intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa; Đề xuất các giải pháp tăng cường xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam, để từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN TIẾN KIÊN XỬ LÝ ĐÁNH THUẾ TRÙNG ĐỐI VỚI THU NHẬP TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA TẠI VIỆT NAM Ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Vương Thị Thu Hiền 2. TS. Nguyễn Đình Chiến Phản biện 1: .... Phản biện 2: .... Phản biện 3: .... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước. Trên phạm vi quốc tế, dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, các nước trở nên phụ thuộc lẫn nhau ở mức độ sâu, rộng hơn. Điều này làm nảy sinh những vấn đề như đánh thuế trùng giữa các nước hoặc cạnh tranh thuế giữa các nước để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đánh thuế trùng làm ảnh hưởng đến nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư, thúc đẩy gian lận thuế và gây ra nhiều vấn đề như là rào cản thương mại (không khuyến khích đầu tư xuyên quốc gia). Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các giao dịch xuyên biên giới và thương mại quốc tế ngày càng phát triển, mức độ phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng lớn, vì vậy yêu cầu xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập càng trở nên cần thiết. Để xử lý vấn đề đánh thuế trùng đối với thu nhập phát sinh từ các giao dịch xuyên biên giới, ngoài các biện pháp đơn phương được quy định tại nội luật một số nước, các nước thường ký kết các cam kết quốc tế (song phương hoặc đa phương) – được biểu hiện ở các Hiệp định (song phương hoặc đa phương) về tránh đánh thuế hai lần (thường được gọi tắt là Hiệp định thuế), Công ước Viên về ngoại giao/quan hệ lãnh sự, ... Ở Việt Nam, ngoài các Hiệp định song phương về thuế (và gần đây là Hiệp định đa phương thực hiện các biện pháp liên quan đến Hiệp định thuế về ngăn ngừa xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận – Hiệp định thuế đa phương MLI), Việt Nam chưa tham gia bất kỳ Điều ước quốc tế nào khác về thuế. Trên thực tế, mặc dù mạng lưới Hiệp định thuế của Việt Nam tương đối rộng (tính đến thời điểm 31/12/2023, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với 80 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới), nhưng một số điều khoản của Hiệp định chưa thực sự phù hợp tình hình kinh tế hiện tại, nhiều Hiệp định đã ký quá lâu, có Hiệp định thiếu những điều khoản để áp dụng hoặc một số điều khoản không phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa bao quát hết các trường hợp, tình huống có thể xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ thuế giữa người nộp thuế ở Việt Nam với các đối tác nước ngoài trong điều kiện hội nhập mới; việc tổ chức thực hiện các Hiệp định thuế tại các Cục Thuế địa phương sau khi Hiệp định có hiệu lực chưa thực sự hiệu quả; ... Bên cạnh đó, mặc dù có nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước nhưng về mặt lý luận đều là các nghiên cứu chung, mang tính khái quát liên quan đến Hiệp định thuế, hoặc định nghĩa về hiện tượng đánh thuế trùng và một số vấn đề chung của thuế quốc tế mà chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào hệ thống và đánh giá đầy đủ, hoàn chỉnh về đánh thuế trùng và việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa một cách toàn diện và chuyên sâu. Về mặt thực tiễn, chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào đánh giá và phân tích thực tiễn việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa của Việt Nam thời gian qua như thế nào.
  4. 2 Điều này đặt ra yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn phải nghiên cứu tìm hiểu rõ những nguyên nhân chủ quan và khách quan của tình hình trên và tìm giải pháp để xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của người nộp thuế có giao dịch xuyên biên giới, qua đó giúp nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong nền kinh tế toàn cầu ở Việt Nam. Xuất phát từ những lý do đó, NCS đã lựa chọn đề tài “Xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu luận án nhằm mục đích sau: - Phát triển, bổ sung lý luận về đánh thuế trùng đối với thu nhập, xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. - Đánh giá thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. - Đề xuất các giải pháp tăng cường xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam, để từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập giữa các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và đề xuất giải pháp đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập giữa các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam; trong đó tập trung vào một số loại thu nhập của tổ chức/doanh nghiệp và cá nhân có thể bị đánh thuế trùng như: thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thu nhập từ lãi tiền cho vay, thu nhập từ tiền bản quyền, thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu chung: tiến hành thu thập, lược khảo các tài liệu như các tác phẩm giáo trình, sách chuyên khảo, luận án, bài báo khoa học trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu: Luận án sử dụng số liệu, tài liệu được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố chính thức trên các báo cáo tổng kết công tác năm, các báo cáo chuyên đề và các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập.
  5. 3 - Phương pháp tình huống (Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình): Thông qua nghiên cứu các trường hợp đánh thuế trùng đối với thu nhập phổ biến tại Việt Nam (các hộp tình huống). - Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để khảo sát thực trạng hoạt động xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam với 4 giả thuyết nghiên cứu và thang đo Likert 5 mức độ. 5. Những điểm mới của luận án Thứ nhất, luận án đã tổng hợp, trình bày và phân tích được các nội dung chính của một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đánh thuế trùng và xử lý đối với đánh thuế trùng. Từ đó, đưa ra các nhận xét, đánh giá các kết quả nghiên cứu của các công trình này, chỉ ra được các nội dung là các khoảng trống nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Thứ hai, Luận án đã trình bày nội dung lý luận cơ bản về đánh thuế trùng đối với thu nhập và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập, như: khái niệm đánh thuế trùng và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập; nguyên nhân, tác động của đánh thuế trùng đối với thu nhập; mục tiêu, nội dung xử lý đánh thuế thuế trùng đối với thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. Thứ ba, Luận án đã nghiên cứu, tổng hợp và trình bày được kinh nghiệm xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của một số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra được các bài học mà Việt Nam có thể nghiên cứu và vận dụng. Thứ tư, Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập ở Việt Nam. Từ đó, luận án đưa ra những đánh giá khách quan về những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Thứ năm, trên cơ sở các quan điểm cơ bản về xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập ở Việt Nam, luận án đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường xử lý đánh thuế trùng ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Các giải pháp của Luận án được luận giải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội cũng như điều kiện quản lý thuế ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 Chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh thuế trùng đối với thu nhập và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa. Chương 2: Cơ sở lý luận về đánh thuế trùng đối với thu nhập và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa. Chương 3: Thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Chương 4: Giải pháp tăng cường xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa tại Việt Nam.
  6. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH THUẾ TRÙNG ĐỐI VỚI THU NHẬP VÀ XỬ LÝ ĐÁNH THUẾ TRÙNG ĐỐI VỚI THU NHẬP TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Luận án đã giới thiệu tóm lược kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học quốc tế về vấn đề đánh thuế trùng trên nhiều phạm vi và phương diện khác nhau. Có công trình nghiên cứu ở phạm vi rộng toàn cầu, có công trình nghiên cứu ở phạm vi các thể chế khu vực như Hoa Kỳ, EU hay các nước tiếp nhận đầu tư, có công trình nghiên cứu riêng về từng cơ chế giải quyết tranh chấp trong quá trình xử lý đánh thuế trùng và đánh giá ưu nhược điểm của từng cơ chế… Các công trình này đã chỉ rõ nguyên nhân phát sinh việc đánh thuế trùng và bản chất xung đột giữa các luật thuế là không thể tránh khỏi. Vấn đề là các nước trước hết cần xem xét động cơ ký kết các Hiệp định thuế của mình và mức độ sẵn sàng giải quyết việc đánh thuế trùng. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Trong thời gian qua ở Việt Nam, đã có một số công trình khoa học liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án được công bố. Luận án trình bày tóm lược các kết quả nghiên cứu thành 3 nhóm. Nhóm thứ nhất là các bài viết, nghiên cứu của các tác giả được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước về một số vấn đề của thuế quốc tế tại Việt Nam. Nhóm thứ hai là các Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính nghiên cứ một vài vấn đề về thuế quốc tế, hiệp định thuế. Nhóm thứ ba là các giáo trình thuế ở Việt Nam có liên quan một phần đến vấn đề đánh thuế trùng đối với thu nhập. 1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Nhiều nội dung nghiên cứu về đánh thuế trùng đã đạt được sự thống nhất giữa các tổ chức quốc tế (OECD, UN), các nước và các tác giả, đó là đã làm rõ về cơ bản nền tảng lý luận và thực tiễn của đánh thuế trùng và vẫn còn nguyên giá trị trong bối ngày nay. Đó là: một số nội dung cơ bản về đánh thuế trùng như: một số nguyên tắc thuế quốc tế cơ bản, khái niệm đánh thuế trùng, nội dung đánh thuế trùng, các nguyên tắc xử lý đánh thuế trùng, phần lớn các nhân tố ảnh hưởng đến đánh thuế trùng. Một số vấn đề có liên quan đến đánh thuế trùng đã được nghiên cứu, đã có sự thống nhất giữa các tác giả, các kết quả nghiên cứu nhưng không còn phù hợp với bối cảnh ngày nay đó là: Những đánh giá về vị trí, vai trò của Hiệp định thuế song phương; các cách thức xử lý những vấn đề phát sinh khi tổ chức thực hiện trong Hiệp định thuế song phương; cách thức sửa đổi, bổ sung Hiệp định thuế song phương để phù hợp với điều kiện mới.
  7. 5 Một số vấn đề rất thời sự của đánh thuế trùng đã được một số tác giả đề cập và thống nhất về sự cần thiết và định hướng chung nhưng chưa thống nhất về những nội dung cụ thể, cách thức cụ thể hoặc chưa mang tính thời sự, đó là: nghiên cứu khả năng tham gia của Việt Nam vào Hiệp định thuế đa phương (MLI) nhằm thực thi các biện pháp chống lợi dụng Hiệp định thuế đã được đưa ra tại Dự án BEPS qua việc quy định hoặc điều chỉnh một số Điều khoản chính của các Hiệp định thuế song phương như: quy định cụ thể về tránh lạm dụng Hiệp định; xác định đối tượng cư trú của Bên ký kết; xác định cơ sở thường trú; các biện pháp tránh đánh thuế hai lần; thủ tục thỏa thuận song phương; đặc biệt bổ sung quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế trọng tài; Hiệp định MAAC để mở rộng mạng lưới TĐTT (tối thiểu 146 đối tác so với 80 đối tác thuộc phạm vi áp dụng của MLI đối với Việt Nam), phạm vi TĐTT (thuế TNCN, TNDN và thuế GTGT), đối tượng TĐTT (đối tượng cư trú thuế, đối tượng mang quốc tịch của một Bên Tham gia) và các hình thức trao đổi thông tin và hỗ trợ thu hồi nợ thuế giữa các Bên tham gia; và các hành động hợp tác để chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS) nhằm mục tiêu ngăn chặn các hành vi, hoạt động trốn, tránh thuế qua biên giới, qua đó gián tiếp giúp tránh thất thu cho NSNN và thực hiện mục tiêu tránh đánh thuế trùng đối với thu nhập của người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới; Hiệp định đa phương thực hiện Trụ cột một để xử lý thách thức phát sinh từ nền kinh tế số (Hiệp định đa phương MLC). 1.4. Khoảng trống nghiên cứu Từ những phân tích về kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố nói trên đặt ra cho nghiên cứu sinh những khoảng trống chưa được nghiên cứu mà luận án này sẽ tiếp tục nghiên cứu là: * Về lý luận: Có thể thấy, mặc dù một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề đánh thuế trùng, tuy nhiên, những vấn đề lý luận nói chung về đánh thuế trùng đối với thu nhập chưa hình thành được một cách chuyên sâu trên góc độ lý thuyết (lý luận về đánh thuế trùng chưa phản ánh đầy đủ hiện tượng đánh thuế trùng về mặt pháp lý và đánh thuế trùng về mặt kinh tế). Bên cạnh đó, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu những nội dung lý luận về xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa. * Về thực tiễn Một là, chưa có đánh giá chuyên sâu và cập nhật về thực trạng công tác xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc xử lý đánh thuế trùng của Việt Nam giai đoạn 2016-2023 làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong thời gian tới. Hai là, chưa làm rõ bối cảnh tác động đến việc xử lý đánh thuế trùng, xác định đúng phương hướng và các nội dung trọng tâm trong xử lý đánh thuế trùng
  8. 6 đối với thu nhập của Việt Nam thời gian tới. Nghiên cứu làm rõ cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn những cách thức, nội dung cụ thể để tham gia Hiệp định thuế đa phương và Hiệp định đa phương về hỗ trợ hành chính thuế của Việt Nam. Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập ở Việt Nam đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030. Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ thêm các nội dung nêu trên nhằm góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về đánh thuế trùng và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2023; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập ở Việt Nam đến năm 2030.
  9. 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH THUẾ TRÙNG ĐỐI VỚI THU NHẬP VÀ XỬ LÝ ĐÁNH THUẾ TRÙNG ĐỐI VỚI THU NHẬP TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 2.1. Lý luận về đánh thuế trùng đối với thu nhập 2.1.1. Khái niệm về đánh thuế trùng đối với thu nhập Sau khi nêu một số khái niệm, quan điểm có liên quan, NCS đề xuất khái niệm đánh thuế trùng như sau: “Đánh thuế trùng là hiện tượng hai hay nhiều Nhà nước cùng áp dụng một loại thuế trên cùng một khoản thu nhập hay tài sản chịu thuế của một đối tượng tính thuế trong một kỳ tính thuế làm cho đối tượng đó phải chịu một gánh nặng thuế lớn hơn gánh nặng thuế mà đáng lẽ họ phải chịu bởi một Nhà nước. Ngoài ra, đánh thuế trùng còn là hiện tượng khi hai đối tượng nộp thuế của hai Nhà nước cùng phải nộp thuế tại từng nước đối với cùng một khoản thu nhập chịu thuế.”. Nói một cách ngắn gọn, súc tích hơn, đánh thuế trùng là hiện tượng một khoản thu nhập của cá nhân hay tổ chức kinh tế bị đánh thuế từ hai lần trở lên trong một kỳ tính thuế. 2.1.2. Ảnh hưởng của đánh thuế trùng Việc đánh thuế trùng gây ra nhiều vấn đề như là rào cản thương mại, cản trở sự tự do hóa giao lưu, hợp tác kinh tế (không khuyến khích đầu tư xuyên quốc gia), là rào cản rất lớn đối với các luồng luân chuyển vốn, công nghệ và lao động qua biên giới giữa các quốc gia - một xu hướng phát triển tất yếu của thời đại ngày nay, là nguyên nhân dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ thuế, trốn lậu thuế... của các đối tượng liên quan. Ngoài ra, do còn có các “khoảng trống” trong các nguyên tắc xác định cư trú, xác định nguồn thu nhập trong luật thuế của hầu hết các quốc gia nên các nước không thể thu thuế được một cách đầy đủ các giao dịch qua biên giới, điều này thể hiện tính không hiệu quả lẫn sự thiếu công bằng của hệ thống thuế trên giác độ toàn cầu. Không hiệu quả bởi lẽ đã khuyến khích người nộp thuế triển khai và tham gia các hoạt động có tiềm năng tránh được thuế hơn là các hoạt động chịu thuế đầy đủ. Khuynh hướng này đã bóp méo tính lành mạnh của các hoạt động đầu tư qua biên giới. Không công bằng bởi lẽ không thu thuế được đầy đủ có nghĩa là có những người có thu nhập như nhau nhưng đã nộp thuế với mức độ khác nhau. 2.1.3. Nguyên nhân của đánh thuế trùng đối với thu nhập Thứ nhất, do sự toàn cầu hóa dẫn đến sự di chuyển dễ dàng của vốn, lao động giữa các quốc gia. Thứ hai, do sự khác biệt trong việc xác định đối tượng cư trú, cơ sở thường trú và nguồn phát sinh thu nhập của các quốc gia. Thứ ba, xuất phát từ việc áp dụng các nguyên tắc đánh thuế của các quốc gia.
  10. 8 2.2. Lý luận về xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập 2.2.1. Khái niệm về xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập Xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập là việc một Nhà nước: (1) đơn phương đưa ra các biện pháp miễn, giảm hoặc khấu trừ số thuế thu nhập mà các nhà đầu tư phải nộp tại nước mình; hoặc (2) tham gia các cam kết quốc tế (song phương hoặc đa phương) nhằm cùng nhau từ bỏ hoặc giới hạn một phần quyền đánh thuế của mình đối với khoản thu nhập, tài sản phát sinh từ hoạt động đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ và phân công lao động quốc tế. 2.2.2. Mục tiêu xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập Mục tiêu chung nhất: thúc đẩy các quan hệ thương mại, đầu tư và lao động qua biên giới bằng cách loại trừ các rào cản về thuế đối với các hoạt động này. Mục tiêu cụ thể: - Tránh đánh thuế trùng - Chống trốn lậu thuế - Không phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế - Tạo cơ chế giải quyết tranh chấp - Tạo cơ chế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế quốc tế 2.2.3. Nội dung xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập Nội dung hay các bước tuần tự cần thiết để loại trừ hoặc giảm bớt việc đánh thuế trùng bao gồm: (i) tạo cơ sở pháp lý; (ii) Tổ chức bộ máy (để thực hiện cơ sở pháp lý đã tạo ra ở (i); và (iii) Quy trình nghiệp vụ để thực hiện cơ sở pháp lý đã tạo ra ở (i) trên cơ sở tổ chức bộ máy đã tạo ra ở (ii). 2.2.4. Phương pháp xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập Việc loại trừ hoặc giảm bớt việc đánh thuế trùng đối với thu nhập có thể được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau (đơn phương hoặc thông qua các thỏa thuận song phương, đa phương), cụ thể: - Phương pháp đơn phương: Là phương pháp trong đó bản thân mỗi nước tự đưa ra các quy định hoặc các biện pháp (tại nội luật của mình) loại trừ hoặc giảm bớt việc đánh thuế trùng. Theo phương pháp này, các nước thường áp dụng một số biện pháp sau để giảm nhẹ gánh nặng thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài: Thứ nhất, đơn phương miễn thuế, giảm thuế hoặc thu thuế với mức thuế suất thấp đối với một số loại thu nhập nhất định, hoặc cho phép khấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào thuế phải nộp tại nước cư trú trong một số trường hợp nhất định.
  11. 9 Thứ hai, mở rộng và tăng chi phí kinh doanh được giảm trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nhằm thúc đẩy xuất khẩu; giảm bớt một số loại thu nhập trong hoạt động xuất khẩu; hoặc miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động xuất khẩu. Thứ ba, miễn hoặc giảm thuế khấu trừ tại nguồn đối với tiền lãi cổ phần và lãi từ tiền cho vay. Thứ tư, giảm thuế thu nhập cá nhân hoặc nâng mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế. - Phương pháp song phương: là phương thức loại trừ hoặc giảm bớt việc đánh thuế trùng trên cơ sở các cam kết quốc tế về thuế, chủ yếu là các hiệp định tránh đánh thuế trùng được ký kết giữa hai nước. - Phương pháp đa phương: đây là phương pháp thỏa thuận giữa ba hoặc nhiều quốc gia có chung lợi ích về quyền đánh thuế, nhằm phân chia quyền đánh thuế giữa các quốc gia đối với thu nhập của người nộp thuế có hoạt động tại nhiều quốc gia (các công ty đa quốc gia) hoặc sửa đổi toàn bộ các thỏa thuận song phương được ký kết giữa các quốc gia mà không cần đàm phán song phương lại từng hiệp định đã ký kết. Các thỏa thuận đa phương về/nhằm xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập hiện nay chủ yếu bao gồm: Hiệp định đa phương thực hiện các biện pháp liên quan đến Hiệp định thuế về ngăn ngừa xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (MLI), Hiệp định đa phương MLC, Hiệp định đa phương về hỗ trợ hành chính thuế (MAAC), Công ước Viên về ngoại giao/quan hệ lãnh sự, … 2.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập 2.2.5.1. Các tiêu chí định lượng Thứ nhất, số lượng các cam kết quốc tế về thuế (bao gồm các Hiệp định song phương hoặc đa phương về thuế) được ký kết so với số lượng các nước có quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư xuyên biên giới. Thứ hai, số lượng các hồ sơ đề nghị miễn, giảm và khấu trừ thuế theo các cam kết quốc tế về thuế mà Cơ quan thuế đã xử lý thời gian qua. Thứ ba, tỷ lệ % số thuế được xử lý so với tổng số thuế bị đánh trùng, kết hợp với kết quả truy thu thuế trong quá trình xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. Thứ tư, số trường hợp TĐTT đã thực hiện để phục vụ công tác xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập Thứ năm, số thuế truy thu thông qua công tác TĐTT giữa các nhà chức trách có thẩm quyền theo các cam kết quốc tế về thuế. Thứ sáu, số lượng và kết quả các thỏa thuận MAP, APA song phương và đa phương. Thứ bảy, số lượng công chức thuế tham gia xử lý đánh thuế trùng 2.2.5.2. Các tiêu chí định tính
  12. 10 Thứ nhất, chất lượng các cam kết quốc tế về thuế song phương hoặc đa phương về thuế. Thứ hai, uy tín, vị thế của quốc gia trong xử lý đánh thuế trùng. Thứ ba, sự hài lòng của người nộp thuế khi nhận được kết quả xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Cơ quan thuế. 2.3. Tác động của toàn cầu hóa đến đánh thuế trùng và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập 2.3.1. Khái niệm và đặc trưng của toàn cầu hóa Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối quan hệ có ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và là một xu thế tất yếu đối với sự phát triển của thế giới ngày nay. Một số dấu hiệu đặc trưng để nhận biết về toàn cầu hóa: - Công nghệ mới. - Sự tập trung thông tin cho phép thực hiện liên lạc trực tiếp. - Sự gia tăng xu hướng chuẩn hóa các sản phẩm kinh tế và xã hội. - Gia tăng hội nhập xuyên quốc gia. - Tính dễ làm tổn thương lẫn nhau do sự phụ thuộc vào nhau tăng lên. 2.3.2. Tác động của toàn cầu hóa đến đánh thuế trùng và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập Thời kỳ chuyển từ phong kiến sang tư bản (cách đây hàng nghìn năm) đã có các quan hệ buôn bán, giao lưu kinh tế giữa các nước và đã xảy ra tình trạng đánh thuế trùng đối với thu nhập giữa các quốc gia, tuy nhiên, mức độ giao lưu và mối quan hệ kinh tế giữa các nước còn ít và không đa dạng, không đan xen và mang tính hàng ngày, không có nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Toàn cầu hóa dẫn đến sự gia tăng ngày càng mạnh mẽ của các luồng giao lưu quốc tế về hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân công... và sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và thương mại điện tử xuyên biên giới phát triển thì tính trên phạm vi quốc gia, để tham gia vào nền kinh tế thế giới một cách hiệu quả, hầu hết các nước phải điều chỉnh chính sách thuế và pháp luật thuế nhằm tránh thất thoát thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN cũng như để phù hợp với những quy định quốc tế. Bên cạnh đó, các biện pháp phi thuế quan gây trở ngại cho thông thương ngày càng trở nên đa dạng và được sử dụng nhiều hơn. Trên phạm vi quốc tế, khi các nước trở nên phụ thuộc lẫn nhau ở mức độ sâu và rộng hơn dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế thì sẽ nảy sinh những vấn đề như đánh thuế trùng giữa các nước, cạnh tranh thuế giữa các nước
  13. 11 để thu hút FDI, đặc biệt là vấn đề đánh thuế đối với việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ xuyên biên giới. 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa 2.3.3.1. Các nhân tố trong nước Thứ nhất, các nhân tố thuộc về cơ sở pháp lý trong nước quy định về xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. Thứ hai, các nhân tố thuộc về năng lực, trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ thuế được giao xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập theo các cam kết quốc tế về thuế. Thứ ba, công tác tổ chức thực hiện, đào tạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Cục Thuế địa phương. 2.3.3.2. Các nhân tố quốc tế Thứ nhất, các nhân tố liên quan đến môi trường chính trị khu vực và quốc tế. Thứ hai, thiện chí của các bên đối tác trong quá trình xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập (bao gồm cả việc phản hồi yêu cầu TĐTT và thiện chí đàm phán MAP/APA theo Hiệp định thuế. Thứ ba, sự khác biệt về văn hóa, chính trị và trình độ phát triển kinh tế. 2.4. Kinh nghiệm xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập ở các nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và bài học đối với Việt Nam Luận án giới thiệu kinh nghiệm của Áo, Hà Lan, Pháp, Anh, G20 và một số nước ASEAN. Từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập như sau: Thứ nhất, cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản trong việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. Thứ hai, cần đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập, nhất là quy định của các cam kết quốc tế về thuế (chủ yếu là các Hiệp định thuế) có khả năng bị lợi dụng để trốn, tránh thuế cho các cán bộ thuế được phân công xử lý, giải quyết các hồ sơ xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. Thứ ba, tăng cường mở rộng hợp tác song phương và đa phương về thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý thuế quốc tế, nhất là việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của người nộp thuế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Thứ tư, cần đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn minh bạch trong hợp tác toàn cầu về TĐTT thuế. Thứ năm, đối với các vấn đề thuộc về giải thích Hiệp định phát sinh chủ yếu do Hiệp định không quy định từng trường hợp cụ thể, theo đó, khi áp dụng
  14. 12 trong từng trường hợp cụ thể, Hiệp định sẽ không thể bao quát hết các vấn đề phát sinh trong thực tế, gây khó khăn trong việc áp dụng và giải thích Hiệp định. Thứ sáu, cần thúc đẩy cải cách hệ thống pháp luật quốc gia và hệ thống hành chính. Thứ bảy, cần nghiên cứu kỹ lưỡng và lựa chọn phương án phù hợp để tham gia ký kết Hiệp định thuế đa phương và Hiệp định MAAC.
  15. 13 Chương 3 THỰC TRẠNG XỬ LÝ ĐÁNH THUẾ TRÙNG ĐỐI VỚI THU NHẬP CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 3.1. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời gian qua Luận án phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2023 và kết luận: Tình hình kinh tế - xã hội có tác động đa chiều, cả tích cực và tiêu cực đến việc đánh thuế trùng và hoạt động xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam. 3.2. Tác động của toàn cầu hóa đến việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam Một là, từ năm 2023 trở đi, Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn cuối của lộ trình cắt giảm thuế quan đối với những mặt hàng chưa thực hiện cắt giảm trong những giai đoạn trước. Điều này sẽ có tác động trực tiếp đến nguồn thu ngân sách từ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tác động đến hoạt động kinh doanh nội địa, từ đó, có tác động đến các khoản thu nội địa. Hai là, trong những năm tới, Việt Nam sẽ tiếp tục đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại và đầu tư với các nước chưa ký kết hiệp định thương mại và đầu tư. Điều này đòi hỏi điều chỉnh hệ thống thuế nội địa phải sâu hơn, đòi hỏi công tác xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập phải được đổi mới về nội dung và phương thức tổ chức thực hiện với những ràng buộc chặt chẽ hơn, với cách tiếp cận quản lý toàn diện hơn, có sự phối hợp tốt hơn giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ba là, sự điều chỉnh chính sách thuế và hoạt động xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong điều kiện hội nhập mới và kinh tế số phải góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát huy tốt nhất các thành tựu của khoa học nhằm tận dụng tốt nhất các lợi thế của cách mạng công nghiệp 4.0. Bốn là, phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc hơn trên cơ sở chuỗi giá trị toàn cầu, mỗi quốc gia sẽ trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Điều này đòi hỏi công tác xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập phải có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào những lĩnh vực có lợi thế và có giá trị cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Năm là, cùng với cả hệ thống chính trị, việc cải cách hệ thống thuế nói chung và công tác xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế số phải chú trọng đến tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng đến mặt chất của tăng trưởng kinh tế thì mới có khả năng vượt qua bẫy thu nhập trung bình.
  16. 14 Sáu là, phát triển bền vững, sáng tạo và ứng phó với các thách thức toàn cầu là nội hàm quan trọng của việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa. 3.3. Bối cảnh kinh tế - xã hội và kết quả thu NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2016-2023 Giai đoạn 2016-2023, thế giới và khu vực chứng kiến những chuyển biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường, với những rung lắc ở tầm hệ thống chưa từng có kể từ sau Chiến tranh Lạnh. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã đẩy nhanh các xu thế đã diễn ra trong những năm qua. Trong đó, toàn cầu hóa và liên kết kinh tế đứng trước yêu cầu cần được điều chỉnh theo hướng bền vững hơn, nhất là trong bối cảnh chủ nghĩa dân tộc, dân túy nổi lên ở một số nơi trên thế giới. Trong giai đoạn này, Việt Nam vẫn là một trong số rất ít quốc gia duy trì mức tăng trưởng dương trên thế giới. Về tình hình đầu tư ra nước ngoài, việc các doanh nghiệp Việt tăng cường đầu tư ra nước ngoài đã giúp khẳng định được uy tín, vị trí, vai trò của Việt Nam là khu vực kinh tế năng động, có đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng, phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, thúc đẩy chuyển đổi cơ bản nền kinh tế. Ở chiều ngược lại, theo kết quả của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản Jetro vào cuối năm 2022 khảo sát 122 doanh nghiệp, Việt Nam nằm đầu danh sách thu hút đầu tư nước ngoài, với 54,3% doanh nghiệp lựa chọn đầu tư tại Việt Nam, xếp trên Thái Lan (26,7%), Philippines (19,5%) và Indonesia (17,9%). Cùng với đó, việc đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề về chuyển giá, thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng; quyết liệt xử lý thu nợ thuế... đã giúp cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích tích tụ vốn, phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời động viên hợp lý, kịp thời các nguồn thu vào ngân sách. Kết quả thu NSNN hàng năm đều vượt dự toán được giao. 3.4. Thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.4.1. Thực trạng về cơ sở pháp lý - Nhóm các Luật Thuế: thuế TNDN, thuế TNCN. - Nhóm các cam kết quốc tế: các Hiệp định song phương về thuế mà Việt Nam đã ký, Hiệp định thuế đa phương MLI. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình nghiên cứu để trình cấp có thẩm quyền cho phép tham gia ký Hiệp định đa phương MLC. - Nhóm các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn khác: Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính; Quy chế nội bộ Cơ quan thuế liên quan đến thực
  17. 15 hiện Thủ tục thỏa thuận song phương (MAP) theo quy định của Hiệp định thuế vào ngày 31/12/2021 (Quyết định số 2049/QĐ-TCT) 3.4.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế/Vụ HTQT không trực tiếp xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập theo các Hiệp định thuế nói chung và theo Điều ước quốc tế về thuế nói riêng, chỉ hướng dẫn NNT hoặc Cục Thuế khi có đề nghị theo quy chế làm việc của Cơ quan thuế. Cục Thuế doanh nghiệp lớn và các Cục Thuế tỉnh/thành phố được giao xử lý đánh thuế trùng theo các Hiệp định thuế nói chung và theo Điều ước quốc tế về thuế nói riêng của NNT thuộc địa bàn quản lý hoặc nơi có số thuế phát sinh liên quan đến đề nghị xử lý đánh thuế trùng. Tại mỗi Cục Thuế, tùy vào thực tế quản lý thuế đối với NNT tại địa bàn mà mỗi Cục Thuế sẽ phân công phòng chủ trì chịu trách nhiệm xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế về thuế. 3.4.3. Thực trạng quy trình xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập - Về quy trình nghiệp vụ xử lý đánh thuế trùng: ngành Thuế chưa có Quy trình nghiệp vụ xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập. - Về các khó khăn trong quá trình xử lý đánh thuế trùng: Một là, khó khăn trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý hồ sơ, các quy định về việc áp dụng Hiệp định tương đối khó. Hai là, khó khăn trong quá trình tiếp cận, nắm bắt thông tin từ đầu không kịp thời của Cơ quan quản lý thuế với đối tượng được miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Ba là, khó khăn khi xác định cơ sở thường trú (CSTT) của doanh nghiệp. Bốn là, khó khăn trong quá trình xác nhận số thuế đã nộp cho NTNN. Năm là, khó khăn khi xác định khái niệm “chủ lao động thực sự”. Sáu là, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thu thuế TNCN của các cá nhân là người nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa NTNN và bên Việt Nam. - Về việc giải thích Hiệp định (1) Những vấn đề phát sinh thường xuyên: việc xác định ĐTCT của một Nước ký kết; việc xác định CSTT theo quy định tại Điều 5 của Hiệp định; việc xác định lợi nhuận phân bổ cho CSTT; việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay; việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền; việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
  18. 16 (2) Những vấn đề không phát sinh thường xuyên: về mối quan hệ giữa các quy định tại Hiệp định và quy định tại luật thuế trong nước; việc chuyển nhượng nhãn hiệu hàng hóa (được coi là thu nhập từ chuyển nhượng tài sản); việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ thù lao giám đốc. 3.5. Đánh giá thực trạng xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập 3.5.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn 2016-2023, việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đóng góp tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế về thuế của Việt Nam. Điều này thể hiện rõ ở những chỉ tiêu đánh giá kết quả xử lý đánh thuế trùng trong từng nội dung cụ thể. - Đàm phán, ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế: Trong giai đoạn 2016-2023 Việt Nam đã đàm phán được 27 Hiệp định thuế và ký kết được 6 Hiệp định thuế với các nước/vùng lãnh thổ trên thế giới. Tính đến hết năm 2023, Việt Nam đã ký được 80 Hiệp định thuế và 06 Nghị định thư sửa đổi Hiệp định thuế trong đó có tới quá nửa được ký kết trong 17 năm gần đây. Kết quả khảo sát của NCS về đánh giá kết quả hoạt động đàm phán, ký kết các Hiệp định thuế cho thấy số ý kiến đánh giá hiệu quả trở lên chiếm 87,6% (trong đó có 50,4% là rất hiệu quả), số ý kiến không hiệu quả là 2,8% và rất không hiệu quả là 1,2%. - Ký kết và phê chuẩn Hiệp định thuế đa phương Ngày 09/02/2022, Việt Nam đã ký Hiệp định thuế đa phương MLI tại Paris, Pháp và đã hoàn thành các thủ tục trình Chủ tịch nước phê chuẩn Hiệp định thuế đa phương theo quy định của Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13. Hiện nay, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đang nghiên cứu, lấy ý kiến các đơn vị liên quan để ban hành văn bản hướng dẫn các Cơ quan thuế địa phương thực hiện các quy định của MLI. - Chuẩn bị ký kết Hiệp định đa phương về hỗ trợ hành chính thuế (MAAC) Hiện nay, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đang nghiên cứu để ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Hiệp định MAAC sau khi Hiệp định có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. - Tổ chức thực hiện các Hiệp định thuế: Theo kết quả khảo sát của NCS thì số ý kiến đánh giá công tác tổ chức thực hiện các Hiệp định thuế của Việt Nam đạt hiệu quả trở lên chiếm 57,8% (trong đó có 7,6% là rất hiệu quả), số ý kiến không hiệu quả là 2,8% và rất không hiệu quả là 1,8%. Điều này cho thấy, so với đánh giá về kết quả công tác đàm phán, ký kết các Hiệp định thuế thì công tác tổ chức thực hiện hiệp định không tốt bằng nhưng cũng được hơn một nửa số người được hỏi cho rằng có hiệu quả và rất hiệu quả. Số cho rằng, không hiệu quả và rất không hiệu quả là rất ít.
  19. 17 - Kết quả giải quyết thủ tục thỏa thuận song phương (MAP) theo Hiệp định thuế: Tính đến nay, Tổng cục Thuế đã xử lý 20 trường hợp MAP về áp dụng Hiệp định thuế (DTA) và giá chuyển nhượng (TP), trong đó có 6 trường hợp đã “đóng”. Tất cả các trường hợp MAP đều nhận được từ Cơ quan thuế (CQT) nước ngoài, khiếu nại về việc đánh thuế của Cơ quan thuế Việt Nam (không có trường hợp nào từ NNT là ĐTCT của Việt Nam). - Phối hợp đàm phán thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) song phương và đa phương: Mặc dù đã có 20 đề xuất APA từ các doanh nghiệp nhưng sau hơn 8 năm chính thức triển khai APA, chưa có APA nào chính thức được ký kết giữa Cơ quan thuế Việt Nam với doanh nghiệp và/hoặc Cơ quan thuế các nước có liên quan. 3.5.2. Tồn tại, hạn chế Bên cạnh các kết quả đạt được nêu trên, trong việc xử lý đánh thuế trùng của Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau đây: Thứ nhất, quá trình đàm phán, ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế còn chậm. Thứ hai, nội dung của các cam kết quốc tế về thuế nhất là các Hiệp định thuế mà Việt Nam ký kết chưa bao quát hết các mối quan hệ có thể phát sinh nghĩa vụ thuế giữa NNT ở Việt Nam với các nước đối tác trong điều kiện hội nhập mới. Thứ ba, việc tổ chức thực hiện xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập theo các cam kết quốc tế về thuế còn chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, đến nay, Tổng cục Thuế vẫn chưa có Quy trình xử lý đánh thuế trùng để áp dụng trong toàn ngành Thuế. Thứ tư, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin cho việc xử lý đánh thuế trùng chưa đáp ứng đòi hỏi thực tiễn. Thứ năm, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thuế có liên quan đến việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập nhìn chung còn hạn chế. Thứ sáu, hoạt động TĐTT giữa Cơ quan thuế của Việt Nam với Cơ quan thuế các nước còn chậm thời hạn quy định, chưa kịp thời theo đúng quy trình, chưa phát huy tốt vai trò của các cam kết quốc tế về thuế. Thứ bảy, hoạt động trao đổi chuyên môn nghiệp vụ về thuế quốc tế nói chung và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập của Việt Nam với các nước còn ít, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn và bối cảnh hội nhập đang đặt ra. Thứ tám, hoạt động tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các cam kết quốc tế về thuế vẫn còn một số bất cập. Thứ chín, các mẫu biểu áp dụng Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế tại Việt Nam chưa được điện tử hóa nên thực tế đến nay, ngành Thuế không có số
  20. 18 liệu cụ thể liên quan đến việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế tại Việt Nam. Thứ mười, hoạt động đàm phán thủ tục thỏa thuận song phương (MAP) và thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) song phương và đa phương còn rất chậm về tiến độ. 3.5.3. Nguyên nhân 3.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, các Hiệp định thuế đã ký trước đây chưa theo kịp với sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội hiện nay. Thứ hai, các cam kết quốc tế thường khó hiểu. Thứ ba, năng lực tổ chức điều hành các hoạt động xử lý đánh thuế trùng của Cơ quan thuế chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thứ tư, Tổng cục Thuế chưa quan tâm chỉ đạo số hóa các Hiệp định thuế đã ký từ trước đây khi văn bản điện tử chưa có như những năm gần đây. Thứ năm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các các Cục/Vụ/đơn vị chức năng của Tổng cục Thuế với các Cục Thuế địa phương để đảm bảo việc xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập theo các cam kết quốc tế về thuế nhất quán, có hiệu quả. Thứ sáu, các hoạt động đào tạo nâng cao trình độ, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ thuế quốc tế dành cho công chức thuế để đáp ứng yêu cầu xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3.5.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, do luật pháp trong nước của mỗi nước quy định về nguyên tắc đánh thuế quốc tế và xử lý đánh thuế trùng đối với thu nhập khác nhau. Thứ hai, thiện chí và lợi ích quốc gia của các nước đối tác trong xử lý đánh thuế trùng. Thứ ba, vấn đề an ninh và bí mật thông tin quốc gia, cá nhân. Thứ tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và các phương thức giao dịch, liên kết, hợp tác kinh doanh quốc tế đang đặt ra cho các Cơ quan thuế nhiều thách thức trong việc nắm bắt được những hoạt động kinh tế phát sinh diễn ra ở nhiều quốc gia, dưới nhiều hình thức mới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2