Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 -2015 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với các nước đang phát triển hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN DƢƠNG QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số: 62.22.03.12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tất Giáp Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi..........giờ..............ngày.............tháng.............năm Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện quốc gia và Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ấn Độ là quốc gia rộng lớn và đông dân nhất khu vực Nam Á, ngày nay đã trở thành cường quốc châu Á và trên thế giới. Ấn Độ còn được biết đến là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại; là quốc gia đa dạng về văn hóa, đa sắc tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Từ một nước thuộc địa, trải qua quá trình đấu tranh kiên trì bằng phương pháp “bất bạo động”, Ấn Độ đã giành quyền tự trị vào năm 1947 và độc lập hoàn toàn (1950); là một trong những nước đầu tiên tham gia Liên hợp quốc (1945); thành viên khởi xướng của “Phong trào không liên kết”; Ấn Độ có vai trò quan trọng và có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, góp phần giữ gìn và bảo vệ nền hòa bình thế giới. Trong Chiến tranh lạnh, Ấn Độ cũng là nước chịu tác động, ảnh hưởng không nhỏ của sự đối đầu Đông Tây. Mặc dù, Ấn Độ đã lựa chọn cho mình một con đường riêng, con đường “Không liên kết” để xây dựng và phát triển đất nước nhưng những hạn chế trong chính sách đối nội và đối ngoại ngày càng bộc lộ, có nguy cơ làm suy yếu sức mạnh tổng hợp của một cường quốc khu vực. Sau Chiến tranh lạnh, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, Ấn Độ không còn sự hậu thuẫn vững chắc vốn có. Ấn Độ mất đi sự viện trợ và đầu tư chủ yếu của Liên Xô là một tổn thất rất lớn, nhất là trong lĩnh vực quân sự, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh có nhiều diễn biến phức tạp, làn sóng toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động sâu sắc đến công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập của các nước đang phát triển, trong đó có Ấn Độ. Vì vậy, việc lựa chọn con đường củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc phù hợp với xu thế của thời đại và đặc thù của quốc gia dân tộc là một nhiệm vụ sống còn đối với Ấn Độ cũng như các nước đang phát triển khác. Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động nhanh chóng, khó đoán định cho nên nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về độc lập dân tộc, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển cũng buộc phải điều chỉnh và có các tiếp cận mới; phương pháp đấu tranh, cách thức mới. Độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa không chỉ bao hàm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi chủ quyền lãnh thổ. Mà nó còn có mối quan hệ chặt chẽ với việc củng cố sức mạnh tổng hợp quốc gia, dân chủ, bình đẳng, hòa bình và phát triển trong quan hệ quốc tế. Chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Đối với Ấn Độ, độc lập dân tộc là mục tiêu cao cả, là giá trị thiêng liêng, tinh thần cao quý của một dân tộc có bề dày lịch sử; khát vọng hòa bình, tự do, bình đẳng, tự lực, tự cường vươn mình trỗi dậy. Khu vực Nam Á, do những tàn dư lịch sử của thời kỳ thuộc địa, kinh tế kém phát triển, lạc hậu, mâu thuẫn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái làm cho khu vực này luôn thiếu ổn định. Mâu thuẫn giữa Ấn Độ và các nước láng giềng Pakistan, Trung Quốc về chủ quyền, biên giới lãnh thổ là một trong những thách thức lớn nhất đối với công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ. Mặt khác, bản thân các nước Nam Á cũng có những điều chỉnh chính sách theo hướng
- 2 mở rộng quan hệ, hợp tác với các nước ngoài khu vực, nhất là các nước lớn, các trung tâm kinh tế, nhằm làm đối trọng trong quan hệ với Ấn Độ. Để giữ vững ổn định về chính trị, gạt bỏ những hoài nghi của các nước láng giềng, điều chỉnh chính sách để mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước lớn; tháng 7/1991, Ấn Độ quyết định tiến hành cải cách kinh tế, điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại nhằm cải cách toàn diện các mặt của đời sống xã hội, hội nhập với khu vực và thế giới. Trong quá trình cải cách, Ấn Độ thực hiện nhất quán nguyên tắc, mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ là không thay đổi, đồng thời xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, đầu tư quyết đoán cho lĩnh vực an ninh - quốc phòng. Ấn Độ đã thực sự trỗi dậy trở thành cường quốc khu vực và thế giới với tốc độ phát triển kinh tế đứng thứ 2 thế giới (2015), thứ nhất thế giới (2017), quy mô nền kinh tế đứng thứ 7 thế giới (2015) tính theo GDP danh nghĩa và thứ 3 thế giới tính theo sức mua tương đương. Ấn Độ ngày nay có vị trí, vai trò quan trọng trong chiến lược của các nước lớn, các trung tâm quyền lực tranh giành ảnh hưởng tại nước này trong thế kỷ XXI. Có thể nói, với những đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng cầm quyền, đặc biệt là Đảng Quốc Đại, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; giữa chủ nghĩa dân tộc chân chính với chủ nghĩa lý tưởng, sự quyết tâm cao của các lãnh tụ và các nhà lãnh đạo đất nước qua các thời kỳ đã đưa Ấn Độ trở thành cường quốc, có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế. Bước sang thế kỷ XXI, Ấn Độ không chỉ mở rộng tầm ảnh hưởng mạnh mẽ ở khu vực Nam Á, Ấn Độ Dương mà còn gia tăng sức mạnh ở khu vực Đông Nam Á, Châu Á - Thái Bình Dương, thể hiện năng lực cạnh tranh với các nước lớn; sẵn sàng cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với Trung Quốc. Ấn Độ đã triển khai mạnh mẽ Chính sách Hướng Đông để khẳng định sự xuất hiện của nước này tại khu vực trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn; bảo vệ lợi ích quốc gia luôn song hành gắn kết với an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bản sắc dân tộc và luật pháp quốc tế. Ấn Độ đã phát huy sức mạnh truyền thống văn hóa, tinh thần dân tộc bằng tất cả nội lực, sự đoàn kết thống nhất ý chí của cả dân tộc để ghi đậm thêm dấu ấn lịch sử vĩ đại đầy tự hào, kiêu hãnh và phát triển. Đây là di sản nổi bật, đặc điểm riêng biệt của nhân dân Ấn Độ đã đứng dậy từ thuộc địa đến độc lập, từ phụ thuộc đến tự do; để có thể tham dự hoặc can dự và có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của đời sống quốc tế; chủ động xử lý tốt mối quan hệ với các quốc gia láng giềng mâu thuẫn và các quốc gia láng giềng trong khu vực. Trên đây là một số bài học kinh nghiệm quý báu và mang tính cấp thiết đối với các nước đang phát triển để có thể tham chiếu, áp dụng, nhằm xử lý những vấn đề trong nước và quốc tế một cách có hiệu quả. Đối với Việt Nam, Ấn Độ là quốc gia Nam Á có mối quan hệ gắn bó lâu đời, hai nước đã từng bị chủ nghĩa đế quốc áp bức và nô dịch, cùng đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong lịch sử và
- 3 hiện tại hiếm có mối quan hệ nào như Ấn Độ và Việt Nam theo lời của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, đó là mối quan hệ “như bầu trời không gợn bóng mây”. Mối quan hệ giữa chính phủ và nhân dân hai nước được Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố Thủ tướng J.Nehru đặt nền móng luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam dày công vun đắp, đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, quan hệ giữa hai Nhà nước, hai dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới. Chính vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về một thời kỳ mà mục tiêu xuyên suốt là “bảo vệ độc lập dân tộc” của đất nước Ấn Độ anh em chắc chắn sẽ mang nhiều ý nghĩa thực tiễn và khoa học và sẽ có những đóng góp nhất định vào công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng như hiện nay. Năm 2015 là mốc son đánh dấu 65 năm kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập (26/01/1950) và 25 năm sau tiến trình cải cách toàn diện (1991). Việc nghiên cứu quá trình đổi mới, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ có ý nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015” để nghiên cứu viết luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Làm rõ quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 -2015 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với các nước đang phát triển hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015. - Phân tích nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015 trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội. - Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc giai đoạn 1991 - 2015 và rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội từ năm 1991 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi - Về nội dung, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách cải cách trên các
- 4 lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội nhằm củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của nền Cộng hòa Ấn Độ. - Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2015: Năm 1991, Ấn Độ tiến hành cải cách kinh tế và đổi mới toàn diện đất nước; năm 2015 có ý nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được trong 65 năm kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập ngày 26/1/1950 và 25 năm sau cải cách. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Đề tài dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc, quan điểm của Đảng cầm quyền Ấn Độ, các lý thuyết về quan hệ quốc tế đương đại, các văn bản của Nhà nước và Chính phủ Ấn Độ. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic, đối chiếu, so sánh… 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận - Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các chính sách của chính phủ Ấn Độ hướng vào các nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Ấn Độ từ đó làm sáng tỏ hơn một thời kỳ lịch sử quan trọng của cường quốc mới nổi này (1991 - 2015). Từ đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ, luận án góp phần làm phong phú thêm con đường củng cố và bảo vệ độc lập trong bối cảnh quốc tế mới đối với các nước đang phát triển. - Từ việc phân tích những chiến lược, sách lược phát triển đất nước mà Ấn Độ đã thực hiện giai đoạn 1991 - 2015, luận án đánh giá những thành công, hạn chế cũng như những tác động của chính sách đó đối với việc củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. - Qua việc phân tích thực tiễn quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ, luận án đã rút ra một số kinh nghiệm, từ đó góp phần gợi mở những chính sách phù hợp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng phát triển đất nước bền vững trong điều kiện cụ thể của Ấn Độ cũng như các nước đang phát triển. 5.2. Về thực tiễn - Luận án có thể dùng để tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy nói chung về lịch sử Ấn Độ, quá trình củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ, các chính sách Ấn Độ đã thực hiện trong quá trình cải cách, mở cửa và những vấn đề liên quan. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu bao gồm 4 chương 11 tiết Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về Ấn Độ đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, chính trị gia và các học giả tại Ấn Độ và trên thế giới. Ở những nước lớn như Nga, Mỹ, Pháp, Anh, Úc… đã hình thành ngành Ấn Độ học và có các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ. Tại Ấn Độ,
- 5 có nhiều Trung tâm nghiên cứu lớn, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, một số cơ quan như Hội đồng nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế Ấn Độ (ICRIER), Viện nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS), Viện nghiên cứu và phân tích quốc phòng (IDSA), Viện nghiên cứu xung đột và hòa bình (IPCS),.... Ở Việt Nam, các cơ quan nghiên cứu như: Viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Ấn Độ thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường Đại học và các cơ quan nghiên cứu khác trên cả nước. Để đảm bảo tính khoa học, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng một số tư liệu gốc như Hiến pháp Ấn Độ, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của chính phủ Ấn Độ; báo cáo thường niên của chính phủ Ấn Độ và đặc biệt là các bài phát biểu của các Thủ tướng Ấn Độ trong các ngày lễ lớn của đất nước và ngày Quốc khánh. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiếp cận một số lượng lớn các nguồn tài liệu của các nhà nghiên cứu, học giả trong và ngoài nước nghiên cứu về Ấn Độ trên các lĩnh vực khác nhau như lịch sử, văn hóa - xã hội, chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc phòng.... Đây là cơ sở và tư liệu khoa học quan trọng để tác giả kế thừa tham khảo trong quá trình viết luận án: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở ẤN ĐỘ VÀ TRÊN THẾ GIỚI - Nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ, quá trình đấu tranh giành độc lập, vai trò của các nhà lãnh tụ và tình hình kinh tế - xã hội của Ấn Độ sau khi giành được độc lập - Nghiên cứu về những chính sách mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc trên các lĩnh vực và sự trỗi dậy của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở VIỆT NAM - Nghiên cứu về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa Ấn Độ. - Nghiên cứu về độc lập dân tộc và chính sách trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng... mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc: 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHƢA ĐƢỢC GIẢI QUYẾT, LUẬN ÁN TẬP TRUNG LÀM RÕ 1.3.1. Một số nhận xét về tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Như vậy, việc nghiên cứu về Ấn Độ thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả tại Việt Nam, ở Ấn Độ cũng như trên thế giới với nhiều công trình có giá trị đã được công bố. Tuy nhiên, mục đích, phạm vi, thời gian nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu của các công trình đã chỉ dẫn và gợi mở cho độc giả các góc nhìn, cách phân tích theo những hướng khác nhau; hầu hết các công trình nghiên cứu khái quát về lịch sử, văn hóa, đất nước và con người Ấn Độ, lịch sử đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ; về các vấn đề riêng lẻ như tình hình chính trị - xã hội, các chính sách phát triển đất nước của Ấn Độ, vai trò của các Đảng cầm quyền, các lãnh tụ trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. Khoảng trống của các công trình trên chính là: việc nghiên cứu một cách chuyên sâu mang tính hệ thống, tổng thể, xuyên suốt về quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015; chưa có công trình nào đánh giá về cách thức củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong bối cảnh mới, và cũng chưa có công trình nào đưa ra
- 6 những bài học kinh nghiệm về củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với các nước đang phát triển ở giai đoạn này từ thực tiễn của trường hợp Ấn Độ. 1.3.2. Những vấn đề chưa được giải quyết, luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu ở trên, luận án tập trung làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, phân tích bối cảnh trong nước, tình hình quốc tế và khu vực, nguyên nhân của việc Ấn Độ thực hiện cải cách sâu rộng, toàn diện hệ thống các chính sách; nhằm phát triển kinh tế, đổi mới đất nước, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, khẳng định vai trò và vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế trong giai đoạn 1991 - 2015. Thứ hai, nghiên cứu quá trình Ấn Độ triển khai thực hiện các chính sách để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, vươn lên trở thành một cường quốc trong khu vực và trên thế giới giai đoạn 1991 - 2015. Thứ ba, đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển. Chƣơng 2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 2.1. Quan niệm về độc lập dân tộc và củng cố độc lập dân tộc Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “độc lập dân tộc” của một nước vừa là tính từ vừa là danh từ. Trên phương diện tính từ thì độc lập dân tộc là không phụ thuộc vào nước khác hoặc dân tộc khác; còn trên phương diện danh từ thì độc lập dân tộc là trạng thái của một nước hoặc một dân tộc có chủ quyền về chính trị, không phụ thuộc vào nước khác hoặc dân tộc khác [44, tr.342]. Trong tác phẩm Cương lĩnh về vấn đề dân tộc của V.I.Lê-nin độc lập dân tộc là việc mỗi quốc gia đều có quyền tự quyết, tự chủ đối với vận mệnh quốc gia, dân tộc mình, bao gồm tự quyết về chính trị - xã hội và con đường phát triển. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; độc lập dân tộc là quốc gia đó phải có quyền tự quyết trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ mà trước hết và quan trọng nhất là quyền quyết định về chính trị. Theo Hiến chương Liên hợp quốc (1945) và Tuyên bố về những nguyên tắc của luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc (1970) đã xác định nội hàm của độc lập dân tộc bao gồm quyền toàn vẹn lãnh thổ, quyền bình đẳng, quyền dân tộc tự quyết, nghĩa vụ tôn trọng các quyền con người cơ bản, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, tự nguyện tiến hành các cam kết quốc tế. Theo Thủ tướng Ấn Độ qua các thời kỳ: Ấn Độ chưa thực sự độc lập nếu người dân còn nghèo khổ, bệnh tật, bất bình đẳng. “Củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” trong bối cảnh hiện nay là tổng thể hoạt động
- 7 của các chủ thể nhằm làm cho nền độc lập dân tộc trở nên bền vững, chắc chắn hơn; là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm, phá hoại để giữ gìn, bảo vệ độc lập dân tộc; là một nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện hội nhập quốc tế [44, tr .233]. Theo các học giả Việt Nam, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa ngoài việc phải giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, các quốc gia phải coi trọng việc xác lập, bảo vệ và củng cố các giá trị truyền thống, bản sắc dân tộc; thực thi nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội tích cực bắt nhịp với nền kinh tế toàn cầu, khắc phục sự mất cân đối, cố gắng tạo lập sự hài hòa lãnh thổ, vùng miền, sắc tộc..., hướng tới sự đồng thuận, gắn kết dân tộc; tăng cường hiệp thương chính trị giữa các lực lượng trong nước nhằm ổn định thể chế; linh hoạt trong xử lý các điểm nóng nhằm hóa giải các mâu thuẫn và nguy cơ bùng nổ từ bên trong... Tóm lại, tác giả có thể đưa ra quan niệm về “độc lập dân tộc”, “củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” với các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, độc lập dân tộc của Ấn Độ cần được hiểu là sự độc lập về chủ quyền quốc gia, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; độc lập về quyền tự chủ, tự quyết của Ấn Độ trong việc hoạch định chính sách đối nội, đối ngoại mà không bị lệ thuộc hay bị chi phối bởi bất kỳ quốc gia nào. Thứ hai, để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, trước hết, Ấn Độ phải giữ vững được môi trường hòa bình, ổn định chính trị, đoàn kết, thống nhất trong đa dạng; tập trung xây dựng một nền kinh tế phát triển, một nền quốc phòng đủ mạnh, giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội còn tồn tại ở đất nước đông dân thứ hai thế giới này như phân biệt đẳng cấp, phân hóa giàu nghèo, mù chữ, bệnh tật... Thứ ba, độc lập dân tộc có mối quan hệ biện chứng với củng cố sức mạnh tổng hợp quốc gia và hội nhập quốc tế; chịu tác động từ cả yếu tố an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống. Để củng cố và bảo vệ độc lập trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Ấn Độ cần có những chính sách đối ngoại linh hoạt mềm dẻo nhằm cân bằng quan hệ giữa các nước lớn, hài hòa với các nước láng giềng khu vực, phát huy vai trò của Ấn Độ trong giải quyết các vấn đề quốc tế... trong đó đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên hàng đầu. 2.2. NHÂN TỐ QUỐC TẾ 2.2.1. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh Sau Chiến tranh lạnh, Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ làm cho cục diện thế giới thay đổi. Thế giới bước vào thời kỳ quá độ, hình thành một trật tự thế giới mới. Liên Xô tan rã, Ấn Độ mất đi một chỗ dựa vững chắc về mọi mặt đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa non trẻ này. Thế giới phát triển theo một số xu thế mới, có tác động sâu rộng đến tất cả các quốc gia dân tộc. Đó là: Thứ nhất, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và xu thế lấy kinh tế làm trọng điểm trong các mối quan hệ quốc tế. Thứ hai, xu thế hòa hoãn, hòa dịu, hợp tác và phát triển. Thứ ba, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra ngày càng mạnh mẽ, tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế đương đại, trong
- 8 đó kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật. Thứ tư, quan hệ quốc tế có những biến đổi sâu sắc đã có ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề bảo vệ độc lập dân tộc của các nước. Thứ năm, thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc. 2.2.2. Tình hình khu vực Nam Á sau Chiến tranh lạnh Khu vực Nam Á giai đoạn sau Chiến tranh lạnh vẫn luôn ở trong tình trạng không ổn định do quan hệ căng thẳng giữa Ấn Độ với các nước láng giềng về vấn đề tranh chấp lãnh thổ có nguồn gốc lịch sử, vấn đề về sắc tộc, tôn giáo. Nam Á có vị trí địa chiến lược quan trọng trên bàn cờ châu Á và thế giới nên khu vực luôn thu hút được sự quan tâm của các nước lớn (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ) với những toan tính để tranh giành ảnh hưởng và tìm kiếm lợi ích của mình. Sự đan xen chồng chéo trong quan hệ chiến lược của các nước lớn nói trên tạo ra sự cạnh tranh địa - chiến lược ở Nam Á tác động không nhỏ đến tình hình chính trị - an ninh khu vực này. Một mặt, nó giúp tăng cường quan hệ hợp tác giữa các nước lớn với các nước trong khu vực. Mặt khác, quan hệ mang tính cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các nước lớn khiến môi trường khu vực cũng trở nên căng thẳng hơn. Sự cọ xát lợi ích giữa các nước lớn sẽ quyết liệt, gay gắt hơn, đặt các nước Nam Á trước không ít thách thức trong việc xác định rõ đối tác, đối tượng để không bị lôi cuốn hoặc trở thành “con bài” trao đổi giữa các nước lớn, khiến môi trường an ninh khu vực trở nên căng thẳng và nguy cơ mất ổn định là không loại trừ. Vì vậy, quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ diễn ra trong bối cảnh thuận lợi và thách thức đan xen nhau. 2.2.3. Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng sau Chiến tranh lạnh Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tầm quan trọng chiến lược, tiếp tục phát triển nhanh và năng động nhất thế giới, là nơi tập trung những nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Australia, Hàn Quốc, Ấn Độ... Hợp tác và liên kết kinh tế trong nội bộ khu vực và với bên ngoài diễn ra hết sức sôi động với xu thế vừa hợp tác vừa đấu tranh. ASEAN là khu vực đang phát triển khá sôi động và đang ở vị trí quan trọng trong dòng chảy thương mại toàn cầu. Với vị trí địa chiến lược, Biển Đông tiếp giáp Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo, kết nối một vùng rộng lớn các nền kinh tế năng động. Các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc bao gồm cả Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan đều là những nền kinh tế quan trọng trên thế giới. Chính vì thế, phát triển hợp tác với khu vực này sẽ giúp Ấn Độ củng cố sức mạnh kinh tế. 2.3. NHÂN TỐ TRONG NƢỚC 2.3.1. Khái quát về đất nƣớc, lịch sử, văn hóa và con ngƣời Ấn Độ Ấn Độ là cái nôi của nền văn minh nhân loại, là nước lớn ở khu vực Nam Á và trên thế giới với diện tích 3.287.263 km2 đứng thứ 7 thế giới; dân số 1,311 tỉ người đứng thứ 2 thế giới; là quốc gia đa sắc tộc, tôn giáo và ngôn ngữ. Ấn Độ là quốc gia đa đảng, có lịch sử văn hóa lâu đời, có lịch sử đấu tranh giải giải phóng dân tộc, kiên cường đấu tranh cho hòa bình, bình đẳng, dân chủ và tiến bộ xã hội. 2.3.2. Khái quát quá trình củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ từ khi giành độc lập (1947) đến trƣớc năm 1991 * Trên lĩnh vực kinh tế:
- 9 Kể từ khi giành độc lập năm 1947 đến năm 1991, Ấn Độ luôn có khuynh hướng tiếp cận Chủ nghĩa xã hội, thực hiện chiến lược phát triển theo mô hình của Liên Xô, kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, đóng cửa, tự cung tự cấp, nhưng có sự quản lý trực tiếp và gián tiếp của Nhà nước, Chính phủ quản lý chặt chẽ lĩnh vực kinh tế tư nhân thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thành phần kinh tế nhà nước nắm những ngành công nghiệp then chốt có tầm quan trọng về kinh tế và an ninh quốc phòng. Kinh tế tư nhân chỉ tham gia vào một số lĩnh vực nhất định và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước thông qua các đạo luật nhằm ngăn chặn xu hướng tập trung hóa dẫn tới tư bản độc quyền. Ấn Độ chủ chương đẩy mạnh công nghiệp hóa, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Thủ tướng J.Nehru cho rằng công nghiệp nặng là điều kiện cơ bản cho công nghiệp hóa. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp nhẹ được phát triển rộng khắp nhằm đáp ứng mọi tiêu dùng trong nước. Với đường lối độc lập, tự lực cánh sinh, Ấn Độ thực hiện chính sách đóng cửa và chính sách thay thế nhập khẩu. Nông nghiệp cũng được ưu tiên phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực và nguyên liệu cho công nghiệp. Tất cả các chiến lược phát triển cụ thể được xây dựng thông qua các Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm. Vào thập niên 80 của thế kỷ XX, Thủ tưởng Indira Gandhi đã tiến hành cải cách kinh tế mạnh mẽ. Ngoài việc nới lỏng việc cấp phép, chính phủ còn điều chỉnh Luật Hạn chế độc quyền và thương mại (MRTP), nâng mức giới hạn tài khoản của công ty từ 200 triệu Rupee lên 01 tỷ Rupee; điều chỉnh Luật Kiểm soát ngoại hối (FERA); điều chỉnh chính sách ngoại thương.... Vì vậy, nền kinh tế Ấn Độ từng bước khởi sắc. Tuy nhiên, chỉ sau 2 năm cải cách (1985 - 1987), nền kinh tế Ấn Độ lại rơi vào trì trệ. Trước tình hình đó, tháng 6/1988, Ấn Độ công bố chính sách cấp giấy phép cho các công trình đầu tư vào các vùng sâu, vùng xa, lạc hậu; đồng thời có những chính sách ưu đãi thuế cho các công trình này. Đến năm 1990, Ấn Độ triển khai Chính sách công nghiệp chú trọng hơn tới đầu tư nước ngoài và khuyến khích sản xuất cho xuất khẩu. * Trên lĩnh vực chính trị: Sau khi độc lập, Ấn Độ đã thực hiện một loạt chính sách, cải cách từ chính trị đến kinh tế, xã hội nhằm củng cố nền độc lập, xây dựng một hệ thống chính trị hòa hợp dân tộc, phát triển kinh tế, thúc đẩy công bằng và dân chủ. Ngày 26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ và ban hành Hiến pháp mới, trong đó quy định, Nhà nước Ấn Độ tổ chức theo hình thức “liên bang” và chế độ “dân chủ đại nghị” với hai viện Thượng viện (Viện liên bang) và Hạ viện (Viện Nhân dân); Tổng thống là nguyên thủ quốc gia; Thủ tướng đứng đầu Hội đồng Bộ trưởng. Hiến pháp năm 1950 cũng quy định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, chính quyền bang và vùng lãnh thổ liên bang, cũng như vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thống, Thủ tướng và nhân dân….Tiếp đó, để kiện toàn nền chính trị chính thể Cộng hòa thông qua các cuộc tổng tuyển cử. * Trên lĩnh vực ngoại giao: Ấn Độ chủ trương xây dựng phát triển đất nước theo con đường độc lập dân tộc và tự lực tự cường, thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, không liên kết, hữu nghị với tất cả các nước. * Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
- 10 Nhận thức được tầm quan trọng của sức mạnh an ninh, quốc phòng đối với sự nghiệp củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, kể từ sau khi giành độc lập, Ấn Độ tập trung tăng cường xây dựng và củng cố trên nhiều phương diện khác nhau. * Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội: Trước tiên, chính phủ Ấn Độ tiến hành pháp lý hóa ngôn ngữ. Tiếp đó, Chính phủ Ấn Độ tiến hành hội nhập các bộ lạc trên cở sở bảo tồn những di sản xã hội và nền văn hóa phong phú của các bộ lạc. Bên cạnh đó, nhiều chương trình, đề án phúc lợi cho sự phát triển của các bộ lạc thuộc vùng Đông Bắc, Nagaland, Mizoram, Jharkhand được xây dựng và triển khai bởi chính phủ thông qua các kế hoạch 5 năm nhằm cải thiện điều kiện kinh tế, giáo dục cũng như thúc đẩy tiến bộ cho phụ nữ và trẻ em. Việc ổn định các cộng đồng bộ lạc nói chung, vùng tiếp giáp với biên giới Tây Tạng nói riêng không những đảm bảo được an ninh biên giới mà còn góp phần tạo nên sự đa dạng và phong phú nền văn hóa Ấn Độ. 2.3.3. Tình hình của Ấn Độ sau Chiến tranh lạnh * Về kinh tế: Vào cuối những năm 1980, khi Thủ tướng Rajiv Gandhi lên nắm quyền, đã có những điều chỉnh trong cải cách kinh tế như nới lỏng các hạn chế tham gia của nước ngoài vào các ngành công nghiệp, điều chỉnh luật hạn chế độc quyền, luật kiểm soát ngoại hối, chính sách ngoại thương... Nền kinh tế Ấn Độ có những dấu hiệu tăng trưởng: GDP tăng 5,4% so với 3,5% những thập kỷ trước; công nghiệp tăng bình quân 7% so với 5%, vốn đầu tư tăng 4 lần [36, tr.9]. Mặc dù những cải cách của vị Thủ tướng trẻ tuổi đầy nhiệt huyết này đã có tác động tích cực đến nền kinh tế nhưng do những rào cản của bộ máy quan liêu, những phản kháng đối với công cuộc cải cách từ những tập đoàn tư bản trong nước vốn được nhà nước bảo hộ đã khiến cho nền kinh tế Ấn Độ lại rơi vào tình trạng trì trệ. Tổng thu nhập quốc nội (GDP) không đạt được 7% như mục tiêu đề ra mà còn suy giảm nghiêm trọng. Khu vực thuộc sở hữu nhà nước phình to đi đôi với hệ thống bao cấp nặng nề thông qua hàng loạt các hình thức như bao cấp tài chính, lương công chức cao, lãi tức thấp. Vì vậy, vào đầu những năm 1991, gần một nửa số công ty thuộc sở hữu nhà nước bị nợ với tổng mức là 1 tỷ USD. Đến năm 1991, sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu đã khiến Ấn Độ mất đi một chỗ dựa lớn về kinh tế, cùng với những tác động xấu từ cuộc chiến tranh vùng Vịnh khiến Ấn Độ mất đi thị trường ở Trung Đông, nền kinh tế vốn đã yếu kém và trì trệ đã rơi vào cuộc khủng hoảng vô cùng nghiêm trọng. * Về chính trị: Do tình hình kinh tế khủng hoảng kéo theo những bất ổn về mặt chính trị một cách nghiêm trọng. Kể từ khi giành được độc lập năm 1947, tình hình chính trị của Ấn Độ luôn có những diễn biến phức tạp do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo thì đến lúc này những mâu thuẫn đó lại càng có điều kiện để phát triển. Những suy thoái về kinh tế cùng với những hỗn loạn về mặt xã hội dẫn đến dân mất lòng tin vào Chính phủ. Về mặt đối ngoại, uy tín của Ấn Độ trên trường quốc tế bị suy giảm nghiêm trọng. * Về an ninh: Sau Chiến tranh lạnh, Ấn Độ luôn phải đối mặt với tình hình an ninh bất ổn do những mối đe dọa khủng bố ở các bang Jammu, Kashmir và Punjab. Ở vùng Đông Bắc,
- 11 tình hình an ninh vẫn rất phức tạp với nhiều tổ chức chống đối Chính phủ được tái thành lập hoặc ra đời như nhóm ly khai Lực lượng con hổ Tripura (ATTF), Mặt trận giải phóng dân tộc Tripura (NLFT) có tư tưởng chống những người nhập cư Bengal. Ở Nagaland, Tổ chức Hội đồng xã hội chủ nghĩa quốc gia Nagaland (NSCN) trở thành lực lượng ly khai có vũ trang, một lực cản đối với những nỗ lực ổn định tình hình của chính quyền bang Nagaland cũng như chính phủ Ấn Độ. Sau nhiều nỗ lực, năm 1997, chính phủ mới chỉ đạt được hiệp định đình chiến với tổ chức này. Có thể nói, đây là thời kỳ khó khăn nhất trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. Đối nội thì “đứng trước bờ vực”, đối ngoại thì “bị lu mờ như không thể tồn tại”. Để vực dậy nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng, Cộng hòa non trẻ này buộc phải thực hiện cải cách kinh tế và mở rộng ảnh hưởng chính trị của mình ra khỏi khu vực Nam Á. Tiểu kết chƣơng 2 Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015 chịu tác động bởi nhiều nhân tố ở cả cấp độ quốc tế, khu vực và cấp độ quốc gia mang lại cả thuận lợi và thách thức đối với quốc gia này. Về thuận lợi: Thứ nhất, Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới thay đổi căn bản với những xu thế thuận lợi cho hòa bình, hợp tác và phát triển. Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa, sự cạnh tranh, hợp tác và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Điều này tạo cơ hội cho quốc gia củng cố độc lập về kinh tế, kích thích tăng trưởng và mở rộng về thị trường; tận dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ vào sản xuất và điều hành đất nước. Thứ hai, Ấn Độ là một quốc gia có dân số đông thứ hai thế giới rất thuận lợi cho việc xây dựng lực lượng quân đội hùng mạnh và cung cấp nguồn lao động tại chỗ. Là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, giàu truyền thống văn hóa, người dân ôn hòa, trách nhiệm... tạo nên sức mạnh mềm giúp Ấn Độ vươn mình ra thế giới. Thứ ba, quan hệ giữa các nước lớn và cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, đặc biệt ở khu vực Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương diễn ra sôi động sau Chiến tranh lạnh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Ấn Độ tăng cường hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ về chính trị để phát triển kinh tế, củng cố an ninh - quốc phòng... nếu Ấn Độ biết tận dụng những lợi ích xen cài. Thứ tư, những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng kể từ khi Ấn Độ giành quyền tự trị (1947) đến năm 1991 là nền tảng, cơ sở cho quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc sau này. Về thách thức: Thứ nhất, tình hình kinh tế của Ấn Độ những năm 90 của thế kỷ XX rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng kéo theo những bất ổn về mặt xã hội khiến cho vị thế của Ấn Độ suy giảm trên bản đồ chính trị thế giới. Thứ hai, ngoài những mâu thuẫn về chính trị, an ninh, chủ quyền lãnh thổ giữa Ấn Độ và Pakistan, Trung Quốc - yếu tố tác động trực tiếp đến củng cố và bảo vệ độc lập chủ quyền của Ấn Độ, Cộng hòa non trẻ này luôn phải đối mặt với những vấn đề an ninh phi truyền thống cũng như mâu thuẫn về sắc tộc, chủ nghĩa tôn giáo cực đoan, khủng bố, an ninh lương thực, an ninh năng lượng, bệnh tật, tham nhũng, thất nghiệp, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống này tác động mạnh mẽ đến độc lập dân tộc, chủ quyền, an
- 12 ninh quốc gia, đến con đường phát triển kinh tế độc lập tự chủ, đến vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc của Ấn Độ. Có thể khẳng định, đây là những vấn đề cốt lõi mà các nhà lãnh đạo của Ấn Độ trong suốt gần 3 thập niên qua chưa thể giải quyết triệt để được. Thứ ba, hợp tác là xu thế chính trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh nhưng cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt đòi hỏi Ấn Độ phải khéo léo, linh hoạt trong việc hài hòa mối quan hệ với các nước để đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc. Như vậy, quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ vận động trong bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình phức tạp trong nước đòi hỏi các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách của Ấn Độ phải có những quyết sách cải cách phù hợp để phát triển đất nước trong tình hình mới. Những chiến lược đó là gì, tác giả sẽ trình bày chi tiết ở Chương 3. Chƣơng 3 NỘI DUNG CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 3.1. GIAI ĐOẠN 1991 - 2000 Năm 1991, sự bất ổn định chính trị nội bộ trong nước, sự kiện Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, cuộc chiến tranh Vùng Vịnh đã tác động xấu tới nền kinh tế, Ấn Độ rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Nguy cơ vỡ nợ trở thành sức ép lớn đòi hỏi chính phủ mới của Thủ tướng N.Rao không có lựa chọn nào khác là phải có một cuộc cải cách lớn và toàn diện, một cuộc “đại phẫu thuật”, mang lại sức sống mới cho nền kinh tế Ấn Độ trong bối cảnh nhiều nước ở châu Âu, châu Á đang đi theo xu thế tự do hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. 3.1.1. Trên lĩnh vực kinh tế Năm 1991, sự bất ổn định chính trị nội bộ trong nước, sự kiện Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, cuộc chiến tranh Vùng Vịnh đã tác động xấu tới nền kinh tế, Ấn Độ rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Ngay sau khi lên cầm quyền, cùng với Bộ trưởng Tài chính Manmohan Singh, chính phủ mới của Thủ tướng N.Rao đã tập trung vạch ra những định hướng phát triển kinh tế với 4 trọng tâm: - Lấy lại cân bằng kinh tế vĩ mô, giảm bớt thâm hụt ngân sách chính phủ, kiềm chế lạm phát; - Tăng hiệu quả kinh tế khu vực quốc doanh bằng cách tái cấu trúc; - Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích đầu tư nước ngoài; - Từng bước tự do hóa thị trường tài chính, thả nổi một phần đồng Rupee, giảm thuế quan, thúc đẩy xuất nhập khẩu. Giai đoạn đầu của chiến lược cải cách được cụ thể hóa ở các Kế hoạch 5 năm lần thứ tám và Kế hoạch 5 năm lần thứ chín. Tư tưởng chủ đạo của các Kế hoạch này là cải cách chính sách kinh tế vĩ mô với các lĩnh vực được ưu tiên như nông nghiệp, công nghiệp, ngoại thương, tài chính - tiền tệ - ngân hàng. 3.1.2. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao 3.1.2.1. Điều chỉnh chính sách đối ngoại với các nước lớn Để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc một cách toàn vẹn, Ấn Độ cần xây dựng cho được môi trường khu vực và quốc tế hòa bình, ổn định để hợp tác cùng phát triển, đặc
- 13 biệt đối với Trung Quốc, Mỹ, Nga, Nhật Bản, sự điều chỉnh này đã có tác động không nhỏ đến việc tăng cường sức mạnh của Ấn Độ trên trường quốc tế 3.1.2.2. Thực hiện chính sách đối với các nước láng giềng khu vực Duy trì sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh quốc gia luôn là ưu tiên hàng đầu của Cộng hòa Ấn Độ trong công cuộc bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc. Vì vậy, một trong số những mục tiêu của chính sách ngoại giao của Ấn Độ là thiết lập mối quan hệ hợp tác thân thiện và bền vững với các quốc gia láng giềng nhằm đảm bảo cho một môi trường an ninh tích cực ở khu vực Nam Á, đồng thời, ngăn chặn các lực lượng từ bên ngoài ủng hộ cho các phong trào chính trị và các lực lượng nổi dậy đang đe dọa đến sự toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất đất nước. Cùng với những điều chỉnh mối quan hệ với Trung Quốc trong việc giải quyết tranh chấp biên giới với nước này, các nước láng giềng khu vực Nam Á cũng được Ấn Độ đặc biệt coi trọng. 3.1.2.3.Triển khai Chính sách hướng Đông Sau Chiến tranh lạnh, trước những thay đổi của tình hình thế giới và khu vực, nhu cầu cải cách để phát triển, nhiệm vụ của nền ngoại giao Ấn Độ là phải tìm kiếm các đối tác kinh tế để phục vụ cho công cuộc cải cách này. Đồng thời, thông qua những nỗ lực kinh tế, Ấn Độ muốn xây dựng và mở rộng hình ảnh của mình ra khỏi khu vực Nam Á. Chính vì thế, cùng với những điều chỉnh chính sách đối ngoại với các nước lớn, các nước láng giềng khu vực, Chính sách hướng Đông được Ấn Độ chọn lựa để vươn mình ra khu vực năng động và đầy tiềm năng mang lại cho Ấn Độ nhiều lợi ích chiến lược, khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó ASEAN là trụ cột cho chính sách này. 3.1.3. Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng Quan điểm của Ấn Độ là xây dựng tiềm lực quốc phòng đủ mạnh để đảm bảo an ninh quốc gia và củng cố vị trí bá quyền tại Nam Á, đạt được thế thượng phong về mặt quân sự trong khu vực Ấn Độ Dương và đạt được sức mạnh quân sự đủ để gây áp lực lên cộng đồng quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao vị thế của mình. Cụ thể hóa mục tiêu chiến lược này, Ấn Độ tiến hành chính sách “Răn đe hạt nhân tối thiểu”, củng cố và hiện đại hóa thiết bị quân sự, xây dựng lực lượng quân đội hùng hậu để tiến tới thực hiện mục tiêu trở thành cường quốc quân sự khu vực và thế giới. 3.1.4. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội 3.1.4.1. Chính sách bảo tồn văn hóa Trước tiên, Ấn Độ thực hiện việc pháp lý hóa ngôn ngữ và tôn giáo. Năm 1995, chính phủ đã thông qua Chính sách bảo tồn di sản văn hóa quốc gia do Bộ Văn hóa soạn thảo từ năm 1992 với mục đích triển khai việc bảo tồn văn hóa Ấn Độ một cách hiệu quả nhất cả trung hạn và dài hạn. 3.1.4.2. Chính sách ngoại giao văn hóa Cùng với các chính sách trong nước, Ấn Độ đã đẩy mạnh chính sách ngoại giao văn hóa và coi đây là một công cụ hữu hiệu củng cố sức mạnh mềm của Ấn Độ. Ngay khi lên nắm quyền, nhận thức được giá trị của ngoại giao văn hóa, Thủ tướng Nehru cùng với Bộ trưởng Bộ Giáo dục đã thành lập Hội đồng hợp tác văn hóa Ấn Độ (ICCR) năm 1950. Kể từ đó, ICCR đã quảng bá di sản văn minh của Ấn Độ tới nhiều quốc gia trên thế giới thông qua việc thành lập các trung tâm văn hóa Ấn Độ, lễ hội văn hóa Ấn Độ khắp nơi trên thế giới với mục đích toàn cầu hóa văn hóa Ấn Độ và tạo cơ hội cho những người Ấn đang sinh sống tại khắp nơi trên thế giới chiêm ngưỡng vẻ đẹp văn hóa của quê hương.
- 14 Chính sách văn hóa mềm của Ấn Độ còn được thể hiện ở việc Ấn Độ triển khai những chương trình học bổng và hợp tác giáo dục - kỹ thuật cho các nước khu vực ASEAN như Chương trình học bổng văn hóa chung (GCSS), Chương trình hợp tác kinh tế, kỹ thuật Ấn Độ (ITEC)... Đặc biệt, trong khuôn khổ của Hợp tác Mekong - sông Hằng (MGC) và BIMSTECT tập trung vào các lĩnh vực hợp tác như du lịch, văn hóa, giáo dục và vận tải, y tế công, giảm nghèo, môi trường và quản lý thảm họa... 3.1.4.3. Chính sách an sinh xã hội Chính sách xóa đói, giảm nghèo: Kể từ năm 1991, Chính phủ đã ban hành một loạt các chính sách để xóa đói giảm nghèo như Chương trình 12 điểm (triển khai năm 1982, sửa đổi năm 2006); Chương trình Jawahar Rojgar Yojna (JRY); Chương trình Swarna Jayanti Gram Swarozgar Yojna; Chương trình tự tạo việc làm cho người nghèo đô thị, nông thôn (SEPUP), Kế hoạch quốc gia về hỗ trợ xã hội cho những người có mức sống dưới mức nghèo khổ, cho người già trên 65 tuổi, người già không có lương hưu; Chính sách giáo dục: Chương trình toàn quốc biết chữ (NLM) triển khai từ năm 1998. Ngoài ra, còn có Chương trình trợ giúp dinh dưỡng cho trẻ em tiểu học (1995), Chương trình đem lại sức sống mới cho giáo dục (1994 Chính sách y tế: Có thể nói, y tế là một khoảng trống mà chính phủ chưa có những quan tâm thỏa đáng so với các chính sách khác trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc ở giai đoạn này. 3.2. GIAI ĐOẠN 2001 - 2015 Bước sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình và hợp tác trên thế giới được củng cố và duy trì đã góp phần làm cho các khu vực được ổn định hơn, trong đó mối quan hệ giữa Ấn Độ với Pakistan, Bangladesh có xu thế hòa dịu, bắt đầu quá trình hợp tác mở ra cơ hội mới có chiều hướng tích cực. Ngày 23/9/2001, Ấn Độ đã phá được thế bao vây cấm vận của Mỹ và các nước đã từng coi Ấn Độ là một cường quốc hạt nhân với nguy cơ bất ổn. Với những thành tựu to lớn trên mọi mặt của quá trình cải cách giai đoạn đầu đã tạo cơ sở vững chắc cho Ấn Độ tiến hành triển khai các kế hoạch cải cách kinh tế giai đoạn II. Mặc dù chiến lược cải cách giai đoạn II được Thủ tướng B.Vajpayee thông qua năm 1999, nhưng phải đến năm 2001 kế hoạch này mới được triển khai một cách thực sự. Thời kỳ này, Ấn Độ cũng đẩy mạnh triển khai Giai đoạn thứ hai của Chính sách hướng Đông. 3.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế Tư tưởng chỉ đạo trong cải cách lần II là: “Phát triển nhanh hơn, nhiều việc làm và giàu vốn” Phương châm, biện pháp hành động: “Chính phủ xây dựng chính sách, lãnh đạo điều tiết; khu vực kinh tế tư nhân mang lại sự sinh động và hiệu quả cho môi trường cạnh tranh; các cơ quan địa phương và xã hội dân sự đảm bảo sự tham gia tích cực của nhân dân” Lĩnh vực cải cách: ngân sách, tài chính tiền tệ, công nghiệp, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và kinh tế đối ngoại; chống quan liêu; nhấn mạnh đa dạng hóa chính sách xuất khẩu, áp dụng lãi xuất gia tăng; chú trọng nâng cấp hạ tầng cơ sở; xóa bỏ những thủ tục và luật lệ đã lỗi thời; thúc đẩy 4 ngành mũi nhọn: Hóa chất, dược phẩm, dệt và cơ khí. 3.2.2. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao Những mục tiêu của chính sách đối ngoại Ấn Độ giai đoạn 2001 - 2015 là: (1) bảo vệ
- 15 độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia; (2) tạo môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế; (3) tăng cường, mở rộng quan hệ với các nước lớn, các trung tâm kinh tế thế giới nhằm tranh thủ vốn đầu tư và kỹ thuật cao; (4) đẩy nhanh quá trình hội nhập khu vực và hội nhập toàn cầu; (5) nâng cao vai trò và vị thế của Ấn Độ trong khu vực và thế giới. Như vậy, so với giai đoạn trước, ngoài mục tiêu chính là bảo vệ độc lập, chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ, các mục tiêu khác đã được chuyển đổi hoặc cụ thể hơn. Đó là, ngoại giao kinh tế, chính sách đối ngoại phục vụ chính cho phát triển kinh tế. 3.2.3.Trên lĩnh vực an ninh, quốc phòng 3.2.3.1. Tiếp tục củng cố, xây dựng tiềm lực an ninh, quốc phòng Trong giai đoạn 2001- 2015, trung bình hàng năm, chính phủ chi khoảng từ 2,3 - 3% GDP cho ngân sách quốc phòng [153, tr124]. Song song với việc nhập khẩu vũ khí và các thiết bị quân sự, Ấn Độ đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp quốc phòng, nhằm phục vụ cho xây dựng kinh tế quốc gia thông qua việc xuất khẩu vũ khí, giảm áp lực chi phí quân sự, đáp ứng phần lớn nhu cầu của quân đội. Ấn Độ cũng xây dựng lực lượng quân đội hùng mạnh, có 4,207,250 quân thường trực, quân dự bị và lực lượng bán vũ trang [169,tr3] chia làm 03 quân chủng: Lục quân, Không quân, Hải quân. 3.2.3.2. Hợp tác về an ninh - quốc phòng với các nước Hợp tác song phương: Ấn Độ xác định, hợp tác song phương về quân sự là biện pháp để nâng cao chiến lược phòng thủ quốc gia nhằm xây dựng quan hệ hữu nghị, tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau, ngăn ngừa nguy cơ xung đột. Tăng cường hợp tác quân sự nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia trước sự xâm lược từ bên ngoài, thực hiện chiến lược quốc phòng phục vụ cho lợi ích phát triển kinh tế đất nước. Xuất phát từ đường lối trên, đặc biệt là sau chiến tranh lạnh, Ấn Độ đã tăng cường, mở rộng hợp tác quốc phòng - an ninh với hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt các nước lớn như: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN. Hợp tác đa phương: Ấn Độ tích cực tham gia và có những đóng góp quan trọng tại các khuôn khổ hợp tác khu vực của ASEAN như Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS), Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+), Diễn đàn Biển ASEAN Mở rộng (EAMF), SCO…phấn đấu vì một châu Á hòa bình và thịnh vượng. Ngoài ra, Ấn Độ còn tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, triển khai căn cứ quân sự ở nước ngoài. 3.2.4. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội 3.2.4.1. Chính sách bảo tồn văn hóa Ấn Độ đã phê duyệt các dự án, đề án cải tạo, nâng cấp, xây mới hệ thống các viện bảo tàng như Bảo tàng Khoa học, Bảo tàng Ngôn ngữ và Văn học Ấn Độ, Bảo tàng Đồ trang sức, Nghệ thuật trình diễn, Nghệ thuật đương đại Ấn Độ; các đề án giữ gìn và bảo vệ Di sản phi vật thể, thành lập các trung tâm nghệ thuật quốc gia, các trường nghệ thuật... đặc biệt là trường Đại học Nalanda với mục tiêu “tạo ra một trung tâm trao đổi văn hóa, nghiên cứu và hiểu biết liên tôn giáo ở khu vực”. Bên cạnh đó, Ấn Độ còn tạo một kênh truyền hình chuyên trang về văn hóa do Bộ Văn hóa chỉ đạo và quản lý về nội dung phát sóng. Các chương trình truyền bá nghệ thuật dân gian và bộ lạc của đất nước cũng được tổ chức
- 16 thường xuyên tại các bang cùng với những hoạt động gây quỹ nhằm khuyến khích các nghệ nhân, nghệ sỹ, nhà văn... 3.2.4.2. Chính sách ngoại giao văn hóa Ngoại giao văn hóa được Ấn Độ triển khai mạnh từ đầu thế kỷ XXI đến nay thông qua việc phát triển và xuất khẩu điện ảnh Bollywood. Khi Thủ tướng Narendra Modi lên nắm quyền (2014), ông đã nỗ lực không ngừng để mang đến thế giới hình ảnh về một đất nước Ấn Độ với một truyền thống về triết học và tôn giáo lâu đời thông qua việc toàn cầu hóa Yoga. Cùng với ngành công nghiệp điện ảnh, Yoga, tôn giáo còn là công cụ để Ấn Độ củng cố sức mạnh tổng hợp của mình trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc. Chính sách “ngoại giao Phật giáo” đã được Ấn Độ triển khai mạnh tại châu Á một mặt nhằm tạo ảnh hưởng của mình tại các quốc gia châu Á và cũng là để dung hòa các lợi thế sử dụng sức mạnh mềm của Trung Quốc đang có ảnh hưởng khá lớn tại châu lục này. Chính sách “ngoại giao Phật giáo” được thể hiện qua các hoạt động như tổ chức các diễn đàn, hội nghị Phật giáo, tặng các thánh vật, tổ chức các tour du lịch hành hương... Bên cạnh đó, Ấn Độ còn thực hiện chính sách quảng bá ẩm thực ra toàn thế giới. 3.2.4.3. Các chính sách an sinh xã hội Chính sách xóa đói, giảm nghèo: Ngoài việc tiếp tục triển khai một loạt các chính sách đã ban hành, năm 2006, tiến hành sửa đổi Chương trình 12 điểm (triển khai năm 1982; Chương trình Jawahar Rojgar Yojna (JRY); Chương trình Swarna Jayanti Gram Swarozgar Yojna; Chương trình tự tạo việc làm cho người nghèo đô thị, nông thôn (SEPUP), Kế hoạch quốc gia về hỗ trợ xã hội cho những người có mức sống dưới mức nghèo khổ, cho người già trên 65 tuổi, người già không có lương hưu; Chương trình nhà ở nông thôn; Luật đảm bảo việc làm cho nông thôn (2005) và rất nhiều các chương trình khác. Cùng với chiến dịch xóa đói, giảm nghèo, Thủ tướng N.Modi còn phát động chiến dịch “Clean India”. Chính sách giáo dục: Chính phủ triển khai Chương trình Giáo dục cho toàn dân năm (EFA) (2001), Chương trình Sarva Shiksha Abhiyan năm 2010 (SSA) với mục tiêu 99% người dân nông thôn có trường tiểu học, chính phủ đầu tư 21,000 triệu Rs [174] cho chương trình này. Để nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ, năm 2009, chính phủ ban hành chương trình SAAKSHAR BHARAT. Ấn Độ đầu tư lớn cho giáo dục đại học. Chính sách y tế: chính phủ có ban hành chính sách y tế quốc gia năm 1983, và chỉnh sửa bổ sung năm 2002 với những mục tiêu như chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phòng chống dịch bệnh HIV, AIDS, tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế... nhưng trên thực tế triển khai chưa đem lại nhiều kết quả. Ngân sách đầu tư cho lĩnh vực ở mức rất hạn chế. Tiểu kết Chƣơng 3 Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ 1991 đến 2015 được chia làm hai giai đoạn (1991 - 2000 và 2001 - 2015) với những lý do mà tác giả đã luận giải ở trên. Trong đó, giai đoạn 1991 - 2000 với trọng tâm là cuộc cải cách kinh tế toàn diện (1991) và đổi mới chính sách trên các lĩnh vực: chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội... đã đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu, giúp Ấn Độ vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, ổn định chính trị, thúc đẩy đất nước
- 17 phát triển tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo. Bước sang thế kỷ XXI, tình hình thế giới và khu vực có nhiều thay đổi tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế, trong đó hợp tác để phát triển kinh tế là xu thế nổi trội. Với thế và lực mới giành được sau một thập niên cải cách, Ấn Độ tiến hành cải cách kinh tế lần hai, điều chỉnh chính sách đối ngoại với các nước lớn, trong đó triển khai mạnh mẽ Chính sách hướng Đông. Đặc biệt khi Thủ tướng N.Modi lên nắm quyền với chính sách “Láng giềng là ưu tiên số một”, “Chính sách ngoại giao kinh tế”, “Chính sách Hành động phía Đông”, “Chính sách An ninh hàng hải”... và một loạt các chiến dịch trong nước đã tạo sự đột phá lớn. Nếu ở giai đoạn (1991 - 2000) Ấn Độ phải cố gắng thoát khỏi sự trì trệ và khủng hoảng về kinh tế thì giai đoạn (2001 - 2015) đã trở thành nước trong nhóm BRICS và đạt được thành tựu về nhiều lĩnh vực trong sự nghiệp củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Ấn Độ, góp phần củng cố sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng tầm ảnh hưởng và uy tín của Ấn Độ trên trường quốc tế và khu vực. Với đường lối, chủ trương đúng đắn, đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu của hai đảng cầm quyền chính là Đảng Quốc đại (INC) và Đảng Nhân dân Ấn Độ (BJP) trong suốt gần 3 thập kỷ qua, sự tiếp nối linh hoạt của hệ thống các chính sách qua các thời kỳ lãnh đạo, sự điều hành đất nước dựa trên nguyên tắc dân chủ, đặc thù, lắng nghe nguyện vọng của người dân của các người đứng đầu chính phủ đã giúp Ấn Độ chuyển mình thực sự, trở thành cường quốc mới nổi, có vị thế trên trường quốc tế nhằm đạt được mục tiêu củng cố và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ, nền cộng hòa mà Ấn Độ đã giành được trong gần 65 năm qua. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách, một số những nội dung chưa được Ấn Độ triển khai mạnh hoặc chưa mang lại hiệu quả xứng tầm. Để công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập được phát triển bền vững, mang lại ý nghĩa thực sự, Cộng hòa Ấn Độ cần phải có những quyết sách mang tính đồng bộ, quan tâm nhiều hơn nữa đến lợi ích thiết thực của người dân, đặc biệt là tầng lớp dân nghèo chiếm đa số ở quốc gia này. Chƣơng 4 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG 4.1.1. Thành tựu + Về kinh tế: Nhờ cải cách, kinh tế Ấn Độ đã có những bước phát triển vượt bậc. Từ một nền kinh tế trì trệ khủng hoảng, GDP Ấn Độ tăng trưởng một cách nhanh chóng. Hiện nay, theo số liệu của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) nền kinh tế Ấn Độ lớn thứ 7 thế giới xét theo GDP danh nghĩa (năm 2015 GDP của Ấn Độ đạt trên 2 tỷ USD) [Xem thêm phụ lục 3] và lớn thứ ba thế giới xét theo sức mua tương đương (PPP). Ấn Độ trở thành một trong số các nền kinh tế có mức tăng trưởng nhanh nhất thế giới và được nhận định là một nước công nghiệp mới (NICS). + Về chính trị: Chính trị nội bộ được duy trì tương đối ổn định. Mặc dù còn nhiều vụ khủng bố, mâu thuẫn tôn giáo và đấu tranh gay gắt giữa các đảng nhưng Ấn Độ xử lý khéo léo, đảm bảo an ninh quốc gia. Với chính sách đối ngoại mềm dẻo, linh hoạt mà trọng điểm là “Chính sách hướng Đông” sau này chuyển thành chính sách “Hành động ở phía Đông”, “Chính sách văn hóa mềm”... đã giúp Ấn Độ có một vị thế và tầm ảnh hưởng lớn
- 18 trên thế giới và đặc biệt là khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Sau khi Thủ tướng N.Modi lên nắm quyền với những chính sách ngoại giao quyết đoán và năng động hơn đã khiến Ấn Độ đột ngột nổi lên trong nhận thức chiến lược toàn cầu. Tất cả điều này đã khiến Hoa Kỳ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc và Australia điều chỉnh ưu tiên chính sách đối ngoại với Ấn Độ. Vị thế và ảnh hưởng của Ấn Độ ngày càng gia tăng tại các khu vực và các diễn đàn đa phương trên thế giới. + Về an ninh - quốc phòng: Ấn Độ có tiềm lực quốc phòng mạnh thứ tư thế giới (sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nga); quân chính quy và dự bị đông thứ 2 thế giới (4,207,250 người) [169]; có vũ khí hiện đại như máy bay chiến đấu đa năng, tên lửa mang đầu đạn nhân tầm bắn 3.500 km, tên lửa siêu âm, 5000 xe tăng, 3.200 pháo cao xạ, lực lượng hải quân hùng mạnh...[45, tr.51]. Việc sở hữu vũ khí hạt nhân giúp Ấn Độ có vai trò răn đe chiến lược ở Nam Á và toàn cầu. Ấn Độ đã trở thành thành viên của một loạt các cơ chế an ninh khu vực như: ARF (1995), ReCAAP (2006), ADMM + (2010), SCO (2017). Ấn Độ tham gia vào các cuộc tập trận đa phương trên Biển Đông và Thái Bình Dương... Hợp tác an ninh - quốc phòng với các nước như Singapore, Nhật bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam được nâng cấp và cải thiện đáng kể. + Về văn hóa - xã hội và khoa học công nghệ: Với “Chính sách văn hóa mềm” và “Ngoại giao Phật giáo”, Ấn Độ đã thành công trong việc quảng bá hình ảnh của một đất nước đa sắc tộc, đa văn hóa với thế giới và trở thành một điểm du lịch hành hương với hệ thống dày đặc các viện bảo tàng, các danh lam thắng cảnh mang đậm nét văn hóa của Ấn Độ đối với các tín đồ Phật giáo trên toàn cầu. Ấn Độ còn đẩy mạnh phát triển ngành điện ảnh Bollyhood và môn thể thao tâm linh Yoga. Ấn Độ được đánh giá là trung tâm nguồn nhân lực chất lượng trên toàn thế giới đặc biệt trong lĩnh vực IT, khoa học kỹ thuật và y học. Một số ngành khoa học và công nghệ của Ấn Độ (hạt nhân, nghiên cứu vũ trụ, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, hóa chất, dược phẩm, hải dương học, thủy tinh lỏng, siêu dẫn, công nghệ nano, năng lượng mới...) ở trình độ ngang với các nước phát triển 4.1.2. Hạn chế + Về kinh tế: Luật Lao động Ấn Độ và các cơ sở hạ tầng yếu kém cộng với các luật lệ của Ấn Độ khiến cho việc mua đất rất phức tạp đã làm cho các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn trong quá trình đầu tư vào Ấn Độ. FDI trong các lĩnh vực không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các ngành dịch vụ, năng lượng, công nghiệp, dược... Đồng thời, nạn tham nhũng và bộ máy quản lý hành chính quan liêu ở Ấn Độ làm cho các dự án đầu tư tốn nhiều thời gian và chi phí. Mặc dù nền kinh tế có nhiều khởi sắc, tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở Ấn Độ là các công ty vừa và nhỏ vì vậy tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế còn nhiều hạn chế. Thâm hụt ngân sách nhà nước quá lớn. Một vấn đề nữa mà nền kinh tế Ấn Độ đang phải đối mặt đó là sự thiếu hụt năng lượng. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 7% trong suốt những năm qua và được đánh giá là quốc gia có tốc tộ tăng trưởng nhanh nhất thế giới nhưng do dân số đông nên bình quân thu nhập đầu người vẫn ở mức thấp vì vậy Ấn Độ vẫn chỉ được xếp vào quốc gia nằm trong nhóm các nước có “thu nhập trung bình thấp”. + Về chính trị: Mặc dù đã giành được độc lập từ năm 1947 nhưng do Ấn Độ là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn