intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp thiết kế tối ưu và bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS trong điều kiện Việt Nam

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu phương pháp thiết kế tối ưu và bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS trong điều kiện Việt Nam" Xây dựng mô hình bài toán thiết kế tối ưu và ước lượng vững để xử lý và phân tích số liệu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS kể cả trong trường hợp có chứa sai số thô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp thiết kế tối ưu và bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS trong điều kiện Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT LƢU ANH TUẤN NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ TỐI ƢU VÀ BÌNH SAI HỖN HỢP LƢỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM Ngành : Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ Mã số : 9520503 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Trắc địa phổ thông và Sai số, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Hoàng Ngọc Hà Phản biện 1: TS Đào Quang Hiếu Phản biện 2: PGS.TS Dƣơng Vân Phong Phản biện 3: GS.TS Võ Chí Mỹ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất Vào hồi……giờ……ngày……tháng…..năm 20…… Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia, Việt Nam. - Thƣ viện Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lý thuyết bình sai hiện đại đã và đang nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của sai số thô đến kết quả sau bình sai và phương pháp xử lý. Trong thực tế đo đạc, số liệu trắc địa thu được đã qua thống kê và phân tích cho thấy, xác suất xuất hiện sai số thô chiếm khoảng từ 1% ÷ 10% (Tukey, 1962) [51]. Sai số thô thường có giá trị rất lớn so với sai số ngẫu nhiên, nên khi xử lý số liệu trắc địa sai số thô ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bình sai. Ở Việt Nam, công tác thành lập lưới khống chế tọa độ trắc địa kết hợp các trị đo truyền thống và trị đo GPS đang là vấn đề cần thiết và mang tính thời sự…Tuy nhiên, vấn đề phân tích chất lượng lưới trắc địa có nhiều loại trị đo khác nhau kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô ở Việt Nam gần như chưa có nghiên cứu nào đề cập. Trong luận án đã nghiên cứu thiết kế tối ưu theo mức đo thừa của đại lượng đo và ứng dụng phương pháp ước lượng v ng Robust estimation) để xử lý, phân tích h n hợp lưới tự do m t đất - GPS kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô. Các nghiên cứu này cho phép xử lý, phân tích lưới trắc địa, nhất là đối với mạng lưới lớn. M t khác, việc áp dụng các thành tựu của toán học thống kê cho phép mở rộng phân tích các kết quả bình sai tường minh và trực quan mà các phương pháp kinh điển không đề cập. 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Mục đích nghiên cứu: Xây dựng mô hình bài toán thiết kế tối ưu và ước lượng v ng để xử lý và phân tích số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS kể cả trong trường hợp có chứa sai số thô. - Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp thiết kế tối ưu và xử lý, phân tích số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS trong điều kiện Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp thiết kế tối ưu, xử lý và phân tích loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS cho một số mạng lưới trắc địa lớn ở Việt Nam. 3. Nội dung nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu tổng quan công tác xây dựng lưới trắc địa ở Việt Nam. - Nghiên cứu các phương pháp thiết kế tối ưu lưới trắc địa, đề xuất thiết kế tối ưu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS theo mức đo thừa của đại lượng đo.
  4. 2 - Nghiên cứu các phương pháp xử lý số liệu lưới trắc địa khi trị đo có chứa sai số thô. - Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ước lượng v ng, đề xuất sử dụng hàm trọng số Huber mở rộng để xử lý và phân tích lưới trắc địa lớn loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS trong điều kiện Việt Nam. - Nghiên cứu lập chương trình máy tính, phục vụ thiết kế tối ưu và xử lý số liệu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tra cứu: Tìm kiếm, thu thập tài liệu và cập nhật các thông tin trên mạng Internet và thư viện. - Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương tiện và các tiện ích, thu thập các tài liệu liên quan để giải quyết các vấn đề liên quan. - Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan. - Phương pháp so sánh: Tổng hợp kết quả, so sánh và đánh giá và đưa ra các kết luận về các vấn đề đ t ra. - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, đánh giá kiểm tra độ chính xác của thuật toán đưa ra. - Phương pháp chuyên gia: Tiếp thu ý kiến người hướng dẫn, tham khảo ý kiến các nhà khoa học, đơn vị sản xuất, các đồng nghiệp về các vấn đề trong nội dung luận án. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: - Các kết quả nghiên cứu về thiết kế tối ưu và xử lý, phân tích số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS kể cả có chứa sai số thô góp phần phát triển lý thuyết thiết kế tối ưu và xử lý số liệu các mạng lưới trắc địa lớn có nhiều loại trị đo khác nhau ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: - Các kết quả nghiên cứu về thiết kế tối ưu, xử lý và phân tích số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS nhằm phục vụ công tác cải tạo, xây dựng mạng lưới khống chế tọa độ trắc địa Việt Nam và một số lưới trắc địa chuyên d ng. 6. Các luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1: Thiết kế tối ưu theo mức đo thừa của đại lượng đo là ph hợp cho lưới trắc địa lớn loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS ở Việt Nam.
  5. 3 - Luận điểm 2: ng dụng phương pháp ước lượng v ng với lựa chọn hàm trọng số ph hợp là giải pháp hiệu quả để xử lý, phân tích lưới trắc địa tự do m t đất - GPS kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô. 7. Các điểm mới của luận án - Đề xuất được phương pháp thiết kế tối ưu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS theo mức đo thừa của đại lượng đo. - ng dụng được phương pháp ước lượng v ng để xử lý, phân tích số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô. - Đã xây dựng được chương trình máy tính thiết kế tối ưu, phân tích và xử lý số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô. 8. Cấu trúc và nội dung luận án Cấu trúc của luận án gồm ba phần: 1. Phần mở đầu: Giới thiệu về tính cấp thiết, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án, đưa ra các luận điểm bảo vệ và điểm mới của luận án. 2. Phần nội dung được trình bày trong 4 chương Chương 1: Tổng quan về thiết kế tối ưu và xử lý số liệu lưới khống chế tọa độ trắc địa. Chương 2: Thiết kế tối ưu h n hợp lưới trắc địa tự do m t đất - GPS. Chương 3: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ước lượng v ng để xử lý và phân tích số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. Chương 4: Thực nghiệm thiết kế tối ưu và xử lý số liệu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ TỐI ƯU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU LƯỚI KHỐNG CHẾ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA 1.1 Tổng quan về lƣới khống chế trắc địa 1.1.1 Tổng quan về lưới khống chế trắc địa ngoài nước Các nước trên thế giới cũng đã trải qua các giai đoạn xây dựng và phát triển mạng lưới tọa độ trắc địa với nh ng phương pháp đo đạc khác nhau. như: phương pháp đo thiên văn, phương pháp tam giác, phương pháp đa giác, phương pháp tam giác đo cạnh, phương pháp tam giác đo góc, phương pháp tam giác đo góc - cạnh, phương pháp ứng dụng công nghệ GNSS. Trong lĩnh vực thành lập lưới trắc
  6. 4 địa, nhiều nước đã ứng dụng thành công công nghệ GPS rất sớm, ví dụ Mỹ, Đức, Trung Quốc ... Bên cạnh đó, một số nước như Australia, New Zealand, Hi Lạp, Ba Lan, Latvia, Indonesia …đã ứng dụng công nghệ GPS để cải tạo mạng lưới khống chế tọa độ quốc gia. 1.1.2 Tổng quan và thực trạng về xây dựng lưới khống chế trắc địa ở Việt Nam Mạng lưới tọa độ quốc gia Việt Nam là một mạng lưới thống nhất phủ tr m toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam và được xây dựng trong thời gian dài với các điều kiện, công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay một số điểm mốc tọa độ quốc gia đã bị mất, bị dịch chuyển và bị biến động, nhiều điểm được bố trí trên núi cao không thuận tiện cho việc sử dụng. Ngoài ra, khi xây dựng được hệ qui chiếu và hệ tọa độ quốc gia theo quan điểm động giải pháp công nghệ lựa chọn phải đảm bảo kế thừa các thành quả từ hệ VN2000 và phải đảm bảo tính chuyển về hệ VN2000 với độ chính xác đồng nhất trong cả nước. Do đó, công tác cải tạo nhằm nâng cao độ chính xác mạng lưới quốc gia hiện có là rất cần thiết. 1.2 Tổng quan về thiết kế tối ƣu lƣới trắc địa 1.2.1 Tổng quan thiết kế tối ưu ngoài nước Công tác thiết tối ưu lưới trắc địa đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và áp dụng như Helmert (1868), Schreiber 1882)…Đ c biệt, Grafarend, E đã đề xuất bốn loại thiết kế tối ưu lưới trắc địa và nó được sử dụng rộng rãi và hiệu quả cho đến ngày nay. Các công bố kết quả nghiên cứu thiết kế tối ưu lưới trắc địa gần đây tập chung vào hướng kết hợp máy tính điện tử và các thuật toán hiện đại làm cho bài toán thiết kế tối ưu trở nên đơn giản và hiệu quả. Một trong nh ng nội dung nghiên cứu nổi bật trên thế giới trong thời gian gần đây là ứng dụng mức đo thừa của các đại lượng đo trong thiết kế tối ưu lưới trắc. Ví dụ, M.Yetkin, Berber, M (2012) hay Amiri - Simkooei, A. R, 2001)… 1.2.2 Tổng quan thiết kế tối ưu trong nước Ở Việt Nam, thiết kế tối ưu lưới trắc địa phần lớn thực hiện theo phương pháp truyền thống, và trong các quy phạm hiện hành chỉ quy định một số đ c trưng cơ bản của lưới như sai số vị trí điểm yếu, sai số tương đối chiều dài cạnh yếu, sai số tương h yếu nhất…
  7. 5 1.2.3 Xu hướng và giải pháp thiết kế tối ưu lưới trắc địa lớn trong điều kiện Việt Nam Từ tổng quan nghiên cứu ngoài nước và trong nước cho thấy, các bài toán thiết kế tối ưu vẫn còn nh ng tồn tại sau: Tồn tại: Các nghiên cứu chưa đề cập giải pháp thiết kế tối ưu lưới trắc địa lớn và có nhiều loại trị đo khác nhau như loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. Giải Pháp: Nghiên cứu bài toán thiết kế tối ưu theo mức đo thừa của đại lượng đo cho mạng lưới trắc địa lớn như loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS trong điều kiện Việt Nam. 1.3 Tổng quan các phƣơng pháp xử lý số liệu lƣới trắc địa có chứa sai số thô 1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các nhà trắc địa trên thế giới đã và đang tập trung nghiên cứu các thuật toán xử lý số liệu trắc địa khi trị đo chứa sai số thô. Ví dụ như Kalman R.E và Bucy R.S (1961) đề xuất phép lọc Kalman hay Markuze Y.I (1986) dựa vào phép lọc Kalman phát triển phương pháp bình sai truy hồi. Đáng chú ý nhất, phương pháp ước lượng v ng Robust Estimation) được Huber, P. J đ t nền móng bằng việc nghiên cứu các phương pháp đánh giá thống kê ổn định Huber, P. J .1964). Ngày nay, nhiều công bố ứng dụng hiệu quả phương pháp ước lượng v ng để xử lý số liệu trắc địa khi trị đo chứa sai số thô. 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt nam, bình sai lưới trắc địa được thực hiện theo phương pháp truyền thống đó là các phương pháp bình sai được xây dựng dựa trên nguyên tắc số bình phương nhỏ nhất với các trị đo chỉ chứa sai số ngẫu nhiên. Do đó, khi đánh giá độ chính xác của lưới mới chỉ xét tới các yếu tố cục bộ trong lưới như sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương phương vị cạnh, sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh….. 1.3.3. Xu hướng và giải pháp x l phân t ch lưới trắc địa trong điều kiện Việt Nam Nh ng tồn tại của các nghiên cứu trên thế giới và trong nước: Tồn tại: Chưa nghiên cứu xử lý, phân tích lưới trắc địa lớn và có nhiều loại trị đo khác nhau như loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. Giải pháp : Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ước lượng v ng Robust estimation) để xử lý, phân tích lưới trắc địa lớn loại h n hợp lưới tự do m t đất - GPS trong điều kiện Việt Nam.
  8. 6 Chƣơng 2 THIẾT KẾ TỐI ƢU HỖN HỢP LƢỚI TRẮC ĐỊA TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS 2.1 Bài toán tối ƣu tổng quát Bài toán tối ưu dạng chung nhất có thể được biểu diễn ở dạng sau [4]: min f(X) X  Rn   g i (X)  0, i  1,2,...,m  (2.1) h j (X)  0 , j  1,2,...,l  trong đó: X là một vector của không gian vector n chiều R n f, g i , h j là các hàm số thực liên tục của X f X) gọi là hàm mục tiêu gi (X)  0 gọi là ràng buộc bất đẳng thức h j (X)  0 gọi là ràng buộc đẳng thức Biến X là một tập các đại lượng cần tìm trong bài toán tối ưu, một tập giá trị xác định là một phương án cụ thể, thường lấy giá trị không âm của tập biến đó. 2.2 Tiêu chuẩn chất lƣợng của lƣới khống chế 2.2.1 Độ ch nh xác cục bộ a.Sai số trung phương vị trí điểm mpi   Qxxi  Qyyi (2.5) m X i   Qxxi ; m Yi   Qyyi (2.6) trong đó: Q xx , Q yy là ma trận trọng số đảo của các ẩn số xi và yi i i của điểm pi. b.Sai số trung phương chiều dài cạnh m Sij   Q FS (2.7) ij
  9. 7 QFS  fSTij Q x fSij (2.8) ij trong đó: fSij là vector hệ số hàm trọng số chiều dài cạnh Sij fSij  (  cos  ij  sin  ij cos  ij sin  ij )T Qxx là ma trận trọng số đảo của các ẩn số c.Sai số trung phương phương vị cạnh m ij   Q F (2.9) ij QF  fTij Q xxfij (2.10) ij trong đó: fij là vector hệ số hàm trọng số phương vị cạnh Sij fij  (a ij bij  a ij  bij )T (2.11) d.Sai số trung phương vị trí điểm tương h mTH ij   Qxx  Qyy (2.12) trong đó: mxij   Qxx ; m yij   Qyy (2.13) Qxx  Qxi xi  Qxi xi  2Qxi xj (2.14) Qyy  Qyi yi  Qyi yi  2Qyi y j (2.15) e.Ellipse sai số vị trí điểm Q xx  Q yy  p E (2.16) 2 Qxx  Q yy  p F (2.17) 2 trong đó: P  (Qxx  Q yy )2  4Qxy 2 (2.18)
  10. 8 2.Q xy tg(2. 0 )  (2.19) Q xx  Q yy f.Ellipse sai số tương h vị trí điểm 2  E  2 2 Q xx  Q yy  (Q xx  Q yy )2  4Q 2 xy (2.20) 2  F  2 2 Q xx  Q yy  (Q xx  Q yy )2  4Q 2xy (2.21) 2.Q xy tg(2. 0 )  (2.22) Q xx  Qyy trong đó: Qxx  Qxi xi  2Qx x  Qx jx j (2.23) i j Qyy  Qyi yi  2Qy y  Qy jy j (2.24) i j Qxy  Qxi yi  2Qx y  Qx jy j (2.25) i j 2.2.2 Độ ch nh xác tổng thể Các chỉ tiêu đánh giá thiết kế tối ưu [4]: a. Tối ưu loại A: min(S pQ xx ) b. Tối ưu loại D: min(det Qxx ) c. Tối ưu loại E: min max  Q xx  max Q xx  d. Tối ưu loại I: min min  Q xx  e. Tối ưu loại G: min max (Q xx )ii  2.2.3. Mức đo thừa Người ta đưa ra chỉ tiêu độ tin cậy của lưới khống chế, mối quan hệ gi a trị đo thừa r trong lưới với mức đo thừa rii của từng trị đo được thể hiện qua công thức sau [7]:
  11. 9 r ii  nt  r (2.36) trong đó, n là tổng số trị đo và t là số ẩn số cần xác định trong lưới. Từ công thức 2.36) cho thấy tổng trị đo thừa trong lưới đã được phân phối cho từng trị đo theo mức rii , viết tắt là ri (0  ri  1) . Do đó, ri càng nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của trị đo i càng lớn, ngược lại ri càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của trị đo i càng nhỏ. Khi ri  0 trị đo này quan trọng và nhất thiết phải đo, còn khi ri  1 thì không nhất thiết phải đo trị đo này. 2.4. Đề xuất thiết kế tối ƣu loại hỗn hợp lƣới tự do mặt đất - GPS theo mức đo th a của đại lƣợng đo - Biến số thiết kế được chọn là các đại lượng đo. - Hàm mục tiêu được chọn là kinh phí đo lưới trắc địa. - Điều kiện ràng buộc là độ chính xác và độ tin cậy của lưới. Mô hình bài toán thiết kế tối ưu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS như sau: - Biến số thiết kế: yi - Hàm mục tiêu: m m nj nS Z   U j   C j  (1  y ji )   CSi (1  ySi )  min j1 j1 i 1 i 1 Max(m P )  (m P )CF  - Điều kiện ràng buộc:  n   1.5t   i 1 y i  c.t trong đó, Max(mP), (mP)CF tương ứng là sai số trung phương vị trí điểm lớn nhất và sai số trung phương vị trí điểm cho phép theo quy phạm, c.t < n n: số đại lượng đo có thể của lưới trắc địa), t là số trị đo cần thiết, c là hằng số.
  12. 10 Sơ đồ khối thiết kế tối ưu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS Hình 2.1: Sơ đồ khối thiết kế tối ưu h n hợp lưới tự do m t đất - GPS
  13. 11 2.4.1 Khảo sát vai trò c a các đại lư ng đo theo mức đo thừa trong thiết kế tối ưu 2.4.1.1 Lưới trắc địa thực nghiệm tại khu vực Lạng Sơn và Bắc Ninh Lưới thực nghiệm Lạng Sơn, bao gồm 6 điểm cần xác định tọa độ, chiều dài cạnh trung bình trong lưới là 1400m. Khi khảo sát lưới thực nghiệm, chọn máy toàn đạc điện tử có độ chính xác mβ = 3’’, mS = (2 + 2ppm) và máy GPS có độ chính xác a = 5, b = 1; Căn cứ vào sơ đồ lưới để thiết kế, theo đó các đại lượng đo có thể của h n hợp lưới tự do m t đất - GPS thực nghiệm là 21 góc và 26 đại lượng đo GPS. Lưới thực nghiệm Bắc Ninh, bao gồm 36 điểm cần xác định tọa độ, chiều dài cạnh trung bình trong lưới là 1050m. Khi khảo sát lưới thực nghiệm, chọn máy toàn đạc điện tử có độ chính xác mβ = 3’’, mS = 2+2ppm) và máy GPS có độ chính xác a = 5, b = 1; Căn cứ vào sơ đồ lưới để thiết kế, theo đó các đại lượng đo có thể của h n hợp lưới tự do m t đất - GPS thực nghiệm là 162 góc và 178 đại lượng đo GPS. Hình 2.3: Sơ đồ lưới thực nghiệm Bắc Ninh 2.4.1.2. So sánh và nhận xét Từ kết quả tính toán thực nghiệm cho hai trường hợp, sắp xếp các đại lượng đo theo hai nhóm, nhóm các đại lượng đo có mức đo thừa thấp phương án 1) và nhóm các đại lượng đo có mức đo thừa cao phương án 2) cho thấy: Lưới thực nghiệm Lạng Sơn: Hai phương án có số lượng đại lượng đo bằng nhau gồm 21 góc và 5 baseline, nhưng có mức đo thừa
  14. 12 khác nhau. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương án 1 cho kết quả tốt hơn phương án 2. Cụ thể, sai số vị trí điểm lớn nhất của phương án 1 là 5.50 mm, trong đó phương án 2 là 13.16mm, sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh phương án 1 là 1/161464 còn phương án hai là 1/82864. Ngoài ra, đại lượng đ c trưng cho độ chính xác lưới như, sai số trung phương phương vị cạnh yếu, sai số trung phương tương h c p điểm yếu, tối ưu A, G của phương án 1 cũng tốt hơn phương án 2. Lưới thực nghiệm Bắc Ninh: Hai phương án có số lượng đại lượng đo bằng nhau gồm 162 góc và 72 baseline, nhưng có mức đo thừa khác nhau. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương án 1 cho kết quả tốt hơn phương án 2. Cụ thể, sai số vị trí điểm lớn nhất của phương án 1 là 3.92 mm, trong đó phương án 2 là 14.17 mm, sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh theo phương án 1 là 1/140650 còn phương án hai là 1/46437. Ngoài ra, đại lượng đ c trưng cho độ chính xác lưới như, sai số trung phương phương vị cạnh yếu , sai số trung phương tương h c p điểm yếu, tối ưu A, G của phương án 1 cũng tốt hơn phương án 2. Như vậy, độ chính xác và độ tin cậy của lưới trắc địa không nh ng phụ thuộc vào số lượng trị đo mà còn phụ thuộc vào mức đo thừa của các trị đo. Nhận xét: Vị thế, vai trò của các đại lượng đo trong lưới trắc địa phụ thuộc vào mức đo thừa của các đại lượng đo. Các đại lượng đo khoảng cách ở biên của lưới thường có mức đo thừa thấp hơn mức đo thừa của các đại lượng đo khác trong lưới. Chƣơng 3 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG VỮNG ĐỂ XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU HỖN HỢP LƢỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS 3.1 Khái quát ƣớc lƣợng vững Nguyên lý cơ bản của ước lượng v ng là coi sự tồn tại sai số thô trong dãy trị đo là không thể tránh khỏi, lựa chọn phương pháp ước lượng ph hợp nhất để trị ước lượng không bị ảnh hưởng của sai số thô và đạt được trị ước lượng tốt nhất. Trong trắc địa thường d ng nguyên tắc ước lượng v ng tự nhiên lớn nhất, dựa vào lý thuyết ước lượng M do Huber đề xuất năm 1964. Tuy nhiên, các hàm trọng số Huber kinh điển, Danish, Tukey, IGG
  15. 13 hay phương pháp L1 đang được áp dụng phổ biến hiện nay chỉ ứng dụng trong trường hợp các trị đo độc lập và có hiệu quả đối với lưới trắc địa có c ng loại trị đo như lưới đo góc, lưới đo cạnh, hay lưới góc - cạnh có ít trị đo chứa sai số thô. Do đó, các phương pháp trên không ph hợp đối với lưới trắc địa có nhiều loại trị đo trong đó có tính đến sự tương quan gi a các trị đo. 3.2 Đề xuất sử dụng hàm trọng số ƣớc lƣợng vững cho hỗn hợp lƣới tự do mặt đất - GPS H n hợp lưới tự do m t đất - GPS là loại lưới có nhiều loại trị đo khác nhau như trị đo góc, trị đo cạnh và trị đo GPS. Ngoài ra, gi a các trị đo GPS còn có tính tương quan với nhau. M t khác, tính tương quan gi a các thành phần baselines làm tăng cao ảnh hưởng của trị đo chứa sai số thô đối với các trị đo khác cũng như sự ẩn khuất của nó càng mạnh. Do đó khi tìm kiếm sai số thô không thể coi các trị đo là độc lập. Trong khuôn khổ của luận án chỉ đề cấp đến tính tương quan gi a các thành phần của baselines mà không xét đến tính tương quan gi a các baselines. Để giải quyết được vấn đề trên tác giả đề xuất sử dụng hàm trọng số Huber mở rộng cho h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. Hàm trọng số Huber mở rộng(HB - HL) có dạng sau [6], [14]: wi 1 vi c c vi wi ; vi ; pi pi w i ; vi c vi vi (3.32) w ii w jj 1; vi c; v j c; c vi c vj w ii ; vi ;w jj ; vj ; pij pij w ij ; vi c; v j c; vi vi vj vj Trong đó, c là hằng số và được chọn c = 1.5, vi được xác định theo công thức sau: vi 0 (Qvv )ii (3.33) 1 Qvv P AQx AT (3.34)
  16. 14 3.3 Quy trình các bước ước lư ng vững hỗn h p lưới tự do mặt đất - GPS trong hệ tọa độ vuông góc phẳng 1. Chọn ẩn số: Ẩn số được chọn là số hiệu chỉnh của tọa độ gần đúng các điểm cần xác định trong lưới. 2. Tính tọa độ gần đúng: Gi định tọa độ một điểm và các trị đo trong lưới tính tọa độ gần đúng Xi(0), Yi(0)các điểm trong lưới. 3. Thành lập hệ phương trình số hiệu chỉnh các trị đo 4.Thành lập hệ phương trình chuẩn 5. Lập và gi i hệ phương trình chuẩn mở rộng 6. Sử dụng hàm trọng số Huber mở rộng trong ước lượng vững a. Xử lý số liệu theo ước lượng vững Từ V tính w 1 theo (3.32) cho các trị đo thỏa mãn điều kiện vi c , trọng số mới của các trị đo độc lập là p (1) p1w1 và trọng (1) (1) (1) số mới của các trị đo phụ thuộc p11 p11w11 , p 22 p22 w (1) 22 p12(1) (1) p12 w12 . Giải hệ phương trình chuẩn, được trị ước lượng lần hai của ẩn số X và số hiệu chỉnh V có dạng X (1) R (1) AT P (1) L 1 1 V AX L Tương tự như trường hợp V, từ V(1) tính trọng số cho các trị đo tương ứng p (2) p1w 2 và p11(2) p11(1) w11 (2) (2) , p 22 (1) (2) p22 w 22 p12(2) p12(1) w12 (2) , tiếp tục giải hệ phương trình chuẩn, tính thay thế tương tự, cho đến khi giá trị sai lệch nghiệm của hai lần liên tiếp phải phù hợp với hạn sai theo yêu cầu thì dừng tính. Kết quả cuối cùng của ẩn số X và số hiệu chỉnh V là k X (k) R( k ) AT P L k k V AX L 7. Đánh giá độ tin cậy kết qu bình sai theo phân phối χ2(χ2r,1-α/2≤ VTPV≤ χ2r,α/2), phân tích kết qu sau bình sai.
  17. 15 3.4 Quy trình các phương pháp x l và phân t ch hỗn h p lưới tự do mặt đất - GPS có chứa sai số thô. Sơ đồ khối phương pháp 1 Hình 3.2. Sơ đồ khối phương pháp 1
  18. 16 3.4.1 Phương pháp ước lư ng vững (phương pháp 1) Bước 1: Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm (µGPS = 1), thu được CX, Y, Z. Bước 2: Tính chuyển tọa độ X, Y, Z ), ma trận hiệp phương sai từ hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm về hệ tọa độ vuông góc phẳng x, y) và chuyển các baselines thành gia số tọa độ ∆x, ∆y. Bước 3: Ước lượng phương sai của các trị đo trong hệ tọa độ vuông góc phẳng. Bước 4: Ước lượng v ng h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. 3.4.2 Phương pháp bình sai với trị đo “sạch” (phương pháp 2) Bước 1: Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm µGPS = 1), thu được CX, Y, Z. Bước 2: Tính chuyển tọa độ X, Y, Z ), ma trận hiệp phương sai từ hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm về hệ tọa độ vuông góc phẳng x, y) và chuyển các baselines thành gia số tọa độ ∆x, ∆y. Bước 3: Ước lượng phương sai của các trị đo trong hệ tọa độ vuông góc phẳng. Bước 4: Ước lượng v ng h n hợp lưới tự do m t đất - GPS phát hiện sai số thô. Bước 5: Tạo trị đo “sạch” và bình h n hợp lưới tự do m t đất - GPS theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất. 3.4.3 Khảo sát độ chính xác một số phương pháp ước lư ng vững Thực nghiệm dạng h n hợp lưới tự do m t đất - GPS bao gồm: Lưới trắc địa có 6 điểm cần xác định tọa độ, 21 góc đo, 7 cạnh đo và 6 baseline. Biểu đồ 3.1 : Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lƣới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline)
  19. 17 3.4.4. Nhận xét độ ch nh xác một số phương pháp ước lư ng vững Từ kết quả tính toán thực nghiệm và biểu đồ 3.1) cho thấy: Phương pháp ước lượng v ng sử dụng hàm trọng số Huber mở rộng cho kết quả tốt nhất đối với các phương pháp khảo sát, cụ thể: Các sai số thô đưa vào mô hình đều được phát hiện chính xác về vị trí, giá trị sai số thô xác định được độ lệch số hiệu chỉnh thực nghiệm) sát với giá trị sai số thô đưa vào thực nghiệm. Ví dụ, h n hợp lưới tự do m t đất-GPS( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline), số lượng trị đo phát hiện chứa sai số thô là 5, giá trị sai số thô xác định được tương ứng là 3600.51”, 3598.31”, 993.86mm, 999.38mm, 998.53mm. Trong đó, các phương pháp Danish, Tukey, Huber, L1 có giá trị sai số thô xác định được không sát với giá trị sai số thô đưa vào thực nghiệm.
  20. 18 Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM THIẾT KẾ TỐI ƢU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU HỖN HỢP LƢỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS 4.1. Xây dựng chƣơng trình 4.1.2. Sơ đồ khối và các mudul c a chương trình: Các modul của chương trình dựa trên thuật toán thiết kế tối ưu và quy trình ước lượng v ng h n hợp lưới tự do m t đất - GPS. 4.1.2.1.Modul tệp tin Chức năng cơ bản của modul tệp tin là để quản lý các tập tin như sao chép, di chuyển, mở, xóa, tìm kiếm,.... 4.1.2.2.Modul biên tập và x l số liệu GPS Modul này có chức năng đọc các thông tin kết quả *.txt) ho c *.html) sau quá trình xử lý trị đo GPS xử lý giải cạnh - Baselines) và biên tập theo định dạng file quy định. Bình sai lưới GPS và ước lượng phương sai của các trị đo GPS để sau bình sai μGPS = 1, tính chuyển tọa độ, ma trận hiệp phương sai từ hệ WGS-84 về hệ tọa độ vuông góc phẳng. Hình 4.1:Hình ảnh cửa sổ giao diện modul xử lý số liệu GPS 4.1.2.3. Modul thiết kế tối ưu Hình 4.2: Hình ảnh cửa sổ giao diện modul thiết kế tối ưu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1