Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010
lượt xem 6
download
Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số những năm (1991- 2010).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÝ THỊ THU §¶NG Bé TØNH TUY£N QUANG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé d©n téc thiÓu sè tõ n¨m 1991 ®Õn n¨m 2010 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15
- HÀ NỘI 2015
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hà 2. PGS.TS Nguyễn Danh Tiên Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Về khoa học Đề tài luận án là cần thiết đối với việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá công tác cán bộ của Đảng từ khi có chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tháng 6/1997), đặc biệt góp phần làm sáng tỏ công tác dân tộc của Đảng thông qua quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. 1.2. Về thực tiễn Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn sẽ góp phần bổ sung, phát triển chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng trong sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số những năm (1991 2010). 2.2. Nhiệm vụ Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. Làm rõ những chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong 20
- 2 năm, từ năm 1991 đến năm 2010. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những kết quả đạt được; Đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu toàn bộ đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ th ống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cơ sở, trong đó chú trọng nghiên cứu đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp là ngườ i dân tộc thiểu số. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ gồm nhiều nội dung. Bám sát các khâu công việc của công tác cán bộ nói chung, luận án tập trung nghiên cứu công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng, chế độ, chính sách cán bộ. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1991, là năm tỉnh Tuyên Quang được tái lập, đến năm 2010, là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ Tỉnh, Đảng bộ bắt đầu tổ chức thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng. Về không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh, bao gồm 1 thị xã và 6 huyện. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
- 3 tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang nói riêng, được phản ánh trong các văn kiện của Đảng bộ tỉnh, các báo cáo, số liệu thống kê của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan chức năng có liên quan; kết quả điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn tỉnh. 4.2. Nguồn tài liệu Các nghị quyết, Báo cáo của Đảng, Nhà nước, của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Các công trình nghiên cứu về công tác cán bộ, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Bên cạnh đó, là các phương pháp: + Phương pháp tổng hợp và phân tích, được sử dụng để thu thập và đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. + Phương pháp so sánh: So sánh một số kết quả đạt được trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang với các tỉnh miền núi phía Bắc. + Phương pháp thống kê, được dùng trong xử lý các kết quả điều tra, khảo sát. 5. Đóng góp của luận án 5.1. Về tư liệu
- 4 Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, về thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang; 5.2. Về nội dung Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân tộc nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng; Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang hoàn thiện hơn nữa công tác lãnh đạo của mình trong công tác quan trọng này; Những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là những kinh nghiệm từ công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Tuyên Quang, có thể tham khảo vận dụng ở các địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khác, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học liên quan đến đề tài của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Nghiên cứu về chính sách dân tộc và công tác dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước Một số công trình, bài viết cơ bản như: Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế xã hội ở miền núi;Quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh Tây Bắc; Nghiên cứu vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 2006; Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX; Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay; Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay: Thực trạng và giải pháp; Dân tộc thiểu số và vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh; Báo cáo tổng hợp về nghiên cứu chính sách phát triển vùng miền núi và dân tộc thiểu số; Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc Một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng sau 25 năm đổi mới; Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam; Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006; 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung Một số công trình, bài viết cơ bản như: Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (từ thế kỷ XI XIX); Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
- 6 hóa, hiện đại hóa luận cứ và giải pháp; Phát triển ngu ồn nhân lực ở vùng dân t ộc thi ểu s ố Vi ệt Nam đáp ứ ng yêu cầu đẩ y mạnh công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa đất nướ c; Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nướ c ta hiện nay; Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay; Phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố chính quyền và đào tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng mới; Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số; Phát huy vai trò của đội ngũ tri thức các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay; Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số Những phân tích xã hội học; Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006; Tạo nguồn cán bộ, công chức xã ngườ i dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay; Đảng lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng ngũ công chức từ năm 2001 đến năm 2010; Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp huyện người dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc; Việc thực hiện chính sách dân tộc trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay; Một cách mới trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Hà Giang; Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số Khmer; Tạo ngu ồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay; Về công tác phát triển đảng viên tạo nguồn cán bộ ở vùng dân tộc miền núi; Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và công tác cán bộ ở Tuyên Quang Một số công trình, bài viết cơ bản như: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 1976 2005); L ịch s ử Đảng bộ thị xã Tuyên Quang (1940 2008)" c ủa Ban Ch ấp hành Đảng bộ thị xã Tuyên Quang; Lịch sử Đảng bộ huyện Chiêm Hóa (1940 2005); Trườ ng Chính trị tỉnh
- 7 Tuyên Quang 50 năm xây dựng và phát triển; Văn hóa truyền thống các dân tộc Tày, Dao, Sán Dìu ở Tuyên Quang. 1.1.2. Nghiên cứu của người nước ngoài Một số công trình, bài viết cơ bản như: Những xu hướng phát triển ở vùng núi phía Bắc Việt Nam; Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam; Rethinking Approaches to Ethenic Minority Development, the Case of Vietnam (Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc thiểu số, trường hợp Việt Nam); Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng Phát triển châu Á; Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng Thế giới... 1.2. NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU Khái quát đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; Phân tích các yếu tố tự nhiên, xã hội và bối cảnh lịch sử tác động đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của tỉnh Tuyên Quang từ khi tái lập tỉnh từ năm 1991 đến năm 2010. Trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số (qua hai giai đoạn: 1991 2000 và 2001 2010). Đánh giá những kết quả đã đạt được, những khó khăn, tồn tại; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh qua thực tiễn lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang. CHƯƠNG 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG
- 8 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc tế 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, nằm giữa khu Việt Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, có ranh giới dài 151km; Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, có ranh giới dài 80km; Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn và Thái Nguyên, có ranh giới dài 171km; Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, có ranh giới dài 80km. Địa bàn chia cắt, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng cao với đặc điểm của các dân tộc ít người, có môi trường sống quá gần gũi với thiên nhiên, định cư bên các triền đồi, núi, cách xa trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị các vùng trong địa bàn tỉnh cũng là một thách thức trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ thiểu số ở Tuyên Quang. 2.1.1.2. Yếu tố về kinh tế Bên cạnh những thuận lợi và thế mạnh cơ bản, đến nay Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn: Kinh tế phát triển chậm, trình độ sản xuất còn thấp kém, một số vùng vẫn mang nặng tính tự cung tự cấp. Thế mạnh về cây công nghiệp, chăn nuôi chưa được khai thác tốt, đất trống, đồi trọc còn nhiều. Công nghiệp chưa phát triển, chỉ chiếm 14% giá trị tổng sản phẩm xã hội. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân cả nước, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo khổ, điển hình là các tộc người thiểu số sinh sống tại các địa bàn xa xôi, hẻo lánh. Bản thân cuộc sống của dân tộc còn khó khăn và thiếu thốn sẽ hạn chế đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ngay chính trong tộc người đó. Đặc điểm này gây những khó khăn, trở ngại trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang nói riêng; đồng thời, đòi hỏi Đảng bộ phải luôn chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế là người dân tộc thiểu số của tỉnh. 2.1.1.3. Yếu tố về văn hóa
- 9 Với 22 dân tộc sinh sống đan xen, tạo ra sự đa dạng trong nền văn hóa cũng đặt ra những thách thức cho Tuyên Quang trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 2.1.1.4. Yếu tố về xã hội và dân cư Tuyên Quang là địa bàn quần cư của nhiều dân tộc anh em sinh sống từ bao đời nay: Kinh, Tày, Nùng, H'Mông, Cao Lan, Sán Dìu, Cờ Lao, Pà Thẻn, La Chí, Pu Péo, Lô Lô, Bố Y, Dao, Hoa, Giấy, Mường… Những dân tộc có dân số đông là Kinh, Tày sống tập trung ở thành phố Tuyên Quang và thị xã và huyện Yên Sơn, Hàm Yên. Các dân tộc thiểu số khác sống tập trung ở các huyện khác còn lại của tỉnh như Na Hang, Chiêm Hóa, Sơn Dương. Các dân tộc sống xen kẽ với nhau rất đoàn kết và hòa thuận. Nhưng với đặc điểm sống cách xa nhau về mặt địa lý, là những bất lợi cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Để tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị của tỉnh là một điều hết sức khó khăn. 2.1.1.5. Yếu tố quốc tế Hiện nay Việt Nam đang có quan hệ với khoảng 650 tổ chức phi chính phủ nước ngoài, trong đó có trên 500 tổ chức hoạt động thường xuyên và cam kết dài hạn. Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ chủ yếu tập trung vào các ngành y tế, giáo dục; giải quyết các vấn đề xã hội cũng như phát triển kinh tế (nhất là du lịch). Đặc biệt các nguồn vốn này sẽ được ưu tiên nhiều hơn tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, môi trường xã hội còn nhiều hạn chế. Những chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế đem tới Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc xoá đói, giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống và năng lực của người dân tại các vùng dự án. Nhưng với việc mở rộng giao lưu quốc tế cũng tạo điều kiện cho các phần tử xấu lợi dụng chính sách mở cửa của Việt Nam để thâm nhập, chống phá,khối đại đoàn kết dân tộc.
- 10 Tất các những yếu tố trên đây có tác động và là một thách thức không nhỏ đối với Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương. 2.1.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang trước năm 1991 Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trước năm 1991 chưa thực sự được quan tâm. Cán bộ là người dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị một cách ngẫu nhiên do nhu cầu công việc nên tỉ lệ quá thấp so với tổng số cán bộ trong tỉnh. Bên cạnh việc sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số không hiệu quả, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh cũng chưa phù hợp với chuyên môn và đặc điểm từng địa phươ ng, nhất là đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế và chuyên môn nghiệp vụ là ngườ i dân tộc thiểu số. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và chỉ đạo ở cấp tỉnh còn rất ít, nhất là những cán bộ chủ chốt. Phần lớn các chức vụ phụ trách các ngành ở tỉnh và các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng ở cấp tỉnh, huyện vẫn do cán bộ miền xuôi hoặc ở nơi khác đến đảm nhiệm. Trong đội ngũ chuyên môn, khoa học, kỹ thuật từ các ngành y tế, giáo dục tương đối nhiều cán bộ dân tộc hơn, còn lại các ngành khác, cán bộ dân tộc thiểu số tham gia vẫn ít. Trong cán bộ dân tộc, số cán bộ thuộc các dân tộc ít người như Dao, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu... chiếm số quá ít, chưa tương xứng với số dân của họ. Phần lớn cán bộ dân tộc thiểu số chủ yếu là người dân tộc Tày. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cũng như những hạn chế trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn này, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã đề ra những chủ trương đúng đắn để xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, và sử dụng có hiệu quả hơn trong hệ thống chính trị của tỉnh. 2.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ
- 11 cán bộ dân tộc thiểu số và vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 2.1.3.1. Khái niệm "cán bộ", "dân tộc thiểu số" và "cán bộ dân tộc thiểu số" * Khái niệm "cán bộ" Những người công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị; có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được tổ chức và nhân dân giao phó; có năng lực và trình độ công tác đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức cách mạng; tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, hết lòng tận tụy phục vụ nhân dân; sẵn sàng chiến đấu và hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của dân tộc * Khái niệm dân tộc thiểu số Gọi tộc người thiểu số là để phân biệt với tộc người đa số mà tiêu chí phổ dụng là xem xét tỷ lệ dân số tộc người trong tổng dân số quốc gia. * Khái niệm "cán bộ dân tộc thiểu số" Cán bộ dân tộc thiểu số là những người công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số; có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được tổ chức giao phó; có năng lực và trình độ công tác đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ tuyệt đối trung thành đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, hết lòng tận tụy phục vụ nhân dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của Tổ quốc và nhân dân. 2.1.3.2. Một số quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Một là, các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết, sự thống nhất đại
- 12 gia đình các dân tộc Việt Nam: Hai là, phát huy mọi tiềm năng, nhân tài, vật lực của tất cả các dân tộc, các vùng đất nước vì sự nghiệp chung xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ba là, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là những chiến sĩ xung kích của Đảng và Nhà nước ở vùng đông đồng bào dân tộc, là biểu tượng sinh động của khối đoàn kết dân tộc Bốn là, đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, cần có sự quan tâm đặc biệt và có chính sách có tính chất ưu đãi phù hợp với tính đặc thù của đội ngũ này Nhìn chung lại, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với miền núi và cán bộ dân tộc thiểu số là rõ ràng, toàn diện, nhất quán và ngày càng cụ thể, tạo điều kiện cho các tổ chức, các ngành, các cấp cụ thể hóa và thực hiện tốt chính sách này. Thông qua đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đưa chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào các dân tộc, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.1.3.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong việc thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước Thứ nhất, tiếp thu và vận dụng chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Thứ hai, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhân tố tổ chức vận động quần chúng thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước. Cán bộ dân tộc thiểu số có vai trò rất quan trọng trong chi ến l ược phát triển kinh tế xã hội nói chung, ở vùng dân tộc, miền núi nói riêng. Vì vậy, cần quan tâm hơn nữa tới vi ệc xây dựng và phát triển đội ngũ này, làm cho công tác tổ chức và vận động quần chúng thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nướ c ở các tỉnh miền núi nướ c ta ngày càng thu đượ c kết quả tốt hơn, góp phần đẩ y mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c.
- 13 2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.2.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Đượ c thể hiện trong Ngh ị quy ết s ố 22/NQ/TW ngày 27/11/1989; trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đả ng họp từ ngày 2427/6/1991; Trong c ương lĩnh xây dựng đất nướ c thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991; Hội nghị l ần th ứ 3 Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng khóa VII và Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996). Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII thông qua năm 1991, Đảng xác định: Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam... Các chính sách kinh tế xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) xác định: Có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc, nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các cấp chính quyền, cán bộ quản lý kinh tế. Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Ban hành các chính sách khuyến khích cán bộ công tác ở vùng cao, vùng sâu, các cán bộ miền xuôi lên công tác ở miền núi. Tổ chức các đội trí thức mới ra trường tình nguyện xuống các bản, làng giúp đỡ đồng bào dân tộc [56, tr.216217]. 2.2.2. Chủ trưởng của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI (20 22/01/1992); Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (24/5/1996).
- 14 Với nội dung trọng tâm là xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức dân tộc thiểu số trong hệ thống các cơ quan, ban Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý là người dân tộc thiểu số. 2.3. QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 Một số kết quả Từ năm 1991 đế n năm 1995, Đả ng bộ t ỉnh đã lãnh đạ o, chỉ đạ o các c ấp ủy, các s ở, ban, ngành hoàn thành m ột s ố nhi ệm v ụ tr ọng tâm về công tác tổ chức cán bộ theo tinh th ần Ngh ị quy ết Trung ương ba (khóa VII): C ủng c ố, ki ện toàn hệ thống t ổ ch ức b ộ máy Đả ng, chính quyền t ừ t ỉnh đế n cơ sở, củng c ố t ổ ch ức thôn bả n, tổ dân ph ố, h ợp tác xã nông lâm nghi ệp g ắn v ới c ủng c ố chi b ộ đả ng và các t ổ chức đoàn thể nhân dân theo địa bàn dân cư. Thực hi ện đổ i m ới, ch ỉnh đốn Đả ng ở các cơ quan c ấp t ỉnh; thành lập Ban cán sự Đả ng, Đả ng đoàn ở các cơ quan nhà nướ c và đoàn thể nhân dân... chỉ đạ o chặt ch ẽ vi ệc xây dựng và thực hiện quy ch ế làm việ c và quy định trách nhiệm c ụ th ể c ủa các cấ p ủy, ủy viên cấp ủy. Trong những năm (1996 2000), công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đượ c Đảng bộ tỉnh quan tâm chỉ đạ o xây dựng một cách có hệ thống hơn trên tất cả các khâu của công tác cán bộ và bướ c đầu đạt đượ c một số kết quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡ ng; công tác luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm bố trí và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số và trong chế độ chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số. Tiểu kết chương 2 Tuyên Quang một tỉnh miền núi phía Bắc, là nơi quần tụ của nhiều dân tộc cùng sinh sống, đã tạo nên một vùng với đa sắc thái văn hóa và tập tục. Bên cạnh đó, Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó
- 15 khăn, kinh tế chậm phát triển. Đặc điểm này đã gây khó khăn, trở ngại trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Mặc dù vậy, kết quả công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang những năm 1991 2000 đã tạo tiền đề để Đảng bộ tỉnh chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ thiểu số trong giai đoạn tiếp theo. CHƯƠNG 3 ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ MỚI Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ này được thể hiện trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, (2003) với những nội dung cụ thể sau: Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là trách nhiệm của Đảng, Nhà nướ c, của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn thể xã hội Hai là, thực hiện tốt nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đồng thời, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn cách mạng mới
- 16 Ba là, thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số Bốn là, luân chuyển và thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, hậu phương gia đình cán bộ dân tộc thiểu số Những quan điểm cơ bản trên của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới, đã khắc phục được những bất cập, hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong những năm 1996 2000, là những định hướng quan trọng để Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang vận dụng đề ra những chủ trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. 3.2. CHỦ TRƯƠNG ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG TRONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 Chủ trương đổi mới của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIII từ ngày 1417/12/2001 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2005 2010. Về quan điểm chỉ đạo: Một là: Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng số cán bộ hiện có với thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng mới đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số về số lượng và nâng cao chất lượng, cơ cấu thành phần của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Hai là: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác ở địa phương trong tình hình mới. Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có cơ cấu hợp lý,
- 17 tăng tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều dân tộc cùng sinh sống nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối về cơ cấu trong đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 3.3. ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 3.3.1. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ về công tác cán bộ Các cấp ủy, tổ chức đảng đã quán triệt sâu sắc nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất cao trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ. Đi đôi với thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ Đảng bộ tỉnh đã phát huy đượ c vai trò đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị trong việc tiến cử cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của cấp ủy quy ết định. 3.3.2. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo đổi mới trong từng khâu của quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số * Về đánh giá cán bộ * Về công tác quy hoạch cán bộ * Về công tác luân chuyển cán bộ * Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ * Về công tác quản lý và bố trí, sử dụng, cán bộ * Về thực hiện chính sách cán bộ dân tộc thiểu số Tiểu kết chương 3 Trong những năm (2001 2010), sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đã có sự đổi mới toàn diện, mạnh mẽ hơn so với những năm 1991 đến năm 2000. Sự đổi mới đó được thể hiện ở một số nội dung sau: Thứ nhất: Quan điểm tư tưởng chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn