Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 4
download
Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận của Logistics trong phát triển kinh tế biển, đánh giá thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2017, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp phát triển Logistics, tạo động lực thúc đẩy kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh phát triển trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRỌNG TUẤN LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NINH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY Phản biện 1: ............................................................. .............................................................. Phản biện 2: .............................................................. .............................................................. Phản biện 3: .............................................................. .............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với kinh tế biển nói riêng. Đây là yếu tố có thể liên kết tốt các hoạt động kinh tế như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, phát triển thị trường cho kinh tế biển. Quảng Ninh là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam. Với vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, có biên giới quốc gia và hải phận giáp với Trung Quốc, giáp Vịnh Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Lạng Sơn và thành phố Hải Phòng. Tỉnh Quảng Ninh lợi thế trở thành trung tâm dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế của miền Bắc, kết nối các trung tâm kinh tế của khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương. Là tỉnh có điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội nói chung, kinh tế biển nói riêng, đặc biệt là ngành dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế biển, thời gian qua Quảng Ninh đã có tốc độ tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước. Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh đạt mức tăng trưởng bình quân là 10,2%, cơ cấu kinh tế trong tỉnh có sự dịch chuyển theo hưởng tiến bộ, giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế đều tăng lên. Đặc biệt những ngành, lĩnh vực kinh tế phát huy lợi thế của vùng ven biển như: Cảng biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản…có những bước tiến đáng kể. Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển, được nâng cấp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày càng đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh còn bộc lộ nhiều hạn chế. Logistics chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường về các loại hình dịch vụ. Chất lượng dịch vụ chưa cao, năng lực cạnh tranh của ngành logistics còn nhiều hạn chế, logistics chưa khai thác được tối ưu tiềm năng đang có của Quảng Ninh. Cơ chế, chính sách đối với logistics còn hạn chế, sự kết nối của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế. Hạ tầng công nghệ thông tin tuy được cải
- 2 thiện song vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả trong các dịch vụ logistics. Nguồn nhân lực logistics còn thiếu và chất lượng chưa cao. Vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển chưa được thể hiện rõ nét. Tỷ trọng logistics trong dịch vụ và trong kinh tế biển còn thấp, chưa trở thành động lực thúc đẩy kinh tế biển phát triển. Quá trình hội nhập quốc tế mang lại cho Việt Nam (trong đó có Quảng Ninh) nhiều cơ hội và cả những thách thức lớn trong phát triển logistics để phát triển kinh tế biển. Vấn đề đặt ra là làm sao để Quảng Ninh phát huy được những lợi thế, tranh thủ được những điều kiện hội nhập quốc tế thuận lợi vào phát triển các loại hình dịch vụ, trở thành trung tâm logistics của cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia “giàu từ biển” và là quốc gia “mạnh về biển”, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi phải có hệ thống lý luận đúng đắn, kịp thời; phải có sự tổng kết thực tiễn, tìm ra những mô hình, giải pháp phù hợp. Để góp phần vào giải quyết những vấn đế đó, nghiên cứu sinh lựa chọn dề tài “Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận của logistics trong phát triển kinh tế biển, đánh giá thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2017, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp phát triển logistics, tạo động lực thúc đẩy kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh phát triển trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của logistics trong phát triển kinh tế biển ở địa phương cấp tỉnh. - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát huy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển của một số nước trên thế giới và ở một số địa phương trong nước làm cơ sở để tỉnh Quảng Ninh tham khảo.
- 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2017. Qua đó chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và làm rõ những vấn đề đặt ra đối với logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. - Đề cập tới hương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của logistics, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là logistics trong phát triển kinh tế biển, thể hiện sự gắn kết của logistics với kinh tế biển. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Giữa logistics nói chung và kinh tế biển có nhiều mối quan hệ, vì vậy có thể tiếp cận logistics và kinh tế biển ở nhiều góc độ khác nhau. Luận án nghiên cứu logistics nói chung trong mối quan hệ gắn kết với phát triển kinh tế biển với tư cách là động lực quan trọng phát triển kinh tế biển ở cấp độ địa phương, trong đó chủ thể chủ yếu của logistics trong phát triển kinh tế biển là chính quyền cấp tỉnh. - Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. Kết quả của nghiên cứu sẽ là căn cứ đề xuất giải pháp đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu logistics trong phát triển kinh tế biển tại tỉnh Quảng Ninh. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh tế, các lý thuyết kinh tế hiện đại, đồng thời tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu về logistics và phát triển kinh tế biển trong các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố. 4.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở phương pháp luận: Luận án được nghiên cứu dự trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- 4 - Các phương pháp cụ thể: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành kinh tế chính trị, cụ thể bao gồm: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, thu thập và xử lý thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích SWOT. Chương 1: Luận án được thực hiện trên cơ sở NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích làm rõ những thành tựu về nghiên cứu logistics và kinh tế biển trong các công trình khoa học đã được công bố, từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu. Chương 2: Luận án được làm rõ trên cơ sở NCS sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học làm rõ bản chất của đối tượng nghiên cứu, các khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá logistics trong phát triển kinh tế biển; phương pháp phân tích - tổng hợp để làm rõ kinh nghiệm phát huy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển ở một số quốc gia, và một số địa phương cấp tỉnh. Chương 3: NCS chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu, điều tra xã hội học, thông kê, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích SWOT để làm rõ thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở phương pháp phân tích - tổng hợp, NCS làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Nội dung luận án được làm rõ trên cơ sở NCS sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, thu thập nội dung các dự báo tình hình logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. Từ đó luận án nêu ra yêu cẩu, mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án - Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về logistics trong phát triển kinh tế biển ở địa phương cấp tỉnh dưới góc độ kinh tế chính trị. - Chọn lọc một số bài học kinh nghiệm về logistics trong phát triển kinh tế biển của một số quốc gia, địa phương để tỉnh Quảng Ninh có thể tham khảo.
- 5 - Làm rõ thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh từ 2012 đến năm 2017, đánh giá các kết quả, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển logistics ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về logistics trong phát triển kinh tế biển - Góp phần hoàn thiện lý luận về phát triển kinh tế biển, gắn logistics với phát triển kinh tế biển. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả đề tài luận án góp phần chỉ rõ thực trạng của logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cho thấy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu để tham khảo tại các Viện nghiên cứu, trường Đại học, Cao đẳng có đào tạo chuyên ngành logistics, kinh tế biển trên phạm vi cả nước. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp cho cơ quan liên quan của tỉnh Quảng Ninh đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất trong phát huy vai trò của logistics, kinh tế biển. 7. Kết cấu của luận án Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ của đề tài, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến logistics trong phát triển kinh tế biển Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về logistics trong phát triển kinh tế biển Chương 3: Thực trạng logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2017 Chương 4: Giải pháp phát huy logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Tác giả Donald Wanters với cuốn sách “Logistics - An Introduction to Supply chain Management” (Logistic - Giới thiệu về quản lý chuỗi cung ứng). Cuốn sách “Logistics Engineering & management” (kỹ thuật và quản lý hậu cần) của tác giả Benjamin S. Blancharrd. Cuốn sách “A pratical Guide to transportation and logistics” (Hướng dẫn thực hành về vận chuyển và hậu cần) của tác giả Michael B. Stroh. Tác giả Martin Christopher với cuốn “Logistics and Supply chain management” (Quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần), xuất bản lần thứ tư. Tác giả Jason Bryan Salminen với nghiên cứu “Measuring the Capacity of a Port System: A Case Study on a Southeast Asian Port” (Đo năng lực hệ thống cảng: Nghiên cứu về trường hợp cảng Đông Nam Á), Học viện Công nghệ Massachusetts. Cuốn sách “Logistics in Japan and Asean Nation” (Hậu cần tại Nhật Bản và quốc gia Asean), tác giả Tatsuyki Kose. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển cấp quốc gia Sách chuyên khảo “Logistics khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam” của tác giả Nguyễn Như Tiến. Cuốn sách “Logistics - Những vấn đề cơ bản” do Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên. Cuốn sách “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” do Đặng Đình Đào và Nguyễn Minh Sơn đồng chủ biên. Cuốn sách “Quản trị logistics kinh doanh” do các tác giả Nguyễn Thông Thái và An Thị Thanh Nhàn chủ biên.
- 7 Cuốn sách “Quản trị chuỗi cung ứng” của Nguyễn Thành Hiếu. Bài báo “Hiện thực hóa mục tiêu kinh tế biển đảo: Cần phát triển hệ thống logistics biển” của Đặng Đình Đào. Đề tài “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” của Đặng Đình Đào. Luận án “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của Vũ Thị Quế Anh. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển ở các địa phương Bài báo “Phát triển logistics ở Quảng Bình nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong hội nhập và phát triển” của Đặng Đình Đào. Luận án “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở Hải Phòng” của Nguyễn Quốc Tuấn. Đề án "Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025" của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội. Luận án “Tác động của dịch vụ logistics đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Xuân Hảo. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh Nghiên cứu “Đánh giá tổng thể hiện trạng hoạt động phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh và một số nhiệm vụ để phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh tại Hội nghị bàn về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Ninh trong quá trình hội nhập quốc tế. Bài báo “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động logistic tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thanh Thảo. Bài “Đào tạo nhân lực logistics đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thừa Lộc và Đặng Thanh Bình. 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NINH
- 8 1.3.1. Những kết quả đã đạt được của các công trình nghiên cứu Thứ nhất, các công trình này đã chỉ ra được nội dung tổng quan về logistics. Thứ hai, các tác giả của nhóm các công trình nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển ở các địa phương đã chỉ ra những điểm đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phân tích những thuận lợi và khó khăn, thực trạng phát triển hoạt động logistics ở mỗi địa phương; để ra những giải pháp phát triển logistics phù hợp với mỗi địa phương. Thứ ba, các tác giả của những công trình này đã khái quát những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh, khái quát tổng thể về tình hình phát triển logistics trên địa bàn tỉnh, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của logistics. Tựu chung lại các công trình nghiên cứu đã đạt được những kết quả mang tính khái quát như sau: Một là, các công trình nghiên cứu đã phản ánh khá rõ về nội dung khái niệm logistics, bản chất của logistics, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của logistics. Hai là, Các tác giả của các công trình đã phân tích logistics với tư cách là sự kết nối các hoạt động của nhiều khâu trong chuỗi các hoạt động, trong đó có khâu gắn với kinh tế biển. Ba là, các tác giả đã bước đầu đề cập và làm rõ phần hoạt động logistics do kinh tế biển đảm nhận. 1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh Các công trình nghiên cứa trên đã góp phần làm sang tỏ hơn những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển logistics ở Việt Nam nói chung, phát triển logistics ở các địa phương và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Những kết quả nêu trên là những gợi ý, định hướng rất hữu ích đối với nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và thực nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên còn chưa đề cập tới nhiều vấn đề mang tính cốt lõi của logsitcs trong phát triển kinh tế biển. Thứ nhất, các công trình chưa thực sự làm rõ vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển; Thứ hai, các tác giả của các công trình chưa nghiên cứu tính quy luật của phát triển logistics dựa vào biển, sử dụng yếu tố địa kinh tế trong phát triển logistics; Thứ ba, các công trình chưa làm rõ vị trí, vai trò của logistics
- 9 trong phát triển kinh tế biển ở Quảng Ninh, những khó khăn vướng mắc và giải pháp đối với phát triển thành tố logistics trong kinh tế biển ở Quảng Ninh thời gian tới. Về mặt thực tiến, nghiên cứu về logistics trong phát triển kinh tế biển ở Quảng Ninh dưới góc độ kinh tế chính trị thì chưa có công trình đi trước nào thực hiện. Vì vậy sự cần thiết phải có nghiên cứu về logistics trong kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh. Qua đó cần làm rõ về mặt lý luận về vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển, đánh giá thực trạng của logistics trong kinh tế biển tại Quảng Ninh. Qua nghiên cứu đánh giá, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và tìm ra các giải pháp để thúc đẩy logistics nói chung, logistics trong kinh tế biển nói riêng phát triển. Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Logistics Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, logistics được nghiên cứu và sử dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Hiện nay có nhiều cách hiểu, nhiều cách tiếp cận về logistics. Theo Oxford: Logistics là các hoạt động thương mại vận chuyển hàng hóa cho khách hàng. Theo Ủy ban Quản lý logistics của Mỹ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Theo tác giả Đoàn Thị Hồng Vân: Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của
- 10 chuỗi cung ứng qua các khâu của sản xuất, phân phối cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. + Theo Luật Thương Mại Việt Nam, năm 2005: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. + Theo các tác giả Đặng Đình Đào và Nguyễn Minh Sơn: Logistics là quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ… từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất nhằm nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành được nhịp nhàng, liên tục và đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng. + Tác giả Trần Thanh Hải cho rằng: Logistics là tập hợp các hoạt động nhằm đảm bảo cung cấp các thành phần cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng hóa một cách kịp thời, hiệu quả. Theo tác giả, logistics là hình thức tối ưu hóa dòng lưu chuyển hàng hóa từ khâu đầu tiên cho tới khi hàng hóa tới tay khách hàng trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hợp lý các khâu của toàn bộ quá trình lưu chuyển hàng hóa. 2.1.1.2. Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển Kinh tế biển. Theo Tổ chức Hợp tác khu vực trong quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA), kinh tế biển bao gồm: Thương mại theo đường biển: là hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa, vận chuyển bằng đường biển giữa các quốc gia trong cùng khu vực hoặc giữa các châu lục, thể hiện qua giá trị hoặc khối lượng hàng hóa được luận chuyển trong một năm. Hệ thống các khu kinh tế, khu công nghiệp và các cảng biển: đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật thúc đẩy các hoạt động kinh tế biển.
- 11 Vận tải biển: gắn liền với hoạt động thương mại trên biển, giúp nhanh chóng vận chuyển hàng hóa giữa các nước, đem lại nguồn thu từ cước phí vận tải. Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển: sản xuất và sửa chữa phương tiện vận chuyển bằng đường biển. Khai thác, đánh bắt thủy sản phục vụ nhu cầu thực phẩm trong nước và chế biến xuất khẩu. Khai thác dầu và khí đốt trong thềm lục địa để đảm bảo an ninh năng lượng và xuất khẩu. Du lịch biển và dịch vụ nghỉ dưỡng. Các hoạt động phụ trợ khác như: hậu cần, giao nhận vận tải, bảo hiểm, đánh giá kiểm định chất lượng tàu biển, tiếp nhiên liệu tại cảng, đào tạo đội ngũ thủy thủ, ngân hàng. Theo tác giả Bùi Tất Thắng: Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo. Phát triển kinh tế biển. Thứ nhất, theo nghĩa rộng, phát triển kinh tế biển được hiểu là việc phát triển toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai thác biển. Thứ hai, theo nghĩa hẹp, phát triển kinh tế biển là việc phát triển kinh tế dựa trên những tiềm năng lợi thế riêng có do nguồn lực, ĐKTN của vùng biển đem lại. 2.1.1.3. Logistics trong phát triển kinh tế biển Thứ nhất, một bộ phận của logistics thuộc kinh tế biển là một bộ phận của ngành logistics trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, logistics không phải là hoạt động riêng lẻ mà bao gồm chuỗi các hoạt động mang tính liên ngành, quản lý dòng vận động và lưu chuyển của tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra của DN một cách tối ưu nhất. Vì vậy sẽ có những bộ của logistics nằm trong kinh tế biển là bộ phận của ngành logistics,
- 12 đó là cảng biển, giao thông vận tải biển, các lĩnh vực dịch vụ hậu cần cảng biển và sau cảng... Một bộ phận của ngành logsitcs trong kinh tế biển nói trên là một yếu tố cấu thành của kinh tế biển nhưng lại có tính chất hoạt động trong lĩnh vực logistics. Thứ hai, một bộ phận của logistics là một bộ phận của kinh tế biển. Như đã trình bày ở trên, logistics gồm nhiều hoạt động có tính liên ngành, vì thế các hoạt động logistics diễn ra và phục vụ kinh tế biển là một bộ phận của kinh tế biển. Logistics là ngành dịch vụ, vì vậy các dịch vụ của logistics trong nền kinh tế vô cùng đa dạng, tồn tại ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế dân, trong đó có kinh tế biển. Các dịch vụ của logistics phát triển trong công nghiệp, trong nông nghiệp và dịch vụ. Theo tác giả: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở địa phương cấp tỉnh là tổng thể những quan hệ kinh tế của những hoạt động logistics dựa vào khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn địa phương cấp tỉnh, có vai trò động lực trong phát triển kinh tế biển của địa phương. 2.1.2. Đặc điểm của logistics trong phát triển kinh tế biển Các chủ thể tham gia hoạt động trong ngành logistics đa dạng Logistics gắn với nhiều ngành kinh tếLogistics gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX), quan hệ sản xuất (QHSX), kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất được đánh giá là phát triển khi yếu tố quan trọng nhất của nó là sức lao động đạt được trình độ nhất định theo tiêu chí đánh giá. 2.1.3. Vai trò của logistics với phát triển kinh tế biển Là một bộ phận trong kinh tế biển, logistics làm tăng quy mô kinh tế biển. Logistics thúc đẩy các ngành khác của kinh tế biển phát triển, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế biển, nâng cao thu nhập của lao động trong lĩnh vực kinh tế biển. Đối với cơ cấu kinh tế biển. Logistics góp làm thay đổi cơ cấu kinh tế biển theo hướng tích cực hơn. Vai trò trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển của logistics còn thể hiện ở sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp vùng ven biển. Với lao động, việc làm trong điều kiện tiến bộ khoa học và công nghệ.
- 13 Vai trò của các công ty logistics trong kết nối doanh nghiệp và người lao động trong lĩnh vực kinh tế biển. Logistics góp phần tích cực vào kết nối sản xuất - lưu thông, kết nối các ngành của kinh tế biển. Logistics đống vai trò quan trọng trong rút ngắn thời gian chu chuyển của tổng vốn xã hội, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội với kinh tế biển. Logistics góp phần mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh của các ngành trong kinh tế biển. Logisitcs góp phần phát triển bền vững kinh tế biển. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 2.2.1. Nội dung của logistics trong phát triển kinh tế biển 2.2.1.1. Quy hoạch logistics trong phát triển kinh tế biển Công tác quy hoạch hệ thống logistics trong nền kinh tế nói chung và trong kinh tế biển nói riêng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của các bên liên quan. Yêu cầu đối với quy hoạch logistics trong phát triển kinh tế biển là cần bảo đảm phù hợp với quan điểm chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phù hợp xu hướng vận động, phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phá triển của kinh tế biển nói riêng. Xem xét nội dung quy hoạch logistics trong triển kinh tế biển sẽ cho chúng ta nhìn nhận đúng đắn và đầy đủ hơn về vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển. 2.2.1.2. Bảo đảm nguồn lực kinh tế - xã hội cho logistics trong phát triển kinh tế biển Nhân lực và trình độ của nguồn nhân lực logistics Năng lực tài chính Trình độ khoa học công nghệ Các chính sách về toàn cầu hóa, khu vực hóa và hợp tác 2.2.1.3. Tổ chức thực hiện các yếu tố của logistics trong phát triển kinh tế biển
- 14 Trong tổ chức thực hiện các yếu tố của logistics trong phát triển kinh tế biển, các chủ thể chính từ chính quyền tỉnh, các cơ quan ban ngành liên quan, các DN kinh doanh dịch vụ logistics, người lao động làm việc trong các DN logistics và các chủ thể khác cần thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình để thúc đẩy logistics phát triển, phát huy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển. 2.2.1.4. Giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể logistics trong phát triển kinh tế biển Lợi ích kinh tế là vấn đề rất quan trọng sản xuất nói chung. Các chủ thể kinh tế từ nhà quản lý, chủ DN, người lao động gắn kết với nhau bởi lợi ích kinh tế. Logistics trong phát triển kinh tế biển ở phạm vi địa phương cấp tỉnh gồm rất nhiều chủ thể kinh tế, như chính quyền cấp tỉnh, các chủ thể thực hiện trực tiếp trong kinh tế biển, chủ thể làm logistics gắn logistics trong kinh tế biển, chủ thể trong kinh tế biển không làm logistics. Việc giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể logistics trong phát triển kinh tế biển ở phạm vi địa phương (cấp tỉnh) có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của logsitcs nói chung và phát huy vai trò của logsitcs trong phát triển kinh tế biển nói riêng. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá của logistics trong phát triển kinh tế biển 2.2.2.1. Sự phát triển của logistics trong phát triển kinh tế biển 2.2.2.2. Sự tăng trưởng của logistics trong phát triển kinh tế biển 2.2.2.3. Hiệu quả của logsitcs trong phát triển kinh tế biển 2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến logistics trong phát triển kinh tế biển 2.2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.2.3.2. Cơ chế, chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương 2.2.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật 2.2.3.4. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế 2.3. KINH NGHIỆM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH QUẢNG NINH
- 15 2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò của logistics trong phát triển kinh tế biển cấp độ địa phương 2.3.1.1. Kinh nghiệm quốc tế - Kinh nghiệm của Singapore - Kinh nghiệm của Nhật Bản - Kinh nghệm của Thái Lan 2.3.1.2. Kinh nghiệm trong nước - Kinh nghiệm của Hải Phòng - Kinh nghiệm của Đà Nẵng - Kinh nghiệm của TP. HCM trong kết nối logistics với kinh tế biển 2.3.2. Bài học cho tỉnh Quảng Ninh - Thứ nhất, bài học về phát huy lợi thế về vị trí địa lý. - Thứ hai, bài học về công tác quy hoạch. - Thứ ba, bài học về hỗ trợ phát triển DN logistics - Thứ tư, bài học về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logistics - Thứ năm, bài học về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng logistics. Chương 3 THỰC TRẠNG LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NINH 3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỚI LOGISTICS TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH QUẢNG NINH Bảng 3.1: Thuận lợi và khó khăn trong phát triển logistics của tỉnh Quảng Ninh Thuận lợi: Khó khăn: - Vị trí địa lý - Hạ tầng giao thông kết nối kém - Kinh tế tăng trưởng - Hạn chế về nhân lực logistics - Hạ tầng đồng bộ, hiện đại - Quy mô DN logistics nhỏ, dịch vụ (GTVT, cảng biển, bến cảng, bến logistis nghèo nàn thủy nội địa) - Thiếu cơ quan quản lý chuyên biệt
- 16 - Chính sách của trung ương và - Công tác quảng bá còn hạn chế của tỉnh đối với logistics Cơ hội: Thách thức: - Khai thác vị trí địa lý - Thiếu nguồn nhân lực - Kết nối giao thông - Hạ tầng logistics còn nhiều yếu kém - Trở thành trung tâm logistics - Nâng cao năng lực cạnh tranh của của khu vực phía Bắc DN kinh doanh dịch vụ logistics - Là 1 trong 5 trung tâm cảng - Mở rộng thị trường dịch vụ logistics biển của cả nước - Kiện toàn bộ máy quản lý logistics Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Quảng Ninh với vị trí “địa chiến lược về chính trị, kinh tế”, hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên và xã hội mà cả nước có Vùng biển Quảng Ninh có nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển. Hệ thống sông suối Quảng Ninh có khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên 10 km. Với nhiều danh thắng được thế giới công nhận là kỳ quan thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa thế giới, các khu du lịch nổi tiếng tầm cỡ khu vực và thế giới, Quảng Ninh là thị trường du lịch biển rất có tiềm năng. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Quảng Ninh là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, và vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đã được xây dựng. - Hệ thống hạ tầng giao thông Quảng Ninh tương đối đa dạng, được quan tâm đầu tư lớn, đặc biệt trong những năm gần đây. Việc đưa vào sử dụng cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, cảng hàng không Vân Đồn, cùng với hệ thống cảng biển ngày càng được hiện đại hóa, Quảng Ninh ngày càng thực hiện tốt hơn việc kết nối các loại hình giao thông vận tải, rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hóa giữa Quảng Ninh với Hà Nội, Hải Phòng. Qua đó đẩy mạnh kết nối kinh tế giữa Quảng Ninh với các trung tâm kinh tế của đất nước và của các nước trong khu vực.
- 17 - Quảng Ninh có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu có trọng tải hàng vạn tấn có thể phát triển mạnh kinh tế hàng hải. Bên cạnh đó, hệ thống cửa khẩu trên địa bàn Quảng Ninh có thể đẩy mạnh kết nối các hoạt động kinh tế giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Như vậy với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khá thuận lợi, Quảng Ninh có thể trở thành tỉnh phát triển với cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp trong thời gian tới, trong đó logistics đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển, khẳng định vị thế vai trò của ngành dịch vụ logistics trong các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. 3.1.3. Cơ chế, chính sách của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh với logistics trong phát triển kinh tế biển 3.1.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước với logistics trong phát triển kinh tế biển - Chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với logistics + Luật Thương Mại, 2005 định nghĩa dịch vụ logistics + Luật Hải quan sửa đổi quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan. + Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam, năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2017) quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về hàng hải. + Nghị định số 160/2016/NĐ-CP, ngày 29/11/2016 về Điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển. + Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020”. + Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2011 Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020. + Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 Về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- 18 + Quyết định số 35/2009//QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ, ngày 03 tháng 3 năm 2009 Về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. + Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 về Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, cũng như thí điểm xây dựng 2 đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái. + Kết luận của Thủ tướng chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 2016 tại buổi làm việc với tỉnh Quảng Ninh: “Đẩy mạnh liên kết phát triển, phấn đấu Quảng Ninh trở thành trung tâm logistics, trung tâm dịch vụ phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế của cả vùng. - Cơ chế, chính sách trực tiếp thúc đẩy logistics phát triển. + Quyết định số 1012/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm Logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. + Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics, đến năm 2025. + Công văn số 10414/VPCP-KTTH, ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp phát triển dịch vụ logistics. + Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 về “Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. + Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 quy định chi tiết về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. + Quyết định 2622/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 31 tháng 12 năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 3.1.3.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh Quảng Ninh với logistics trong phát triển kinh tế biển - Nghị quyết số 02 - NQ/TU, ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ban chấp hành đẩng bộ tỉnh “Về phát triển dịch vụ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016- 2020, đinh hướng đến năm 2030”.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn