Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975
lượt xem 4
download
Luận án phân tích làm rõ cơ sở hoạch định, nội dung và quá trình triển khai đấu tranh trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1975, để góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, từ đó rút ra nhận xét và kinh nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH ĐỨC DUY Cuéc ®Êu tranh b¶o vÖ ®éc lËp d©n téc cña ViÖt Nam trªn lÜnh vùc ®èi ngo¹i tõ n¨m 1954 ®Õn n¨m 1975 Chuyên ngành : Lịch sử Phong trào cộng sản công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số : 62 22 03 12 tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ hµ néi - 2019
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Thị Quế Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2019
- Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau thành công của Cách mạng Tháng 8/1945, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với sự kiện trọng đại này, thật sự Việt Nam đã giành được độc lập, Tuyên ngôn khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Để thể hiện quyết tâm đó, cả dân tộc Việt Nam đã đồng lòng, chung sức đấu tranh để bảo vệ nền độc lập bằng thắng lợi qua cuộc kháng chiến chống đế quốc từ năm 1954 đến năm 1975. Đóng góp vào thành công hiển hách có vai trò rất quan trọng của đối ngoại Việt Nam, bằng việc biết phân hóa, cô lập kẻ thù, tập hợp lực lượng, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc nhận được nhiều sự ủng hộ tích cực của các lực lượng tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Trong đó, nhân dân Mỹ cũng thực hiện các phong trào phản chiến rầm rộ, góp phần buộc chính phủ Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam. Mặt khác, đối ngoại đã phối hợp hiệu quả với đấu tranh chính trị, quân sự, đánh bại từng bước, đánh đổ từng bộ phận âm mưu xâm lược của Mỹ, thể hiện tinh thần yêu chuộng hòa bình và chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề đối ngoại trở nên hết sức quan trọng. Những kinh nghiệm quý báu trong đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất đất nước từ năm 1954 đến năm 1975 vẫn còn nguyên giá trị thực tiễn và mang tính thời sự sâu sắc. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài "Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975" làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích
- 2 Luận án phân tích làm rõ cơ sở hoạch định, nội dung và quá trình triển khai đấu tranh trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1975, để góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, từ đó rút ra nhận xét và kinh nghiệm. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung làm rõ những nhiệm vụ sau: Phân tích cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; Phân tích nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; Phân tích quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; Nhận xét và rút ra kinh nghiệm về cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại trong giai đoạn chống Mỹ, cứu nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại để tập hợp các lực lượng tiến bộ trên thế giới ủng hộ Việt Nam tiến hành chống Mỹ, cứu nước, bảo vệ độc lập dân tộc trong bối cảnh thế giới đang diễn ra Chiến tranh lạnh. Về thời gian: Luận án nghiên cứu cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975 . Mốc thời gian năm 1954, là năm Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp rút hết quân về nước, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, cũng là năm cả dân tộc Việt Nam chống sự can thiệp của Mỹ để bảo vệ độc lập dân tộc. Năm 1975, Việt Nam kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, trong đó có sự đóng góp công sức rất lớn của mặt trận đối ngoại.
- 3 Về phạm vi nội dung: Trọng tâm nghiên cứu của luận án là nội dung chính sách đối ngoại của Đảng Lao động Việt Nam được đề ra từ Đại hội II đến Đại hội III trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, từ năm 1954 đến năm 1975. Đồng thời, luận án phân tích quá trình triển khai hoạt động đối ngoại của Đảng Lao động Việt Nam, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu việc triển khai chính sách đối ngoại trong quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa; quan hệ với Lào và Campuchia; quan hệ với các nước dân chủ, các tổ chức tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới; triển khai chiến lược đánh đàm để giành thắng lợi cuối cùng. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống phương pháp luận sử học mácxít. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế. Đồng thời, luận án còn dựa trên Cương lĩnh chính trị, đường lối đối ngoại của Đảng Lao động Việt Nam. Luận án căn cứ trên văn kiện các đại hội, hội nghị của Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Phương pháp nghiên cứu của luận án là: Phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê, khái quát, tổng hợp, lôgic, quy nạp, diễn dịch v.v... 5. Những đóng góp của luận án Luận án phân tích làm rõ quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại và cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975; Luận án phân tích nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam để bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975 bao gồm: Mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc, phương châm, phương hướng và nhiệm vụ đối ngoại. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam để bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975. Đồng thời, luận án rút ra nhận xét về thuận lợi, khó khăn và kinh nghiệm của quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến
- 4 năm 1975; Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy môn học liên quan. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình liên quan đến cơ sở hoạch định và nội dung chính sách đối ngoại Việt Nam để đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc giai đoạn 1954 1975 Thứ nhất, các công trình liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam, tiêu biểu như: Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp, Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam ; Nguyễn Viết Thảo, Bảo vệ chủ quyền quốc gia và độc lập dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa; Nguyễn Tất Giáp, Nguyễn Thị Quế, Mai Hoài Anh, Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay ; Thái Văn Long, Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa ; Nguyễn Duy Quý, Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Mai Hải Oanh, Độc lập dân tộc Lợi ích cơ bản của đất nước ; Nguyễn Dy Niên, Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ; Nguyễn Phúc Luân, Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến Hiệp định Giơnevơ; Lê Kim Hải, Hồ Chí Minh với quan hệ ngoại giao Việt Pháp thời kỳ 1945 1946 v.v... Thứ hai, các công trình liên quan đến nội dung chính sách đối ngoại của Việt Nam: Trường Chinh, Tiến lên dưới lá cờ của Đảng; Lê Duẩn, Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa xã hội tiến lên giành những thắng lợi mới; Phạm Văn Đồng, Toàn dân đoàn kết,
- 5 chống Mỹ cứu nước; Phạm Văn Đồng, Thắng lợi vĩ đại, tương lai huy hoàng; Nguyễn Xuân Tú, Đảng chỉ đạo giành thắng lợi từng bước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thời kỳ 1965 1975 ; Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Minh Sơn, Đối ngoại Việt Nam truyền thống và hiện đại; Hoàng Đức Thịnh, Đường lối tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế của Đảng giai đoạn 1965 1975; Vũ Dương Ninh, Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế, lịch sử và vấn đề v.v... 1.1.1.2. Các công trình liên quan đến quá trình triển khai đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch, Hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các nước Châu Á (1954 1969) ; Mai Văn Bộ, Tấn công ngoại giao và tiếp xúc bí mật; Lưu Văn Lợi, Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam; Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 1975 thắng lợi và bài học; Nguyễn Phúc Luân chủ biên, Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1945 1975); Lê Đình Chỉnh, Quan hệ đặc biệt hợp tác toàn diện Việt Nam Lào trong giai đoạn 1954 2000 ; Đảng Nhân dân Cách mạng Lào Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam Lào, Lào Việt Nam, Biên niên sự kiện I (1930 1975); Nguyễn Duy Trinh, Mặt trận ngoại giao thời kỳ chống Mỹ, cứu nước (1965 1975); Nguyễn Thị Mai Hoa, Các nước xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 1975) ; Bộ Ngoại giao Việt Nam, Sự thật về quan hệ Việt Nam Trung Quốc trong 30 năm qua; Trần Mai Hùng, Sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; Nguyễn Khắc Huỳnh, Ngoại giao Việt Nam góc nhìn và suy ngẫm; Bộ Ngoại giao chủ trì biên soạn, Mặt trận ngoại giao với cuộc đàm phán Paris về Việt Nam; Nguyễn Đình Bin chủ biên, Ngoại giao Việt Nam 1945 2000; Vũ Dương Ninh, Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940 2010 v.v... 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Richard Reeves, Một nhiệm kỳ Tổng thống dở dang ; Richard Nixon,
- 6 Hồi ký; Henrry Kissinger, Hồi ký những năm bão táp và cuộc chạy đua và nhà trắng; Micheal J.Hogan, The End of the Cold War Its Meaning and Implications; Ang Cheng Guan, The Vietnam War 1962 1964: The Vietnamese Communist Perspective; Mari Olsen, Soviet Vietnam Relations and the Role of China, 1949 1964 Changing alliances; Executive Sessions of the Senate Foreign Relations Committee, Volume XX, Ninetieth Congress, Second Session 1968; Woodrow Wilson International Center for Scholars, 77 Conversations between Chinese and Foreign Leaders on the Wars in Indochina, 1964 1977; Yang Kuisong, Changes in Mao Zedong’s attitude toward the Indochina War 1949 1973 v.v... 1.2. Đánh giá tổng quát các công trình liên quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 1.2.1. Đánh giá tổng quát các công trình liên quan Các công trình, bài viết nghiên cứu trên của các tác giả trong và ngoài nước đã liên quan đến cơ sở, nội dung và quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam góp phần vào thắng lợi cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Thứ nhất, phân tích cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam để đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975 ; thứ hai, phân tích nội dung chính sách đối ngoại Việt Nam trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; thứ ba, phân tích việc triển khai hoạt động đối ngoại góp phần vào công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975; thứ tư, luận án trình bày một số nhận xét và kinh nghiệm trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975. Chương 2 CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH VÀ NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM NHẰM ĐẤU TRANH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
- 7 TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 2.1. Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.1.1. Một số quan niệm 2.1.1.1. Quan niệm về độc lập, dân tộc và độc lập dân tộc * Quan niệm về độc lập: Trong Đại Từ điển Tiếng Việt, nêu ra thuật ngữ "độc lập" của một (nước) dân tộc là: Nước, dân tộc có chủ quyền không phụ thuộc vào nước khác, dân tộc khác. * Quan niệm về dân tộc: Theo Đại Từ điển tiếng Việt thì "dân tộc" là: Cộng đồng người ổn định hình thành trong quá trình lịch sử của xã hội, có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý. * Quan niệm về độc lập dân tộc: Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp trong cuốn sách "Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam " đưa ra quan niệm: Độc lập dân tộc thể hiện ở quyền độc lập tự chủ trong việc lựa ch ọn con đườ ng phát triển của dân tộc mình, thể hiện qua việc quy ết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, trong việc thiết l ập và thực thi quyền lực thông qua các hoạt động lập pháp, tư pháp, tiến hành mà không có sự can thiệp từ phía các quốc gia khác. Quan niệm của tác giả luận án: Độc lập dân tộc của một quốc gia , dùng để chỉ một thực thể quốc gia toàn vẹn lãnh thổ, thực sự làm chủ được tất cả các quyền và lợi ích chính đáng của mình, trên các lĩnh vực: thể chế chính trị (lập pháp, hành pháp, tư pháp), kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội và đối ngoại, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. 2.1.1.2. Quan niệm bảo vệ độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại * Quan niệm bảo vệ độc lập dân tộc C. Mác và Ph. Ăngghen quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc là : Giai cấp vô sản và các lực lượng tiến bộ trên thế giới phải có sự phối
- 8 hợp, đoàn kết để bảo vệ độc lập dân tộc, trước sự tuyên truyền của các thế lực tư sản phản động, kêu gọi các đảng cách mạng ở các nước châu Âu phải có chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, tạo nên sức mạnh to lớn để bảo vệ độc lập dân tộc. V.I. Lênin quan niệm rằng: Để bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động cần phải thiết lập một chế độ mới do nhân dân lao động làm chủ lúc đó mới thực sự là độc lập. Đồng thời, giai cấp vô sản và nhân dân các nước phải đoàn kết, đấu tranh chống lại chiến tranh đế quốc để bảo vệ độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh quan niệm rằng: Bảo vệ độc lập dân tộc của một nước thuộc địa, trước hết phải đánh đổ tất cả những xiềng xích, bóc lột của các thế lực ngoại xâm và phản động trong nước, giành lấy chính quyền do nhân dân làm chủ. Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đảm bảo chính quyền, quyền lực, quyền lợi đều thuộc về nhân dân, do nhân dân làm chủ, tiến lên xây dựng cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tác giả luận án nêu ra quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc : Bảo vệ độc lập dân tộc của một quốc gia đồng nghĩa với việc bảo vệ lợi ích hợp pháp, quyền tự quyết và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ trên cơ sở phù hợp với công lý và luật pháp quốc tế. Điều đó có nghĩa, chống lại mọi sự xâm phạm, đe dọa của nước ngoài, để giữ vững hòa bình, độc lập, chủ quyền, tự quyết về thể chế chính trị, đường lối đối nội, đối ngoại và định hướng phát triển của một quốc gia. * Quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng: Ngoại giao của những chính phủ hoạt động theo lối cũ, sẽ không bao giờ giải quyết được khó khăn. Quan điểm của V.I. Lênin cho rằng: Đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại đối với các nước thuộc địa, phụ thuộc cần phải đấu tranh đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động để giành , bảo vệ độc lập, chủ quyền và
- 9 toàn vẹn lãnh thổ của mình. Quan niệm của Hồ Chí Minh: Bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại là chính sách đối ngoại rộng mở, hòa hiếu với các dân tộc, đoàn kết quốc tế rộng rãi theo phương châm "thêm bạn, bớt thù". Tư duy biện chứng "dĩ bất biến, ứng vạn biến" trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh vừa là nguyên tắc vừa là phương châm, phương pháp chỉ đạo hoạt động đối ngoại và xử lý các vấn đề quốc tế. Quan niệm của tác giả luận án về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại là: Bảo vệ quyền tự quyết về đường lối, chính sách, chiến lược, sách lược đối ngoại của quốc gia, thể hiện quyền chủ động trong triển khai chính sách đối ngoại, để góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia và không để bất kỳ quốc gia, hay thế lực bên ngoài nào chi phối. 2.1.2. Truyền thống ngoại giao để bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại trước năm 1954 Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, tổ tiên đã để lại cho hậu thế nhiều bài học ngoại giao, truyền thống yêu nước, tinh thần quật khởi chống ngoại xâm, ý chí tự cường dân tộc và bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước. Sự năng động, sáng tạo trong hoạt động đối ngoại, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị, quân sự với ngoại giao, vừa đánh vừa đàm, vừa cương vừa nhu, quan tâm đến việc xây dựng quan hệ hữu nghị với các dân tộc, các nước láng giềng đã được dân tộc Việt Nam chú trọng từ rất lâu đời. Đây là nét đặc sắc của truyền thống ngoại giao dân tộc được Đảng và Nhà nước Việt Nam kế thừa, phát triển trong quá trình lãnh đạo cách mạng nói chung và trong việc xây dựng, triển khai đường lối, chính sách đối ngoại. 2.1.3. Tình hình quốc tế và khu vực tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam * Bối cảnh quốc tế Sự ra đời của trật tự hai cực Ianta , đối đầu Xô Mỹ làm cho tình hình
- 10 thế giới trở nên phức tạp, các mối quan hệ quốc tế diễn ra theo chiều hướng bất lợi, ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam. Điều đó, gây nhiều khó khăn cho Việt Nam trong việc đánh giá tình hình, hoạch định chiến lược ngoại giao, tập hợp lực lượng và xây dựng các mối quan hệ quốc tế. Sự hình thành khối các nước xã hội chủ nghĩa đã giúp đỡ, trở thành nguồn cổ vũ to lớn, là động lực giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, để hoàn thành mục tiêu thống nhất đất nước và bảo vệ độc lập dân tộc. Đầu những năm 70 thế kỷ XX, quan hệ Mỹ Trung từ chỗ coi nhau là kẻ thù đã dần xích lại gần nhau , ký "Thông cáo Thượng Hải" (2/1972) và Trung Quốc nhận được nhiều quyền lợi từ Mỹ. Để có được những quyền lợi đó, Trung Quốc ép Việt Nam chấp nhận giải pháp của Mỹ, cam kết với Mỹ sẽ hợp tác chặt chẽ chống lại sự "bá quyền của Liên Xô", gây khó khăn cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh trên lĩnh vực đối ngoại để góp phần bảo vệ độc lập dân tộc. Giai đoạn 1954 1975, thế giới cũng chứng kiến sự nổi dậy mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ latinh, góp phần cổ vũ to lớn, tiếp thêm sức mạnh cho Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. * Bối cảnh khu vực Đông Nam Á Trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến năm 1975 tình hình Đông Nam Á diễn biến phức tạp, lợi dụng sự mất đoàn kết, Mỹ đẩy mạnh xâm nhập, can thiệp, nhằm chi phối khu vực Đông Nam Á. Vấn đề này, thực tế đã ảnh hưởng không tốt đến cuộc đấu tranh thống nhất đất nước của Việt Nam, gây khó khăn cho Việt Nam trong việc tập hợp lực lượng trong khu vực. Việc thúc đẩy quan hệ với ASEAN là một bài toán khó giải đối với Việt Nam lúc bấy giờ, ngoài sự khác biệt về hệ tư tưởng, thì sự cấu kết, đồng thuận, thống nhất của khối lúc bấy giờ còn nhiều hạn chế. Trong khi các nước chủ chốt trong khối như Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines đều là những đồng minh thân thiết với Mỹ.
- 11 2.1.4. Bối cảnh trong nước Sau Hiệp định Giơnevơ, Mỹ dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt Việt Nam lâu dài . Tại Đại hội đại biểu Đảng Lao động Việt Nam toàn quốc lần thứ III (9/1960), căn cứ phân tích tình hình cụ thể của cách mạng hai miền, khẳng định: Tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà". Miền Nam " có nhiệm vụ trực tiếp đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng để giải phóng miền Nam . Với những thắng lợi trên mặt trận quân sự của qu ân dân miền Nam, sự thắng lợi trong chống chiến tranh phá hoại của nhân dân miền Bắc trong trận Điện Biên Phủ trên không, kết hợp với những thành quả đấu tranh trên mặt trận ngoại giao tại bàn đàm phán Paris đã buộc Mỹ ký vào bản Hiệp định Paris (27/1/1973) và rút quân về nước, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiến tới thống nh ất đất nước. 2.2. Nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.2.1. Mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc và phương châm hoạt động đối ngoại Mục tiêu đối ngoại: Đối ngoại phải quyết tâm thực hiện: Đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, củng cố miền Bắc thành cơ sở ngày càng vững chắc cho cuộc đấu tranh giành thống nhất Tổ quốc; ra sức hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị tàn bạo của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Tư tưởng chỉ đạo đối ngoại: Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Xem cách mạng Việt Nam là một bộ phận tích cực của phong trào quốc tế đấu tranh cho chủ nghĩa xã
- 12 hội, độc lập dân tộc và hòa bình thế giới, trở thành kim chỉ nam trong hoạch định chiến lược, sách lược, đảm bảo cho mọi thắng lợi. Nguyên tắc đối ngoại: Đường lối đối ngoại của Việt Nam phải đứng trên lập trường tư tưởng của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, chủ trương, đường lối của Đảng, trở thành kim chỉ nam cho việc hoạch địch chiến lược, sách lược đối ngoại. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nhiệm vụ của dân tộc với nhiệm vụ quốc tế trong xây dựng đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ. Phương châm đối ngoại: Đoàn kết toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện quyết tâm: Giương cao ngọn cờ độc lập, hòa bình, đề cao chính nghĩa, thế tất thắng của ta, khoét sâu vào chỗ yếu của địch về chính trị, tập hợp lực lượng và hình thành mặt trận nhân dân thế giới rộng rãi ủng hộ, chi viện cho cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta. 2.2.2. Phương hướng và nhiệm vụ hoạt động đối ngoại Phương hướng đối ngoại: Việt Nam phải tập hợp được lực lượng dân chủ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ ngày càng mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ của Việt Nam. Đẩy mạnh quan hệ với Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa, thắt chặt quan hệ với các nước láng giềng. Mặt trận đối ngoại phải đẩy mạnh tuyên truyền, giải thích, vận động để thế giới hiểu được sự chính nghĩa của Việt Nam trong cuộc chiến với Mỹ. Nhiệm vụ đối ngoại: Phân tích sâu sắc tình hình thế giới, khu vực, tình hình trong nước, kết hợp lý luận với thực tiễn để hoạch định chiến lược, sách lược, phát huy thế chủ động, hiệu quả trong đối ngoại ở từng thời điểm cụ thể để tập hợp lực lượng. Nhiệm vụ mặt trận đối ngoại phải tích cực, chủ động, phối hợp chặt chẽ với mặt trận chính trị, quân sự, kiên quyết đấu tranh, có chiến lược lâu dài và sách lược cụ thể trong từng giai đoạn, chủ động đấu tranh buộc Mỹ sớm rút quân khỏi Việt Nam. Tiểu kết chương 2 Đảng và Nhà nước Việt Nam trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn của tình hình thế giới, tình hình khu vực , tình hình trong nước đồng thời căn cứ trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ
- 13 Chí Minh và truyền thống ngoại giao Việt Nam , để hoạch định chính sách đối ngoại bao gồm mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc, phương châm, phương hướng và nhiệm vụ nhằm đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc. Trong đó thể hiện sự chủ động, tích cực, linh hoạt, phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân kết hợp chặt chẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp . Thể hiện việc chú trọng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nước xã hội chủ nghĩa, thắt chặt tình đoàn kết với các nước láng giềng, tập hợp được đông đảo lực lượng tiến bộ, yêu chuộng hòa bình thế giới ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Việt Nam. Chương 3 TRIỂN KHAI ĐẤU TRANH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA VIỆT NAM TRÊN LĨNH VỰC ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 3.1. Quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa * Giai đoạn 1954 1964 Trong giai đoạn này, Liên Xô viện trợ cho Việt Nam số tiền vào khoảng 320 triệu rúp, trong đó 94,5 triệu rúp cho vay không hoàn lại, số còn lại cho vay với điều kiện ưu đãi, giúp Việt Nam khôi phục kinh tế, chống thiên tai, dịch bệnh, ổn định đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, Liên Xô còn giúp Việt Nam huấn luyện tác chiến và sử dụng vũ khí hiện đại cho quân đội nhân dân Việt Nam. Những bước đi ngoại giao chủ động, tích cực của Việt Nam đã có tác động lớn đến quan điểm đối ngoại Liên Xô. Nhận thấy vị trí địa chính trị hết sức quan trọng của Việt Nam trên bàn cờ chính trị quốc tế, qua đây có thể giúp nâng cao vai trò, vị trí của mình, Liên Xô quyết định ủng hộ mạnh mẽ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và đóng một vai trò quan trọng trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Trong giai đoạn này, Trung Quốc cũng giành cho Việt Nam những gói viện trợ không hoàn lại lớn, tính trong 10 năm 1954 1964, viện trợ kinh tế của Trung Quốc cho Việt Nam là 1,1 triệu nhân dân tệ. Ngoài ra, Trung Quốc còn ký với Việt Nam nhiều hiệp định giúp xây dựng công trình công nghiệp, giúp đỡ về kĩ thuật,
- 14 cung cấp hàng hóa, mậu dịch dài hạn, cử các chuyên gia sang giúp đỡ và đào tạo nhân lực cho Việt Nam. Bên cạnh sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác trong khối cũng có nhiều hành động thiết thực đã giúp đỡ Việt Nam v.v... * Giai đoạn 1964 1975 Sự giúp đỡ của Liên Xô giành cho Việt Nam từ năm 1964 1975 là hết sức to lớn trên tất cả nhiều mặt, đặc biệt trong lĩnh vực quân sự, giúp quân đội Việt Nam có đủ trình độ tác chiến và vũ khí hiện đại để đương đầu với Mỹ. Chuyến thăm của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Liên Xô, A.N.Cosygin (2/1965) đến Việt Nam là dấu mốc quan trọng đánh dấu quan hệ Liên Xô với Việt Nam được thắt chặt . Đặc biệt, trong giai đoạn quan trọng quyết định sự thành công của cuộc kháng chiến chống Mỹ từ 1972 1975, theo thống kê của Việt Nam, Liên Xô đã viện trợ cho Việt Nam 754 triệu Rúp sự giúp đỡ này là hết sức thiết thực tiếp thêm sức mạnh cho Việt Nam đi đến giành thắng lợi cuối cùng. Sự giúp đỡ của Trung Quốc cho Việt Nam trong suốt thời kỳ chống Mỹ là rất to lớn, với số hàng hóa viện trợ lên đến 1.594.724 tấn, trong đó chủ yếu viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, chỉ tính riêng từ năm 1972 đến 1975 Trung Quốc đã viện trợ cho Việt Nam 325 triệu nhân dân tệ. Ngoài ra, Trung Quốc còn tổ chức nhiều cuộc mít tinh lớn, thu hút hàng triệu người tham gia lên án Mỹ, ủng hộ Việt Nam. Trung Qu ốc c ử hàng ngàn chuyên gia sang giúp Việt Nam xây dựng các công trình quân sự, dân sự, giúp Việt Nam đào tạo nhiều học viên có chuyên môn, kĩ thuật để trở về xây dựng đất nước, phục vụ kháng chiến. Hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa đều giành cho Việt Nam sự ủng hộ nhiệt tình cả về vật chất lẫn tinh thần. Theo tổng kết của Việt Nam, từ năm 1955 đến năm 1975 viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em dành cho Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là 2.362.491 tấn v.v... 3.2. Quan hệ với Lào và Campuchia 3.2.1. Củng cố và phát triển liên minh Việt Lào Mối quan hệ đặc biệt với Lào có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất đất nước
- 15 của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Thứ nhất, để bảo vệ độc lập dân tộc, Việt Nam phải giương cao ngọn cờ chính nghĩa, tập hợp đông đảo lực lượng tiến bộ, xây dựng mối quan hệ đoàn kết, tin tưởng với các nước láng giềng trong đó có Lào. Thứ hai, hai nước Việt Nam, Lào đều có chung kẻ thù là đế quốc Mỹ và các thế lực tay sai, sự đoàn kết chiến đấu của hai nước đã tạo thêm sức mạnh cho hai dân tộc khi đương đầu với kẻ thù mạnh như Mỹ. Thứ ba, sự giúp đỡ của Việt Nam đối với Lào trên tinh thần tôn trọng, đồng chí thân ái, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau. Mối quan hệ giữa Việt Nam Lào là mối quan hệ của của hai " cơ thể" cùng chung một "xương sống", đó là chung lý tưởng chủ nghĩa Mác Lênin, mục tiêu chủ nghĩa xã hội, gắn bó mật thiết với nhau liên quan đến những lợi ích thiết thực trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị xã hội, quốc phòng an ninh. 3.2.2. Xây dựng và phát triển quan hệ Việt Nam Campuchia Việt Nam khẳng định, xây dựng quan hệ tốt đẹp với Campuchia, có vị trí chiến lược quan trọng trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Ngày 20/6/1967, Vương quốc Campuchia và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, cơ quan đại diện của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam có trụ sở tại Phnôm Pênh. Sự kiện này, mở ra một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ hai nước, có lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam của Việt Nam. Quan hệ hai nước Việt Nam Campuchia phát triển thêm một bước quan trọng, khi Campuchia chính thức công nhận Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (15/6/1969) sau đó đón Thủ tướng Huỳnh Tấn Phát thăm Campuchia và ký hiệp định thương mại giữa hai chính phủ. Để thắt chặt tình đoàn kết giữa ba nước Đông Dương, theo sáng kiến của Campuchia, ngày 24 đến 25/4/1970 Hội nghị nhân dân ba nước Đông Dương diễn ra tại Bắc Kinh có sự tham dự của Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ, Quốc trưởng N.Sihanouk, Hoàng thân Suphanuvong. Hội nghị đã ra tuyên bố, thể hiện quyết tâm, tăng cường tình đoàn kết, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau cùng chống kẻ thù chung là Mỹ. Sự giúp đỡ của Việt Nam cho Campuchia, giúp bạn cũng là
- 16 giúp chính mình, một mặt giúp cách mạng Campuchia phát triển, mặt khác giúp Việt Nam trong việc bảo vệ con đường mòn Trường Sơn huyết mạch để đảm bảo việc miền Bắc chi viện cho miền Nam không bị gián đoạn. 3.3. Quan hệ với các nước dân chủ, các tổ chức tiến bộ và nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam chống Mỹ, cứu nước, bảo vệ độc lập dân tộc Thứ nhất, Đảng Cộng sản các nước, các tổ chức, ủy ban, các hội khắp nơi trên thế giới ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của Việt Nam . Có thể khẳng định, chưa có cuộc chiến tranh nào được khắp nơi trên thế giới có nhiều ủy ban, nhiều hội, nhiều tổ chức lên án mạnh mẽ như cuộc chiến tranh Việt Nam. Sự ủng hộ này đã tạo nên một làn sóng mạnh mẽ trên thế giới, tác động đến chính phủ, nhân dân nhiều nước, tạo nên phong trào phản đối mạnh mẽ chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. Không chỉ giúp đỡ về mặt tinh thần, các tổ chức này còn có nhiều giúp đỡ thiết thực cho Việt Nam về mặt vật chất như ủng hộ Việt Nam các dụng cụ y tế, hiến máu tặng Việt Nam, quyên góp tiền, cung cấp các nhu yếu phẩm cần thiết cho Việt Nam. Thứ hai, chính phủ các nước dân chủ tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới ủng hộ Việt Nam. Trong cuộc chiến tranh Việt Nam, nhiều nước dân chủ tiến bộ lên tiếng và có nhiều hành động thiết thực ủng hộ cuộc đấu tranh thống nhất đất nước, bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam. Ở khu vực Tây Bắc Âu, các nước Phần Lan, Thụy Điển ủng hộ Việt Nam tích cực. Đối với các nước trong khối ASEAN, Indonesia là nước có nhiều tuyên bố và hành động ủng hộ Việt Nam. Sự xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, đã vấp phải sự phản ứng dữ dội của nhân dân Mỹ cùng với các cuộc đấu tranh quyết liệt chống Mỹ ở những nơi khác làm thành phong trào đấu tranh rầm rộ, tiến công đế quốc Mỹ từ mọi phía. Từ năm 1965, để phản đối việc Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam Việt Nam, nhiều cuộc biểu tình của thanh niên, sinh viên, công nhân và nhân dân nhiều nước trên thế giới thu hút hàng ngàn người tham gia . Trong giai đoạn 1973 1975 sau khi Hiệp định Paris được ký kết, các tổ chức, ủy ban, các hội,
- 17 Đảng cộng sản các nước, chính phủ các nước dân chủ tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới vẫn tiếp tục tiến hành các cuộc đấu tranh thiết thực để ủng hộ Việt Nam. 3.4. Triển khai chiến lược đánh đàm Tại Hội nghị lần thứ 13 (1/1967) của Đảng Lao động Việt Nam đã khẳng định, phải đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao, chủ động tiến công địch, phục vụ sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước. Việt Nam xác định rõ mục tiêu chiến lược đánh đàm, đàm đánh: Có nghĩa là trong khi ở miền Nam vẫn tranh thủ đánh để giành thắng lợi quyết định thì giữa ta và địch có thể nói chuyện từ hình thức tiếp xúc cho đến hội đàm. Đương nhiên, thắng lợi trên chiến trường miền Nam là yếu tố quyết định; khi chưa giành được thắng lợi đó thì trên bàn hội nghị cũng chưa giành được thắng lợi . Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968, gây cho Mỹ và đồng minh nhiều tổn thất, thêm vào đó, làn sóng dư luận thế giới phản đối cuộc chiến tranh do Mỹ gây ra ngày càng dâng cao đã gây sức ép lên Chính phủ Mỹ, ngày 31/3/1968 Tổng thống Johnson tuyên bố ném bom hạn chế miền Bắc và chấp nhận ngồi vào bàn thương lượng với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trên bàn đàm phán, việc thảo luận những vấn đề chính vẫn chưa có nhiều chuyển biến thì những thắng lợi liên tiếp trên mặt trận quân sự đã có những tác động lớn đến bàn đàm phán, đặc biệt là chiến thắng trong trận Điện Biên Phủ trên không, buộc Mỹ phải ký vào bản Hiệp định Paris (27/1/1973) và rút quân về nước. Điều đó, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam giải phóng miền Nam (30/4/1975), thống nhất đất nước. Tiểu kết chương 3 Việc triển khai chính sách đối ngoại khôn khéo giúp Việt Nam tập hợp lực lượng, nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa, hai nước láng giềng Lào và Campuchia, các nước dân chủ, các tổ chức tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Trên tinh thần phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy nội lực, thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong chính sách đối ngoại của Việt Nam đã tranh thủ sự giúp đỡ của các nước cả vật chất lẫn tinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn