nghèo cần thực hiện đồng bộ theo 3 hướng: chiều vì các nhu cầu cơ bản thực chất là rất đa dạng, đa khía cạnh. Nhưng thực tế “nghèo” ở Việt Nam mới chỉ được tiếp cận đơn chiều, Thứ nhất, tự nâng cao kiến thức, kỹ năng – là hướng tốt nhất thông qua thu nhập; trong khi thu nhập không thể phản ánh được đầy nhưng khó khăn nhất; đủ tính đa dạng, đa khía cạnh của các nhu cầu hay mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Cách tiếp cận đơn chiều bản thân nó đã bộc lộ Thứ hai, nâng cao trình độ, kỹ năng thông qua hệ thống giáo tính không toàn diện, không bền vững. Do vậy, phải đổi mới cách dục và đào tạo chính quy, đảm bảo trang bị những kiến thức, kỹ năng tiếp cận để đảm bảo can thiệp giảm nghèo một cách toàn diện và hiệu chung – là hướng “rất phổ thông“, nhưng phần lớn lao động nghèo quả. không trong độ tuổi hay không có điều kiện để tham gia hệ thống giáo dục chính quy; Nghèo đa chiều có thể tiếp cận trên cơ sở lý thuyết sinh kế, hướng đến mục tiêu thỏa mãn các nhu cầu cơ bản về: giáo dục-đào Thứ ba, nâng cao kiến thức, kỹ năng cụ thể thông qua tập huấn, tạo, chăm sóc sức khỏe, đất sản xuất, nhà ở, tài sản sinh hoạt, tiết hướng dẫn kiến thức, kỹ năng – được coi là hướng chủ đạo và phù kiệm. hợp với điều kiện thực tế của người nghèo. 4.3.2.Tạo điều kiện, môi trường để nâng cao vai trò Các giải pháp nâng cao vốn con người cho người nghèo cụ vốn con người trong giảm nghèo thể như sau: Các giải pháp vĩ mô: Đảm bảo tăng trưởng để thúc đẩy giảm 1) Hỗ trợ người nghèo nâng cao trình giáo dục phổ thông nghèo và đảm bảo điều kiện thực hiện các giải pháp giảm nghèo; giảm lao động ở lĩnh vực nông nghiệp; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ 2) Hỗ trợ dạy nghề đối với lao động nghèo tầng đảm bảo điều kiện tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho mọi người dân, đảm bảo điều kiện phát triển sản xuất, phát triển cộng đồng; 3) Cải thiện tình trạng việc làm sau đào tạo nghề giảm thiểu rủi ro đối với dân cư: phòng tránh thiên tai, giảm sốc về kinh tế, giảm các loại dịch và bệnh tật; hoàn thiện hệ thống an sinh 4) Tập huấn, hướng dẫn người nghèo một cách có hệ thống các xã hội;... kiến thức, kỹ năng cụ thể và cần thiết như cách làm ăn, chi tiêu, ứng phó rủi ro. Trong đó chú trọng các nội dung sau: Các giải pháp cụ thể: Tạo điều kiện để các hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các nguồn lực (tài chính, vật chất, tự nhiên, xã hội,...); hỗ trợ + Nghiên cứu, phát triển tài liệu tập huấn, đào tạo “nâng cao hộ nghèo một cách phù hợp từng giai đoạn: đảm bảo an ninh lương kiến thức, kỹ năng giảm nghèo bền vững“ đối với hộ gia đình 3 cấu thực, tăng năng xuất và sản lượng, đa dạng hóa hoạt động sản xuất và phần chính: (i) Hướng dẫn cách làm ăn, (ii) Hướng dẫn chi tiêu và 19 20
- (iii) hướng dẫn cách thức ứng phó rủi ro, trước hết là rủi ro thiên tai Kết luận phù hợp với từng vùng, nhóm việc làm, nhóm dân tộc. Vốn con người là tổng hòa các yếu tố thuộc về cá nhân con + Đánh giá nhu cầu, xác định khoảng thiếu hụt của hộ nghèo, hộ người như kiến thức, kỹ năng, khả năng mà con người tích luỹ được có nguy cơ nghèo về kiến thức, kỹ năng làm ăn, quản lý chi tiêu, ứng trong quá trình sinh sống và đặc biệt là thông qua giáo dục, đào tạo phó rủi ro,.. và làm việc. Vốn con người là một tài sản sinh kế có chức năng/vai trò điều phối, quyết định đối với các tài sản sinh kế khác, hình thành + Hoàn thiện phương thức nâng cao kiến thức, kỹ năng giảm chiến lược sinh kế, thực hiện các hoạt động sinh kế để tạo ra các kết nghèo bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn (địa bàn, dân tộc,...) quả sinh kế. + Triển khai các hoạt động nâng cao kiến thức, kỹ năng cho hộ Giảm nghèo bền vững là một kết quả sinh kế, có thể được phản nghèo trên cơ sở nhu cầu, mức độ thiếu hụt kiến thức, kỹ năng thực ánh thông qua mức độ cải thiện thu nhập, thỏa mãn các nhu cầu cơ tế; tiến tới áp dụng phương thức quản lý ca/quản lý trường hợp về bản hay đơn giản là thoát nghèo và không tái nghèo. nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực giảm nghèo đối với từng hộ nghèo. Nhìn một cách tổng quát, vốn con người có vai trò quan trọng đối giảm nghèo bền vững thông qua chức năng và tác động của nó 5) Nâng cao ý thức chủ động và tinh thần trách nhiệm của đối với thu nhập, cải thiện mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, tăng người nghèo trong giảm nghèo. cơ hội thoát nghèo và không tái nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam trong hơn 10 năm qua. Xu hướng cơ bản và phổ biến của mối quan 4.4. Khuyến nghị: Để thực hiện được các giải pháp một cách hệ giữa vốn con người và giảm nghèo là vốn con người cao hơn sẽ đồng bộ và có hiệu quả, Luận án đã khuyến nghị Chính phủ tăng có thu nhập cao hơn, mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản cao hơn cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp vĩ mô. Khuyến nghị với Bộ và khả năng thoát nghèo cao hơn. LĐTBXH chủ trì điều phối thực hiện giải pháp nâng cao vốn con người cho người nghèo, tăng cường hiệu quả quản lý đối tượng; đổi Tuy nhiên, không phải khi nào mối quan hệ giữa vốn con người mới cách tiếp cận nghèo đa chiều; điều phối các hoạt động hỗ trợ với giảm nghèo cũng thuận chiều. Không phải khi nào nâng cao giảm nghèo và các giải pháp cụ thể để tạo điều kiện phù hợp để nâng được vốn con người cũng có thể tác động làm tăng thu nhập và thoát cao vai trò vốn con người trong giảm nghèo bền vững. Khuyến nghị nghèo bền vững bởi vì bên cạnh vốn con người còn nhiều yếu tố với các bộ, cơ quan liên quan, các tổ chức chính trị – xã hội tăng khác tác động đến thu nhập, cũng như tác động đến tình trạng nghèo cương tham gia thực hiện các giải pháp theo chức năng. đói của hộ gia đình. Mặt khác, không phải kiến thức, kỹ năng nào cũng tác động như nhau đến thu nhập hay giảm nghèo của hộ. Trong lĩnh vực tự làm phi nông nghiệp và tự làm phi nông nghiệp, tình trạng bằng cấp chuyên môn kỹ thuật tăng lên nhưng thu nhập của lao động không được cải thiện, thậm chí trong một vài năm còn bị giảm. Tác động của trình độ giáo dục đến khả năng thoát nghèo cũng rất khác nhau ở các lĩnh vực việc làm, trong đó tác động của trình độ giáo dục trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là thấp nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy vốn con người chỉ có thể phát huy tốt vai trò, tác động tích cực đối với thoát nghèo bền vững trong điều kiện, hoàn 21 22
- cảnh thực tiễn phù hợp với nó. Hay nói cách khác là con người phải DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA NCS có những kiến thức, kỹ năng phù hợp. 1. Thái Phúc Thành (2001), “Vấn đề nghèo đô thị“, Tạp chí Lao So với trình độ giáo dục phổ thông hay chuyên môn (kiến thức động và Xã hội, (IV/2001), Hà Nội, chung), trình độ hiểu biết và kỹ năng cụ thể về cách làm ăn, chi tiêu, 2. Thái Phúc Thành (2005), “Những thác thức trong giảm nghèo ứng phó rủi ro có tác động mạnh mẽ hơn đến thu nhập của hộ nghèo giai đoạn 2006-2010“, Tạp chí Lao động và Xã hội, (262), Hà và rõ ràng hơn đối tình trạng thoát nghèo của hộ gia đình ở nông Nội thôn. Do vậy, bên cạnh việc tăng cường hỗ trợ nâng cao trình độ giáo 3. Thái Phúc Thành (2009), “Sau 2 năm gia nhập WTO và những dục phổ thông, chuyên môn phải chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ tác động đến lao động - việc làm“, Tạp chí Lao động và Xã hội, năng cụ thể và phù hợp cho người nghèo để giảm nghèo. (358), Hà Nội 4. Thái Phúc Thành (2009), “Khó khăn và thách thức đối với lao Để nâng cao vai trò vốn con người trong giảm nghèo bền vững, động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp trong bối cảnh ngoài việc thay đổi cách tiếp cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều khung hoảng kinh tế“, Tạp chí Lao động và Xã hội, (355), Hà để từ đó tiếp cận giảm nghèo đa chiều và triển khai các giải pháp Nội, giảm nghèo toàn diện; phải tạo ra những điều kiện, môi trường thuận 5. Thái Phúc Thành (2010), “Một số bài học về vai trò của nhà lợi để vốn con người phát huy vai trò một cách tối đa; và quan trọng nước trong phát triển thị trường lao động ở Việt Nam“, Tạp chí hơn cả là phải nâng cao vốn con người cho người nghèo. Lao động và Xã hội, (381), Hà Nội 6. Thái Phúc Thành (2010), “Giảm nghèo ở Việt Nam: Cơ hội, Nâng cao vốn con người cho người nghèo để giảm nghèo bền thách thức và một số ý tưởng cho giai đoạn 2011-2020“, Tạp chí vững phải được xác định là một nhiệm vụ đòi hỏi sự tham gia trách Lao động và Xã hội, (378), Hà Nội nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức chính trị xã hội; 7. Thái Phúc Thành (2010), “Một số giải pháp thục đẩy chuyển nhưng trước hết phải được xác định là trách nhiệm của chính người dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn“, Tạp chí Lao động nghèo. và Xã hội, (387), Hà Nội 8. Thái Phúc Thành (2012), “Giảm nghèo bền vững trong phát triển ********* nông thôn ở Việt Nam, Công nghiệp hóa nông thôn Hàn Quốc: Bài học cho phát triển nông thôn Việt Nam“, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế, Nxb Kinh tế quốc dân, Hà Nội 9. Thái Phúc Thành (2013), “Nâng cao vốn con người để giảm nghèo bền vững“, Tạp chí Lao động và Xã hội, (464 và 465), Hà Nội 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn