Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú Quốc
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú Quốc" nhằm tìm ra các giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tại đảo Phú Quốc trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú Quốc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ VĂN THIỆN VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẢO PHÚ QUỐC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Tuyết Hoa TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phú Quốc là huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của tổ quốc và là trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đảo Phú Quốc đến năm 2020 đã xác định mục tiêu xây dựng đảo Phú Quốc trở thành đặc khu hành chính – kinh tế vào năm 2020. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, vốn đầu tư là một yếu tố không thể thiếu đòi hỏi Phú Quốc cần phải có các biện pháp tăng cường vốn một cách hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi đã chọn đề tài: “Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú Quốc” để thực hiện luận án tiến sỹ của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nhằm tìm ra các giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc trong thời gian tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải giải quyết được các câu hỏi sau: (1) Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH thời gian qua tại Phú Quốc như thế nào? (2) Tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc ra sao? (3) Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc là gì? (4) Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này đến thu hút vốn đầu tư tại đảo Phú Quốc như thế nào? (5) Giải pháp gì để tăng cường vốn đầu tư cho phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc trong thời gian tới? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc giai đoạn 2011-2016 trên cả hai mặt: huy động và sử dụng vốn đầu tư. 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: đề tài thu thập cả 2 loại số liệu sơ cấp và thứ cấp, số liệu thu thập thứ cấp từ năm 2011 đến hết năm 2016, thời gian khảo sát số liệu sơ cấp từ 01/10/2016 đến 31/12/2016 và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. - Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, kế thừa, phương pháp chuyên gia và phương pháp phân tích định lượng với mô hình phân tích khám phá kết hợp với hồi quy đa biến. 1.6. Tổng quan về các nghiên cứu trước đó đã công bố Các nghiên cứu ngoài nước có thể tóm tắt qua các công trình nghiên cứu của Robert Solow (1956), Michael Regan (2016), Lin Xiong (2010), Dunning (1977),
- 3 Kinda (2010), Vidya Bhushan Rawat, Mamidi Bharath Bhushan, Sujatha Surepally (2011). Các nghiên cứu trong nước có thể kể đến như Nguyễn Văn Hùng (2009), Nguyễn Văn Bình (2017), Nguyễn Văn Dũng (2014), Nguyễn Hồng Hà (2015), Bùi Mạnh Cường (2012), Mai Văn Nam (2008), Lê Vinh Danh (2004), Phan Thanh Mão (2003), Nguyễn Đầu (2005), Nguyễn Thị Giang (2010), Đinh Văn Phương (1999). Qua các nghiên cứu trên cho thấy việc nghiên cứu về vốn đầu tư cho địa phương đặc thù sắp trở thành đặc khu hành chính – kinh tế đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2020 như Phú Quốc vẫn còn chưa được làm rõ. Điểm mới của nghiên cứu thể hiện qua các điểm sau: (1) Nghiên cứu có sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng với hệ thống thang đo đặc thù riêng cho điều kiện của đảo Phú Quốc; (2) Với tài liệu phong phú, tin cậy đã làm rõ được thực trạng và tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH đảo Phú Quốc giai đoạn 2011-2016; (3) Luận án đã rút ra được những kết luận khách quan về kết quả đạt được, đặc biệt là phát hiện được nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội; (4) Đề xuất được các giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc thời gian tới. 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu - Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý thuyết về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội. - Về mặt thực tiễn: Giúp chính quyền địa phương có cơ sở để tăng cường vốn đầu tư hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển KTXH của địa phương vốn có nhiều tiềm năng nhưng thiếu vốn cho đầu tư phát triển, là tài liệu tham khảo quan trọng cho nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư. 1.8. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư đối với phát triển KTXH. Chương 3: Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc. Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút VĐT tại đảo Phú Quốc. Chương 5: Kết luận và giải pháp tăng cường VĐT cho phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc. 1.9. Quy trình nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên, từ khung lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đó, tác giả đã đưa ra được phương pháp nghiên cứu phù hợp, sau đó tiến hành phân tích thực trạng, đánh giá tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào đảo Phú Quốc, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho phát triển KTXH tại Phú Quốc.
- 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2.1. Đầu tư và đầu tư phát triển Đầu tư là tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để đưa một phần của cải xã hội đã tích lũy được vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra nhiều của cải hơn trong tương lai. Đầu tư là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Đỗ Phú Trần Tình (2009), cho rằng đầu tư phát triển là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động, trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế. 2.2. Vốn đầu tư 2.2.1. Khái niệm Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Tương ứng với sự phân biệt chức năng của hai loại tài sản: sản xuất và phi sản xuất, vốn đầu tư cũng được chia thành hai loại: vốn đầu tư sản xuất và phi sản xuất. 2.2.2. Nguồn vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư gồm 3 nguồn chính: nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. 2.2.3. Huy động vốn đầu tư - Khái niệm Lê Văn Khâm (2001), huy động vốn cho đầu tư là quá trình xác định, tìm kiếm các nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động đầu tư nào cũng cần phải giải bài toán về vốn như: xác định lượng vốn cần thiết? lượng vốn đó sẽ lấy từ nguồn nào? tiềm năng của mỗi nguồn ra sao? khả năng tham gia của mỗi nguồn? và làm thế nào để khai thác được? - Các chỉ tiêu phản ánh mức độ huy động vốn đầu tư Mức độ huy động vốn đầu tư thường được tính dựa trên các chỉ tiêu sau: tổng mức huy động; tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với nhu cầu, kế hoạch; tốc độ tăng trưởng VĐT; tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện so với cả nước và các vùng khác và cuối cùng là cơ cấu vốn đầu tư. - Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội Việc huy động vốn đầu tư vào quốc gia hay địa phương thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: (1) Đối với nguồn vốn khu vực nhà nước thường ảnh hưởng bởi quy hoạch kinh tế của địa phương, nguồn thu ngân sách, sự quan tâm từ trung ương và chính sách phát triển doanh nghiệp nhà nước; (2) Đối với nguồn vốn không thuộc khu vực nhà nước thường được ảnh hưởng bởi các nhân tố như cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư, môi trường sống, tài nguyên thiên nhiên, xúc tiến thương mại và
- 5 marketing địa phương, nguồn nhân lực, hỗ trợ tín dụng và cuối cùng là yếu tố chi phí đầu vào. 2.2.4. Hiệu quả vốn đầu tư Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư người ta dùng hệ số ICOR, hệ số này phản ánh quan hệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế (mô hình Harrod - Domar). Hiệu quả vốn đầu tư ảnh hưởng bởi các nhân tố như điều kiện tự nhiên; chính sách kinh tế; các nhân tố về chính trị, văn hóa, xã hội lịch sử, tập quán; và các nhân tố về năng lực chủ đầu tư. 2.3. Phát triển kinh tế xã hội và vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội 2.3.1. Phát triển kinh tế xã hội Phan Thúc Huân (2006) cho rằng phát triển kinh tế xã hội là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế xã hội bao hàm sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội. 2.3.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội Vốn đầu tư phát triển có các vai trò sau đối với phát triển KTXH: - Thứ nhất, vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Thứ hai, thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh. - Thứ ba, tăng cường khai thác những lợi thế tuyệt đối và tương đối để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. - Thứ tư, giúp giải quyết các vấn đề xã hội. 2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế xã hội Để đánh giá mức độ phát triển kinh tế xã hội người ta thường dùng ba nhóm chỉ số chính: (1) Các chỉ số về tăng trưởng kinh tế, (2) Chỉ số về cơ cấu kinh tế và (3) Các chỉ số về phát triển xã hội. 2.4. Khu kinh tế đặc biệt và vai trò đối với phát triển KTXH Dobrogonov và Farole (2012), định nghĩa Khu kinh tế đặc biệt (SEZ) là khu vực được xác định về vị trí địa lý trong một quốc gia, hoạt động với chế độ hành chính, quy định riêng so với các địa phương khác. Theo tiêu chí của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Khu kinh tế đặc biệt được chia thành ba loại chính sau: khu thương mại tự do (FTZ), khu chế xuất (EPZ) và các khu vực đa mục đích (MPZ). Theo Ge (1999), cho rằng việc thành lập các khu kinh tế đặc biệt có một số lợi ích sau đây: Tạo ra việc làm cho người lao động, tăng cường xuất khẩu và đa dạng hóa các sản phẩm của nền kinh tế, tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách cho địa phương, kích thích các doanh nghiệp bên ngoài khu kinh tế phát triển và tiếp thu được nguồn công nghệ tiên tiến từ nước ngoài. 2.5. Kinh nghiệm về tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội
- 6 Qua một số kinh nghiệm về tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư ở một số quốc gia và địa phương, Phú Quốc đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như: cần phải xây dựng cơ chế đặc thù, mạnh dạn áp dụng các mô hình hợp tác công tư, tăng cường cải cách hành chính, phát triển đào tạo nghề và có nhiều chính sách ưu đãi về thuế. Kết luận chương 2 Chương 2 đã trình bày một cách khá chi tiết cơ sở lý thuyết về vốn đầu tư cho phát triển KTXH làm cơ sở để nghiên cứu những chương tiếp theo.
- 7 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẢO PHÚ QUỐC 3.1. Phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đảo Phú Quốc Phú Quốc vốn được thiên nhiên ban tặng cho một tài sản vô giá đó là tài nguyên núi, rừng và biển thuận lợi cho phát triển du lịch về biển đảo, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng thuộc hàng đầu trong khu vực và thế giới. Về kinh tế xã hội thời gian gần đây đã có nhiều khởi sắc như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, thu nhập bình quân đầu người thuộc hàng cao nhất cả nước, trình độ dân trí ngày càng được cải thiện. 3.2. Tình hình huy động vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc 3.2.1. Các chính sách huy động vốn đầu tư của Đảo Phú Quốc Thời gian qua Chính phủ lẫn chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách để thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc một cách hiệu quả như việc xây dựng Đề án phát triển Phú Quốc đến năm 2030, thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Phú Quốc để giải quyết một số công việc cấp bách tại địa phương và một số cơ chế đặc thù tạo cơ chế thông thoáng cho Phú Quốc phát triển. Tuy nhiên một số chính sách ưu đãi khác như thuế, tiền thuê đất, một số loại hình kinh doanh đặc thù như casio…vẫn không có gì mới so với những quy định trước đây 3.2.2. Tình hình doanh nghiệp đầu tư và dự án đăng ký 3.2.2.1. Về tình hình doanh nghiệp đầu tư Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cho thấy số lượng doanh nghiệp tại Phú Quốc tăng nhanh qua các năm, trung bình 6,9%/năm, trong đó tăng nhanh và chiếm tỷ lệ nhiều nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 99%. 3.2.2.2. Về các dự án đăng ký Với tiềm năng thu hút vốn đầu tư mạnh mẽ, giai đoạn 2011 - 2016 đảo Phú Quốc thu hút và cấp phép được 193 dự án đầu tư trên đảo, với tổng vốn đầu tư 215.194 tỷ đồng, tập trung phần lớn vào lĩnh vực du lịch và lữ hành. 3.2.3. Tình hình quy mô huy động vốn đầu tư của đảo Phú Quốc Tổng mức đầu tư vốn tại đảo Phú Quốc giai đoạn 2011 – 2016 có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm 41,2% và trung bình chiếm khoảng 44,2% vốn đầu tư của toàn tỉnh. Nếu so với kế hoạch cho cả giai đoạn 2011-2016 thì vốn huy động đạt 117% so với kế hoạch. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, vốn tập trung chủ yếu vào 2 khu vực là vốn từ khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, còn thành phần vốn đầu tư nước ngoài và nguồn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
- 8 Bảng 3.4. Tổng vốn đầu tư tại Phú Quốc giai đoạn 2011-2016 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 VĐT tỉnh Kiên Giang 20.150 24.407 28.289 33.438 40.517 46.850 Kế hoạch huy động 4.000 4.800 5.700 6.912 10.000 15.000 VĐT của Phú Quốc 3.697 3.178 3.456 7.435 15.933 20.720 - So với toàn tỉnh (%) 18,3 13,0 12,2 22,2 39,3 44,2 - So với kế hoạch (%) 92,4 66,2 60 107,6 159,3 138,2 - Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 8,4 -14 8,7 115,1 114 30 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang) 3.2.4. Tình hình cơ cấu huy động vốn đầu tư của đảo Phú Quốc Cơ cấu vốn đầu tư từ khu vực nhà nước và ngoài nhà nước có sự đối lập nhau, cụ thể năm 2011 tỷ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước là 71,2% đến năm 2016 chỉ còn 13,4%; trong khi đó vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước năm 2011 chiếm tỷ trọng là 28,5% đến năm 2016 tăng lên 86,06%. 3.2.4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ khu vực nhà nước - Phân theo nguồn hình thành Vốn đầu tư nhà nước giai đoạn 2011 – 2016 mặc dù có tăng nhưng xét về tỷ trọng lại giảm nhiều so với vốn khu vực tư nhân. Như chúng ta đã biết Phú Quốc hiện nay mặc dù được quy hoạch trở thành khu kinh tế và dự kiến sẽ trở thành đặc khu hành chính – kinh tế vào năm 2020. Do vậy hiện tại về hành chính Phú Quốc vẫn là đơn vị hành chính cấp huyện vì thế nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước vẫn phải nằm trong vòng kiểm soát của tỉnh Kiên Giang. - Phân theo cấp quản lý Vốn đầu tư khu vực nhà nước giai đoạn 2011-2016 nếu theo cấp quản lý ta thấy nguồn vốn do trung ương quản lý có xu hướng ngày càng giảm và tăng dần đầu tư từ ngân sách địa phương. 3.2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ khu vực ngoài nhà nước Qua phân tích cho thấy vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước tăng đều qua các năm, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm là 76,2%. Xét về tỷ trọng năm 2011 chiếm 28,4% và tăng lên 86,12% năm 2016 tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Xét về cơ cấu vốn ngoài nhà nước thì cả 2 nguồn là vốn từ doanh nghiệp và vốn từ khu vực dân cư đều tăng nhanh, trong đó nguồn vốn của doanh nghiệp tăng nhanh hơn.
- 9 3.2.4.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ nước ngoài Nhìn chung vốn đầu tư nước ngoài thời gian qua tại Phú Quốc không cao. Theo số liệu cho thấy đến thời điểm hiện tại số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có 3 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, vốn đầu tư chiếm 0,46% trong tổng vốn đầu tư năm 2016. 3.2.4.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ các nguồn khác Đối với vốn đầu tư từ các nguồn khác như vốn xã hội hóa, vốn người dân tự đóng góp để xây dựng các công trình công cộng như đường nông thôn, các công trình phúc lợi xã hội khác…Theo thống kê năm 2016, vốn đầu tư từ nguồn này là 9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 0,04% tổng vốn đầu tư. 3.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc 3.3.1. Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư tại đảo Phú Quốc Dịch vụ và các ngành khác có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các lĩnh vực khác. Năm 2016 vốn đầu tư tăng khoảng 8 lần so với năm 2011, chiếm tỷ trọng 85,5% trong tổng vốn đầu tư. Trong cơ cấu vốn đầu tư vào ngành dịch vụ và các ngành khác thì vốn đầu tư vào ngành dịch vụ ăn uống và lưu trú chiếm 54,96%, kinh doanh bất động sản 9%, dịch vụ vận tải 6%, vui chơi giải trí 4% tổng vốn đầu tư của Phú Quốc, điều này chứng tỏ rằng nguồn vốn đổ về Phú Quốc tập trung chủ yếu vào ngành du lịch là chủ yếu. Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư tại Phú Quốc giai đoạn 2011-2016 ĐVT: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng 3.697 3.178 3.456 7.435 15.933 20.720 1. Nông-lâm - thủy sản 97 145 158 170 364 518 2. Công nghiệp, XDCB 814 1.079 1.271 974 1.977 2.493 3. Dịch vụ và các ngành khác 2.786 1.954 2.027 6.291 13.592 17.709 Cơ cấu sử dụng VĐT (%) 100 100 100 100 100 100 1. Nông-lâm – thủy sản (%) 2,6 4,5 4,5 2,3 2,3 2,5 2. Công nghiệp, XDCB (%) 22 34 36,8 13,1 12,4 12 3. Dịch vụ và các ngành khác (%) 75,4 61,5 58,7 84,6 85,3 85,5 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang) 3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Phú Quốc Hệ số ICOR tại Phú Quốc năm 2011 là 3,1 đến năm 2016 tăng lên 7,2, tính cho cả giai đoạn 2011 -2016 là 5,9. Với số liệu trên cho thấy trung bình giai đoạn 2011-2016 nhà đầu tư bỏ thêm 5,9 đồng có thể mang lại cho nhà đầu tư 1 đồng GDP
- 10 tăng thêm. Nếu xét đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các lĩnh vực tính toán được thì lĩnh vực nông – lâm, hải sản là ngành có ICOR thấp nhất (0,6), kế đến là ngành công nghiệp và xây dựng (3,8) và cuối cùng là ngành dịch vụ (9,4). 3.3.3. Tác động của vốn đầu tư đối với phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc 3.3.3.1. Tác động của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế Nhờ tăng cường đầu tư tốc độ tăng trưởng GDP của Phú Quốc tăng qua các năm, trung bình của cả giai đoạn là 26,4%. 3.3.3.2. Tác động của vốn đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Phú Quốc chuyển dịch theo hướng có lợi, tăng dần các ngành dịch vụ, công nghiệp – xây dựng và giảm dần ở khu vực nông – lâm nghiệp, thủy sản. Nếu như năm 2011 tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 38,4% thì đến năm 2016 tăng lên 47%. 3.3.3.3.Thu nhập bình quân của người dân địa phương Thu nhập bình quân của người dân đảo Phú Quốc ngày càng tăng lên, năm 2011 là 2.145USD đến năm 2016 là 6.063USD, trung bình cao gấp 3 lần của cả nước. 3.3.3.4. Các chỉ tiêu xã hội khác Việc tăng vốn đầu tư không những góp phần cải thiện đáng kể mức sống người dân, mà các chỉ tiêu khác như vấn đề giải quyết việc làm, giảm nghèo đói, người dân được tiếp cận với dịch vụ giáo dục, y tế cũng được tốt hơn. Thực tế cho thấy giai đoạn 2011-2016, nhờ tăng vốn đầu tư đã góp phần làm cho kinh tế của đảo Phú Quốc có tốc độ tăng trưởng đáng kể, là điều kiện để Phú Quốc cải thiện một số chỉ tiêu về phát triển KTXH. 3.4. Đánh giá thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc 3.4.1. Những kết quả đạt được - Về huy động vốn đầu tư: Giai đoạn 2011-2016, Phú Quốc đã có nhiều thành công trong việc huy động vốn đầu tư, thể hiện qua các mặt như tăng quy mô huy động vốn, thu ngân sách cho địa phương tăng, thu hút vốn đầu tư tư nhân ngày càng nhiều, số lượng các dự án đăng ký đã và đang triển khai ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. - Về sử dụng vốn đầu tư: Phú Quốc đã có nhiều thành công như góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi; tăng năng suất lao động và cải thiện mức sống người dân; người dân được tiếp cận với dịch vụ giáo dục, y tế được tốt hơn; giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nghèo đói tại địa phương. 3.4.2. Những hạn chế - Những hạn chế về huy động vốn đầu tư: Huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng còn hạn chế, chưa có nhiều chính sách đột phá, thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn quá ít so với tiềm năng. - Về sử dụng vốn đầu tư: Chưa chú trọng đến việc phát triển cân đối giữa các ngành; hiệu quả sử dụng vốn còn thấp chưa tương xứng với quy mô đầu tư; tỷ lệ vốn
- 11 đầu tư cho phát triển giáo dục, y tế còn thấp; chưa quan tâm nhiều đến việc bảo vệ môi trường; tình trạng bất ổn xã hội vẫn còn xảy ra. 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế - Nguyên nhân hạn chế về huy động vốn đầu tư: về huy động vốn đầu tư trước tiên là hạn chế về huy động vốn từ khu vực nhà nước, đặc biệt là NSNN có giới hạn và thứ hai là khả năng thu hút vốn đầu tư ngoài khu vực nhà nước còn hạn chế. Điều này được phân tích và làm rõ trong chương 4. - Về sử dụng vốn đầu tư: Chính quyền địa phương chưa chú trọng đến quy hoạch phát triển cân đối các ngành; phân bổ vốn cho giáo dục, y tế còn hạn chế; chưa chú trọng nhiều đến công tác phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; việc triển khai thực hiện các dự án còn chậm tiến độ. Kết luận chương 3 Trong chương 3, tác giả đã phân tích một cách khá sâu sắc về thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc giai đoạn 2011-2016 trên cả hai khía cạnh huy động và sử dụng vốn đầu tư. Qua phân tích đề tài đã làm nổi bật lên được những thành công, hạn chế cũng như nguyên nhân về thực trạng vốn đầu tư đáp ứng cho nhu cầu phát triển KTXH tại đảo Phú Quốc thời gian qua.
- 12 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TẠI ĐẢO PHÚ QUỐC 4.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu Thu hút vốn đầu tư vào một địa phương hay quốc gia đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đã đưa ra được một số kết luận quan trọng, có thể tóm lược qua một số công trình nghiên cứu như Kangning Xu (2010), Agnieszka & Young (2008), Ning Zang (2011), Đinh Phi Hổ (2010), Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Hà Nam Khánh Giao & ctg (2015), Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013), Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2005). 4.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 4.2.1. Mô hình đề xuất - Mô hình đề xuất:Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: SAT = f(F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8) Việc xem xét các yếu tố từ F1 đến F8, yếu tố nào thật sự tác động đến thu hút đầu tư tại Phú Quốc một cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng hàm hồi quy tuyến tính sau: SAT = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4 + β5F5 + β6F6 + β7F7 + β8F8 + ei Các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score, nhân số). 4.2.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu: theo tác giả các biến cơ sở hạ tầng, môi trường sống, chính sách đầu tư, tài nguyên thiên nhiên, xúc tiến thương mại và marketing địa phương, nguồn nhân lực, chi phí đầu vào và hỗ trợ tín dụng có tác động cùng chiều với mức độ hài lòng của nhà đầu tư. 4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Quy trình nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành qua 02 giai đoạn: Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến nghiên cứu từ đó tiến hành xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát. Giai đoạn 2: Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0 để phân tích và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng. 4.3.2. Dữ liệu nghiên cứu và cách thức thu thập thông tin - Về kích thước mẫu Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Nguyễn Đình Thọ (2011), cho rằng để sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là
- 13 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Thực tế, tác giả đã điều tra 230 doanh nghiệp đóng tại Phú Quốc, bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp hiện có. - Cách thức thu thập thông tin Dữ liệu được thu thập từ 01/10/2016 đến 31/12/2016, đối tượng được khảo sát là giám đốc, phó giám đốc, hoặc người được ban giám đốc ủy quyền đối với doanh nghiệp đang hoạt động tại đảo Phú Quốc. Hình thức khảo sát được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với thang điểm likert 5 mức độ. 4.4. Phân tích nhân tố (EFA) về mức độ hài lòng của nhà đầu tư tại Phú Quốc Qua phân tích kiểm định Cronbach Alpha của dữ liệu nghiên cứu cho thấy mô hình có 8 thang đo đảm bảo chất lượng tốt (có hệ số Cronbach Alpha > 6) với 37 biến quan sát mới. 4.5. Phân tích hồi quy 4.5.1. Kết quả phân tích hồi quy Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích hồi quy đa biến, kết quả như sau: Bảng 4.11. Kết quả hồi quy Standardized Unstandardized Coefficients Model Coefficients t Sig VIF B Std. Error Beta (Constant) 0 0,030 0,015 F1 0,180 0,030 0,180 6,011 0,000 1,15 F2 0,082 0,030 0,082 2,755 0,006 1,32 F3 0,848 0,030 0,848 8,376 0,000 1,05 1 F4 0,101 0,030 0,101 3,387 0,001 1,56 F5 0,065 0,030 0,065 2,171 0,031 1,43 F6 0,107 0,030 0,107 3,569 0,000 1,61 F7 0,069 0,030 0,069 2,301 0,022 1,01 F8 0,118 0,030 0,118 3,939 0,000 1,32 (Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên phần mềm SPSS 16.0) 4.5.2.Phân tích các kiểm định - Kiểm định hệ số hồi quy Bảng 4.11 cho biết biến F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8 có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Hiện tượng đa cộng tuyến (Vif < 10), tự tương quan, phương sai sai số thay đổi đã thực hiện cho thấy không có hiện tượng vi phạm. - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
- 14 + Mức độ phù hợp: Kết quả phân tích ANOVA cho thấy Sig < 0,01, có thể nói mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế, hay nói cách khác các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%. 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu - Cơ sở hạ tầng: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,180 điểm. - Về môi trường sống: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,105 điểm. - Chính sách đầu tư: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,848 điểm. - Tài nguyên thiên nhiên: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,101 điểm. - Về xúc tiến thương mại và marketing địa phương: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,065 điểm. - Nguồn nhân lực: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,107 điểm. - Chi phí đầu vào: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,069 điểm. - Hỗ trợ tín dụng: Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì mức độ hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vào Phú Quốc tăng thêm 0,118 điểm. Kết luận chương 4 Qua phân tích các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội đảo Phú Quốc, đề tài đã tìm ra 8 yếu tố có tác động đến thu hút vốn đầu tư của Phú Quốc gồm: chính sách đầu tư, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tín dụng, chất lượng nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường sống, chi phí đầu vào, xúc tiến thương mại và marketing địa phương.
- 15 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẢO PHÚ QUỐC 5.1. Kết luận Qua phân tích thực trạng vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc giai đoạn 2011-2016, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư, luận án đã rút ra được những kết luận sau: - Về huy động vốn: Thời gian qua về công tác huy động vốn đảo Phú Quốc đã đạt được một số thành công nhất định như nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm; thu ngân sách nhà nước ngày càng tăng; đầu tư tư nhân và số lượng các dự án đăng ký ngày càng nhiều; chính sách đầu tư ngày càng được cải thiện. Bên cạnh những thành công thì việc huy động vốn cũng bộc lộ một số hạn chế như vốn huy động cho phát triển cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có nhiều chính sách đột phá về huy động vốn và cuối cùng là thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn quá thấp so với tiềm năng. Sở dĩ có những hạn chế trên theo tác giả về phía nguồn vốn NSNN là do thời gian qua việc quy hoạch phát triển KTXH đảo Phú Quốc có nhiều thay đổi, thu ngân sách chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương và cuối cùng là nguồn vốn đầu tư từ Trung ương bị giảm sút. Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc, luận án đã đưa ra được kết luận các yếu tố có ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào Phú Quốc gồm chính sách đầu tư, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tín dụng, chất lượng nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện môi trường sống, chi phí đầu vào, xúc tiến thương mại và marketing địa phương, trong đó chính đầu tư là yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh nhất. - Về sử dụng vốn đầu tư cho phát triển KTXH: Về sử dụng vốn đầu tư cũng có nhiều chuyển biến tích cực như tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng ngày càng có lợi; đời sống cũng như mức sống của người dân ngày càng được nâng lên. Bên cạnh những thành công thì việc sử dụng vốn cũng còn biểu hiện nhiều hạn chế như hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với quy mô đầu tư; tỷ lệ vốn đầu tư cho y tế, giáo dục còn thấp; tỷ lệ ô nhiễm môi trường và bất ổn xã hội ngày càng tăng. Một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do chính quyền địa phương chưa chú trọng đến việc phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế; việc phân bổ vốn đầu tư cho giáo dục, y tế còn thấp; công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn còn hạn chế và cuối cùng là chưa thực hiện tốt vấn đề phát triển kinh tế kết hợp với giải quyết các vấn đề xã hội.
- 16 5.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển KTXH đảo Phú Quốc 5.2.1. Định hướng phát triển đảo Phú Quốc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Đến năm 2020 Phú Quốc phấn đấu trở thành đặc khu hành chính – kinh tế; với mục tiêu huy động vốn đầu tư đến năm 2020 là 90.000 tỷ đồng cho cả giai đoạn 2016-2020 và 440.000 tỷ đồng cho giai đoạn 2021-2030, so với những số liệu đã thực hiện thời gian qua thì đây là chỉ tiêu hết sức khó khăn. 5.2.2. Giải pháp về huy động vốn đầu tư 5.2.2.1. Giải pháp về huy động vốn khu vực nhà nước Trong thời gian tới để đạt được mục tiêu như kế hoạch, Phú Quốc có thể thực hiện một số giải pháp sau: Khai thác triệt để các nguồn thu từ địa phương được để lại để thực hiện đầu tư; cần sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích lũy nội tại; hàng năm UNND tỉnh Kiên Giang nên dành ra một khoản kinh phí để đầu tư cho Phú Quốc; cuối cùng để có thể trở thành đặc khu, ngay bây giờ Phú Quốc phải biết tranh thủ nguồn vốn ngân sách từ Trung ương hỗ trợ. 5.2.2.2. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng Đối với Phú Quốc hiện nay muốn cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cần phải có một số giải pháp sau: Hoàn thiện các tuyến đường giao thông, nhà nước cần phải đầu tư đường dây, trạm điện đến tất cả các địa phương trên đảo nhằm giảm bớt chi phí và cải thiện cuộc sống người dân; nhanh chóng đẩy mạnh việc mở rộng sân bay, cảng biển quốc tế để đáp ứng cho nhu cầu khách quốc tế; chính quyền địa phương nên rà soát lại quỹ đất sạch còn bao nhiêu để điều chỉnh các dự án kêu gọi đầu tư cho hợp lý. Nhóm giải pháp về môi trường sống Để nâng cao chất lượng môi trường sống tại Phú Quốc cần phải có biện pháp như giải pháp bảo vệ môi trường và xử lý chất thải; nâng cấp hệ thống trường học, cơ sở y tế đáp ứng được nhu cầu của địa phương; xây dựng và nâng cấp các khu vui chơi, giải trí; giữ gìn an ninh trật tự và an ninh quốc phòng Nhóm giải pháp về chính sách Chính sách là yếu tố thật sự có tác động đến thu hút vốn đầu tư củ Phú Quốc, để cải thiện chính sách đầu tư cần phải có một số giải pháp: - Chính sách đất đai: cần xin cơ chế riêng để giảm đơn giá cho thuê đất so với mức do chính phủ quy định; cụ thể hóa quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; có thể nâng thời gian cho thuê đất lên so với hiện tại. - Chính sách thuế: nên có chính sách miễn giảm thuế TNDN nhiều hơn so với mức hiện tại; ngoài thuế TNDN còn phải xem xét đến miễn, giảm thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế XNK trong một số trường hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền và nâng cao nâng lực của cán bộ ngành thuế.
- 17 - Chính sách ngoại hối: nên cho lưu hành song song 2 loại tiền VND và USD như một số nước đã áp dụng. - Tăng cường cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện môi trường đầu tư: cần phải có nhiều cải cách hơn nữa về mặt hành chính, nhất là các thủ tục về cấp phép đầu tư, đất đai, chứng nhận kinh doanh…xây dựng các tổ chức dịch vụ pháp lý để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Nhóm giải pháp về tăng cường bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Thời gian tới muốn bảo tồn được nguồn tài nguyên Phú Quốc cần phải thực hiện một số giải pháp sau: Giữ được tỷ lệ mức độ che phủ rừng theo cam kết; tăng cường bảo vệ nguồn lợi hải sản; cấm việc khai thác cát, đá xây dựng để kinh doanh, vì việc khai thác cát, đá núi sẽ làm mất đi vẽ đẹp hoang sơ của Phú Quốc. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại địa phương Để xúc tiến thương mại địa phương hiệu quả, Phú Quốc cần phải thực hiện các giải pháp sau: Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục gia kêu gọi đầu tư; nên thành lập riêng trung tâm xúc tiến thương mại cho Phú Quốc để chuyên về xúc tiến đầu tư cho địa phương; xây dựng thương hiệu cho địa phương bằng cách đăng ký bản quyền, logo cho địa phương và quảng bá hình ảnh thương hiệu trên một số trang mạng, kênh truyền hình quốc tế hoặc địa phương, trên các trang mạng thông tin điện tử, mạng xã hội để nhiều người biết đến; cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về xúc tiến thương mại. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Về phía chính quyền địa phương cần phải quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho địa phương. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác quản lý, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức nhà nước và quản lý kỹ thuật. Nhóm giải pháp về chi phí đầu vào - Đối với chi phí nguyên liệu đầu vào: nguyên liệu đầu vào tại Phú Quốc tăng cao nguyên nhân chủ yếu là do chi phí vận chuyển qua đường biển và đường hàng không. Do đó muốn bình ổn và giảm khoản chi phí này chỉ có biện pháp là sản xuất tại chỗ. - Đối với chi phí đất đai: Chính quyền địa phương cần phải quy hoạch cụ thể đất nào là đất dự án, đất nào là của tư nhân và phải ban hành công khai, minh bạch hàng năm khung giá đất để dễ dàng trong công tác đền bù, giải tỏa, tránh trường hợp nâng giá. Đối với chi phí nhân công: Phú Quốc nên phát triển hệ thống các trường dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương, để DN có thể tiếp cận với giá nhân công rẻ.
- 18 Nhóm giải pháp về hỗ trợ tín dụng - Quy hoạch và hoàn thiện hệ thống tài chính – ngân hàng tại địa phương. - Mở rộng, củng cố, chấn chỉnh hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. - Giới thiệu đến các doanh nghiệp nếu chính phủ, địa phương có các gói cho vay ưu đãi để họ có thể tiếp cận được với nguồn vốn với chi phí sử dụng vốn thấp. 5.2.3. Giải pháp về sử dụng vốn đầu tư hiệu quả Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển KTXH Phú Quốc cần phải có các giải pháp như quy hoạch phát triển cân đối giữa các ngành; quan tâm đến tăng trưởng với phát triển bền vững; thực hiện tốt công tác thẩm định trước khi cấp phép dự án và rà soát dự án sau khi cấp phép; phân bổ vốn đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực giáo dục và y tế. 5.3. Một số kiến nghị 5.3.1. Đối với trung ương - Chính phủ cần phải có chủ trương hỗ trợ cho Phú Quốc xây dựng cơ sở hạ tầng mà nguồn lực địa phương chưa đảm nhận được. - Cần phải cho Phú Quốc có chính sách riêng đặc thù để phát triển. - Sớm phê duyệt Đề án Đặc Khu Kinh tế Phú Quốc. 5.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang - UBND tỉnh Kiên Giang nên chỉ đạo các đơn vị có liên quan quy hoạch tổng thể phát triển Phú Quốc đến tầm nhìn xa hơn. - Cần quan tâm hơn việc đầu tư cơ sở hạ tầng tại Phú Quốc. - Cử cán bộ có đủ năng lực làm công tác quản lý. - Nên có sự phân cấp quản lý hành chính đặc thù riêng cho Phú Quốc. - Cần phải cân nhắc kỹ khi phân bổ vốn đầu tư cho địa phương hàng năm. 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo Trong quá trình nghiên cứu đề tài còn một số hạn chế sau: - Chưa phát hiện ra được nhiều các yếu tố mới mang tính đặc thù để có giải pháp hiệu quả hơn; đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng, chưa đi sâu vào nghiên cứu trường hợp nếu Phú Quốc trở thành đặc khu. - Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là tiếp tục nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Phú Quốc – Trường hợp trở thành đặc khu. Kết luận chương 5 Một số giải pháp cơ bản được tác giả đề xuất để tăng cường vốn đầu tư cho Phú Quốc như tận dụng nguồn vốn từ NSNN, quan tâm đến các yếu tố thu hút đầu tư, đồng thời phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã huy động… Một số kiến nghị đối với chính quyền các cấp cũng được tác giả đề cập trong chương này, trong đó quan trọng nhất là nhanh chóng thông qua đề án thành lập Đặc khu Hành chính – Kinh tế Phú Quốc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn