intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 2005 đến năm 2015

Chia sẻ: Nguyen Van Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 2005 đến năm 2015, trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 2005 đến năm 2015

  1. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ                                 Chữ viết tắt Bảo hiểm y tế  BHYT Chủ nghĩa xã hội                                  CNXH Chính sách xã hội                                  CSXH Chính trị quốc gia                                 CTQG Công nghiệp hóa, hiện đại hóa            CNH, HĐH Dân số ­ Kế hoạch hóa gia đình          DS ­ KHHGĐ Hội đồng nhân dân                               HĐND Kinh tế ­ xã hội                                     KT ­ XH Lao động ­ Thương binh và Xã hội     LĐ ­ TB&XH Tư liệu sản xuất                                   TLSX Ủy ban nhân dân                                    UBND Xã hội chủ nghĩa                                  XHCN Xóa đói giảm nghèo XĐGN
  2. 4 MỤC LỤC Tran g  MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN  QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI 9 1.1 Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 9 1.2 Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học  đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 12 Chương 2 CHỦ   TRƯƠNG   VÀ   SỰ   CHỈ   ĐẠO   CỦA   ĐẢNG   BỘ  TỈNH QUẢNG BÌNH  VỀ  THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH  XàHỘI (2005 ­ 2010) 15 2.1. Những yếu tố  tác động và chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội  15 2.2. Đảng   bộ   tỉnh   Quảng   Bình   chỉ   đạo   thực   hiện   chính  sách xã hội  20 Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH  VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XàHỘI (2011 ­ 2015) 21 3.1. Những yếu tố  mới tác động và chủ  trương của Đảng  bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội  21 3.2. Đảng   bộ   tỉnh   Quảng   Bình   chỉ   đạo   thực   hiện   chính  sách xã hội  25 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 26 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo  thực hiện chính sách xã hội (2005 ­ 2015) 26 4.2. Kinh nghiệm từ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình  lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội (2005 ­ 2015) 27 KẾT LUẬN  27 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 PHỤ LỤC 42 MỞ ĐẦU
  3. 5 1. Lý do chọn đề tài Chính sách xã hội giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính sách  của Đảng và Nhà nước Việt Nam,  góp phần thúc đẩy thắng lợi của sự  nghiệp cách mạng. M ục tiêu của CSXH là nhằm xây dựng và phát triển  con người, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con người, góp phần lành  mạnh hóa xã hội và tạo ra động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng  tạo của nhân dân trong sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt   Nam XHCN.  Nghị  quyết Trung  ương 5 (khóa XI) chỉ  rõ: “Chính sách xã   hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để  phát triển   nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển” [, tr.68]. Hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm xây  dựng và tổ  chức thực hiện các CSXH. Thông qua CSXH mà quyền con   người, quyền và nghĩa vụ  cơ  bản của công dân được bảo đảm ngày càng  đầy đủ, hoàn thiện hơn, góp phần tạo động lực to lớn trong sự nghiệp xây   dựng nước Việt Nam XHCN   “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,  văn minh”. Quảng Bình là địa phương phải gánh chịu những hậu quả nặng nề  của chiến tranh, cũng là địa phương luôn phải đối phó với thiên tai khắc   nghiệt, bão lũ. Ngay sau ngay đât n ̀ ́ ươc thông nhât, đ ́ ́ ́ ặc biệt là trong thời kỳ  đổi mới, Tỉnh  ủy, HĐND và UBND tỉnh Quảng Bình đã tập trung mọi nỗ  lực giải quyết các vấn đề  về  CSXH và đã thu được nhiều kết quả  quan  trọng. Tuy nhiên, do hậu quả  nặng nề  của chiến tranh cùng với những bất  cập trong chỉ đạo, điều hành, quản lý… việc thực hiện CSXH của tỉnh vẫn   còn nhiều hạn chế. Một số  mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục   như vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình hội nhập   kinh tế quốc tế; giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo và tái nghèo  
  4. 6 còn cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa miền núi với miền xuôi,  chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; công tác đào tạo nghề còn nhiều bất  cập; hệ thống chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế cho nhân dân miền núi còn  thiếu thốn; phát triển kinh tế chưa kết hợp tốt với giải quyết các vấn đề xã  hội... Những hạn chế, bất cập trên rất cần được nghiên cứu, nhìn nhận một  cách khách quan để  tìm ra chủ  trương, giải pháp mới, tạo động lực cho  Quảng Bình phát triển. Do tầm quan trọng của CSXH cũng như  tính phức tạp, nhạy cảm  trong giải quyết vấn đề  này, từ  khi cả  nước bước vào công cuộc đổi mới  đến nay, đã có nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu về CSXH và sự  lãnh đạo của Đảng cũng như Đảng bộ các địa phương về thực hiện CSXH   ở  các cấp độ  và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi   sâu nghiên cứu một cách độc lập, có hệ  thống về  Đảng bộ  tỉnh Quảng  Bình lãnh đạo thực hiện CSXH dưới góc độ  chuyên ngành Lịch sử  Đảng  Cộng sản Việt Nam. Từ  những lý do trên, tôi chọn đề  tài  “Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình   lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ  năm 2005 đến năm 2015” làm  luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện CSXH  từ năm 2005 đến năm 2015, trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm nhằm   góp phần thực hiện có hiệu quả  CSXH  ở  tỉnh Quảng Bình trong thời gian   tới. Nhiệm vụ nghiên cứu  Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.
  5. 7 Làm rõ những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh   Quảng Bình về CSXH từ năm 2005 đến năm 2015.   Hệ  thống hóa, phân tích làm rõ chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng  bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015. Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Quảng   Bình lãnh đạo thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Hoạt động lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình. Phạm vi nghiên cứu ­ Về  nội dung: Nghiên cứu chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015, trên bốn  lĩnh vực cơ  bản là: Giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo; đền ơn đáp  nghĩa và chính sách DS ­ KHHGĐ. ­ Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015. Tuy nhiên, để  bảo đảm  tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu luận án có đề  cập tới các   vấn đề có liên quan trước năm 2005 và sau năm 2015. ­ Về không gian: Tập trung nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Quảng Bình 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Dựa trên cơ  sở  lý luận Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan  điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về CSXH. Cơ sở thực tiễn   Đề  tài dựa vào các văn kiện nghị  quyết, các báo cáo tổng kết của  Đảng bộ, của chính quyền các cấp; các số  liệu có liên quan đến việc thực   hiện CSXH của tỉnh Quảng Bình được công bố  trong niên giám thống kê, 
  6. 8 trong công trình, đề tài, đề án, các bài báo khoa học… có liên quan đến hoạt   động lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình từ năm 2005  đến năm 2015. Phương pháp nghiên cứu   Đề  tài sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chuyên   ngành   Lịch   sử   Đảng   Cộng   sản   Việt   Nam,   trong   đó   chủ   yếu   sử   dụng  phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc. Đồng thời, có kết hợp sử  dụng   các phương pháp khác như: thống kê, phân tích, tổng hợp... để làm sáng tỏ  các nội dung có liên quan. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án hệ  thống hóa chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh   Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015. Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở  về quá trình Đảng bộ tỉnh  Quảng Bình về  thực hiện CSXH từ  năm 2005 đến năm 2015 trên cả  hai  bình diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế. Đúc   kết   những   kinh   nghiệm   chủ   yếu   từ   quá   trình   Đảng   bộ   tỉnh  Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Góp phần vào việc tổng kết quá trình của Đảng lãnh đạo thực hiện  CSXH trong thời kỳ  đổi mới và hội nhập quốc tế  (qua thực tiễn địa bàn  tỉnh Quảng Bình). Góp thêm luận cứ  cho việc bổ  sung, phát triển chủ  trương, chính  sách của Đảng và Đảng bộ địa phương đối với việc thực hiện CSXH trong   thời gian tới. Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử  Đảng, lịch sử Đảng bộ địa phương.
  7. 9 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở  đầu, 4 chương (8 tiết), Kết luận, Danh mục các   công trình khoa học của tác giả đã được công bố có liên quan đến luận án,  Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1.1 Các nghiên cứu chung v ề chính sách xã hội ở Việt Nam Phạm Xuân Nam (1997),  Đổi mới chính sách xã hội ­ Luận cứ  và   giải pháp, Nxb CTQG, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề  cập đến một số  vấn đề lý luận và thực tiễn, mối quan hệ của CSXH với sự chuyển đổi cơ  cấu xã hội trong nền kinh tế  hàng hóa nhiều thành phần, một số  kinh   nghiệm và giải pháp về CSXH đối với các vấn đề dân số, lao động và việc   làm. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm  ở  nông thôn ­ Thực trạng và giải   pháp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề cập những vấn đề  lý luận về  lao động và việc làm  ở  nông thôn nước ta, việc làm phi nông  
  8. 10 nghiệp trong nông thôn, việc di chuyển lao động và tìm kiếm việc làm,  những định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn và   kinh nghiệm giải quyết các vấn đề trên của một số nước trong khu vực. Mai Ngọc Cường (2006), Chính sách xã hội nông thôn: kinh nghiệm   Cộng hoà Liên bang Đức và thực tiễn Việt Nam,  Nxb Lý luận chính trị, Hà  Nội. Công trình đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực   hiện CSXH ở nông thôn; phân tích các nguyên nhân, thành tựu và hạn chế,   đưa ra các quan điểm và giải pháp đối với một số CSXH chủ yếu: vấn đề  việc làm, vấn đề  phân hoá giàu nghèo và công bằng xã hội...  ở  nông thôn  nước ta trong điều kiện đổi mới. Công trình đề cập đến phân tầng xã hội ở  nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và đưa ra các quan điểm  cơ bản giải quyết vấn đề công bằng xã hội ở nông thôn. Nguyễn Thị  Kim Ngân (2008), “Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu  quả chính sách an sinh xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 7­2008. Tác giả trình  bày chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, nêu lên những thành  tựu đạt được cũng như khó khăn và thách thức đối với chính sách an sinh xã  hội. Mai Ngọc Cường (2013),  Một số  vấn đề  cơ  bản về  chính sách xã   hội  ở  Việt Nam hiện nay,   Nxb Chính trị  quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã  giới thiệu khái quát về  đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình thực   hiện CSXH, cũng như hệ thống các CSXH phổ biến  ở các nước và những  nội dung có khả  năng ứng dụng ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả đã đề  cập đến thực trạng, thành tựu, hạn chế của CSXH ở Việt Nam dưới nhiều   lĩnh vực như: chính sách giảm nghèo; chính sách tạo việc làm... Trên cơ sở  đó, các tác giả đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng   hệ thống CSXH ở Việt Nam trong những năm tới.
  9. 11 1.1.2 Các nghiên cứu v ề chính sách xã hội ở các đị a phươ ng Phạm Quang Nghị  (2007), “Hà Nội làm tốt hơn nữa công tác thương  binh, gia đình liệt sĩ, người có công”, Tạp chí Cộng sản, số 7­2007. Tác giả  đã tóm lược những thành tựu trong công tác thương binh, liệt sĩ và người có   công với cách mạng trong thành phố  Hà Nội trên các mặt như: Thực hiện  chính sách, chăm sóc người có công, hỗ trợ nhà ở, chăm sóc nghĩa trang liệt   sĩ, mộ liệt sĩ. Trên cơ  sở  đó, đề  xuất một số  giải pháp để  Hà Nội làm tốt  hơn nữa công tác thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công. Phạm Văn Hồ (2012), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện   chính sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006 , Luận án tiến sĩ  Lịch sử  Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị  ­ Hành chính quốc   gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã trình bày hệ thống chủ trương, chính  sách của Đảng về lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn có tính đặc thù ở  Tây Nguyên thời kỳ đổi mới. Từ đó, tác giả đã nêu lên quá trình vận dụng  sáng tạo của Đảng bộ  các tỉnh Tây Nguyên trong thực hiện CSXH của  Đảng; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm về quá trình Đảng lãnh đạo   thực hiện CSXH ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nguyễn Thị  Mai Chi (2014),  Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lãnh đạo thực   hiện chính sách xã hội  ở  các huyện miền núi từ  năm 2001 đến năm 2010,   Luận án tiến sĩ Lịch sử  Đảng Cộng sản Việt Nam , Học viện  CTQG  Hồ  Chí Minh, Hà Nội. Luận án đánh giá một cách khách quan những thành tựu,  hạn chế, đồng thời đúc rút những kinh nghiệm từ  quá trình lãnh đạo thực  hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2001  đến năm 2010. Qua đó, khẳng định sự  lãnh  đạo đúng đắn, sáng tạo của  Đảng bộ  tỉnh Nghệ An về thực hiện CSXH đối với các huyện miền núi ở  tỉnh.v.v.
  10. 12 1.1.3 Các nghiên cứu đề cập đến chính sách xã hội ở tỉnh Quảng Bình Trương Bảo Thanh (2002), Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình ­   Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế ­ Đại  học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng nghèo đói ở tỉnh   Quảng Bình, chỉ ra các nguyên nhân sâu xa dẫn đến nghèo đói ở tỉnh Quảng   Bình, từ  đó đề  ra các giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo  ở  tỉnh Quảng   Bình. Phan Nam (2013), Đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho   lao động nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề trên   địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.   Luận văn nêu rõ, đào tạo nghề  cho lao động nông thôn vẫn luôn là một  trong những CSXH lớn và là nhiệm vụ  quan trọng. Đồng thời, luận văn   chỉ rõ công tác dạy nghề nói chung và dạy nghề nông nghiệp cho lao động  nông thôn nói riêng của tỉnh Quảng Bình vẫn chưa đáp ứng yêu cầu CNH,  HĐH   nông   nghiệp,   nông   thôn   trong   điều   kiện   kinh   tế   thị   trường   định  hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trên cơ  sở  đánh giá đúng thực trạng,   luận văn đã đề  xuất một số  giải pháp nhằm tăng cường năng lực hoạt  động các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động  nông thôn, tạo việc làm ổn định lâu dài ở tỉnh Quảng Bình. Phan Văn Cầu (2014), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở   tỉnh Quảng Bình,  Luận văn thạc sỹ  Kinh tế, Đại học Kinh tế  ­ Đại học   Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa và góp phần làm rõ nội hàm của   vấn đề  việc làm nói chung và việc làm của người lao động nông thôn nói  riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho  người lao động ở nông thôn tỉnh Quảng Bình từ 2008 đến năm 2013, chỉ rõ  những thành tựu, hạn chế  trong vấn đề  này và nguyên nhân của nó. Đề 
  11. 13 xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc   làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. UBND tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học lịch sử  Việt Nam (2014),   “Báo cáo khoa học Hội thảo Quốc gia về Quảng Bình 410 năm hình thành   và phát triển”, Nxb Chính trị ­ Hành chính. Cuốn sách là tuyển tập các bài   viết của các nhà khoa học trên mọi miền Tổ quốc và ở Quảng Bình viết về  quá trình hình thành và phát triển vùng  đất và tỉnh Quảng Bình, những  chuyển biến cơ  bản về  KT ­ XH Quảng Bình trong thực hiện đường lối   đổi mới. Các bài viết đã khái quát tình hình KT ­ XH của tỉnh và vấn đề giải  quyết việc làm của tỉnh trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến. Cùng   với việc mở mang phát triển các chương trình phát triển kinh tế trọng điểm,   đa dạng hoá ngành nghề, loại hình kinh tế, tỉnh đã ban hành chính sách tạo  môi trường để người lao động tự tạo việc làm. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết  việc làm  cho lao động vẫn còn nhiều khó  khăn, cần phải tiếp tục tăng  cường. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp đưa Quảng Bình   phát triển nhanh và bền vững. 1.2 Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã  công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 1.2.1 Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học   đã công bố Qua khảo cứu các công trình đã công bố có thể thấy các công trình đó   đã phản ánh ở mức độ khác nhau về sự lãnh đạo của Đảng đối với CSXH  nói chung và quá trình quán triệt, tổ  chức thực hiện của các Đảng bộ  địa  phương nói riêng. Hầu hết các công trình khoa học đã phác họa rõ bối  cảnh, tình hình mới, chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về  CSXH trong sự phát triển kinh tế ­ xã hội của cả nước nói chung và các địa  
  12. 14 phương nói riêng; yêu cầu đòi hỏi thực hiện mạnh hơn nữa CSXH  ở  các  địa phương... Những công trình khoa học trên đã đề cập ở những góc độ khác nhau về  cả  phương diện lý luận, thực tiễn trong thực hiện CSXH  ở  Việt Nam nói   chung và  ở  tỉnh Quảng Bình nói riêng. Song, chưa có công trình nào đi sâu  nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống trong thời gian cụ thể về quá  trình Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện CSXH từ  năm 2005 đến  năm 2015.  Điểm dễ  nhận thấy đầu tiên trong các công trình khoa học đó, vấn  đề  thực hiện CSXH  ở  các địa phương, trong đó có tỉnh Quảng Bình được  đề cập đơn lẻ, rời rạc, hoà lẫn vào trong việc thực hiện phát triển kinh tế ­  xã hội nói chung ở địa phương; chưa có cái nhìn khái quát, toàn diện về quá  trình chỉ  đạo thực hiện CSXH của các đảng bộ  địa phương; chưa thấy  được vai trò của CSXH đối với sự phát triển của các địa phương nói chung  và tỉnh Quảng Bình nói riêng; chưa làm rõ sự quán triệt, vận dụng sáng tạo   của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện CSXH với những  đặc thù về điều kiện tự nhiên và kinh tế ­ xã hội. Có thể nói, lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình  chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ  thống. Sự  chỉ  đạo cụ  thể  của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình đối với thực hiện CSXH ở  tỉnh   ra sao? Các Đảng bộ địa phương triển khai, tổ chức thực hiện như thế nào,   có những đặc điểm gì? Sự  sáng tạo của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình trong   quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện CSXH đối với các huyện để  góp phần   phát triển nhanh, bền vững kinh tế ­ xã hội?... Những vấn đề đó vẫn còn là  những nội dung cần được tập trung nghiên cứu một cách thấu đáo hơn.  Cần phải khảo sát thực tế  một cách cụ  thể, để  có được những đánh giá 
  13. 15 khách quan có cơ  sở  khoa học về  những mặt đạt được và chưa đạt được  trong quá trình lãnh đạo thực hiện một số CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng  Bình từ năm 2005 ­ 2015.  1.2.2 Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học có liên  quan  đã công bố, hướng nghiên cứu của đề  tài luận án “Đảng bộ  tỉnh   Quảng Bình lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ  năm 2005 đến năm  2015” sẽ tập trung vào những vấn đề cơ bản sau: Một là,  những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh   Quảng Bình trong thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015. Trong đó,  tác giả  đánh giá vị  trí, vai trò của CSXH và thực trạng thực hiện CSXH  ở  tỉnh Quảng Bình trước năm 2005; những đặc điểm chính của tình hình thế  giới, trong nước và chủ trương của Đảng về thực hiện CSXH. Hai là,  hệ  thống hóa, phân tích, làm rõ quan điểm, phương hướng,   mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình   trong thực hiện CSXH từ  năm 2005 đến năm 2015, trên bốn lĩnh vực chủ  yếu:  Về  giải quyết việc làm; về  xóa đói, giảm nghèo; về  thực hiện chính   sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có công và về chính sách DS –   KHHGĐ.  Ba là,  ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và các kinh nghiệm chủ yếu   từ  sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình trong thực hiện CSXH từ  năm 2005 đến năm 2015. Kết luận chương 1
  14. 16 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH  VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XàHỘI (2005 ­ 2010) 2.1. Những yếu tố  tác động và chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh  Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội (2005 ­ 2010) 2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh   Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội * Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội của tỉnh Quảng Bình Điều kiện tự nhiên Về vị trí địa lý. Về địa hình.  Về thời tiết, khí hậu. Đánh giá chung về  điều kiện tự  nhiên của tỉnh Quảng Bình (thuận  lợi, khó khăn).  Điều kiện kinh tế ­ xã hội Về kinh tế. Về dân số.  Về nguồn lao động.  Về đối tượng người có công với cách mạng. Đánh giá chung về  điều kiện kiện kinh tế  ­ xã hội của tỉnh Quảng   Bình (thuận lợi, khó khăn). 
  15. 17 * Tình hình thực hiện chính sách xã hội  ở  tỉnh Quảng Bình trước năm   2005 ­ Ưu điểm Về giải quyết việc làm.  Về công tác xóa đói, giảm nghèo. Về chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có công. Về công tác DS – KHHGĐ Nguyên nhân ưu điểm ­ Hạn chế:  Bên  cạnh những thành tựu  đạt  được, việc thực hiện  CSXH của tỉnh Quảng Bình trong những năm 1986 ­ 2005 còn bộc lộ những   hạn chế, thiếu sót sau:  Về giải quyết việc làm.  Về công tác xóa đói, giảm nghèo. Về chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có công. Về công tác DS – KHHGĐ Nguyên nhân hạn chế * Chủ trương của Đảng về chính sách xã hội (2005 ­ 2010) Mục tiêu chung  Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  X của Đảng (4/2006), xác định  mục tiêu chung CSXH là: “Thực hiện tiến bộ  và công bằng xã hội, giải  quyết việc làm, khuyến khích làm giàu hợp pháp, xóa đói, giảm nghèo, phát  triển hệ thống an sinh xã hội; đẩy lùi các tệ nạn xã hội” [23, tr.187].  Mục tiêu cụ thể: Về  giải quyết việc làm:  Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề  giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng, Đại hội đại   biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu giải quyết việc làm 
  16. 18 là: “Trong 5 năm tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ  lệ  thất nghiệp  thành thị dưới 5% vào năm 2010” [23, tr.189]. Về  xóa đói, giảm nghèo:  Là chủ  trương, quyết sách lớn của Đảng,  Nhà nước Việt Nam, đó cũng là một nội dung quan trọng của CSXH phản  ánh bản chất XHCN. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  X của Đảng xác  định chỉ tiêu XĐGN giai đoạn 2005 ­ 2010 là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức  thấp nhất, với chỉ tiêu: “Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10 ­   11% vào năm 2010” (theo chuẩn mới, tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 khoảng 22%)  [23, tr.189].  Về thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có công:   Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu: “Thực hiện   tốt các chính sách ưu đãi người có công với nước; vận động toàn xã hội tham gia   các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần của   người có công ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư” [23,  tr.216].  Về  chính sách DS ­ KHHGĐ:  Bước vào thập niên đầu của thế  kỷ  XXI, khi mức sinh đã tiệm cận mức sinh thay thế (trung bình mỗi phụ  nữ  trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,   Đảng xác định chính sách dân số nhằm chủ động kiểm soát quy mô và tăng  chất lượng dân số  phù hợp với những yêu cầu phát triển KT ­ XH. Nâng   cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ­ kế hoạch hóa gia  đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân bố  dân cư  hợp lý với quản lý  dân số và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, “Tiếp tục kiềm chế tốc độ  tăng dân số, phấn đấu đạt chỉ  tiêu về  dân số  trong Chiến lược phát triển  kinh tế ­ xã hội 10 năm 2001 ­ 2010 … Đưa công tác dân số, gia đình và trẻ  em ở các cấp đi vào nền nếp, vào từng gia đình, có chiều sâu và mang tính  
  17. 19 bền vững” [23, tr.215]. Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 10 năm 2001 ­  2010 xác định mục tiêu về dân số là: Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con   người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1%. Giải pháp:  Một là, ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của   toàn xã hội để giải quyết việc làm [23, tr.215]. Hai là, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói,  giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ  nội lực và kết hợp sử  dụng có  hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế [23, tr.217].  Ba là, phát huy vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các  cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành thực hiện CSXH. Bốn là,  nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo những tác động của việc   hội nhập kinh tế quốc tế đến thực hiện các CSXH. 2.1.2. Chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình về  thực hiện   chính sách xã hội (2005 ­ 2010) * Mục tiêu chung Đại hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình lần thứ  XIV (12/2005),  xác định mục tiêu của CSXH giai đoạn 2005 ­ 2010 là: “Kết hợp hài hòa giữa  phát triển kinh tế và văn hóa ­ xã hội, tăng cường quốc phòng ­ an ninh, giữ  vững  ổn định chính trị  ­ xã hội, bảo vệ  môi trường, cải thiện căn bản đời  sống nhân dân” [3, tr.52]. “sức khỏe, đời sống, việc làm của nhân dân và các  yếu tố khác về chính sách xã hội là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh và   bền vững” [3, tr.67]. * Mục tiêu cụ thể  Về  giải quyết việc làm:  Phấn đấu “Giải quyết việc làm hàng năm  2,4 ­2,5 vạn lao động” [3, tr.53]. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, 
  18. 20 đồng thời, khuyến khích người lao động tự  tạo việc làm, các nhà đầu tư,  các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm.  Tích cực tham gia thị  trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.  Kết hợp chặt chẽ giữa công tác dạy nghề với chương trình giải quyết việc  làm. Đặc biệt là ở các khu vực thực hiện các dự án công nghiệp, đô thị hóa  và ở  nông thôn. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm  nhanh tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, dịch vụ  và lao động đa ngành nghề. Về xóa đói, giảm nghèo:  Huy động mọi nguồn lực, có chương trình,  chính sách hỗ  trợ  cùng với đẩy mạnh xây dựng Quỹ  “Vì người nghèo”,  lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt quan tâm xây dựng  các dự án tạo thế phát triển lâu dài và bền vững cho vùng đồi, núi, rừng ở  các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có kết   quả chương trình XĐGN, nhất là tập trung tạo chuyển biến cơ bản cho các  xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang;  chống tái nghèo và giảm nghèo bền vững, với mục tiêu “Tỷ  lệ  hộ  nghèo   giảm bình quân 3,5 ­ 4%/năm” [3, tr.53]. Hạn chế và từng bước thu hẹp sự  cách biệt về mức sống giữa các vùng, các tầng lớp dân cư. “Tích cực phấn   đấu để  cuối năm 2006 cơ  bản hoàn thành chương trình xóa nhà mái tranh   cho hộ nghèo” [3, tr.53]. Về chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có công:  Chăm  sóc,  ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ  là trách nhiệm của   Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, mà còn thể  hiện truyền thống và đạo lý   của dân tộc “uống nước nhớ  nguồn”, “ăn quả  nhớ  người trồng cây”. Vì  vậy, từ trước tới nay, trong bất luận hoàn cảnh nào, Đảng bộ, chính quyền   và nhân dân tỉnh Quảng Bình cũng luôn luôn xác định chính sách đối với 
  19. 21 thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với Tổ  quốc là một trong  những chính sách lớn có vị  trí rất quan trọng trong chiến lược con người.   Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ  lần thứ  XIV (12/2005) nhấn mạnh:  “Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện tốt chính sách đối với  người có công và các đối tượng chính sách; cứu trợ, giúp đỡ nạn nhân chất   độc da cam” [3, tr.74]. Về công tác DS ­ KHHGĐ: Tập trung mọi nỗ lực để thực hiện mục  tiêu “Tỷ suất sinh giảm 0,4 ­0,5%/năm” [3, tr.53]. Đẩy mạnh công tác DS ­  KHHGĐ, tăng cường công tác truyền thông về  DS ­ KHHGĐ, đặc biệt là  đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa để chuyển đổi hành vi “nhằm đạt mức  sinh thay thế toàn tỉnh vào năm 2009. Vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, cồn  bãi chậm nhất vào năm 2010 để có quy mô dân số  khoảng 861.390 người.  Cơ  cấu dân số  và phân bố  dân cư  phù hợp với sự  phát triển kinh tế  ­ xã  hội” [90, tr.2].  * Nhiệm vụ và giải pháp Một là, tích cực tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động,   đồng thời chú trọng công tác đào tạo nghề, phát triển và định hướng đào tạo nghề  [3, tr.78]. Hai là,  thực hiện có hiệu quả  các dự  án, chương trình, chính sách   XĐGN trên địa bàn Tỉnh [3, tr.78]. Ba là, chăm lo thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi, chăm lo đời sống  vật chất tinh thần người có công với cách mạng [3, tr.79].  Bốn là, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác Dân số ­ Kế hoạch  hóa gia đình [3, tr.79].  Năm là, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng,  Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh về thực hiện CSXH [3, tr.79].
  20. 22 2.2. Đảng bộ  tỉnh Quảng Bình chỉ  đạo thực hiện chính sách xã  hội (2005 ­ 2010) 2.2.1. Chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm 2.2.2. Chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo 2.2.3. Chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với người và gia đình   có công 2.2.4. Chỉ đạo thực hiện công tác dân số ­ kế hoạch hóa gia đình Kết luận chương 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0