intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Công lý và sự thể hiện công lý trong hiến pháp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công lý và sự thể hiện của công lý trong hiến pháp; phân tích những vướng mắc và tìm ra nguyên nhân. Kiến nghị hoàn thiện một số chế định của Hiến pháp và đề xuất các giải pháp thúc đẩy và bảo vệ công lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Công lý và sự thể hiện công lý trong hiến pháp Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN XUÂN TÙNG CÔNG LÝ VÀ SỰ THỂ HIỆN CÔNG LÝ TRONG HIẾN PHÁP VIỆT NAM Ngành: Luật Hiến pháp và Hành chính Mã số: 9 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH Hà Nội - 2020
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học Viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Võ Khánh Vinh Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Xuân Thảo Phản biện 2: TS. Chu Văn Thành Phản biện 3: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau Đổi mới, các văn kiện chính trị - pháp lý quan trọng của Đảng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI và XII, Nghị quyết số 08-NQ/TW, 49-NQ/TW đều nhất quán khẳng định các giá trị của CL. Thể chế hóa đường lối nêu trên, Hiến pháp năm 2013 đã lần đầu tiên định danh CL và khẳng định nhiệm vụ bảo vệ CL của Nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay, sự thể hiện của CL thông qua các chế định của Hiến pháp còn chưa được nhận diện, phân tích dẫn đến hiệu lực, hiệu quả phát huy các giá trị CL còn hạn chế. Hoạt động bảo vệ CL còn những tồn tại, yếu kém. Có nhiều nguyên nhân như lý luận về CL còn chưa được nghiên cứu đầy đủ; Nhận thức của các cơ quan nhà nước và xã hội về CL còn thiếu thống nhất; Việc nghiên cứu, triển khai toàn diện các phương diện của CL còn chưa kịp thời; Vai trò của TA sau khi được Hiến pháp năm 2013 xác định là cơ quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ CL còn chưa được nghiên cứu cụ thể. Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài"CL và sự thể hiện CL trong Hiến pháp Việt Nam" là hết sức cấp thiết. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của CL và sự thể hiện của CL trong hiến pháp; phân tích những vướng mắc và tìm ra nguyên nhân. Kiến nghị hoàn thiện một số chế định của Hiến pháp và đề xuất các giải pháp thúc đẩy và bảo vệ CL. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích những vấn đề lý luận về CL; các phương diện thể hiện trong hiến pháp; thực trạng thể hiện CL
  4. 2 trong các chế định cơ bản của hiến pháp; kinh nghiệm hiến pháp một số quốc gia; thực trạng hoạt động bảo vệ CL của các TA; kiến nghị hoàn thiện một số chế định của hiến pháp cũng như giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy và bảo vệ các giá trị của CL trong NNPQ XHCN Việt Nam. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu - Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về CL, sự thể hiện của CL trong hiến pháp và thực tiễn hoạt động bảo vệ CL. - Về đối tượng nghiên cứu: Những tư tưởng, lý luận, học thuyết về CL; một số bản Hiến pháp trên thế giới, các bản Hiến pháp Việt Nam, đặc biệt là Hiến pháp năm 2013 và thực tiễn hoạt động bảo vệ CL tại Việt Nam. 4. Đóng góp mới về khoa học của luận án Định nghĩa và phân tích bản chất của CL; Phân tích vai trò của hiến pháp và các phương diện thể hiện cơ bản của CL trong Hiến pháp; lý giải việc lựa chọn TA là thiết chế cơ bản có nhiệm vụ bảo vệ CL; Làm rõ các giá trị CL qua các chế định cơ bản của các bản Hiến pháp; Đánh giá thực tiễn hoạt động bảo vệ CL và Đề xuất một hệ thống các nhóm giải pháp chủ yếu thúc đẩy và bảo vệ CL. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Nghiên cứunhững vấn đề lý luận và thực tiễn về CL ở Việt Nam, qua đó góp phần tích cực bảo vệ quyền con người, quyền công dân và góp phần hoàn thiện lý luận về CL, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, là nguồn tham khảo trong quá trình hoàn thiện đường lối, Hiến pháp, các đạo luật.
  5. 3 6. Kết cấu của luận án Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về công lý và sự thể hiện của công lý trong hiến pháp Chương 3. Thực trạng thể hiện công lý trong Hiến pháp và thực tiễn bảo vệ công lý ở Việt Nam Chương 4. Quan điểm và giải pháp thúc đẩy và bảo vệ công lý ở Việt Nam hiện nay.
  6. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc Nhóm các nghiên cứu về vai trò của CL bao gồm Khế ước xã hội của Jean-Jacques Rousseau, Nxb Thế giới (2014); CL của Josef Pieper, Nxb Pantheon Books (1955); Chính trị luận của Aristotle, Nxb Thế giới (2013); Chính thể đại diện của John Stuart Mill, Nxb Tri thức (2008); Bàn về chính quyền của Marcus Tullius Cicero, Nxb Hồng Đức (2017); Triết học về luật thực định của James Bernard Murphy, Nxb Yale University Press (2005), Một lý thuyết về CL của John Rawls, Nxb The Belknap Press (1977); CL: Đâu là việc đúng nên làm? của Michale J. Sandel, NXB Trẻ (2011); CL như là sự phù hợp của Geoffrey Cupit, Nxb Clarendon Press (1996). Nhóm các nghiên cứu về vai trò của Hiến pháp trong thể hiện và phát huy các giá trị CL bao gồm Dẫn nhập nghiên cứu pháp luật về hiến pháp của Albert Venn Dicey, Nxb Mac Milan and Co (1885), bài viết How does the constitution establish justice (Hiến pháp thiết lập CL như thế nào) của Abram Chayes, Harvard Law Review, Vol.101:1026 (1988), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Khoa học xã hội (2013), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc xây dựng và ban hành hiến pháp của GS.TS Trần Ngọc Đường, Ths. Bùi Ngọc Sơn, Nxb Chính trị Quốc gia (2013). Nhóm các nghiên cứu về vai trò của tòa án và thực tiễn bảo vệ CL bao gồm Nền dân trị Mỹ của Alexis de Tocqueville, Nxb Tri thức
  7. 5 (2006), CL dân sự trong khủng hoảng của Adrian A.S. Zuckerman, Nxb Oxford (1999); CL trong thế kỷ 21 của Hon Russell Fox AC QC, Nxb Cavendish Publishing (2000), Bàn về hệ thống tranh tụng và CL, Nxb Bronaugh (1978), Martin P.Golding, “TA Việt Nam trong bối cảnh xây dựng NNPQ” do Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb Đại học quốc gia (2012), Tiếp cận CL và các nguyên lý của NNPQ, Vũ Công Giao, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 25 (2009). 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu 1.2.1. Những kết quả đạt được Bước đầu đã có sự thống nhất về vai trò; các thành tố thiết yếu, các đặc điểm và hình thức tồn tại cơ bản của CL; phần nào phân tích được sự thể hiện của CL trong Hiến pháp, nhất là vai trò của TA trong bảo vệ CL, đồng thời đã đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy và bảo vệ CL. 1.2.2. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Các công trình nghiên cứu chưa làm rõ được bản chất chung và tính đặc thù của khái niệm CL; chưa đánh giá đầy đủ và thấu đáo vai trò của CL trong cấu thành đường lối cách mạng; các phương diện thể hiện của CL trong các chế định cơ bản của hiến pháp, đặc biệt là Hiến pháp năm 2013 còn chưa được nghiên cứu đầy đủ; chưa làm rõ vai trò của TAND là nhánh quyền lực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ CL; chưa phân tích đầy đủ thực trạng bảo vệ CL thông qua hoạt động xét xử; các giải pháp thúc đẩy và bảo vệ CL còn chưa toàn diện. 1.3. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Cơ sở lý thuyết Làm rõ khái niệm CL, thành tố, đặc điểm và các hình thức CL?
  8. 6 Vai trò của hiến pháp và sự thể hiện của CL trong các chế định của hiến pháp? Thực trạng thể hiện CL trong một số chế định cơ bản của hiến pháp và thực tiễn bảo vệ CL qua hoạt động xét xử của TA tại Việt Nam? Phương hướng, giải pháp hoàn thiện các chế định hiến pháp trong thể hiện CL là gì? Giả thuyết đặt ra trong nghiên cứu: CL là một giá trị thiết yếu trong xã hội; Thực trạng thể hiện và phát huy các giá trị CL của hiến pháp Việt Nam còn một số vướng mắc; Cần tiếp tục hoàn thiện Hiến pháp nhằm thúc đẩy và bảo vệ CL. Lý thuyết nghiên cứu được sử dụng là Lý thuyết CL của Aristoste. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp…
  9. 7 CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG LÝ VÀ SỰ THỂ HIỆN CỦA CÔNG LÝ TRONG HIẾN PHÁP 2.1. Khái niệm công lý “Công lý là giá trị xã hội giúp các thành viên xã hội hợp tác, phát triển và là căn cứ đạo lý, đúng đắn để chính quyền tổ chức, quản lý xã hội và tòa án giải quyết các xung đột, tranh chấp, tạo sự đồng thuận, ổn định và trật tự xã hội”. 2.2. Cơ sở kinh tế - xã hội, các thành tố thiết yếu, đặc điểm cơ bản và phân loại công lý 2.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội cho sự hình thành CL là sự xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân hóa, khác biệt, bất bình đẳng giữa các thành viên xã hội. 2.2.2. Các thành tố thiết yếu của công lý Cách thứ nhất cho rằng CL có ba thành tố là hướng tới người khác, nghĩa vụ và quyền và sự bình đẳng. Cách thứ hai cho rằng CL gồm bốn khía cạnh cơ bản là “Sự xứng đáng”, “Sự công bằng” , “Sự bình đẳng” và “Sự chính trực đạo đức”. 2.2.3. Đặc điểm cơ bản của công lý Thứ nhất, CL là một giá trị căn bản của xã hội văn minh. Trong xã hội sơ khai, các xung đột được giải quyết dựa “bạo lực”. Khi xã hội phát triển, các cá nhân phải gắn bó, liên kết, hợp tác, không được tự ý định đoạt khu xử. Trật tự xã hội phải được thiết lập trên cơ sở ổn định, hòa bình và CL. Thứ hai, CL là một luân lý đạo đức mang tính tương hỗ và giáo dục sâu sắc. CL có nhiệm vụ định hướng cho con người trong
  10. 8 mối quan hệ với một người khác và có tính giáo dục sâu sắc giúp mỗi cá nhân tự tiết chế và kiểm soát hành vi. Thứ ba, CL là một cơ chế tổ chức và quản lý xã hội, là cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. CL là cơ chế dàn xếp những mâu thuẫn, là giá trị nền tảng để quản lý xã hội, chống lại sự tha hóa của quyền lực nhà nước. Thứ tư, CL là phẩm hạnh xã hội mang tính thể chế và chính trị sâu sắc. Tính chính đáng, chính nghĩa của một chính quyền thường được đánh giá thông qua việc nhà nước đó có thừa nhận, bảo vệ và bảo đảm việc thực thi CL hay không. Thứ năm, CL có quan hệ chặt chẽ với pháp luật, là nền tảng để ban hành chính sách, luật pháp. Thứ sáu, CL luôn gắn với yêu cầu các tòa án xét xử công bằng, là quyết định trí tuệ và hợp lý bởi một bên thứ ba vô tư, không thiên vị với đặc trưng là sự tìm kiếm các phương án mạnh mẽ để giải quyết các vụ việc tranh chấp. Thứ bảy, CL đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa sự xứng đáng và quyền năng. CL đòi hỏi mọi người phải được đặt đúng vị trí, đó chính là sự kết hợp giữa sự xứng đáng và sự ghi nhận của pháp luật. Thứ tám, CL yêu cầu công bằng trong các giao dịch tự nguyện và hợp tác. Thứ chín, CL luôn gắn với yêu cầu tôn trọng phẩm giá và quyền con người, gắn liền với quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một TA độc lập và khách quan . Thứ mười, nội hàm của CL mang tính giai cấp. Do CL có mối quan hệ chặt chẽ với ý thức chính trị nên trong xã hội có giai cấp, giai
  11. 9 cấp thống trị sẽ có biện pháp là định hình lại các giá trị xã hội, trong đó có những giá trị của CL. Mười một, CL có mối liên hệ chặt chẽ với CBXH. Ở một khía cạnh, CL phân phối là một cơ chế của CBXH. 2.2.4. Phân loại công lý Có nhiều cách phân loại nhưng phổ biến nhất là cách phân loại CL thành “CL phân phối” và “CL cải tạo”. Lý thuyết CL là công bằng trong phân phối đưa ra nhiều cơ chế phân phối như phương pháp “mục đích luận” của Aristoste, phương pháp “tìm kiếm hạnh phúc lớn nhất cho nhiều người nhất” của chủ nghĩa công lợi... Lý thuyết CL cải tạo phát triển mối hệ giữa sai phạm và hình phạt từ nguyên tắc “quan hệ qua lại”, thành nguyên tắc “tổng hạnh phúc xã hội” của chủ nghĩa công lợi và nguyên tắc “tự do của con người” của Immanuel Kant và John Rawls. 2.3. Quá trình hình thành, tƣ tƣởng và lý luận về công lý tại Việt Nam Tại Việt Nam, CL được phát triển từ “tư nhân phục cừu” sang chế độ “thục kim” và cuối cùng là chế tài hình sự. Trên cơ sở các giá trị Nho giáo, hương ước, đoàn kết cộng đồng và tâm thức làng xã, quan niệm về CL có tính chất “hòa mục” phù hợp với tinh thần tương thân, tương ái của dân tộc. Trong Nhà nước cách mạng nhân dân, nội hàm CL đã được bổ sung, hoàn thiện qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn năm 1945, quan niệm CL mang tính pháp lý tự nhiên. Năm 1946, CL gắn chặt với yêu cầu tôn trọng luật lệ bảo đảm tự do cá nhân. Từ năm 1950, nội
  12. 10 hàm giai cấp của CL lúc này là “loại bỏ không khoan nhượng mọi hình thức bóc lột giữa người với người”. Từ năm 1960, CL tập trung vào các giá trị tập thể. Từ năm 1986, CL được ghi nhận và khẳng định trở lại mạnh mẽ và đến Hiến pháp năm 2013 đã lần đầu tiên định danh “CL”. Như vậy, quan niệm về CL tại Việt Nam mang tính giai cấp sâu sắc và chủ yếu tập trung trong hoạt động tư pháp xét xử. 2.4. Vai trò của hiến pháp và nội dung thể hiện công lý trong hiến pháp 2.4.1. Vai trò của hiến pháp (i) Hiến pháp có vai trò khai mở cho một giai đoạn phát triển lịch sử của một dân tộc và là biểu tượng của nền độc lập, (ii) Hiến pháp tuyên ngôn các giá trị cơ bản là cơ sở để thực hiện đồng thuận xã hội, (iii) Hiến pháp có vai trò là nền tảng của quyền lực nhà nước và trật tự pháp luật. 2.4.2. Nội dung thể hiện công lý trong hiến pháp Một là, tuyên ngôn CL là giá trị chung của cộng đồng xã hội. Hai là, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đặc biệt là quyền được xét xử công bằng. Ba là, xác lập nền kinh tế tự do, bình đẳng và cơ chế phân phối bảo đảm CBXH. Bốn là, xác lập mô hình NNPQ, mô hình tối ưu để phát huy các giá trị CL. Năm là, thiết lập quyền tư pháp và xác lập Tòa án là thiết chế trung tâm bảo vệ CL. Sáu là, xác lập cơ chế bảo vệ hiến pháp, qua đó góp phần bảo vệ CL ở tầm chính trị cao nhất.
  13. 11 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỂ HIỆN CÔNG LÝ TRONG HIẾN PHÁP VÀ THỰC TIỄN BẢO VỆ CÔNG LÝ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng thể hiện công lý trong Hiến pháp Việt Nam 3.1.1. Hiến pháp định danh và tuyên ngôn CL là một giá trị cơ bản của cộng đồng xã hội Việt Nam. Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 đã lần đầu tiên định danh tên gọi “CL”, đồng thời gián tiếp tuyên ngôn về vai trò giá trị nền tảng của CL trong tổ chức, quản lý xã hội. 3.1.2. Hiến pháp khẳng định CL, qua đó khẳng định tính chính nghĩa của cuộc cách mạng giành chính quyền, đồng thời góp phần khẳng định mạnh mẽ hơn vai trò chính đáng là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” của ĐCS Việt Nam tại Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm 2013. 3.1.3. Hiến pháp bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, đặc biệt là các quyền trong tố tụng như quyền bình đẳng trước TA; quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một TA; quyền được suy đoán vô tội, không bị buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình. 3.1.4. CL yêu cầu Hiến pháp thiết lập mô hình NNPQ XHCN - mô hình tổ chức nhà nước nhấn mạnh các giá trị bình đẳng, đặc biệt là bình đẳng giữa nhà nước và cá nhân, là cơ chế tối ưu để phát huy và bảo vệ các giá trị của CL. 3.1.5. Hiến pháp thiết lập cơ chế cơ bản của CL phân phối công bằng thông qua chế định về nền KTTT định hướng XHCN.
  14. 12 3.1.6. Hiến pháp thiết lập chế định về Quốc hội và Chính phủ, các cơ quan thúc đẩy giá trị CL ở tầm vĩ mô, chính sách, thông qua chức năng cơ bản như ban hành, tổ chức thi hành Hiến pháp, luật; giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. 3.1.7. Hiến pháp thiết lập quyền tư pháp và giao Tòa án nhiệm vụ bảo vệ CL, đồng thời, giao VKSND nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp Hiến pháp năm 2013 đã chính thức xác định “bảo vệ CL” là nhiệm vụ hàng đầu, xuyên suốt của TAND, đồng thời xác lập quyền tư pháp độc lập, quy định chặt chẽ các nguyên tắc tố tụng, nguyên tắc nghề nghiệp, yêu cầu liêm chính cũng như hiến định “tranh tụng” là nguyên tắc xét xử của các TA. Hiến pháp giao VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm góp phần bảo đảm thượng tôn của pháp luật, công bằng và khách quan, chống sai sót, tùy tiện, lạm quyền, đảm bảo sự chính xác của cả CL nội dung và CL thủ tục trong hoạt động tư pháp. 3.1.8. Hiến pháp xác lập vị trí luật cơ bản của hiến pháp và thiết lập cơ chế bảo vệ hiến pháp với quy định “Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý” và “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. 3.2. Thực trạng bảo vệ công lý ở Việt Nam 3.2.1. Thực trạng thẩm quyền thụ lý xét xử của các tòa án Thời gian qua, việc từ chối thụ lý của TA còn khá tùy tiện. Hoạt động xét xử của các TA phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn thiện của luật pháp thành văn. “Thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử độc
  15. 13 lập và chỉ tuân theo pháp luật”, tức là TA chỉ thụ lý, xét xử những tranh chấp khi đã có pháp luật quy định về quan hệ đó. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, những tồn tại này đã từng bước được khắc phục với sự cho phép áp dụng tập quán hay áp dụng tương tự pháp luật, án lệ, lẽ công bằng. 3.2.2. Thực trạng mức độ chính xác trong phán quyết của các TA Số vụ án để quá hạn luật định do lỗi chủ quan còn nhiều, điển hình như năm 2014 là 156 vụ (0,04%), năm 2015 là 144 vụ (0,03%), năm 2016 là 67 vụ (0,02%). Số bản án tuyên không rõ còn khá lớn, năm 2014 là 560 trường hợp (0,14%), năm 2015 là 295 trường hợp (0,07%). Số lượng các vụ án phải xét xử lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ngày càng có chiều hướng giảm nhưng còn nhiều. Trong 05 năm, đã thụ lý 35.556 đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, giải quyết 30.774 đơn/vụ, đạt 86,5%, trong đó, trả lời cho đương sự không có căn cứ kháng nghị 20.665 vụ, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 4.394 vụ. Nhiệm kỳ 2006-2010 có 05 trường hợp xét xử oan sai, nhiệm kỳ 2011-2015 có 03 trường hợp xét xử oan sai. Trong 05 năm, tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan của Thẩm phán là 0,8% (giảm 0,4% so với nhiệm kỳ trước), hủy do lỗi chủ quan là 0,95% (giảm 0,85% so với nhiệm kỳ trước). Chất lượng công tác xét xử được nâng lên, tỷ lệ án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan có xu hướng giảm, cụ thể, năm 2011 là 2,14%, năm
  16. 14 2012 là 1,83%, năm 2013 là 1,71%, năm 2014 là 1,61% và năm 2015 là 1,35%, năm 2016, là 1,27% và năm 2017 là 1,3%. 3.2.3. Thực trạng cảm nhận xã hội Báo cáo về phòng chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ cho thấy gần 40% đánh giá mức độ tham nhũng trong ngành TA và kiểm sát là phổ biến, 17% cho biết họ sử dụng các phương tiện khác, vì tình trạng “chạy án”, tham nhũng tại TA quá cao. Báo cáo triển vọng phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy độc lập tư pháp tại Việt Nam xếp thứ hạng thấp do còn phụ thuộc rất lớn vào các thiết chế khác và do còn chịu nhiều áp lực về chính trị và hành chính. Báo cáo Chỉ số CL của Hội Luật gia Việt Nam lưu ý là do thiếu tin tưởng vào các định chế nhà nước nên một tỷ lệ rất nhỏ người dân tìm đến TA để yêu cầu giải quyết tranh chấp dân sự, chỉ chiếm 3,3%. Báo cáo mức tín nhiệm các nền kinh tế thế giới của Ngân hàng Thế giới đánh giá việc bảo đảm thực thi hợp đồng thông qua việc giải quyết tranh chấp của các toà án tại Việt Nam xếp hạng 69/190 nền kinh tế. Báo cáo chỉ số tiếp cận CL của Dự án CL thế giới cho thấy có đến 7% số vụ việc một bên sẽ sử dụng bạo lực để giải quyết và chỉ có 9% nhờ đến sự giúp đỡ của chính quyền hoặc bên thứ ba. Báo cáo chỉ số pháp quyền của Dự án CL thế giới cho thấy chỉ số pháp quyền của Việt Nam đạt điểm 50/100 xếp hạng 74/113 quốc gia, trong đó chỉ số CL dân sự đạt yếu 44/100, xếp thứ 92/113 quốc gia và chỉ số CL hình sự đạt yếu 49/100, xếp hạng 52/113 quốc gia.
  17. 15 CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ BẢO VỆ CÔNG LÝ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Yêu cầu thúc đẩy và bảo vệ công lý 4.1.1. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa 4.1.1.1. Yêu cầu xây dựng xã hội trật tự, ổn định trên cơ sở nền tảng của luật pháp, công lý Để bảo đảm trật tự, ổn định xã hội, Hiến pháp và các đạo luật phải có vị trí tối cao trong việc điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, năng lực, hiệu quả xét xử của các TA - hoạt động trực tiếp bảo vệ CL, bảo vệ hiệu lực và sức mạnh của pháp luật cần tiếp tục được tập trung nâng cao hơn nữa. 4.1.1.2. Yêu cầu bảo đảm quyền con người, quyền công dân và phẩm giá con người Bảo đảm CL cũng chính là một khía cạnh của quyền con người, quyền công dân, đặc biệt là từ khía cạnh về địa vị pháp lý bình đẳng, về thực hiện các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong phân phối, thụ hưởng, về cơ hội được xét xử công bằng bảo đảm cả CL thủ tục và CL nội dung. 4.1.1.3. Yêu cầu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh Một trong những đặc trưng quan trọng của NNPQ XHCN là sự tồn tại của một thiết chế xét xử độc lập, liêm chính, công bằng, bảo vệ CL một cách hữu hiệu. Dó đó, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử của các TA phải được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao.
  18. 16 4.1.2. Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện nền KTTT định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế 4.1.2.1. Yêu cầu hoàn thiện nền KTTT định hướng XHCN Nhà nước tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, hợp tác, đồng thời, thiết lập nguyên tắc cơ bản của CL phân phối bảo đảm công bằng trong thụ hưởng các thành quả của tăng trưởng kinh tế. 4.1.2.2. Yêu cầu hội nhập quốc tế Việt Nam cần chủ động, sẵn sàng chuẩn bị các điều kiện cần thiết đảm bảo cho hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng, đặc biệt là thực hiện nghiêm túc, có trách nhiệm các chuẩn mực quốc tế trong đó có những chuẩn mực về thúc đẩy và bảo vệ CL. 4.1.3. Xuất phát từ thực trạng hoạt động bảo vệ công lý 4.1.3.1. Yêu cầu về củng cố vai trò lãnh đạo của ĐCSVN Nguy cơ giảm sút của tính chính đáng cầm quyền của ĐCSVN vẫn còn hiện hữu và là một trong những vấn đề cấp bách, thách thức vai trò lãnh đạo của Đảng. Một trong những tồn tại trong công tác lãnh đạo của Đảng là sự yếu kém trong việc sử dụng quyền lực thúc đẩy và bảo vệ CL. 4.1.3.2. Tồn tại, hạn chế trong một số chế định của Hiến pháp và thực tiễn hoạt động bảo vệ công lý thời gian qua Tồn tại, hạn chế trong một số chế định của Hiến pháp năm 2013 bao gồm: Giá trị của CL mới được gián tiếp phản ánh qua các quy định về TAND hoặc một số chính sách về bình đẳng, CBXH; Việc ghi nhận CL của Hiến pháp tại Chương VIII TAND, VKSND đã làm cho các giá trị CL thu lại trong phạm vi hẹp, chỉ đơn thuần là
  19. 17 một “giá trị tư pháp” của các cơ quan tư pháp; Sự chủ động từ phía công dân tham gia phát huy và bảo vệ các giá trị của CL còn chưa được chú trọng đúng mức; Quyền tiếp cận CL chưa được chính thức ghi nhận là một quyền cơ bản; Nội hàm, phạm vi, phương thức của hoạt động kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp còn chưa được làm rõ, tiềm ẩn nguy cơ vi phạm các giá trị CL; Còn quá chú trọng vào vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, tạo sự bất bình đẳng trong hợp tác, trao đổi và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế; Các nguyên tắc cơ bản về CL phân phối chưa được thể hiện rõ ràng; Các giá trị của CL cần được thể hiện rõ hơn trong các quyền lập pháp, hành pháp; Các quy định về độc lập tư pháp cần tiếp tục có sự nghiên cứu, ghi nhận thấu đáo hơn; Cơ bảo vệ hiến pháp còn bỏ ngỏ. Tồn tại, hạn chế trong thực tiễn bảo vệ CL bao gồm: Chưa khắc phục triệt để tình trạng các vụ án quá hạn giải quyết theo quy định do lỗi chủ quan; Số lượng các loại vụ án và đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà các TA phải thụ lý, giải quyết còn rất lớn, số đơn chưa giải quyết còn nhiều; Niềm tin của người dân vào bản án, quyết định của TA còn chưa cao; Còn trường hợp kết án oan sai người không có tội; Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan chưa giảm mạnh, một số trường hợp TA cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm còn thiếu căn cứ thuyết phục; Thẩm phán còn hạn chế về năng lực, trình độ và bản lĩnh nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm; thiếu cẩn trọng; Một số Thẩm phán còn mang nặng chủ nghĩa cá nhân, thiếu ý thức rèn luyện, tu dưỡng, lối sống; Trong tố
  20. 18 tụng hành chính, các Thẩm phán còn rất hạn chế về kiến thức quản lý kinh tế xã hội và còn có biểu hiện ngại va chạm. 4.2. Các quan điểm thúc đẩy và bảo vệ công lý 4.2.1. Tăng cường và giữ vững vai trò lãnh đạo của ĐCSVN Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ CL phải bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, đúng định hướng XHCN phù hợp với điều kiện đất nước trong từng giai đoạn, giữ vững sự ổn định chính trị và bản chất NNPQ XHCN. 4.2.2. Bảo đảm đồng bộ và có lộ trình, bước đi thích hợp Thúc đẩy và bảo vệ CL là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp thiết vừa lâu dài, các giải pháp thúc đẩy và bảo vệ CL phải thận trọng, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm có lộ trình cụ thể, dự tính đầy đủ các điều kiện bảo đảm với những bước đi phù hợp, vững chắc. 4.2.3. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế kết hợp với kế thừa truyền thống pháp lý đất nước 4.2.3.1. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế Bảo đảm tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, kinh nghiệm của nhân loại phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế. 4.2.3.2. Kế thừa truyền thống pháp lý Việt Nam Trong quá trình tiếp thu, lựa chọn kinh nghiệm thế giới, cần hết chú ý đến các yếu tố về văn hóa, truyền thống pháp luật bản địa tại Việt Nam như mối quan hệ giữa luân lý, đạo đức và luật pháp hay tục lệ coi luật pháp của nhà nước là cái đối lập.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2