intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

172
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam giải quyết toàn diện, đầy đủ sâu sắc và có hệ thống những vấn đề lý luận về quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong tố tụng hình sự; thông qua việc phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên và đề ra các giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI TRẦN HƯNG BÌNH B¶O VÖ QUYÒN Vµ LîI ÝCH HîP PH¸P CñA NG¦êI CH¦A THµNH NI£N THEO PH¸P LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành : Luật Hình sự  Mã số : 62.38.40.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2013
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI Người hướng dẫn khoa học: GS, TSKH Đào Trí Úc Phản biện 1:............PGS, TS. Trần Đình Nhã Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội                            Phản biện 2:..........PGS, TS. Phùng Thế Vắc Học viện An ninh Phản biện 3:. PGS, TS. Hoàng Thị Minh Sơn Đại học Luật Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án  cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học Xã hội Vào hồi ..... giờ....., ngày...... tháng....... năm 2014
  4. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia  và Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là thành quả  phát triển lâu dài của lịch sử  xã hội loài  người. Quyền con người bao gồm những quyền không thể tước bỏ, do đó, bảo  vệ quyền con người chính là những bảo đảm pháp lý toàn cầu.  Tố tụng hình sự của bất kỳ quốc gia và hệ  thống pháp lý nào cũng đều  phải thực hiện cùng một lúc hai nhiệm vụ: vừa phải xác định cho được sự thật  của vụ án, bảo đảm để công lý được thực thi, nhưng lại vừa phải làm thế nào   để trên con đường đi tìm sự thật và công lý thì quyền của tất cả những người  có liên quan đều phải được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ. Trọng tâm của  nhiệm vụ  bảo đảm quyền con người trong tố  tụng hình sự  vẫn là việc bảo  đảm quyền con người cho người bị buộc tội: người bị tình nghi, bị can, bị cáo. Đối tượng người chưa thành niên (nói chung) và trẻ  em (nói riêng) là   những chủ  thể  đặc biệt, có những đặc điểm riêng về  tâm sinh lý và sự  phát  triển chưa đầy đủ, chưa biết cách tự  bảo vệ  mình khi đứng trước những sự  kiện pháp lý nên cần phải có những bảo đảm pháp lý đầy đủ, cần thiết và đáp   ứng phù hợp. Đối với NCTN vi phạm pháp luật, trong thời gian qua đang có xu  hướng gia tăng về số lượng và mức độ nguy hiểm của hành vi. Hiện tại Việt   Nam chưa có  hệ  thống tư  pháp dành riêng cho NCTN  theo đúng ý nghĩa của  thuật ngữ này. Do đó, trên thực tế, như nhận định của của Bộ Chính trị tại Nghị  quyết số 08/NQ­TƯ ngày 02/01/2001: Công tác tư pháp nói chung chưa ngang   tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân; còn nhiều trường hợp bỏ  lọt tội   phạm, làm oan người vô tội, vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân,   làm giảm sút lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và các cơ  quan tư   pháp. Điều này đồng nghĩa với việc quyền, lợi ích của con người (trong đó có  thể có NCTN) chưa thực sự được bảo vệ.  Vì lý do trên, việc nghiên cứu đề tài "Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp   của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam" là đáp  ứng tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
  6. 2 Mục đích nghiên cứu, luận án giải quyết toàn diện, đầy đủ sâu sắc và có  hệ thống những vấn đề lý luận về quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong   tố tụng hình sự. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự,   tố  tụng hình sự; nâng cao nhận thức của các chủ  thể  tiến hành tố  tụng, cũng  như  toàn xã hội trong việc bảo vệ  tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của  NCTN trong TTHS.  Nhiệm vụ: 1) Làm rõ hệ  thống quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN  trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam; 2) Chỉ ra những bất cập, hạn   chế trong các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam trong bảo vệ quyền và  lợi ích hợp pháp của NCTN, cũng như những tồn tại trong thực tiễn áp dụng; 3)  Kiến giải hướng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật thực định và hệ  thống các cơ quan tiến hành tố tụng đặc thù nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp  pháp của NCTN. Đối tượng nghiên cứu của luận án: 1) quyền và lợi ích hợp pháp của  Người chưa thành niên phạm tội; 2) Cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  của NCTN phạm tội  ở  các giai đoạn TTHS: Điều tra, Truy tố  và Xét xử  sơ  thẩm. Phạm vi nghiên cứu của luận án được đặt trong Phạm vi về không gian  là hệ thống pháp luật quốc tế (các công  ước, điều  ước quốc tế) và hệ  thống  pháp luật quốc gia (các quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề quyền con   người, quyền của NCTN, quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS;  về vai trò, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của pháp luật TTHS);  Phạm vi   về  thời gian: từ  thời điểm có hiệu lực của BLTHS 2003 (ngày 1/7/2004) đến  thời điểm hiện tại. 3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của luận án, cụ thể: Phương pháp luận biện  chứng duy vật; Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt   Nam về con người và quyền con người; Đặc biệt phương pháp nghiên cứu tiếp  cận đa ngành, liên ngành, đa ngành khoa học xã hội được vận dụng tối đa.  Ngoài việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu quyền con người của người CTN trong  TTHS dưới góc độ luật học, vấn đề nghiên cứu còn được đặt trong mối liên hệ  với các ngành khoa học xã hội khác.
  7. 3 Tác giả chú trọng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh luật học, các  phương pháp xã hội học pháp luật để đưa ra các quan điểm, các giải pháp về  việc hoàn thiện pháp luật TTHS, các biện pháp kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo  dục… nhằm bảo vệ  tốt hơn nữa các quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN  trong TTHS Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Để  đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ  đề  ra, trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu dự  kiến được áp  dụng cụ thể trong từng Chương của Luận án: Chương 2: Phương pháp nghiên  cứu là phân tích văn bản, phân tích thuần túy quy phạm, tổng hợp, đối chiếu   văn bản, so sánh liên ngành và nghiên cứu lịch sử;  Chương 3: tổng hợp, phân  tích văn bản, thống kê việc bảo vệ  các quyền của NCTN tham gia trong quá  trình giải quyết VAHS. Những vướng mắc này sẽ  được phân tích từ  hai phía  chủ thể, là người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng; Chương   4: Tác giả tập trung đưa ra các giải pháp trong từng giai đoạn trước mắt và lâu   dài, trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, diễn giải.  4. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Thứ  nhất, nghiên cứu, đề  xuất một số khái niệm về " Quyền và lợi ích  hợp pháp của NCTN theo pháp luật tố  tụng hình sự  Việt Nam" và "Bảo vệ  Quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN theo pháp luật tố  tụng hình sự  Việt  Nam"; Thứ hai, Đánh giá đầy đủ, hoàn chỉnh qua đó làm rõ những bất cập, thiếu  sót, vướng mắc đối với các quy định của BLTTHS 2003 trong việc bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN cũng như thực tiễn áp dụng;  Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng bổ sung những quy định thể  chế; thiết chế  TTHS; gia đình ­ xã hội đặc thù cho NCTN nhằm tăng cường  hiệu quả bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN vi phạm pháp luật. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa về  lý luận:  Kết quả  nghiên cứu của luận án làm giàu thêm lý  luận về quyền của NCTN nói chung và quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN  trong tố tụng hình sự nói riêng.
  8. 4 Ý nghĩa về  thực tiễn:  Góp phần hoàn thiện pháp luật TTHS cũng như  góp phần thay đổi nhận thức của NCTN, các cơ quan/người tiến hành tố tụng,  gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,   luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  9. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, trong lĩnh vực nghiên cứu về Quyền con người và Bảo vệ  quyền con người, Bảo vệ quyền con người của NCTN, tác giả đánh giá một số  văn bản quốc tế và công trình nghiên cứu như sau: Đối với văn bản quốc tế:  Trước tiên, phải kể  đến  Bản Tuyên ngôn   Nhân quyền và Dân quyền  (ngày 26/08/1789) được các nhà cách mạng Pháp  công bố, đánh dấu sự phát triển lên một bậc thang mới của quyền con người.  Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR) ­  được Đại Hội đồng Liên  Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948, tại Palaisde Chaillot, Paris, Pháp. Ngày  16/12/1966, Liên Hợp Quốc thông qua hai Công  ước quốc tế  về  quyền con   người, là Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR)  và Công  ước về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR).  Ngoài ra, Liên Hợp Quốc đã thông qua một loạt các văn bản như sau:  Quy   tắc tiêu chuẩn tối thiếu của Liên Hợp Quốc về quản lý tư pháp đối với NCTN  (Quy tắc Bắc Kinh) 1985; Quy tắc của Liên Hợp Quốc về phòng ngừa NCTN   bị  tước quyền tự  do, 1990;  Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về  phòng ngừa   phạm pháp của NCTN (Hướng dẫn Riyadh), 1990; Tuyên bố về các nguyên tắc   xã hội và pháp lý liên quan đến việc bảo vệ và phúc lợi của trẻ em, đặc biệt là   việc bảo trợ và nuôi con nuôi trong nước và nước ngoài, 1986; Hướng dẫn về   hành động đối với trẻ em trong Hệ thống luật hình sự, phụ lục của Nghị quyết  số 1997/30 của Hội đồng kinh tế và xã hội về việc quản lý tư pháp với NCTN   (ICCPR, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16/12/1966, có hiệu lực  từ ngày 23/3/1976).  Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: Cuốn sách: "American juvenle   Justice"  (Tư   pháp NCTN  của  Hợp  chủng  quốc  Hoa  Kỳ)  là  công  trình  của  Franklin E.Jimring được Oxford University xuất bản năm 2005; Cuốn "Juvenile  Court: A Judge's Guide for young adults and Their Parents"  (Tòa án NCTN: 
  10. 6 Hướng dẫn pháp lý cho NCTN và cha mẹ) do Leora Krygier công bố được The   Scarecrow   phát   hành   năm   2009…   đặc   biệt   là  Cuốn:  "Handbook   for  Professionals And Policymakers on Justice Matters Involving Child Victims and   Witnessed of Crime"  (Sổ  tay cho những người làm công tác pháp luật và xây  dựng chính sách liên quan đến nạn nhân và nhân chứng trẻ em), là một trong số  series các cuốn sổ tay tư pháp hình sự do Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc về  ma túy và hình sự phát hành năm 2009;  Từ  việc tham khảo các công trình nghiên cứu  ở  nước ngoài, tác giả  sẽ  kế thừa các ưu điểm: 1) việc bảo vệ quyền con người trong TTHS, trước hết   là xuất phát từ mối quan hệ giữa quyền con người, quyền công dân và những  bảo đảm quyền con người trong các quan hệ  phát sinh trong TTHS; 2) cách  nhìn toàn diện về  khái niệm quyền của NCTN và tiếp cận được với khái  niệm quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS dưới góc độ luật học  so sánh; 3) khái quát được một cách khá đầy đủ thực trạng pháp luật quốc tế  về quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Trong qua trinh nghiên c ́ ̀ ưu tai liêu phuc vu cho viêc nghiên c ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ưu đê tai nay, ́ ̀ ̀ ̀   ́ ̉ ̣ ợp, phân loai va đanh gia cac tai liêu thanh ba nhom theo cac vân đê tac gia tâp h ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀  ̣ ̉ ư sau:  trên. Cu thê nh Nhóm các công trình nghiên cứu về quyền con người và bảo vệ quyền   con người nói chung gồm có: Sách chuyên khảo “Quyền con người ­ Tiếp cận   đa  ngành và liên  ngành luật  học”  ­  GS.TS  Võ Khánh  Vinh chủ   biên,   Nxb  KHXH, Hà Nội, 2010 (3 tập, 1010 tr), “ Quyền con người” (Giáo trình giảng  dạy sau đại học) ­ GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb KHXH 2011 (487 tr),  Sách chuyên khảo: “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ Quyền con người ” ­GS.TS. Võ  Khánh Vinh chủ biên, Nxb KHXH 2011 (431 tr). Nhóm nghiên cứu về quyền của trẻ em, trong đó có Quyền và lợi ích   hợp pháp của NCTN, đáng kể đến các công trình: Bảo vệ quyền trẻ em trong   pháp luật Việt Nam, Hoàng Thế Liên, NXB Giáo dục 1996; Vì quyền trẻ em và   sự  bình đẳng của phụ  nữ, Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh, 2000;  Quyền của trẻ em và phương tiện thông tin đại chúng, NXB Chính trị quốc gia, 
  11. 7 2000; Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên quyền trẻ em, kinh nghiệm   và sáng kiến từ các nước châu Á, NXB Chính trị quốc gia năm 2006; Quyền trẻ  em (Sách chuyên đề nghiên cứu và giảng dạy và thực hiện quyền trẻ em), Trung  tâm nghiên cứu quyền con người năm 2000. Nhóm nghiên cứu về  bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN   trong TTHS,  bao gồm các công trình tiêu biểu sau:  Phòng ngừa người chưa   thành niên phạm tội ­ PTS. Vũ Đức Khiển chủ biên, Nhà xuất bản pháp lý, Hà  Nội, 1987; Vấn đề  trách nhiệm Hình sự  của vị thành niên phạm tội theo luật   Hình sự  việt Nam  ­ Luận án PTS pháp lý ­ Đinh Xuân Nam, Kiev, 1994;  Tư   pháp với người chưa thành niên và quyền trẻ em ­ Vũ Ngọc Bình, Nhà xuất bản  Chính trị  Quốc gia, Hà Nội, 1996; Bảo vệ  quyền con người trong TTHS Việt   Nam ­ Nguyễn Quang Hiền, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp  luật, 2009; Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Luật tố tụng   hình sự Việt Nam, Đỗ Thị Phượng, Luận án Tiến sỹ luật học, Khoa Luật Đại  học quốc gia Hà Nội, 2008;  Qua nghiên cứu các công trình nêu trên, tác giả có thể đưa ra một số nhận  xét như sau: 1) Cac công trinh nghiên c ́ ̀ ưu vê quyên con ng ́ ̀ ̀ ươi se la nên tang đê ̀ ̃ ̀ ̀ ̉ ̉  ́ ̉ ́ ̣ tac gia tiêp cân sâu hơn quyên con ng ̀ ươi cua nhom “yêu thê” la NCTN va trong ̀ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̀   ̃ ực cu thê la TTHS; 2) v linh v ̣ ̉ ̀ ẫn còn "khoảng trống" trong nghiên cứu với đối  tượng đặc biệt là NCTN; cụ  thể  là:  chưa có nghiên cứu đầy đủ, toàn diện,   chuyên sâu, có hệ thống cả về lý luận, pháp luật thực định và thực tiễn TTHS   các vấn đề  liên quan đến bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN. Noí  ̉ ́ ̣ ấn đê quyên cua NCTN d cach khac chi tiêp cân v ́ ́ ̀ ̀ ̉ ươi  ́ ̣ ủ tục TTHS mà  ́ goc đô th chưa co cach tiêp cân rông h ́ ́ ́ ̣ ̣ ơn dươi  ́ ̣ ́ goc đô quyên con ng ̀ ươi. ̀ 1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT TRONG LUẬN  ÁN Thứ nhất, nghiên cứu luận giải để đưa ra khái niệm và phân tích nội hàm  của khái niệm “quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS Việt Nam”. Thứ hai, vấn đề Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong hệ  thống tư  pháp hình sự  (thế  giới và Việt Nam) cần được so sánh, phân tích và  luận giải.
  12. 8 Thứ ba, cần so sánh các quyền của NCTN với người đã thành niên tham  gia TTHS để tìm sự khác biệt, qua đó tìm những "khoảng trống pháp lý" còn tồn  tại; Thứ tư, thực trạng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong các  hoạt động TTHS ở Việt Nam hiện nay cần được quan tâm nghiên cứu, bởi vì  đây là cơ sở để đưa ra các giải pháp; Thứ năm, ở Việt Nam, các cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  NCTN trong pháp luật TTHS chưa hề được đề cập nghiên cứu ở mức độ cần  thiết. Thứ sáu, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện các thiết  chế  bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS phù hợp với tình hình của Việt  Nam hiện nay.  1.3. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA KHI NGHIÊN CỨU Với mục đích tiếp cận Quyền con người của NCTN trong TTHS, làm sâu  sắc thêm TTHS cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả cần làm rõ mối  quan hệ  giữa Quyền con người (trong đó có quyền và lợi ích hợp pháp của  NCTN) với TTHS); mối quan hệ  này, tiếp theo, sẽ  đóng vai trò là “cầu nối”   giữa Luật Hình sự ­ Tố tụng hình sự ­ Quyền con người. Để  giải quyết được  hai vấn đề lớn này, cần đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong pháp luật TTHS Việt  Nam chưa được qui định đầy đủ, cụ thể và chưa tổ chức được thiết chế  đặc thù hoặc đã có nhưng hoạt động thiếu hiệu quả  nhằm bảo vệ  tốt   nhất các quyền của họ trên thực tế. Từ  đó, tác giả  cần nghiên cứu và giải đáp có hệ  thống các câu hỏi, cụ  thể: 1. Khái niệm quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN? Khái niệm quyền và  lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS?  Quyền và lợi ích hợp pháp của   NCTNPT trong TTHS Việt Nam? Lịch sử  bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp  của NCTN trong TTHS Việt Nam; xu hướng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  của NCTN trong hệ thống tư pháp hình sự thế giới và Việt Nam?
  13. 9 2. Thực trạng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong các giai  đoạn TTHS ở Việt Nam từ năm 2004 đến nay: Quy định của pháp luật tố tụng  hình sự  Việt Nam? Tổ chức các thiết chế  bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp  của NCTN trong TTHS? 3. Các yêu cầu về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN ở Việt  Nam giai đoạn hiện nay, hướng đến năm 2020? Các giải pháp hoàn thiện hệ  thống pháp luật TTHS Việt Nam nhằm bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp   pháp của NCTN? Các giải pháp hoàn thiện các thiết chế  bảo vệ  hiệu quả  quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS ở Việt Nam? Cuối Chương 1, tác giả kết luận: Quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN  trong TTHS là vấn đề  được các ngành khoa học trong đó có luật học và khoa  học tố tụng hình sự quan tâm nghiên cứu, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang  xây dựng nhà nước pháp quyền "của dân, do dân, vì dân". Chính vì vậy, việc  tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ quyền con người trong TTHS là một  cách tiếp cận mới, sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự và đề ra   các giải pháp đồng bộ  nhằm bảo vệ  tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của  NCTN trong TTHS. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP   CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở Chương này, tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề sau: 2.1. KHÁI NIỆM Phần này, tác giả phân tích đặc điểm của người chưa thành niên, tư cách  là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, có những dấu hiệu đặc trưng về mặt   thể chất, tâm lý, nhân cách cũng như các đặc điểm về xã hội học , tác giả có thể  khái quát như sau: do sự phát triển chưa hoàn thiện về tâm, sinh lý của lứa tuổi   này, NCTN có những thái độ, nhận thức chưa hoàn chỉnh trong học tập, giao  tiếp xã hội; từ những đặc thù này, đòi hỏi xã hội phải công bằng khi đánh giá  về họ, phải giành cho họ những quyền được đối xử phù hợp với lứa tuổi của   họ. Điều này cũng đồng nghĩa với đòi hỏi chính đáng của nhóm đối tượng xã 
  14. 10 hội đặc thù này khi họ vi phạm pháp luật hình sự, đó là, phải có thể chế đặc   thù, các thiết chế đặc thù đối với họ. Tiếp theo, để  làm rõ Khái niệm quyền và lợi ích hợp pháp của người  chưa thành niên, thông qua các phân tích khái quát về một số đăc điêm c ̣ ̉ ơ bản   quyền con người và chỉ  ra mối liên hệ  hữu cơ, tồn tại khách quan giữa Tính  phổ biến và tính đặc thù của quyền con người: theo đó tính phổ biến chỉ tồn tại  trong tính đặc thù của quyền con người, thông qua tính đặc thù của quyền con   người mà biểu hiện sự tồn tại của mình; Tính đặc thù của quyền con người chỉ  tồn tại trong mối liên hệ  với tính phổ  biến của quyền con người. Sau đó, tác  giả đánh giá quan điểm của Đảng và Nhà Nước ta trong vấn đề bảo vệ quyền   con người. Từ những phân tích ở tính phổ biến của quyền con người, tác giả  tập trung làm rõ về Quyền con người của người chưa thành niên và Quyền và   lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên. Về Quyền con người của người chưa thành niên, chủ yếu, tác giả căn cứ  vào hai văn kiện: Tuyên bố Liên hợp quốc về quyền trẻ em, năm 1959 và Công  ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1989. Từ hai văn kiện quan trọng này, càng  khẳng định lý do để bảo vệ các quyền trẻ em là “do còn non nớt về thể chất và  trí tuệ, trẻ em cần được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt, kể cả  sự  bảo vệ thích  hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”.  Về  Quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, do cho đến  hiện nay, thuật ngữ  "Quyền và lợi ích hợp pháp" chưa có khái niệm chính  thống. Bởi, đây là một cách gọi khác của Quyền con người được ghi nhận  trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã  hội, tập quán quốc gia…; được bảo vệ, bảo đảm bởi pháp luật và các thể chế  khác nhau. Do đó, khi nói đến "quyền và lợi ích hợp pháp", chỉ  có thể hiểu ở  phạm vi Quốc gia mà thôi và trong phạm vi Luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến   phạm vi Việt Nam. Tại Việt Nam, do khái niệm Trẻ em và NCTN chưa đồng  nhất, nên "Quyền và lợi ích hợp pháp của Trẻ em" đương nhiên thuộc "Quyền  và lợi ích hợp pháp của NCTN", nhưng nếu hiểu ngược lại thì không hoàn toàn  đúng, bởi luôn tồn tại một "khoảng trống" quy định với các đối tượng thuộc  nhóm tuổi từ  đủ  16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Do đó, hiện nay tại Việt Nam, 
  15. 11 "quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN" cơ bản là "quyền và lợi ích hợp pháp   của Trẻ em".  Qua những phân tích khái quát về Hệ thống pháp luật Việt Nam, tác giả  đưa ra khái niệm "Quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN", theo đó: Quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN là những quyền con người đặc thù   chỉ dành cho người chưa thanh niên, là ng ̀ ười chưa phát triển đầy đủ  về  thể   chất và tâm thần, dễ bị tổn thương, mà Nhà nước có nghĩa vụ  phải ghi nhận   trong Hiến pháp và hệ  thống pháp luật quốc gia; được Nhà Nước bảo đảm   thực hiện và bảo vệ khi bị xâm hại. Sau khi đã xây dựng được khái niệm về "Quyền và lợi ích hợp pháp của  NCTN", tác giả tập trung làm rõ khái niệm "Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  của NCTN theo pháp luật TTHS Việt Nam" tại tiểu mục 2.1.3.  Để thực hiện mục đích nghiên cứu này, tác giả đã dẫn dắt từ việc  khái  quát về cơ chế bảo vệ quyền con người, đó là, nói đến cơ chế là nói đến cơ  cấu tổ chức, quá trình vận hành của một hệ thống nào đó ; thường đề cập đến  hai nội dung: Thể chế và Thiết chế; theo đó: Thể chế có thể được hiểu bao  gồm hai khía cạnh khác nhau: 1) là các quy định pháp luật, các quy tắc được ban  hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhất định có tính ràng buộc đối với các  chủ  thể; 2) là  thiết kế  hệ  thống các cơ  quan được lập ra để  thực thi những  chức năng, nhiệm vụ nhất định; Thiết chế là sự vận hành các cơ quan, tổ chức  đã được xây dựng, quy định để thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.  Tiếp theo, tác giả phân tích, làm nổi lên về vai trò của pháp luật tố tụng  hình sự, là một phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người   nói chung, của NCTN nói riêng, bởi vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố  tụng hình sự có thể được coi là trục xoay của toàn bộ các hoạt động tố tụng  hình sự. Vai trò này được chứng minh trong các văn kiện Quốc tế về quyền   con người trong TTHS như Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948; Công  ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966; Những nguyên tắc cơ  bản trong việc đối xử  với tù nhân; Công  ước chống tra tấn, đối xử  vô nhân  đạo và hạ  nhục con người năm 1985… Đây được coi là tiêu chuẩn về  nhân 
  16. 12 quyền trong TTHS, theo đó, quyền con người trong TTHS bao gồm những  quyền sau  Quyền được xét xử  công bằng  bởi một thủ  tục TTHS và tòa án  công bằng, công khai;  Quyền bất khả  xâm phạm  về  tính mạng, sức khỏe,  danh dự, nhân phâm và quyền tự  do cá nhân khác. Mọi trường hợp áp dụng  các biện pháp cưỡng chế  TTHS phải trên cơ  sở  luật định; Quyền được suy   đoán vô tội; Quyền được bào chữa và biện hộ, quyền không bị  xét xử  quá  mức chạm trễ; Áp dụng thủ tục TTHS đặc biệt với NCTN; Quyền kháng cáo   bản án  để  xét xử  phúc thẩm, quyền được nhanh chóng minh oan. Quyền   không bị kết tội hai lần về cùng 1 hành vi… Với nhóm đối tượng đặc thù, việc bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp  của họ  được quy định trong các văn bản quốc tế  về  tư  pháp người chưa  thành niên, đó là: 1) Công  ước về  quyền trẻ  em do Đại Hội đồng Liên hợp  quốc thông qua ngày 20/11/1989, có hiệu lực từ ngày 2/9/1990; 2) Quy tắc tối   thiểu phổ biến của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật đối với người   chưa thành niên do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua 29/11/1985 (từ đây   gọi tắt là  Quy tắc Bắc kinh); 3) Hướng dẫn Riyadh về  việc phòng ngừa  người chưa thành niên phạm tội được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua  ngày 14/12/1990 (từ đây gọi tắt là Hướng dẫn Riyadh); 4) Quy tắc tối thiểu  phổ biến của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước quyền  tự  do được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 14/12/1990 (từ  đây  gọi tắt là Quy tắc 1990)… Các văn kiện này có tính hướng dẫn, đưa ra những khuyến nghị  về  việc thiết lập một hệ thống tư pháp người chưa thành niên trong khuôn khổ  pháp luật  ở mỗi quốc gia nhằm vừa tôn trọng quyền và bảo vệ trẻ  em, vừa  duy trì trật tự, an toàn trong xã hội. Do đó, các văn kiện này nhằm giúp các  quốc gia hoạch định các chính sách về  tư  pháp người chưa thành niên, đồng  thời để  giải thích cách áp dụng trong thực tế những quy định của Công ước  về quyền trẻ em liên quan đến tư pháp người chưa thành niên.  Ở  Việt Nam, tác giả  khái lược chính sách hình sự  của Nhà nước đối  với NCTNPT, mang tính nhân đạo sâu sắc Đảng và Nhà nước ta luôn giành  sự  quan tâm đặc biệt đối với NCTNPT, được thể  hiện qua Hệ  thống pháp 
  17. 13 luật tố tụng hình sự  Việt Nam, bao gồm: BLHS, BLTTHS, một số văn bản  quy   phạm   pháp   luật   đơn   ngành   (như   Nghị   quyết   Hội   đồng   thẩm   phán  TANDTC) và liên ngành (như Thông tư liên tịch); thậm chí tuy không phải là  văn bản quy phạm pháp luật nhưng vẫn có giá trị  hướng dẫn áp dụng pháp   luật   (như   Tổng   kết   ngành   Tòa   án   hàng   năm;   Công   văn   hướng   dẫn   của  TANDTC)…  Từ  những nghiên cứu quốc tế  và Việt Nam, tác giả  đưa ra Khái niệm  Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua NCTN trong TTHS nh ̉ ư sau: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS là việc Nhà   Nước, bằng việc quy định thể chế và thiết chế đặc thù trong BLTTHS nhằm   chống lại mọi sự  xâm hại đến NCTN, tuỳ  theo lứa tuổi, mức  độ  trưởng   thành và nhu cầu cá nhân cần được bảo vệ  theo đúng quy định của pháp   luật, khi họ tham gia tố tụng hình sự.  2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP  CỦA NCTN THEO PHÁP LUẬT TTHS VIỆT NAM Ở phần này, tác giả căn cứ vào thực tiễn pháp luật TTHS Việt Nam để  làm rõ các phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN, đó là: Về thể chế TTHS, được thể hiện qua hai phương diện: Một là, quy định trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự theo các giai  đoạn tố tụng; trong đó, thiết kế  một chương riêng quy định về  thủ  tục hình  sự  đối với những vụ án mà người bị  bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là   NCTN. Tuy nhiên, ngoài những quy định này ra thì những quy định chung  khác của BLTTHS cũng được áp dụng.  Hai là, quy định hoạt động (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) của các  cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ  quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án), người  tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân  dân và Thư  ký Toà án) và các cơ  quan nhà nước khác và tổ  chức góp phần  vào việc giải quyết vụ án hình sự. Về  thiết chế,  là tổ  chức và hoạt động của các cơ  quan tiến hành tố  tụng, đó là các quy định về Nghĩa vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
  18. 14 NCTN khi tiến hành tố  tụng và bằng Hoạt động xét xử  của Tòa án nhân   dân. Ngoài thiết chế  tư  pháp, quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN còn  được bảo vệ thông qua hoạt động của các thiết chế gia đình và xã hội, đó là  sự  tham gia của các cơ quan, tổ chức, gia đình trong quá trình giải quyết vụ  án hình sự có bị can, bị cáo là NCTN.  2.3. KINH NGHIỆM BẢO VỆ  QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA  NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRONG TỐ  TỤNG HÌNH SỰ  CỦA MỘT SỐ  QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI  2.3.1.   Khái   quát   về   một   số   phương   thức   bảo   vệ   NCTN   trong   TTHS trên thế giới Phần này, tác giả  nghiên cứu mô hình bảo vệ  người chưa thành niên  trong TTHS đã và đang hoạt động trên thế  giới. Các mô hình này được lựa  chọn nghiên cứu vì mỗi một mô hình đại diện cho một phương pháp pháp   luật. Có thể  tìm hiểu qua một số  Quốc gia  điển hình: Thái Lan; Canada;  Philippin, New Zealand, New South Wales; Nhật Bản; Scottland;   Cộng hoà  Séc; Hoa Kỳ,  Nhận xét: Qua nghiên cứu các mô hình này, tác giả nhận thấy, để bảo  vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN, bên cạnh xây dựng, hoàn   thiện thể chế  đặc thù thì việc tổ  chức cơ  quan tiến hành tố  tụng đặc thù là  rất quan trọng, trong đó, mô hình Tòa chuyên trách NCTN là một xu hướng tất  yếu. 2.3.2. Một số mô hình Tòa án chuyên trách NCTN trên thế giới Qua nghiên cứu ba mô hình Tòa chuyên trách NCTN trên thế giới, đó là  Mô hình Toà cho Trẻ em có nguy cơ (Mô hình An sinh Phúc lợi); Mô hình Tư   pháp Người chưa thành niên (Mô hình Trừng phạt) và Mô hình Toà Gia đình,  tác giả  đã rút ra nhận xét: Mô hình Toà gia đình hợp nhất có thể  coi là một  mô hình tư  pháp lý tưởng xét trên nhiều phương diện. Đây là một phương  pháp tiếp cận tổng thể nhằm xử lý các vấn đề  của gia đình trên cơ  sở  đảm  bảo cuộc sống và phúc lợi cho tất cả các thành viên của gia đình đó. 
  19. 15 Cuối Chương 2, tác giả kết luận: Để bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích  hợp pháp của NCTN trong TTHS, các Quốc gia trên thế  giới đã thực hiện  đồng bộ các phương thức bảo vệ, như: xây dựng các quy định đặc biệt trong  chính sách pháp luật; tổ  chức các thiết chế  đặc biệt và các thiết chế  bảo  đảm khác. Trước những yêu cầu ngày càng cao của bối cảnh hội nhập quốc   tế  sâu, rộng như  hiện nay, Việt Nam cũng đã nỗ  lực tiếp cận với Thế  giới  thông qua nội luật hóa các quy định của Quốc tế  và xây dựng các phương  thức bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS. Tuy  nhiên, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều bất cập, hạn  chế, cần được tiếp tục nghiên cứu để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm   bảo vệ  hiệu quả  nhất quyền và lợi ích hợp pháp cuả  nhóm đối tượng đặc   biệt này.. Chương 3 THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP  CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THEO PHÁP LUẬT  TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM  Chương này, tác giả  nghiên cứu, đánh giá thực trạng của các phương  thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN theo pháp luật TTHS Việt  Nam, đó là: 1) Quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS; 2) thực trạng  tổ chức và hoạt động của các cơ  quan tiến hành tố tụng; 3) Thực trạng bảo   vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của NCTN trong TTHS từ  phía gia đình, tổ  chức. Tác giả  đã sử  dụng phương pháp: kết hợp đối chiếu các quy định,  khuyến nghị  của quốc tế trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  NCTN (đã làm rõ tại Chương 2 Luận án) với việc phân tích với các quy định  trong BLTTHS có liên quan đến NCTN, nhằm chỉ ra những "lỗ hổng pháp lý"  cùng những bất cập, khó khăn trong thực tiễn áp dụng; đồng thời, lồng ghép   việc đánh giá các nguyên nhân của những bất cập, vướng mắc để làm căn cứ  đề xuất các giải pháp ở Chương 4. Cụ thể là:
  20. 16 3.1.  CÁC  QUY  ĐỊNH   VÀ THỰC TIỄN   ÁP   DỤNG  PHÁP  LUẬT  TỐ  TỤNG HÌNH SỰ  TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP  CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Trong phần này, tác giả  tập trung  đánh giá những vấn  đề  bất cập,  vướng mắc trong các quy định của BLTTHS về việc bảo vệ quyền và lợi ích   hợp pháp của NCTN và thực tiễn áp dụng pháp luật; đó là những khó khăn   trong trong việc thực hiện quy định những điều cần chứng minh trong điều  tra, truy tố, xét xử  vụ án NCTNPT (quy định tại Điều 302 BLTTHS); những   bất cập trong các trường hợp bắt (khẩn cấp và quả tang), trong áp dụng biện   pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam NCTN. Qua phân tích những tồn tại của  việc áp dụng biện pháp này, tác giả  đã chỉ  rõ nguyên nhân việc "lạm dụng"   biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với NCTN, cụ thể: 1) thực trạng quản lý lý  lịch tư pháp, điều kiện kỹ thuật giám định; 2) thiếu quy định về  những biện   pháp thay thế bảo đảm việc chấp hành của NCTN khi được cơ quan tố tụng  cho tại ngoại; thiếu chế  tài xử  lý đối với người bảo lãnh, giám sát khi để  xảy ra hậu quả.  Ngoài ra, một phương tiện hữu hiệu để  bảo vệ  quyền và lợi ích hợp   pháp của NTCN trong quá trình tiến hành tố  tụng, đó là bảo đảm cho việc  tham gia tố tụng của người bào chữa và trợ giúp pháp lý khác, cũng được tác  giả  quan tâm làm rõ. Qua đó đã xác định được nguyên nhân của những bất  cập, khó khăn là từ: 1) các quy định BLTTHS chưa tạo cơ chế bảo đảm thực   hiện quy định này, khiến quy định này không thể  hoặc khó thực hiện trên  thực tế; 2) xuất phát từ phía đội ngũ luật sư (năng lực, trách nhiệm); 3) nhận  thức hạn chế từ phía NCTN và gia đình của họ. 3.2.   THỰC   TRẠNG   TỔ   CHỨC   VÀ   HOẠT   ĐỘNG   CỦA   CÁC   CƠ  QUAN TIẾN HÀNH TỐ  TỤNG TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ  ÁN HÌNH  SỰ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN Phần này là điểm mới của Luận án, tác giả đã thông qua việc phân tích  những hoạt  động quản lý điều hành của các cơ  quan tiến hành tố  tụng,   những hoạt động nghiệp vụ của cá nhân người tiến hành tố  tụng để  làm rõ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0