intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng nghiên cứu so sánh giữa pháp luật liên minh châu âu và Việt Nam

Chia sẻ: Phương Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

388
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng nghiên cứu so sánh giữa pháp luật liên minh châu Âu và Việt Nam nhằm thông qua sự phân tích và đánh giá cơ chế pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng trong bối cảnh pháp lý quốc tế nói chung và trong hệ thống pháp luật quốc gia cụ thể để rút ra những cách thức phù hợp nhằm củng cố và tăng cường hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng nghiên cứu so sánh giữa pháp luật liên minh châu âu và Việt Nam

  1. KHOA LUẬT TRƯỜNG ĐH LUẬT ĐẠI HỌC LUND TP. HỒ CHÍ MINH PHAN NGỌC TÂM BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIỮA PHÁP LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ VIỆT NAM Chuyên nganh: Luât Quốc tế – So sánh ̀ ̣ Mã sô: 62.38.60.01 ́ TÓM TẮT LUÂN AN TIÊN SỸ LUÂT HOC ̣ ́ ́ ̣ ̣ Năm 2011 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUND, THỤY ĐIỂN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hans-Henrik Lidgard (Thụy Điển) PGS.TS. Mai Hồng Quỳ Phản biện 1: ......................................................... Phản biện 2: ……………………………………. Phản biện 3: ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước, tại .......................................................... Vào hồi...... giờ ..... ngày...... tháng..... năm 2011 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:........................ 2
  3. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Nhãn hiệu, cùng với sáng chế, quyền tác giả và những đối tượng khác c ủa quyền SHTT đang ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm trên bình di ện quốc gia lẫn qu ốc tế. Trên thực tế, “nhãn hiệu” đã được sử dụng từ khá sớm trong lịch sử phát tri ển c ủa xã hội loài người, cụ thể là từ thời kỳ Đồ Đá. Quan đi ểm liên quan đ ến l ịch s ử hình thành và phát triển của nhãn hiệu nổi bật và nhận được sự ủng hộ của nhi ều h ọc gi ả trên thế giới đã chỉ ra rằng những hình thức sơ khai của nhãn hiệu được sử dụng trên gia súc, cụ thể là những người nông dân vào thời kỳ này đã biết sử dụng sắt nung nóng để đánh dấu lên những con vật thuộc sở hữu của mình. Thực tế này đã được khắc họa lại trên các họa tiết, các nét vẻ trên các vách đá hay trên tường ở Ai C ập c ổ đ ại. m ột hình thức “đánh dấu” khác cũng được sử dụng trên vật nuôi là hình th ức c ắt tai xu ất hiện ở Madagascar.1 Mặc dù vậy, phải đến những năm 1800, pháp luật về nhãn hi ệu mới thật sự được ban hành lần đầu tiên ở Anh Quốc và những v ụ vi ệc đ ầu tiên liên quan đến tranh chấp về nhãn hiệu được giải quyết tại các Tòa án. 2 Sau đó, vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nói riêng và quyền SHTT nói chung đã đ ược th ể chế hóa m ột cách mạnh mẽ trong nhiều điều ước quốc tế cũng như trong pháp luật quốc gia 3. Những sự cố gắng đó hiển nhiên đã thể hiện được bước tiến bộ vượt bậc trong vi ệc b ảo h ộ nhãn hiệu ở từng quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn tồn t ại m ột khía cạnh pháp lý quan trọng của pháp luật về nhãn hi ệu ch ưa đ ược đ ề c ập trong m ột thời gian khá dài, đó là vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng – những nhãn hi ệu đ ược biết đến và sử dụng rộng rãi trên toàn cầu hoặc ít nhất là trong m ột qu ốc gia hay m ột khu vực địa lý nhất định.4 1 See e.g. Amir H. Khoury, Ancient and Islamic sources of intellectual property protection in the Middle East: A focus on trademarks, 43 IDEA 151, 155-156 (2003). See also, World Intellectual Property Organization (WIPO), Intellectual Property Reading Materials 191 (WIPO Publication, Geneva 1995) ("As long as 3000 years ago, Indian craftsmen used to engrave their signatures on their artistic creations before sending them to Iran. Manufacturers from China sold goods bearing their marks in the Mediterranean area over 2,000 years ago and at one time about a thousand different Roman pottery marks were in use, including the FORTIS brand, which became so famous that it was copied and counterfeited."). 2 See subchapter 2.1.2 infra. 3 See e.g., The Paris Convention for the Protection of Industrial Property 1883, The Madrid Agreement for The International Registration of Marks 1891, The Agreement on Trade –Related Aspects of Intellectual Property Rights (TRIPs) concluded as a part of the Uruguay Round on the re-negotiation of the GATT in 1994, The Arrangement of Nice for the International Classification of Goods and Services in 1957, First Council Directive 89/104/EEC of 21 December 1988 to approximate the laws of the Member States relating to trade marks OJ 1989 L40/1; Council Regulation (EC) 40/94 OF 20 December 1993, OJ 1994 L11/1 on the Community Trade mark. And some national laws such as : The Trade Marks Act 1938 and after that being replaced by the Trade marks Act 1994 of the United Kingdom, The Lanham Act 1946 of the United States of America, The Federal Trade mark Dilution Act in 1995 (as revised in 2006). 4 The concept of well-known trade mark was first stated in the 1925 Amendment of the Paris Convention. 3
  4. Rõ ràng là sự thiếu vắng của các quy định pháp luật trong lĩnh v ực này đã mang l ại những khó khăn nhất định cho thực tiễn sử dụng và bảo h ộ đ ối v ới nhi ều nhãn hi ệu nổi tiếng. Trong nhiều năm qua đã có không ít những tranh ch ấp th ương m ại qu ốc t ế phát sinh liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. Việc giải quyết những tranh chấp này chủ yếu được thực hiện dựa trên án lệ ở các nước theo truyền thống Thông luật hay d ựa trên các quy định pháp luật liên quan ở các nước theo truyền thống Dân lu ật. Đi ều này vô hình chung đã mang lại nhiều thách thức cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, đồng thời c ản trở quá trình hoàn thi ện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hi ệu n ổi ti ếng nói riêng cũng như tăng cường và đảm bảo tính thống nhất, tính hi ệu quả và sự khả thi c ủa h ệ thống pháp luật. Chính vì vậy, việc xây dựng một thiết chế pháp lý mang tính toàn cầu bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng là một trong những mục tiêu quan tr ọng nhất c ủa s ự phát triển hệ thống pháp luật về nhãn hiệu trong môi trường pháp lý qu ốc gia cũng nh ư quốc tế. Học thuyết pháp lý quốc tế liên quan đến nhãn hiệu nổi ti ếng lần đầu tiên đ ược thể chế hóa trong Công ước Paris vào năm 1925. Ngày nay, h ọc thuyết này tr ở nên đ ặc biệt quan trọng trong một thế giới mà các hoạt động tiếp thị và quảng bá thương m ại toàn cầu không ngừng gia tăng. Việc tạo ra m ột thương hiệu toàn c ầu ngày càng tr ở nên dễ dàng hơn rất nhiếu thông qua các kênh thông tin mới, ti ết ki ệm và có th ể ti ếp cận từ xa. Trong khi các biên giới và ranh giới chính trị gi ữa các qu ốc gia có v ẻ nh ư đang gây ra không ít những trở ngại cho sự tự do đi lại c ủa các cá nhân trên toàn c ầu thì chúng cũng không thể nào ngăn cản được dòng chảy tự do của thông tin. 5 Như vậy, một nhãn hiệu có thể được đồng thời chuyển tải đến bất kỳ n ơi nào đ ể đ ến v ới người tiêu dùng cũng như toàn thể công chúng qua nhiều kênh thông tin hiệu qu ả và nhanh chóng. Bằng cách đó, một nhãn hi ệu có th ể nhanh chóng đ ược bi ết đ ến r ộng rãi trên nhiều thị trường trên thế giới bất chấp những hạn chế đối với sự di chuyển c ủa cá nhân. Có thể thấy rằng nhãn hiệu nổi tiếng đã được công nhận như là m ột trong nh ững hình thức quan trọng nhất của hệ thống nhãn hiệu như đã được ghi nhận trong hệ thống pháp luật quốc gia lẫn trong các Điều ước quốc tế. Cơ chế pháp lý bảo hộ nhãn hi ệu nổi tiếng tiếp tục được củng cố và phát triển theo thời gian nhờ vào sự nhận thức về tầm quan trọng của nhãn hiệu nổi tiếng không ngừng gia tăng trên toàn c ầu cũng nh ư sự phát triển của vai trò của nhãn hiệu nổi tiếng trong hệ thống thương mại qu ốc t ế. Mặc dù vậy, những vấn đề pháp lý này vẫn còn là những khái niệm khá m ới m ẻ ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia đang và kém phát tri ển, trong đó có Vi ệt Nam. Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia nhập vào thị trường nội địa của Việt Nam. Họ sẽ mang theo nhiều nhãn hi ệu n ước ngoài, trong đó bao gồm nhãn hiệu nổi tiếng, không chỉ vào thị tr ường n ội đ ịa mà còn vào trong hệ thống pháp luật quốc gia. Ngày nay, chúng ta có thể nhìn th ấy nhi ều nhãn hiệu nổi tiếng toàn cầu xuất hiện trong các siêu thị của Vi ệt Nam nh ư SONY, TOYOTA, COCA-COLA, MICROSOFT, NOKIA… Những nhãn hiệu này không ch ỉ đại diện cho tài sản của doanh nghiệp nước ngoài mà còn tr ở thành yếu t ố quan tr ọng 5 Frederick Mostert, Famous and Well-known Marks – An international Analysis, (Toronto Butterworth’s 1997), page v. 4
  5. trong toàn bộ nền kinh tế quốc gia nơi chúng được đầu tư. Chẳng hạn, giá tr ị th ương mại của nhãn hiệu COCA-COLA được tính toán vào kho ảng 33,4 tỉ Đô là M ỹ năm 1993 và lên đến hơn 70,0 tỉ Đô là Mỹ vào năm 2010 (tr ở thành th ương hi ệu có giá tr ị cao nhất toàn cầu trong năm)6. Điều này chứng tỏ rằng giá trị kinh tế của quyền SHTT, và đặc biệt là nhãn hiệu, đang đóng m ột vai trò quan tr ọng trong s ự phát tri ển của mỗi doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế thế gi ới. trong khi đó, nhìn l ại th ực tế ở Việt Nam, có thể thấy rằng cơ chế bảo hộ và thực thi quyền SHTT vẫn còn là một bức tranh mờ nhạt. Mặc dù Nhà n ước đã có nhi ều n ỗ l ực trong vi ệc ban hành nhiều văn bản luật và những quy định mới, song hi ện tượng xâm phạm hay vi ph ạm quyền SHTT vẫn tiếp tục là những thách thức to lớn đối với các c ơ quan có th ẩm quyền và đối với các chủ thể quyền SHTT. Pháp luật về nhãn hi ệu có v ẻ là lĩnh v ực chịu thách thức nhiều hơn cả bởi vì ngày càng có nhiều tranh chấp và khi ếu nại được đưa ra trước cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Ở Việt Nam, hầu hết mọi người không có nhiều kiến thức và thông tin liên quan đ ến nhãn hiệu nổi tiếng. Chẳng hạn, nhãn hiệu HONDA thường đ ược sử d ụng m ột cách thông dụng để chỉ tất cả các phương tiện xe gắn máy mà không có s ự phân bi ệt nào đối với các nhãn hiệu mà chúng mang, dù rằng các nhãn hiệu đó không phải là HONDA và cũng không giống nhau. Điều này có vẻ như là một thực tế phổ biến và nó tồn tại trong một thời gian khá dài. Và với tình huống xảy ra nh ư th ế, chúng ta bu ộc phải trả lời một số câu hỏi quan trọng, ví dụ: (1) Có bất kỳ sự xâm phạm nào đối với quyền của chủ sở hữu nhãn hi ệu trong ví dụ liên quan đến nhãn hiệu HONDA này? (2) Liệu chủ sở hữu nhãn hiệu HONDA có quyền khiếu nại yêu c ầu bảo v ệ quyền lợi của họ liên quan đến nhãn hiệu này không? (3) Làm thế nào để họ có thể bảo vệ được các quyền lợi chính đáng c ủa mình tại Việt Nam? Những câu hỏi này không đơn giản và câu trả lời có được tùy thuộc vào các tình huống pháp lý cụ thể. Chẳng hạn, chúng ta có thể sẽ đặt ra vấn đ ề r ằng li ệu HONDA có phải là nhãn hiệu nổi tiếng, rằng có văn bản pháp luật nào liên quan đến nhãn hi ệu nổi tiếng ở Việt Nam không, và nếu có, thì pháp luật đặt ra nh ững yêu c ầu c ụ th ể nào trong từng trường hợp? Cần lưu ý rằng trên thực tế có một vài sự phân loại không chính th ức đ ối v ới nhãn hiệu được bảo hộ ở Việt Nam dựa trên các quyết định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền, và đồng thời cũng có những quy định riêng biệt trong Luật SHTT năm 2005 liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng.7 Tuy vậy, những chuẩn mực pháp lý chung dùng để đánh giá và công nhận nhãn hiệu nổi tiếng vẫn chưa được xác định một cách th ống nhất và chính xác. Hầu hết mọi người trên thực tế sẽ không th ể tr ả l ời đ ược câu h ỏi “nhãn hiệu nổi tiếng là gì?”. Họ thường có thể sẽ nhầm lẫn gi ữa sự nhận bi ết c ủa 6 Ruth Annand and Helen Norman, Blackstone’s Guide to the Trade marks Act 1994, (Blackstone Press Limited 1994), page 10. See also Business Week and Interbrand Special Report on the 100 Top Brands, 2010. Available at : http://www.interbrand.com/en/knowledge/branding-studies.aspx. 7 For instance, see Article 75 of The 2005 Law on Intellectual Property (as amended in 2009). 5
  6. cộng đồng đối với nhãn hiệu với giá trị thương mại cao của chúng. M ột vài người có thể cho rằng một nhãn hiệu sẽ được coi là nổi tiếng ở nơi nào mà có nhiều người có thể nhận biết về nó. Trong khi một số khác có thể sẽ không quan tâm đến lý do tại sao một nhãn hiệu được coi là nổi tiếng. Họ sẽ chỉ đơn giản đưa ra câu tr ả l ời theo ch ủ ý cá nhân của họ. Do vậy, hiện nay khó có thể tìm ra đ ược m ột khái ni ệm chung v ề “nhãn hiệu nổi tiếng” ở Việt Nam. Tác giả sẽ quay trở lại những vấn đề pháp lý liên quan đến nhãn hiệu HONDA sau khi đã nghiên cứu và gi ải quyết m ột số v ấn đ ề lý luận cơ bản và những phân tích so sánh ở các phần sau của Luận án. Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam đã cố gắng t ạo ra m ột h ệ thống những quy định chung về quyền SHTT trong BLDS 1995 8 và quyền SHCN trong Nghị định số 63/CP năm 1996,9 như là những nền tảng pháp lý đầu tiên của pháp luật Việt Nam liên quan đến mảng SHTT. Chúng cũng có thể được coi là ngu ồn c ơ b ản của pháp luật nhãn hiệu Việt Nam ở giai đoạn này. BLDS 1995 sau đó đã đ ược b ổ sung, sửa đổi năm 2005 và được thay thế bởi BLDS 2005. 10 Tiếp theo đó, cuối năm 2005, Việt Nam đã tiếp tục ban hành một văn bản pháp luật duy nhất và thống nhất điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền SHTT. 11 Ngoài ra, những quy định của pháp luật về nhãn hiệu có thể được tìm thấy ở các văn bản pháp lý khác đ ược ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr ường, B ộ Công thương, Bộ Tư pháp… Năm 2006, đã có khá nhiều sự kiện trọng đại xảy ra có tác động mạnh m ẽ đ ến n ền kinh tế đất nước cũng như quá trình xây dựng và hoàn thi ện hệ thống pháp luật. Trong đó, sự kiện quan trọng nhất có thể kể đến là quá trình đàm phán gia nhập vào Tổ ch ức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam đã thành công tốt đẹp, Việt Nam đã tr ở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức này. Đây chính là m ột bước ngoặc lớn trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Bên c ạnh đó, m ột số sự ki ện khác cũng đã diễn ra và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống pháp luật về S ở h ữu trí tu ệ của nước ta, đó là sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên c ủa Nghị định th ư Madrid vào ngày 11/04/2006 và ngày 11/07/2006 thì Nghị định thư đ phát sinh hiệu lực trên lãnh thổ Việt Nam; đó là sự bắt đầu hiệu lực của một đạo luật đầu tiên về S ở hữu trí tuệ của Việt Nam vào ngày 01/06/2006. Tuy nhiên, những cố gắng kể trên nhìn chung chỉ thể hiện ở bề nổi và mang tính vĩ mô nhiều hơn chứ chưa đi vào giải quyết một cách kịp thời và hiệu quả những nhu c ầu thực tiễn mà xã hội đang đặt ra, đặc biệt là đối với việc bảo hộ nhãn hi ệu n ổi ti ếng. 8 Civil Code No. 44-L/CTN was passed by the IX National Assembly, session 8th, on 28 October, 1995, came into force on July 1st, 1996 and expired on January 1st, 2006. 9 Decree No. 63 of the Government of the Socialist Republic of Vietnam enacted on October 24, 1996 detailing the regulations on the industrial property. This Decree was amended by Decree No. 06/2001/ ND- CP, enacted on February 01, 2001. 10 Civil Code No. 33/2005/QH11 was passed on June 14, 2005, by the XI National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 7th session and came into force as of January 1, 2006. 11 The Law on Intellectual Property was adopted by the National Assembly of The Socialist Republic of Vietnam at the Legislature XI, session 8, on November 29, 2005 and came into force on July 1, 2006. This Law consists of 222 articles and is divided into 6 parts and 18 chapters. It stipulates copyright, copyright- related rights, industrial property rights, and rights in plant varieties and for the protection of these rights. However, problems relating to well-known trade marks are merely referred to in a number of articles. 6
  7. Mặc dù đã có khá nhiều các quy định pháp luật cụ thể được ban hành, song c ơ ch ế đảm bảo thực thi các quy định đó còn khá hạn chế, hiệu quả của quá trình áp d ụng pháp luật chưa cao. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, nhãn hiệu nổi tiếng và những vấn đề pháp lý liên quan đến việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng chưa được giải quyết một cách thỏa đáng ở Việt Nam. Vì vậy, Luận án này hướng đến hai mục đích chính. Thứ nhất, Lu ận án sẽ là m ột đóng góp đáng kể vào hệ thống lý luận về nhãn hiệu nổi tiếng không những trên ph ương diện toàn cầu mà, quan trọng hơn, còn tập trung vào hoàn c ảnh th ực t ế c ủa Vi ệt Nam.12 Điều này nhằm giúp những chủ thể liên quan có thể nhận bi ết đ ược nhãn hi ệu nổi tiếng trong thị trường để có thể phân biệt chúng với các nhãn hi ệu thông th ường khác. Thứ hai, thông qua sự phân tích và đánh giá cơ chế pháp lý về bảo hộ nhãn hi ệu nổi tiếng trong bối cảnh pháp lý quốc tế13 nói chung và trong những hệ thống pháp luật quốc gia cụ thể14 để rút ra những cách thức phù hợp nhằm củng cố và tăng c ường hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Để có thể đạt được những mục đích nêu trên, Luận án sẽ phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể sau đây: Một là, Luận án phải giới thiệu được một cách khái quát những ki ến thức lý lu ận c ơ bản về nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng. Đi ều này s ẽ giúp mang lại câu trả lời cơ bản nhất cho câu hỏi thế nảo là nhãn hiệu n ổi ti ếng trong b ối c ảnh toàn cầu. Hai là, Luận án sẽ phải thực hiện được một sự so sánh khá đầy đ ủ và c ơ bản gi ữa hai hệ thống pháp luật của EU và Việt Nam về vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Ba là, Luận án phải phân tích được tình huống thực tế của Vi ệt Nam liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu, đặc biệt tập trung vào nhãn hiệu nổi tiếng, và đánh giá hiệu quả của hệ thống pháp luật hiện hành cũng như những thách thức đ ặt ra cho Vi ệt Nam trong quá trình hội nhập vào hệ thống thương mại toàn cầu. Cuối cùng, từ những phân tích nói trên, Luận án sẽ đề xuất những gi ải pháp h ợp lý và khoa học nhằm củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật Vi ệt Nam về b ảo h ộ nhãn hiệu nổi tiếng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Cần khẳng định rằng Luận án tập trung chủ yếu vào kiền thức lý luận và những v ấn đề thực tiễn liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng và cơ chế pháp lý bảo hộ nhãn hi ệu nổi tiếng như là một phần riêng biệt trong hệ thống pháp luật về nhãn hiệu. Theo đó, Luận án bắt đầu bằng cái nhìn tổng thể về khái niệm nhãn hi ệu n ổi ti ếng ở góc đ ộ lý luận và đi vào phân tích các thiết chế pháp lý quốc tế quan tr ọng có liên quan đ ến vi ệc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng như Công ước Paris, Hiệp định TRIPs… Quá trình này bao gồm cả sự phân tích và so sánh những vấn đề pháp lý cụ thể liên quan đến khái ni ệm 12 As presented in the subchapter 2.2. 13 As introduced in the subchapter 3.1. 14 As defined in subchapter 1.3 infra. 7
  8. và cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng cũng như hệ thống th ực thi c ủa nó trong h ệ thống pháp luật quốc tế và một số quốc gia. Nhìn chung Luận án đề c ập ch ủ yếu nhãn hiệu nổi tiếng, và trong một chừng mực nhất đ ịnh có liên h ệ đ ến nhãn hi ệu r ất nổi tiếng (famous trademarks) và nhãn hiệu có danh tiếng (trademarks with a reputation). Tuy nhiên, những khía cạnh khác của quyền SHTT nói chung cũng đ ược tham chiếu đến nhằm mục đích so sánh hoặc làm rõ thêm nh ững vấn đ ề lý lu ận liên quan đến nội dung của Luận án. Phạm vi nghiên cứu của Luận án thống nhất và phù h ợp v ới m ục tiêu nghiên c ứu đã được xác định để đảm bảo rằng những nhiệm vụ chính của Luận án được gi ải quyết một cách thỏa đáng. Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và phạm vi rộng l ớn c ủa v ấn đ ề nghiên c ứu, Luận án sẽ chỉ tập trung nghiên cứu và so sánh đối với hệ thống pháp luật của EU và Việt Nam. Theo đó, đối với hệ thống pháp luật EU, Luận án sẽ chỉ dừng lại ở vi ệc tiếp cận và phân tích các quy định của pháp luật Liên minh cũng nh ư các b ản án và quyết định của Tòa án Công lý châu Âu liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu có danh tiếng. Luận án cũng đồng thời tham chi ếu m ột cách h ạn ch ế đ ến m ột s ố h ệ thống pháp luật quốc gia như Vương quốc Anh, Đức và Pháp và một số quốc gia khác. Ngoài ra, hệ thống pháp luật Hoa kỳ cũng được đề c ập m ột cách h ạn ch ế trong nh ững bối cảnh phù hợp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp pháp lý truyền thống Phương pháp pháp lý truyền thống là một trong những ph ương pháp c ơ b ản đ ược s ử dụng trong luận án nhằm tìm kiếm câu trả lời thỏa đáng cho các câu h ỏi quan tr ọng như: Pháp luật quy định những gì về cơ chế bảo hộ nhãn hi ệu n ổi ti ếng? T ại sao và làm thế nào để một nhãn hiệu nổi tiếng có thể được bảo h ộ theo quy đ ịnh c ủa pháp luật? Để đạt được những lợi ích của phương pháp này, một số nhi ệm vụ cụ thể quan trọng cần phải được thực hiện một cách triệt để và khoa h ọc bao g ồm công vi ệc t ổng hợp, phân tích và thống kê. Đây cũng chính là những bộ phận cấu thành quan trọng của phương pháp pháp lý truyền thống. Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu chính của Luận án, tác gi ả vận d ụng ph ương pháp pháp lý truyền thống trong việc tiếp cận và nghiên cứu các quy định liên quan đ ến việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng được ghi nhận trong các đi ều ước qu ốc t ế và các văn bản pháp luật quốc gia bao gồm Công ước Paris, Hiệp định TRIPs, Ch ỉ th ị v ề th ống nhất pháp luật nhãn hiệu của EU, Quy chế về Nhãn hi ệu c ộng đ ồng c ủa EU, Lu ật SHTT Việt Nam cũng như pháp luật nhãn hiệu của một số quốc gia châu Âu cụ thể.15 Ngoài ra, các án lệ cũng là một loại nguồn quan trọng được sử d ụng trong Lu ận án nhằm giải thích các quy định của pháp luật về nhãn hiệu nổi ti ếng cũng nh ư làm rõ cách thức mà pháp luật được áp dụng trong từng trường h ợp c ụ th ể. Ch ẳng h ạn, ở khía cạnh pháp luật EU, thông qua việc nghiên cứu các vụ việc cụ thể như vụ General 15 For example, Article 6bis of the Paris Convention, the Article 16 of the TRIPs Agreement, the Article 4 and 5 of the Trade mark Directive, Article 8 and 52 of the Community Trade mark Regulation, Article 75 of the Vietnamese 2005 Law on Intellectual Property (as amended in 2009). 8
  9. Motors16 hay vụ Davidoff17 Luận án sẽ giúp người đọc hiểu được cách thức mà quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Chỉ thị về thống nhất pháp luật nhãn hiệu của EU được giải thích và áp dụng. Ở khía cạnh của pháp luật Vi ệt Nam, mặc dù không có nhi ều vụ việc liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng trên thực tế, nhưng tác giả cũng đã cố gắng giới thiệu và phân tích một số vụ việc điển hình như vụ McDonald’s18 hay vụ Shangri-La19 để làm sáng tỏ cách thức mà cơ chế bảo hộ nhãn hi ệu n ổi ti ếng đ ược giải thích và vận hành ở Việt Nam. Như vậy, phương pháp giáo điều pháp lý hay phương pháp pháp lý truyền th ống đ ược ưu tiên sử dụng xuyên suốt toàn bộ nội dung của Luận án, đặc biệt là ở các ch ương 3 và 4. Những phân tích và đánh giá thông qua việc sử dụng ph ương pháp này đ ể nghiên cứu và làm sáng tỏ các quy định của pháp luật và các án lệ ở chương 3 đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với những sự so sánh được thực hiện ở chương 4 c ủa Lu ận án. Phương pháp pháp lý so sánh Phương pháp pháp lý so sánh là phương pháp hữu hiệu trong nghiên cứu khoa học pháp lý. Bắt nguồn từ những nền tảng lý luận ban đầu c ủa m ột học giả n ổi ti ếng người Đức20, phương pháp so sánh ngày càng được sử dụng phổ biến trong khoa học pháp lý. Phương pháp pháp lý so sánh được hiểu là cách thức ti ếp c ận và phân tích nh ững s ự tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng nghiên c ứu khác nhau ho ặc gi ữa các ph ần khác nhau của cùng một đối tượng nghiên cứu. Công cụ chính c ủa ph ương pháp này chính là những sự so sánh được thực hiện cả ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Ở c ấp đ ộ vĩ mô, sự so sánh được tiến hành thông qua việc ti ếp cận và nghiên c ứu các h ệ th ống pháp luật hoặc các chế định pháp luật khác nhau để đánh giá sự khác bi ệt và t ương đồng ở góc độ khái quát. Ở cấp độ vi mô, sự so sánh được thực hiện gi ữa các quy phạm pháp luật cụ thể liên quan đến những vấn đề pháp lý cụ thể. Những sự so sánh đó cần phải được thực hiện trong sự liên hệ tương hỗ với nhau trong quá trình nghiên cứu bởi vì mối quan hệ mật thiết giữa hai cấp độ so sánh. Những nguồn tài li ệu và thông tin cần được kết hợp và so sánh ở cả hai c ấp độ để có th ể tìm ra và lý gi ải m ột cách chính xác những sự khác biệt và tương đồng giữa các nguồn dữ li ệu cụ th ể khác nhau và tiếp đó là giữa cá hệ thống pháp luật khác nhau. Nhiệm vụ chính của phương pháp pháp lý so sánh trong nghiên cứu khoa học pháp lý là phải trả lời được các câu hỏi quan trọng, bao gồm: Đâu là sự khác biệt và tương đồng gi ữa các vấn đề pháp lý đang được xem xét? Tại sao những khác biệt và tương đ ồng đó t ồn t ại? Ý nghĩa c ủa quá trình so sánh là gi?... 16 Case C-375/97, General Motors Corporation v. Yplon SA. See generally chapter 4 infra. 17 Case C-292/00, Davidoff &Cie SA, Zino Davidoff SA v. Gofkid Ltd,. See generally chapter 4 infra. 18 McDonald’s Corporation v. an Australian Company relating to the registration of the trade mark “McDonald’s” filed by the Australian Company, in 1992. 19 Shangri-La International Hotel Management Ltd, v. Phu Tho Joint Venture Co., in 1995. 20 Rudolph von Jhering, Der Geist des Romischen Rechts auf den verschiedenen Stufen seiner Entwicklung, Part I, 9th Edition 1955 (1st edition 1852), pages 8-9. “The question of the reception of foreign legal institutions is not a question of nationality, but simply one of expediency, of need. No one will fetch a thing from abroad when he has as good or better as home; but only the fool will reject the bark of the cinchona because it did not grow in his vegetable garden”. 9
  10. Như đã xác định ngay trong tiêu đề và trong mục tiêu nghiên cứu, Lu ận án đ ược xác định là một công trình nghiên cứu so sánh. Do đó, ph ương pháp pháp lý so sánh đ ược sử dụng như là một phương pháp nghiên cứu chủ đạo xuyên suốt n ội dung c ủa Lu ận án. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phạm vi tiếp c ận cụ thể c ủa từng ch ương, ph ương pháp này được sử dụng ở mức độ khát nhau ở những phần khác nhau. Ph ương pháp pháp lý so sánh đóng vai trò quan trọng nhất trong nội dung của chương 4 b ởi vì đây là ch ương tập trung chủ yếu vào việc so sánh giữa hệ thống pháp luật c ủa EU và Việt Nam liên quan đến vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Sau khi đã nghiên c ứu c ẩn th ận h ệ thống pháp luật của EU và Việt Nam ở chương 3, chương 4 sẽ ti ếp t ục m ột cách h ệ thống bằng việc so sánh các nội dung cụ thể được quy định bởi hai hệ thống pháp luật để phân tích và lý giải những khác biệt và tương đồng, những thành tựu và h ạn chế của từng hệ thống. Sự so sánh được thực hiện dựa trên những vấn đề pháp lý quan trọng liên quan đến cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng như cách thức xác đ ịnh nhãn hiệu nổi tiếng, các căn cứ pháp lý của việc bảo hộ nhãn hiệu n ổi tiếng, phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng cũng như sự thực thi của cơ chế pháp lý v ề bảo h ộ nhãn hiệu nổi tiếng. Những phân tích so sánh được thực hi ện ở ch ương này s ẽ tr ở thành nền tảng lý luận quan trọng cho những đề xuất, ki ến ngh ị cho Vi ệt Nam trong chương tiếp theo (chương 5). Phương pháp pháp lý lịch sử Trong Luận án, phương pháp pháp lý lịch sử được sử dụng trong t ừng ph ần c ụ th ể ở từng chương nhất định tùy thuộc vào nội dung của các vấn đề được giải quyết. Trước hết, cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu khái quát về quá trình phát tri ển mang tính lịch sử của hệ thống pháp luật của EU và Việt Nam đ ể cung c ấp m ột cái nhìn tổng thể và một bức tranh sơ lược về bối cảnh c ủa hai hệ th ống này. Theo đó, phương pháp pháp lý lịch sử được sử dụng chủ yếu và trước hết ở các ch ương 1, 2 và 3 để tìm hiểu những nền tảng lý luận cơ bản làm c ơ sở cho vi ệc gi ải quyết các v ấn đề pháp lý liên quan đến đối tượng nghiên cứu của Luận án. Ở cấp độ cụ thể h ơn, phương pháp pháp lý lịch sử được vận dụng trong quá trình phân tích các nội dung c ụ thể được trình bày trong các chương. Chẳng hạn, sự xem xét dưới góc đ ộ l ịch s ử đ ối với sự ra đời và phát triển của học thuyết về nhãn hiệu nổi tiếng thông qua các quy định của các điều ước quốc tế và pháp luật các quốc gia được trình bày ở ch ương 2, hay sự tìm hiểu ở khía cạnh lịch sử của học thuyết về sự lu mờ nhãn hi ệu được trình bày ở chương 4 đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hi ểu và lý gi ải c ơ ch ế pháp lý hiện tại về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở cấp độ quốc gia lẫn quốc tế. Phương pháp pháp lý kinh tế Phương pháp pháp lý kinh tế được sử dụng một cách phù hợp trong Luận án để làm rõ những vấn đề liên quan đến giá trị kinh tế, thương m ại c ủa những v ấn đ ề pháp lý đang được xem xét như ở c1c chương 1, 2, 4 và 5. Cụ thể, phương pháp pháp lý kinh tế phải được xem xét đến khi giải quyết các vấn đề cụ th ể liên quan đ ến s ự c ần thi ết phải mở rộng phạm vi bảo hộ đối với nhãn hi ệu n ổi ti ếng, ho ặc khi xem xét, đánh giá giá trị thương mại của nhãn hiệu, hoặc để xác định các hành vi xâm ph ạm nhãn hi ệu trong các vu kiện dựa trên thiệt hại về kinh tế. Phương pháp pháp lý xã hội 10
  11. Phương pháp pháp lý xã hội có vẻ ít quan trọng hơn so với các phương pháp nghiên cứu khác. Tuy nhiên, pháp luật luôn tồn tại trong mối liên hệ chặt ch ẽ v ới các yếu t ố xã hội khác và dĩ nhiên sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ bởi các yếu t ố đó. Do v ậy, khi nghiên cứu và giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể, cách thức thông th ường đ ược thực hiện là đặt chúng trong các mối liên hệ xã hội nhất định đ ể đánh giá s ự t ương tác giữa chúng với các yếu tố khác. Cần thừa nhận rằng có nhiều sự khác bi ệt gi ữa các cộng đồng khác nhau trong việc đánh giá một vấn đề pháp lý cụ thể do nh ững đi ều kiện xã hội khác nhau tác động lên chúng. Vì thế, nội dung của Luận án được giới hạn và xác định trong mối liên hệ biện chứng giữa pháp luật và xã hội. Phương pháp pháp lý xã hội được sử dụng trong những phần nhất đ ịnh c ủa Lu ận án khi cần thiết đánh giá những tác động mang tính xã hội của các quy định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 4 và 5 khi so sánh hai h ệ th ống pháp luật cũng như khi đề cập đến thực trạng hệ thống pháp luật Vi ệt Nam v ề b ảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện nó. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Tất cả các phương pháp nghiên cứu được đề cập ở trên đều cần thiết và hữu ích cho việc đạt đến mục tiêu nghiên cứu của Luận án. Tuy nhiên, việc ti ếp c ận và nghiên cứu thực tiễn của hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hi ệu n ổi ti ếng v ẫn là một thách thức lớn vì thiếu thông tin thực tế liên quan đến sự vận hành của h ệ th ống nhãn hiệu Việt Nam. Ở điểm này, có thể nói rằng việc gặp gỡ, trao đổi, thảo luận với các chuyên gia làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đ ến quy ền SHTT nói chung và hệ thống nhãn hiệu nói riêng chính là m ột nguồn thông tin b ổ sung quan trọng cho công trình nghiên cứu. Vì vậy, trong suốt quá trình nghiên c ứu c ủa mình, tác giả đã thực hiện ít nhất ba chuyến đi thực tế đến Hà Nội để gặp gỡ và thảo luận v ới các chuyên gia về SHTT của Việt Nam. Tác gi ả đã có d ịp trao đ ổi nh ững v ấn đ ề chuyên môn quan trọng với các chuyên gia vận hành hệ th ống nhãn hi ệu ở Vi ệt Nam của Cục SHTT và Bộ Khoa học và Công nghệ. Ngoài ra, tác gi ả cũng đ ược ti ếp c ận và học hỏi các kiến thức thực tế từ các luật sư và các chuyên gia nhi ều kinh nghi ệm về lĩnh vực SHTT. Nội dung của những cuộc gặp gỡ và th ảo lu ận đó đ ược thi ết k ế dựa trên một danh mục các câu hỏi 21 giúp làm sáng tỏ các vấn đề mang tính lý luận liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng cũng như để củng c ố và làm tăng tính thuy ết ph ục của các kiến nghị, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ nhãn hi ệu n ổi tiếng được đưa ra ở chương 5 của Luận án. 1.5. Tình hình nghiên cứu Trên bình diện quốc tế, đã có khá nhiều các công trình nghiên c ứu đ ược th ực hi ện liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng, rất nổi tiếng và nhãn hiệu có danh ti ếng. Lu ận án này được thực hiện dựa trên những quan điểm và bình luận trong các sách chuyên kh ảo và cả các tạp chí nghiên cứu pháp lý chuyên ngành. Công trình quan tr ọng đ ầu tiên ph ải được kể đến là cuốn sách nổi tiếng thế giới của Frederick W. Mostert, Famous and well-known marks – An international analysis.22 Tác phẩm của Mostert không chỉ giá trị 21 See Appendix 1. 22 Frederick Mostert, Famous and Well-known Marks – An international Analysis, (Toronto Butterworth’s 1997). The second edition of the book was published in 2004. 11
  12. trong việc tìm hiểu cách thức nhãn hiệu nổi tiếng được giải quyết ở c ấp độ qu ốc gia trên toàn cầu mà còn đi sâu vào những vấn đề pháp lý c ụ thể hơn v ề nhãn hi ệu n ổi tiếng như định nghĩa về nhãn hiệu nổi tiếng, tiêu chí đánh giá nhãn hi ệu n ổi ti ếng và rất nổi tiếng, và vấn đề thực thi bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở cấp độ quốc gia l ẫn quốc tế. Nguồn tài liệu quan trọng tiếp theo có tểh kể đến là tác phẩm c ủa Jeremy Phillips, Trademark Law: A Practical Anatomy23 vốn có thể được coi như là nền tảng lý luận quan trọng về pháp luật nhãn hiệu nói chung. Nguồn tài li ệu quan trọng th ứ ba là cuốn sách của Christopher Heath và Kung – Chung Liu, The protection of well-known marks in Asia.24 Cuốn sách là một tập hợp những nghiên cứu có giá trị về vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng được thực hiện bởi một nhóm các nhà nghiên c ứu đ ến t ừ các quốc gia châu Âu và châu Á. Cuốn sách không những gi ới thi ệu hệ th ống pháp lu ật v ề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng của từng quốc gia châu Á mà đ ồng th ời cung c ấp m ột s ự so sánh rất giá trị về cơ chế pháp lý bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng giữa ba hệ thống pháp luật điển hình trên thế giới là hệ thống pháp luật Hoa Kỳ, h ệ th ống pháp lu ật châu Âu và hệ thống pháp luật châu Á. Trong phạm vi của Việt Nam, hiện nay vẫn còn khá ít tài li ệu liên quan đ ến vấn đ ề nhãn hiệu nổi tiếng. Khái niệm này được đề cập một cách hạn chế trong cuốn sách của Tiến sĩ Lê Nết, Quyền Sở hữu trí tuệ (năm 2004). Trong Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Mai Thanh, Những vấn đề pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (2006) cũng đã tiếp cận một cách khái quát nhất về nhãn hiệu nổi tiếng. Hoặc trong Luận văn thạc sĩ với đ ề tài Well-known trademarks versus dilutive signs – A trans-Atlantic comparative analysis of protection schemes (2004), 25 Phạm Thanh Trà đề cập đến vấn đề bảo hộ nhãn hiệu n ổi ti ếng chống lại sự lu mờ nhãn hiệu trên cơ sở so sánh gi ữa pháp lu ật EU và pháp lu ật Hoa Kỳ..26 Gần đây nhất có thể kề đến công trình nghiên cứu c ủa tác gi ả Hà Th ị Nguyệt Thu, Well-known trademark protection – Reference to the Japanese experience, (2010) được coi như là công trình nghiên cứu chuyên sâu và tập trung ch ủ yếu vào v ấn đ ề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Công trình nghiên cứu này được thực hiện dựa trên sự so sánh giữa pháp luật Nhật Bản và pháp luật Việt Nam. Trong khi các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng và bảo h ộ nhãn hiệu nổi tiếng được giải quyết một cách cơ bản trong các công trình khoa học thì trên thực tế đây vẫn là một khái niệm còn khá mới ở Việt Nam. Vì vậy, tác gi ả cho rằng Luận án này sẽ là một bước tiếp nối quan trọng trong công cu ộc nghiên c ứu và tìm hiểu về nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam trên cả phương diện lý lu ận, ph ương diện lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật. 23 Jeremy Phillips, Trade mark Law – A Practical Anatomy, (Oxford University Press 2003.) 24 Christopher Heath, Kung-Chung Liu, The protection of well-known marks in Asia, Max Planck Series on Asian Intellectual Property Law, 2000. 25 Master Thesis 2003 – 2004, University of Leuven, Belgium, available at https://www.law.kuleuven.be/cals/llm/papers/Y0304/PhamThanhTra.pdf. 26 Pham Thanh Tra, Well-known trade marks versus dilutive signs – A trans-Atlantic comparative analysis of protection schemes, Master Thesis 2003 – 2004, University of Leuven, Belgium, page 5. 12
  13. 1.6. Bố cục của Luận án Luận án được kết cấu thành năm phần, bao gồm Lời nói đầu (Ch ương 1) và b ốn chương chính. Sau phần giới thiệu chung ở Lời nói đầu, ch ương 2 c ủa Lu ận án s ẽ khắc họa một cách khái quát bức tranh tổng thể về hệ thống lý lu ận liên quan đ ến nhãn hiệu nổi tiếng, trong đó làm rõ khái ni ệm nhãn hi ệu n ổi ti ếng và nh ững thu ật ngữ liên quan trên phương diện quốc gia và quốc tế. Chương này cũng đề cập đ ến v ị trí, vai trò của cơ chế pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu nổi ti ếng trong hệ th ống pháp lu ật về nhãn hiệu cũng như phân tích sự tác động, ảnh hưởng c ủa quá trình toàn c ầu hóa đối với vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật qu ốc gia và theo pháp lu ật quốc tế. Chương 3 của Luận án giới thiệu về hệ thống các thiết chế pháp lý quốc tế quan trọng liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng, bao gồm Công ước Paris 1883, Th ỏa ước Madrid 1891 và Nghị định thư, Hiệp định TRIPs năm 1994 và m ột s ố văn ki ện pháp lý quốc tế khác có liên quan đến nhãn hiệu. Chương này đặc bi ệt chú tr ọng đ ến việc cung cấp cho người đọc một cái nhìn toàn cầu về nhãn hi ệu n ổi ti ếng và c ơ chế bảo hộ chúng ở khía cạnh lý luận lẫn trong công tác lập pháp. Ch ương 3 cũng ti ếp cận và giới thiệu khái quát hệ thống pháp luật nhãn hiệu nói chung và c ơ chế bảo h ộ nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng theo pháp luật c ủa EU và Vi ệt Nam. Theo đó, ch ương này sẽ giới thiệu sơ lược về lịch sử phát triển của pháp luật nhãn hiệu trong phạm vi châu Âu cũng như hệ thống pháp luật nhãn hiệu hiện hành của EU. Trong đó, m ột s ố hệ thống pháp luật nhãn hiệu của các quốc gia đi ển hình cũng đ ược đ ề c ập đ ến nh ư Anh, Pháp và Đức. Ngoài ra, chương 3 cũng dành một phần quan trọng để tìm hi ểu và phân tích hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hi ệu nổi ti ếng. Sau khi đã gi ới thiệu hệ thống pháp luật về nhãn hiệu của Việt Nam, ở chương này, Lu ận án ti ếp t ục đi vào phân tích các quy định pháp luật c ụ thể cũng nh ư các v ụ vi ệc đi ển hình liên quan đến vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam theo pháp luật hiện hành. Ở chương 4, các vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu n ổi ti ếng sẽ được tiếp tục đào sâu dựa trên sự so sánh được thực hi ện gi ữa pháp luật EU và Vi ệt Nam. Chương này sẽ cung cấp những đánh giá và phân tích chi tiết về những sự tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống pháp luật liên quan đến định nghĩa nhãn hi ệu n ổi ti ếng, các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng và các căn cứ pháp lý của việc bảo hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Sự so sánh được thực hiện trên phương di ện quy đ ịnh c ủa pháp luật cũng như thông qua thực tiễn giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Chương 5 của Luận án bắt đầu bằng việc nghiên c ứu thực ti ễn bảo h ộ nhãn hi ệu n ổi tiếng ở Việt Nam. Chương này tập trung trước hết vào việc đánh giá c ơ chế pháp lý hiện hành về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật. Những thành tựu và hạn chế của hệ thống pháp luật được phân tích c ả ở góc đ ộ l ập pháp lẫn trên phương diện áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, dựa trên những k ết qu ả so sánh của chương 4, ở chương 5 Luận án sẽ đi sâu vào phân tích và đ ưa ra các gi ải pháp phù hợp cho việc củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật hi ện hành v ề b ảo h ộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam theo xu hướng chung của thế giới. Phần kết luận đúc kết lại toàn bộ kết quả nghiên c ứu của Lu ận án, không ch ỉ kh ẳng định quan điểm khoa học của tác giả đối với từng vấn đề lý luận cụ thể mà còn m ở ra những vấn đề mới cho các công trình nghiên cứu tiếp theo, đồng th ời đ ưa ra m ột s ố 13
  14. dự báo cho sự phát triển của hệ thống pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu nổi ti ếng trong tương lai. 14
  15. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG 2.1 Tổng quan về nhãn hiệu Nhãn hiệu nổi tiếng trước tiên vẫn phải được xác định là nhãn hiệu như t ất c ả các nhãn hiệu khác. Do vậy, trước khi tiếp cận nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng, cần thiết phải có cái nhìn chung v ề pháp lu ật nhãn hi ệu và ph ải đặt nhãn hiệu nổi tiếng trong toàn bộ hệ thống pháp luật nhãn hiệu nói chung. Ở phần này, tác giả tập trung giới thiệu một bức tranh tổng quát về nhãn hi ệu và pháp lu ật nhãn hiệu với tư cách là nền tảng lý luận cơ bản của cơ chế pháp lý về b ảo h ộ nhãn hiệu nổi tiếng. 2.1.1 Khái niệm nhãn hiệu Nhãn hiệu là một yếu tố đặc trưng gắn liền gi ữa thị trường th ương m ại và lĩnh v ực sở hữu công nghiệp. Nó đã được sử dụng trong một thời gian dài b ởi các nhà s ản xu ất cũng như các thương nhân để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa hay d ịch v ụ của họ và phân biệt những hàng hóa, dịch vụ đó với các hàng hóa, d ịch v ụ đ ược s ản xuất hay bán bởi các chủ thể khác. Chức năng phân biệt nguồn gốc c ủa hàng hóa hay dịch vụ luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất của nhãn hi ệu. Vì vậy nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đề cập đến rất nhiều trong pháp luật về nhãn hi ệu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nhãn hiệu có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau: - Theo Davis Bainbridge, nhãn hiệu thông thường được định nghĩa bởi tòa án là nhãn mác, dấu hiệu hay biểu tượng, mà chức năng đ ầu tiên và c ơ b ản c ủa chúng là để “xác định nguồn gốc hay quyền sở hữu đối với hàng hóa mang nó được gắn vào”; - Theo một định nghĩa được sử dụng trên trang web chính thức của Văn phòng Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ (USPTO), nhãn hiệu hàng hóa là b ất kỳ t ừ ng ữ, tên gọi, một biểu tượng hay hình vẽ hay bất kỳ sự kết hợp nào của chúng được sử dụng, hoặc sẽ được sử dụng trong thương mại để xác định ngu ồn gốc hàng hóa và phân biệt những hàng hóa đó với hàng hóa c ủa các nhà sản xu ất ho ặc nhà phân phối khác. Nói cách khác, nhãn hiệu có thể được hiểu nh ư tên th ương mại; - Theo pháp luật nhãn hiệu EU, khái niệm nhãn hiệu được sử dụng thống nhất cho cả hàng hóa và dịch vụ. Theo đó, “nhãn hiệu có thể bao gồm bất kỳ d ấu hiệu nào có thể được trình bày một cách vật chất và riêng bi ệt dưới dạng từ ngữ, bao gồm tên riêng, các thiết kế, chữ cái, con số, hình dáng hay bao bì hàng hóa, có khả năng phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác”; - Theo quan điểm của Việt Nam, nhãn hiệu được định nghĩa một cách khái quát tại Điều 4 (16) của Luật SHTT năm 2005 (bổ sung, sửa đổi năm 2009) là “dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”; 15
  16. - Ở góc độ chung nhất, nhãn hiệu có thể được hiểu là bất kỳ dấu hiệu nào có thể nhận biết được bao gồm từ ngữ, tên gọi, chữ cái, con số, bi ểu t ượng, thi ết kế, hình vẽ hay bất kỳ sự kết hợp nào của chúng, và ki ểu dáng hay bao bì hàng hóa được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của chủ thể này với hàng hóa hay d ịch v ụ c ủa các chủ thể khác. 2.1.2 Chức năng của nhãn hiệu Trong phần này, tác giả lý giải và phân tích m ột số chức năng quan tr ọng c ủa nhãn hiệu, xét cả ở góc độ lịch sử, kinh tế và các điều kiện xã hội có th ể chi ph ối đ ến quá trình hình thành và phát triển của nhãn hiệu. Các chức năng cơ bản đó bao gồm: - Xác định nguồn gốc tự nhiên của hàng hóa và dịch vụ mang nhãn hiệu; - Là sự đảm bảo cho nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ; - Đảm bảo cho chất lượng của hàng hóa và dịch vụ; - Được sử dụng như biểu tượng của chủ sở hữu nhãn hiệu; - Được sử dụng như biểu tượng để quảng bá sản phẩm; - Đôi khi được sử dụng như là đại diện cho phương châm sống của người tiêu dùng. 2.1.3 Đặc điểm của nhãn hiệu - Tính phân biệt: Việc đăng ký đối với một nhãn hiệu sẽ bị từ chối và theo đó quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu cũng sẽ không được bảo vệ n ếu nhãn hiệu không có tính phân biệt hoặc trong một số trường hợp tính phân bi ệt đó không được thể hiện một cách rõ rang. - Tính đa dạng: các dấu hiệu được xem xét như là nhãn hi ệu luôn t ồn t ại d ưới nhiều hình thức khác nhau, như là những từ ngữ, tên gọi (bao gồm cả tên riêng), biểu tượng, hình ảnh, âm thanh hay bất kỳ sự kết hợp nào c ủa các yếu tố này, hình dạng của hàng hóa (nhãn hi ệu không gian ba chi ều), màu s ắc hay sự kết hợp các màu sắc và bất kỳ một cái gì khác có thể được sử dụng để xác định những hàng hóa hay dịch vụ được bán hay được cung cấp trên thị trường. - Tính giá trị: Nhãn hiệu là một dạng tài sản rất quan tr ọng c ủa chính doanh nghiệp. Giá trị thương mại của nhãn hiệu có thể được xác định khi chính b ản thân các nhãn hiệu có thể được đưa vào lưu thông chuyển nhượng trên th ị trườngnhãn hiệu mà còn là một dạng tài sản rất quan tr ọng c ủa chính doanh nghiệp. Giá trị thương mại của nhãn hiệu có thể được xác định khi chính b ản thân các nhãn hiệu có thể được đưa vào lưu thông chuyển nhượng trên th ị trường. - Giới hạn lãnh thổ trong việc bảo hộ: Theo nguyên tắc gi ới hạn của lãnh th ổ quốc gia, một nhãn hiệu thông thường phải được đăng ký bảo h ộ ở m ột qu ốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định. Khi đó nó sẽ được bảo h ộ b ởi pháp lu ật của quốc gia hay vùng lãnh thổ đó. 16
  17. 2.1.4 Nhãn hiệu và các đối tượng SHTT khác có liên quan Ở phần này tác giả giới thiệu một cách khái quát những điểm khác bi ệt gi ữa nhãn hiệu với các đối tượng khác liên quan để giúp phân biệt chúng trong t ừng b ối c ảnh cụ thể. - Nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ - Nhãn hiệu và tên thương mại - Nhãn hiệu và thương hiệu - Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý - Nhãn hiệu và tên miền 2.2 Pháp luật về nhãn hiệu Pháp luật về nhãn hiệu là một trong những hợp phần quan trọng của hệ thống pháp luật về SHTT nói chung. Trong luận án này, tác giả ti ếp cận và nghiên c ứu nh ững v ấn đề cơ bản nhất liên quan đến pháp luật về nhãn hiệu với tư cách là n ền tảng lý lu ận trọng yếu để từ đó đi sâu nghiên cứu các vấn đề pháp lý c ụ thể liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. Tại phần này, tác giả chỉ tiếp cận pháp luật về nhãn hiệu một cách khái quát nhất, dựa trên hệ thống lý luận c ơ bản về pháp luật nhãn hi ệu và đánh giá pháp luật nhãn hiệu trong cách nhìn đa chiều, bao gồm khía c ạnh l ịch s ử, kinh t ế và c ả ở góc độ xã hội. 2.2.1 Giới thiệu chung Một bức tranh tổng thể về pháp luật nhãn hiệu được mô tả một cách khái quát từ lịch sử hình thành và phát triển của những quy định pháp luật sơ khai có liên quan đến nhãn hiệu từ thời Trung Cổ, đến sự ra đời của các quy phạm chuyên biệt dành riêng cho việc bảo hộ nhãn hiệu, và những vụ việc điển hình được các c ơ quan có thẩm quyền giải quyết liên quan đến tranh chấp nhãn hiệu. Đặc biệt trong phần này tác gi ả đề c ập và lý giải mối quan hệ hữu cơ giữa pháp luật nhãn hi ệu hiện đại v ới các n ền t ảng pháp lý quan trọng của truyền thống Luật chung (Common Law) ở các qu ốc gia phương Tây. 2.2.2 Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về nhãn hiệu - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu. - Đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác và lợi ích c ủa nhà nước liên quan đến việc sử dụng và khai thác nhãn hiệu. - Đảm bảo cầu nối thông tin hiệu quả giữa người tiêu dùng với sản ph ẩm mang nhãn hiệu, giúp giảm thiểu chi phí và những phí tổn khác c ủa người tiêu dùng trong việc tiếp cận và chọn lựa đúng sản phẩm mình cần. - Đảm bảo môi trường cạnh tranh thương mại công bằng và lành m ạnh gi ữa các nhà sản xuất, phân phối hàng hóa và dịch vụ. 2.2.3 Pháp luật nhãn hiệu và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan 17
  18. - Pháp luật về nhãn hiệu là một bộ phận quan trọng của hệ thống pháp lu ật v ề SHTT nói chung. Nó có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với các lĩnh v ực pháp luật khác như pháp luật về sáng chế, pháp luật về bản quyền... - Pháp luật về nhãn hiệu có cùng mối quan tâm với pháp luật th ương m ại nói chung và luật thương mại quốc tế nói riêng vì nó phải đề c ập đến nh ững khía cạnh thương mại của việc sử dụng, khai thác và bảo hộ nhãn hiệu. - Pháp luật về nhãn hiệu cũng có mối liên hệ chặt chẽ với pháp luật cạnh tranh. 2.3 Nhãn hiệu nổi tiếng Sau khi tiếp cận và giới thiệu một cách khái quát nhất về nhãn hi ệu và pháp lu ật nhãn hiệu như đã trình bày ở trên, luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu và phân tích những vấn đề pháp lý và lý luận quan trọng liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng và vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng. Trong phần này, tác giả tập trung gi ải quyết các v ấn đ ề c ụ th ể như học thuyết về nhãn hiệu nổi tiếng, khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng, đặc điểm của nhãn hiệu nổi tiếng, vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi ti ếng trong b ối c ảnh toàn c ầu hóa... Đặc biệt, tác giả đã mở rộng phạm vi tiếp cận một cách hợp lý nhằm đưa ra m ột cái nhìn toàn cầu về nhãn hiệu nổi tiếng mà không chỉ giới hạn trong ph ạm vi c ủa EU và Việt Nam. Một số hệ thống pháp luật, theo đó, cũng được tiếp cận và gi ới thi ệu m ột cách cơ bản như pháp luật của Hoa Kỳ hay pháp luật Nga, Nhật Bản, Trung Quốc... 2.3.1 Cơ sở lý luận Quá trình toàn cầu hóa và tự do hóa hệ thống thương m ại th ế gi ới cũng nh ư s ự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã khiến cho các nguyên tắc truyền th ống của pháp luật nhãn hiệu trở nên bị hạn chế, đặc biệt là nguyên tắc lãnh th ổ qu ốc gia được áp dụng để xác định phạm vi bảo hộ. Sự ra đời của học thuyết về nhãn hiệu nổi tiếng đòi hỏi h ệ th ống pháp lu ật nhãn hi ệu trên toàn cầu phải có những chuyển đổi phù hợp, đáp ứng yêu c ầu b ảo h ộ m ột cách hiệu quả và kịp thời đối với loại nhãn hiệu đặc biệt này. 2.3.2 Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng được đề cập một cách chính thức tại Đi ều 6bis Công ước Paris 1883. Tuy nhiên, Công ước lại không đưa ra bất kỳ định nghĩa chính th ức rõ ràng nào về nhãn hiệu nổi tiếng. Cụm từ “nhãn hiệu nổi tiếng” trong Đi ều 6bis Công ước Paris được chuyển ngữ sang các ngôn ngữ khác nhau với những sự khác bi ệt trong cách thể hiện nội dung của thuật ngữ này như “marque notoirement connue”, “notorisch bekannte marke”, “marchio notoriamente conosciuto”, or “marca notoriamente conocida”. Theo Hiệp định TRIPs, khái niệm “nhãn hiệu nổi tiếng” không chỉ được sử dụng cho đối tượng là hàng hóa mà còn được sử dụng cho cả các đối tượng dịch vụ, và Hi ệp định cũng ghi nhận một số căn cứ chung để xác định một nhãn hiệu hàng hóa có ph ải là nổi tiếng hay không27. Ngoài ra, Hiệp định cũng mở rộng phạm vi các nhãn hiệu n ổi tiếng được bảo hộ, bao gồm cả các nhãn hiệu được coi là rất n ổi tiếng. Tuy nhiên, 27 Điều 16.2. Hiệp định TRIPS. 18
  19. cũng giống như Công ước Paris, Hiệp định TRIPs cũng không đ ưa ra bất kỳ m ột đ ịnh nghĩa chính thức nào về “nhãn hiệu nổi tiếng”. Một số điều ước quốc tế khác cũng có đề cập đến nhãn hiệu n ổi tiến trong nh ững chừng mực nhất định nhưng hầu như cũng không có bất kỳ m ột đ ịnh nghĩa chính th ức nào được ghi nhận về loại nhãn hiệu này. Do vậy, định nghĩa về nhãn hi ệu n ổi ti ếng thường sẽ được ghi nhận trong pháp luật nội địa của mỗi quốc gia. Trong khi đó, pháp luật của các quốc gia vẫn còn khác biệt rất lớn, cho nên cách hi ểu về nhãn hi ệu n ổi tiếng khó có thể đạt được sự thống nhất. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhãn hiệu n ổi tiếng được hiểu là “nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam” (khoản 20 – Điều 4 – Luật SHTT 2005). Để làm rõ thêm khái niệm nhãn hi ệu n ổi ti ếng, pháp lu ật Vi ệt Nam đã đưa ra các tiêu chí cơ bản làm chuẩn mực xem xét đánh giá nhãn hi ệu n ổi tiếng tại Điều 75 – Luật SHTT 2005 và được cụ thể hóa ti ếp tục tại M ục 5 – Thông tư 01/2007. 2.3.3 Đặc điểm của nhãn hiệu nổi tiếng - Sự nổi tiếng của nhãn hiệu - Giá trị thương mại cao - Thời gian sử dụng liên tục và lâu dài - Được sử dụng phổ biến - Là đối tượng dễ bị xâm phạm 2.4 Nhãn hiệu nổi tiếng trong hệ thống thương mại toàn cầu Hiện nay, toàn cầu hóa được xem như là xu hướng phát tri ển ch ủ yếu c ủa n ền kinh t ế thế giới. Tuy nhiên, ý nghĩa của toàn cầu hóa không chỉ gi ới hạn trong phạm vi lĩnh vực kinh tế mà nó còn liên quan và tác động đến nhiều lĩnh v ực khác nhau c ủa đ ời sống xã hội, bao gồm cả hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về sở h ữu trí tu ệ nói riêng của mỗi quốc gia. Trong đó, tác động quan tr ọng nh ất c ủa nó đ ối v ới lĩnh vực pháp luật về sở hữu trí tuệ chính là sự xuất hi ện và nhu c ầu thi ết th ực c ủa m ột hệ thống thông tin toàn cầu hóa. Để có được sự phân tích đ ầy đ ủ và toàn di ện đ ối v ới vấn đề này trên bình diện các thiết chế pháp lý và quyền sở hữu trí tuệ trong n ước và quốc tế thực sự là một sự nổ lực to lớn. Và điểm bắt đầu lý tưởng nhất cho quá trình đó chính là việc xác định các thành tố quan trọng c ủa vấn đ ề bao gồm: toàn c ầu hóa, tự do thông tin và quyền sở hữu trí tuệ. Các rào cản chính trị luôn là những thách thức lớn nhất đ ối v ới các nhà l ập pháp trên thế giới trong việc tìm kiếm một thiết chế pháp lý chung hiệu quả cho vấn đề bảo h ộ quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, nh ững s ự khác bi ệt v ề văn hóa, tôn giáo và các điều kiện xã hội khác cũng là những vấn đ ề quan tr ọng mà các quốc gia đang phải đối mặt trong quá trình hoàn thiện và phát tri ển h ệ th ống pháp lu ật của mình. Rõ ràng là những tác động, ảnh hưởng c ủa xu h ướng toàn c ầu hóa đ ối v ới các hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về sở h ữu trí tu ệ nói riêng th ể hi ện ở nhiều phương diện khác nhau, bao gồm cả các tác động tích cực lẫn những ảnh hưởng tiêu cực. 19
  20. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, cùng với sự lưu chuyển m ạnh m ẽ c ủa ngu ồn vốn đầu tư từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia đang và kém phát tri ển, nhãn hiệu nổi tiếng cũng được nhập khẩu đến các thị trường đó. Tuy nhiên, hệ th ống pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ nhãn hiệu n ổi tiếng nói riêng ở các qu ốc gia này thường còn rất yếu và chưa hoàn thi ện. Đi ều này vô hình chung s ẽ mang l ại những đe dọa đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Họ có thể sẽ trở thành n ạn nhân c ủa nạn đánh cắp nhãn hiệu của các doanh nghiệp địa phương. Một khía cạnh khác của toàn cầu hóa thương mại chính là xu hướng chuyên môn hóa. Theo đó, một sản phẩm hàng hóa có thể được sản xuất từng phần ở nhi ều qu ốc gia khác nhau, điều này dẫn đến hệ quả là ngay bên trong một sản phẩm có thể chứa đựng cùng lúc nhiều nhãn hiệu và các nhãn hiệu này tồn tại song song và g ắn li ền v ới nhãn hiệu bên ngoài của sản phẩm. Trong điều kiện như thế, việc bảo h ộ đ ối v ới từng nhãn hiệu sẽ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Thêm vào đó, sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, s ự ph ổ bi ến c ủa mạng internet toàn cầu, việc khai thác hệ thống vệ tinh nhân tạo cũng như sự gia tăng cả về chất lẫn về lượng của các kênh thông tin truyền thông giúp k ết n ối ng ười tiêu dùng với nhãn hiệu và sản phẩm mang nhãn hiệu ngày càng trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Một nhãn hiệu thông thường vì thế sẽ có nhi ều cơ may tr ở nên n ổi tiếng một cách nhanh chóng. Điều này cũng mang lại thách thức không nh ỏ cho vi ệc bảo hộ các nhãn hiệu như thế bởi vì các nguyên tắc pháp lý truyền th ống đôi khi không thể phát huy hết tác dụng của mình. Do vậy, trong bối cảnh hi ện đại, nhu c ầu xây dựng và phát triển một cơ chế pháp lý chung mang tính toàn c ầu nh ằm b ảo h ộ hiệu quả nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng ngày càng trở nên thi ết yếu. CHƯƠNG 3 PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG 3.1 Các thiết chế pháp lý quốc tế 3.1.1 Công ước Paris 1883 Điều 6bis Công ước Paris cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng được quyền ngăn chặn việc đăng ký hoặc sử dụng một nhãn hiệu nếu nhãn hiệu đó “ Cấu thành một sự sao chép, bắt chước, hoặc biên dịch, có khả năng gây nhầm lẫn, về một nhãn hi ệu do cơ quan có thẩm quyền của nước đăng ký hoặc nhãn hiệu được sử dụng xem xét là nổi tiếng tại nước đó vì nhãn hiệu đã thuộc về người có quyền đối với các lợi ích c ủa Công Ước Paris và dùng cho hàng hóa giống nhau hoặc tương t ự. Các quy đ ịnh này cũng sẽ được áp dụng khi phần chính yếu c ủa nhãn hiệu h ợp thành hành vi sao chép đối với bất kỳ nhãn hiệu nổi tiếng đó hoặc một sự sao chép có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng”. Công Ước Paris cũng quy định thời hiệu yêu cầu hủy vi ệc đăng ký một nhãn hi ệu mà bị coi là có nguy cơ gây nhầm lẫn cũng như m ột nhãn hi ệu đ ược đăng ký và s ử d ụng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2