Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học "Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, qua đó làm rõ và hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại; Dự báo khoa học về tình hình và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH BÌNH PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 9 38 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Độ Phản biện 1: PGS.TS Đồng Đại Lộc Phản biện 2: PGS.TS Trần Đình Nhã Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Đức Hạnh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Học Viện Khoa học Xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những địa phương đóng vai trò quan trọng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành thành phố giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả đất nước. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế thì TP.HCM cũng đang phải đối diện với nhiều vấn đề lớn, trong đó có vấn đề tội phạm. Với diện tích địa bàn rộng, dân cư đông, người tạm trú nhiều, thường xuyên biến động với nhiều thành phần ngành nghề, “bức tranh” tội phạm, đặc biệt là các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (XPTTQLKT) trong lĩnh vực SX,KD,TM càng trở nên phức tạp. Quán triệt Chỉ thị số 48-CT/TW trong công tác đấu tranh tội phạm với phương châm “phòng ngừa tình hình là cơ bản”, “kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống”, trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền TP.HCM đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch,… về đảm bảo trật tự an toàn xã hội, mở các đợt cao điểm đẩy mạnh công tác đấu tranh với các loại tội phạm nói chung và đấu tranh với các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nói riêng. Công tác phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM tuy đạt được nhiều kết quả, song vẫn còn diễn biến phức tạp. Báo cáo tổng kết hằng năm của Cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân trên địa bàn TP.HCM đều nhận định số lượng các vụ án cũng như bị cáo bị xét xử về các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM tuy không tăng đột biến nhưng phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Tội phạm xảy ra phổ biến, nghiêm trọng trên các lĩnh vực nhất là lĩnh vực kinh tế trọng điểm. Đặc biệt, gần đây xuất hiện những hành vi mới với bản chất nguy hiểm cho xã hội đặc trưng gắn với lĩnh vực SX,KD,TM. Thực tế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế của thành phố, là rào cản ảnh hưởng tới sự ổn định, phát triển nền kinh tế chung của cả nước. Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm phòng ngừa tình hình hiệu quả nhóm tội này trở thành một nhu cầu cấp thiết. Xác định được vai trò, ý nghĩa của cuộc đấu tranh với loại tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM, với 1
- mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phòng ngừa tình hình đối với nhóm tội phạm này, tác giả lựa chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên điạ bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm Luận án tiến sĩ Luật học chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tình hình tội phạm. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong phạm vi trong nước và ngoài nước để đánh giá tình hình nghiên cứu, xác định những vấn đề cần nghiên cứu tiếp tục trong đề tài, xác định câu hỏi nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu trong Luận án; Nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, qua đó làm rõ và hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM; Phân tích thực trạng phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến 2022, qua đó đánh giá hiệu quả phòng ngừa, xác định các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế trong phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012 -2022; Dự báo khoa học về tình hình và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM. 2
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài này được thực hiện dưới góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tình hình tội phạm, nghiên cứu vấn đề phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM được quy định tại mục 1 – chương XVIII, gồm 12 tội danh, từ Điều 188 đến Điều 199 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn TP.HCM. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn TP.HCM, các số liệu thống kê được tiến hành thu thập từ năm 2012 đến năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam, về công tác đấu tranh và phòng ngừa tình hình tội phạm. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành và tội phạm học như: Phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu điển hình thông qua các vụ án,… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, thông qua việc khảo cứu các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước, luận án đã hệ thống và đánh giá tổng quan nghiên cứu về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Thứ hai, Luận án đã hệ thống hóa lý luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, góp phần hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nói chung và trên một địa bàn cấp tỉnh nói riêng. Thứ ba, Luận án là công trình có tính chuyên sâu về tội phạm học, phản ánh một cách đầy đủ, khoa học về tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ 2012 đến năm 2022. Dựa vào số liệu thu thập được, luận án phân tích và đánh giá toàn diện tình hình các 3
- tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012- 2022. Thứ tư, Luận án đã đưa ra các dự báo về các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện lý luận trong lĩnh vực tội phạm học cũng như hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, học tập về tội phạm học cũng như nghiên cứu chuyên sâu về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Về thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tham khảo, sử dụng trong quá trình hoạch định chính sách, ban hành các quyết định quản lý về kinh tế, là cơ sở để chính quyền địa phương tham khảo xây dựng các biện pháp phòng ngừa tình hình có hiệu quả các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trong thời gian tới. Luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học viên, sinh viên có quan tâm và những cán bộ đang làm việc trong các cơ quan chuyên trách về tội phạm. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. Chương 3: Đặc điểm tình hình và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4: Dự báo tình hình và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án Mục đích quan trọng nhất của đề tài là nghiên cứu giải pháp nhằm phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM. Để đạt được mục đích này, tổng quan tình hình nghiên cứu được xem xét ở các góc độ khác nhau gồm các công trình nghiên cứu về lý luận phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, các công trình liên quan về lý luận, các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM ngoài nước và trong nước. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM luôn mang tính thời sự xuất phát từ tính động của nền kinh tế. Vì vậy, những công trình nghiên cứu về nhóm tội phạm này cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu khoa học này với những cấp độ khác nhau đã góp phần tích cực vào việc làm rõ cơ sở lý luận, hoàn thiện pháp luật, có ý nghĩa thực tiễn phục vụ công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nói riêng. Về phương diện lý luận tội phạm học, hiện đã có nhiều sách, công trình nghiên cứu góp phần hình thành môn khoa học pháp lý có ý nghĩa lớn trong hoạt động đấu tranh tội phạm. Tùy thuộc vào chế độ chính chính trị, hệ thống pháp luật quốc gia mà lý luận về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có những đặc thù riêng. Có thể nói, lý luận trang bị cho hoạt động phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM hiện nay còn rất hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức. 5
- Đối với các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, đã có một số công trình nổi bật được nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu và mục đích nghiên cứu khác nhau mà các công trình này đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể thấy, đa số các đề tài nghiên cứu, luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ và các bài báo nghiên cứu nêu trên nghiên cứu theo hướng chính sách hình sự. Một số công trình nghiên cứu thì tách từng tội danh trong nhóm tội, những công trình này tiếp cận ở một số tội cụ thể dưới góc độ luật hình sự hoặc nghiên cứu theo hướng về tố tụng hình sự, một số công trình khác lại nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp điều tra hoặc nghiên cứu hoạt động phòng ngừa của một chủ thể mang tính chuyên trách trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Đặc biệt, các nghiên cứu liên quan đến thực trạng phòng ngừa nhóm tội phạm này hầu hết được thực hiện trước năm 2015 nên xét về tính thời sự, các số liệu ở các công trình nghiên cứu này đã cũ, chưa cho phép để đánh giá tình hình các tội XPTTQLKT trong tình hình mới, đặc biệt là từ khi BLHS 2015 có hiệu lực. Qua khảo cứu, tác giả cũng chưa tìm thấy công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng phòng ngừa nhóm các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2022. Đối với các công trình nghiên cứu biện pháp phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, một số công trình đã phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm gắn liền với những địa phương cụ thể. Các công trình này cũng chỉ ra những nguyên nhân chung và nguyên nhân đặc thù của tội danh hoặc nhóm tội được nghiên cứu. Một vài công trình cũng được nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ nhân thân người phạm tội và đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm từ góc độ nhân thân người phạm tội. Như vậy, các công trình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước đã nghiên cứu khá đa chiều các vấn đề liên quan đến các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM như: cơ sở lý luận; thực trạng các tội phạm và thực trạng xử lý hình sự đối với nhóm tội phạm này; phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý hình sự hoặc các giải pháp phòng ngừa tình hình đối với các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM; địa bàn nghiên cứu trên địa phương cụ thể hoặc trên địa bàn cả nước. Các công 6
- trình này có ý nghĩa trong phát triển lý luận và hệ thống hóa các vấn đề thực tiễn liên quan đến việc nghiên cứu đề tài luận án. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố, những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác phòng ngừa loại tội phạm này được các tác giả trước đề cập sẽ được nghiên cứu sinh tiếp thu trong quá trình thực hiện luận án. 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc hệ thống lý luận trong tội phạm học, thu thập và thống kê những số liệu mới được công bố và thực hiện theo định hướng tội phạm học và phòng ngừa tình hình tội phạm. Với tính chất là một luận án thuộc chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tình hình tội phạm, nội dung của luận án sẽ tiếp thu những ưu điểm của các công trình đã nêu, đồng thời tác giả cũng sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề cập nhưng còn ở mức độ tổng quát, cụ thể: Thứ nhất, Luận án nghiên cứu lý luận, xác định khái niệm, đặc điểm pháp lý, ý nghĩa nguyên tắc, các nội dung phòng ngừa, chủ thể phòng ngừa nhóm tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Thứ hai, Luận án làm rõ thực trạng hoạt động biện pháp phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến 2022. Thông qua đó, Luận án phân tích, đánh giá những thành tựu và những vấn đề cần khắc phục để tăng cường hiệu quả phòng ngừa nhóm tội phạm này trên địa bàn TP.HCM. Thứ ba, từ những vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM, tác giả dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. 1.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, các câu hỏi làm rõ những vấn đề lý luận phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM gồm có: - Phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM là gì? 7
- - Phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM có những nội dung và ý nghĩa gì? - Phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM do những chủ thể nào thực hiện và cần tuân theo những nguyên tắc đặc thù nào? Thứ hai, các câu hỏi làm rõ tình hình tội phạm và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM gồm có: - Tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012-2022 như thế nào? - Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012-2022 đã đạt được những kết quả gì và những hạn chế nào cần khắc phục? - Nguyên nhân của những hạn chế trong phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2012-2022? Thứ ba, các câu hỏi nhằm xác định các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới gồm có: - Dự báo tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới? - Cần có những giải pháp gì để tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới? 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Công tác phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM tuy đạt được nhiều kết quả, song tình hình vẫn đang diễn biến phức tạp, luận về phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM chưa được nghiên cứu một cách toàn diện về mặt lý luận. TP.HCM – một địa phương có nền kinh tế phát triển năng động và có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển kinh tế chung của cả nước, do đó tình hình, nguyên nhân, điều kiện phạm tội cũng mang tính chất điển hình. Việc nghiên cứu một địa bàn điển hình trong phát triển kinh tế giúp ta đưa ra các giải pháp có hiệu quả trong đấu tranh loại tội phạm này tại TP.HCM và góp phần lớn vào việc phòng ngừa tình hình trên địa bàn cả nước. Mặc dù 8
- vậy, trong những năm gần đây, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và chuyên sâu nội dung này. Việc nghiên cứu tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM có ý nghĩa quan trọng trong việc phác họa một bức tranh toàn cảnh về nhóm tội phạm này, với đầy đủ các gam màu sáng tối. Tác giả cho rằng, việc nhận diện rõ tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện của tình trạng phòng ngừa tình hình cũng như việc nghiên cứu đề ra các giải pháp phòng ngừa tình hình có hiệu quả nhóm tội phạm này sẽ góp phần tích cực trong ổn định về an ninh, trật tự phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu nói riêng và của cả nước nói chung trong những năm tiếp theo. Tiểu kết Chương 1 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI 2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. 2.1.1 Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. Trên cơ sở tham khảo định nghĩa phòng ngừa tình hình tội phạm cũng như phạm vi, đặc điểm pháp lý hình sự của các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, tác giả cho rằng, phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM là việc sử dụng đồng bộ, có hệ thống các biện pháp xã hội và nhà nước tác động vào nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra và tiến hành những biện pháp kịp thời phát hiện, xử lý tội phạm nhằm tiếp tục phòng ngừa tội phạm. Như vậy, về phạm vi của hoạt động phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, tác giả cho rằng phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM phải được tiến hành một cách có hệ thống và đồng bộ theo hai nhóm giải pháp: 9
- Một là, sử dụng đồng bộ, có hệ thống các biện pháp xã hội và nhà nước tác động vào nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Đây là hướng đi căn bản, mang tính lâu dài. Để xác định được nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm, cần phân tích tình hình tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn nghiên cứu trong một khảng thời gian nhất định, giải thích sự biến đổi của thực trạng, cơ cấu, động thái của tình hình đồng thời phân tích các đặc điểm nhân thân của người phạm tội trên cơ sở đó xác định, dự báo và đề xuất các giải pháp để đẩy lùi tiến tới loại bỏ tội phạm XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Hai là, trong điều kiện thực tế chưa cho phép loại trừ hết các nguyên nhân của tình hình tội phạm, thì cần tiến hành các giải pháp để ngăn chặn tội phạm, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các tội phạm đã xảy ra đồng thời quản lý, ngăn chặn họ tái phạm. Đối với hướng đi này, việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự cũng như tăng cường vai trò của các chủ thể then chốt trong hoạt động pháp hiện và xử lý tội phạm có ý nghĩa quyết định. 2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại Phòng ngừa tội phạm nói chung hướng tới việc đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế, từng bước tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM nói riêng cũng nhằm mục đích đẩy lùi, ngăn chặn sự phát sinh của tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM từng bước tiến tới loại trừ các tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội. Xét đến cùng, mục đích cuối cùng của phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM là bảo vệ và duy trì tính toàn vẹn của hệ thống kinh tế quốc gia, đảm bảo quyền lợi và sự bình đẳng cho mọi cá nhân, tổ chức thành viên trong cộng đồng, góp phần tạo ra một xã hội mà mọi người có thể sống và làm việc trong an toàn và hạnh phúc. Với mục đích như trên, phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có những ý nghĩa nổi bật: Thứ nhất, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ con người và mang tính nhân đạo sâu sắc. 10
- Thứ hai, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ nền kinh tế đất nước, tạo ra môi trường ổn định cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Khi môi trường kinh tế ổn định, các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ có đủ niềm tin để phát triển và đóng góp vào nền kinh tế quốc gia. Thứ ba, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có ý nghĩa trong việc đảm bảo trật tự an toàn xã hội, là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì trật tự công cộng. Thứ tư, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có ý nghĩa trong việc bảo đảm uy tín của Đảng, Nhà nước ta trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Thứ năm, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM góp phần quan trọng vào đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung. Phòng ngừa tội phạm là một nội dung quan trọng, bộ phận cấu thành của Chiến lược phát triển đất nước, phục vụ đắc lực nhiệm vụ xây dựng, vững mạnh, tạo môi trường xã hội ổn định, lành mạnh phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước. Như vậy, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng một xã hội an toàn, công bằng, và phát triển bền vững đặc biệt là môi trường kinh tế. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp giữa chính quyền, cộng đồng và các tổ chức xã hội. 2.2. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại 2.2.1. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình Chủ thể lãnh đạo quá trình phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM hiện nay tại Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại TP.HCM, dựa trên các đường lối, chiến lược và các chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo về công tác phòng ngừa tình hình tội phạm trật tự quản lý kinh tế của Đảng, Thành ủy TP.HCM cụ thể để triển khai hoạt động phòng ngừa tình hình trên địa bàn thành phố. Vai trò phòng, chống tội phạm của tổ chức Thành ủy TP.HCM được cụ thể hóa ở một số nội dung sau như: Định hướng công tác phòng, chống tội phạm ở mỗi giai đoạn, thời điểm của thành phố thông qua nghị quyết; 11
- Định hướng việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành xã hội và phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố; Giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ là Đảng viên để phòng, chống tiêu cực và tội phạm; Giới thiệu các đảng viên ưu tú vào cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm. 2.2.2. Chủ thể thực hiện hoạt động phòng ngừa tình hình Ban hành các quy định của pháp luật và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật là hai khâu cốt lõi của quá trình phòng ngừa tình hình tội phạm, do đó chủ thể phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT bao gồm hai nhóm là chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm và chủ thể triển khai thi hành các quy định pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm. Chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa tình hình Chủ thể ban hành pháp luật phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM ở cấp quốc gia là Quốc hội. Dựa vào các quy định của pháp luật do Quốc Hội ban hành, tại TP.HCM - Hội đồng nhân dân TP.HCM thực hiện vai trò phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế được cụ thể hóa ở một số nội dung quan trọng sau: - Quyết định những chủ trương, biện pháp kinh tế xã hội quan trọng để phát huy tiềm năng của thành phố, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân nhằm phòng ngừa tình hình tội phạm. - Bên cạnh đó, thông qua Nghị quyết trong các kỳ họp, Hội đồng nhân dân TP.HCM đề ra các biện pháp và quyết định ban hành các văn bản pháp luật về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố. - Thực hiện việc kiểm tra giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa bàn TP.HCM để phòng ngừa tình hình các hành vi tiêu cực và phạm tội. Tất cả các hoạt động liên quan đến công tác phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM đều phải được triển khai đúng với các quy định của pháp luật và các văn bản do Quốc Hội ban hành. Chủ thể triển khai, thi hành pháp luật Chủ thể triển khai thi, hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân TP.HCM, các cơ quan hành 12
- chính nhà nước, các cơ quan tiến hành tố tụng, các tổ chức và các cá nhân, công dân. 2.3. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại 2.3.1. Nội dung phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại Hoạt động phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM được tiến hành do cả cá nhân và pháp nhân thương mại thương mại thực hiện và thể hiện ở hai nội dung: Thứ nhất, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM là việc áp dụng các biện pháp mang tính xã hội tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Các biện pháp này tập trung vào việc bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho người dân như kinh tế xã hội, văn hóa xã hội, tâm lý xã hội, giáo dục,… cho người dân để loại bỏ khả năng phạm tội. Đây là nhóm biện pháp không mang tính cưỡng chế bắt buộc, được xây dựng và triển khai bởi nhiều chủ thể khác nhau. Thứ hai, phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM là việc áp dụng các biện pháp mang tính nhà nước nhằm kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra nhằm tiếp tục phòng ngừa tội phạm. Đây là các biện pháp được thực hiện trong quá trình phát hiện, khởi tố, truy tố, xét xử tội phạm từ các chủ thể là các cơ quan tiến hành tố tụng. 2.3.2. Biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại Nếu căn cứ vào bản chất phòng ngừa, nội dung phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM được chia thành 2 nhóm lớn là phòng ngừa tình hình trước không cho tội phạm xảy ra và kịp thời phát hiện xử lý sau khi tội phạm xảy ra: Nếu căn cứ vào tính chất của các biện pháp tác động thì nội dung phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT bao gồm các biện pháp sau: (1) Biện pháp về kinh tế xã hội; (2) Biện pháp văn hóa - giáo dục; (3) Biện pháp về tổ chức, quản lý xã hội; (4) Biện pháp về pháp luật. 13
- 2.4. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại Luận án đã phân tích các nguyên tắc chính cần được tuân thủ trong phòng ngừa tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM gồm: 2.4.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 2.4.2. Nguyên tắc nhân đạo 2.4.3. Nguyên tắc cụ thể hóa 2.4.4. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình 2.4.5. Nguyên tắc khoa học Tiểu kết Chương 2 Chương 3 TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Đặc điểm địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.2. Tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2022 Tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM là trạng thái, xu thế vận động của nhóm tội phạm đã xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Tình hình các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM được thể hiện thông qua mức độ, diễn biến, cơ cấu, tính chất của nhóm tội phạm này. 3.1.2.1. Mức độ của tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2022 14
- Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2022, trên địa bàn TP.HCM đã xảy ra 1225 vụ án với 2141 người phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM. Dựa trên số liệu thống kê về mức độ của tình hình các tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM so với tổng số vụ án phạm pháp hình sự trên địa bàn từ năm 2012 đến năm 2022 có thể thấy, số vụ án và số bị cáo phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM chiếm tỉ lệ thấp so với tổng số vụ án đã bị xét xử trên địa bàn thành phố (1,8%). Số vụ án về các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM từ năm 2012 đến năm 2022 trên địa bàn TP.HCM tăng, giảm không theo một quy luật nhất định nào nhưng tổng quan chung có xu hướng tăng dần về số vụ và số người phạm tội. Mức độ của tình hình của các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP HCM còn được thể hiện thông qua chỉ số tội phạm. Nếu tính tỷ lệ trung bình trong giai đoạn nghiên cứu thì trong 11 năm, từ năm 2012 đến năm 2022, chỉ số vụ phạm tội là 1.33 và chỉ số người phạm tội là 2.3, tức là trung bình trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2022 tại TP HCM cứ 100.000 dân thì có 1.33 vụ phạm tội và có 2.3 người bị xét xử về các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM. Về số người phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến 2022 trong so sánh với số người phạm tội XPTTQLKT, qua số liệu tại bảng 6, số người phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM là 2141 người, chiếm 53,4% trong số 4007 người phạm tội XPTTQLKT. Với một tỷ lệ khá cao, hơn một nửa, cho thấy số người phạm tội XPTTQLKT. 3.1.2.2. Diễn biến của tình hình các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến năm 2022 Nghiên cứu, đánh giá diễn biến của các tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM cho thấy được xu hướng vận động, thay đổi của thực trạng và cơ cấu tình hình các tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn trong giai đoạn 2012 đến năm 2022. Quan sát số liệu diễn biến của tình hình các tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến năm 2022 có thể thấy tình hình tội phạm tăng, giảm không theo quy luật nhất định. Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015, số vụ án và số người phạm các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn thành phố tăng đều qua các năm. Giai 15
- đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, số vụ án xâm phạm các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn thành phố giảm sâu, số tội phạm có xu hướng giảm nhưng không mạnh. Bởi đây là thời điểm “giao thoa” giữa BLHS cũ với BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trong BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, nhóm tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM đã được nhà làm luật đã tách các hành vi ra thành các tội độc lập, đặc biệt là bỏ tội Kinh doanh trái phép. Đồng thời, giai đoạn từ 2019 – 2020, Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19. Do đó, trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020, nhìn chung số vụ án và số tội phạm trong lĩnh vực SX,KD,TM có xu hướng giảm. Năm 2021, số vụ và số người phạm tội trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn thành phố tăng đột biến. Nguyên nhân của hiện tượng này là do người dân đã thích nghi với đại dịch Covid- 19, Nhà nước đã có những chính sách phục hồi, “mở cửa” nền kinh tế, các vụ án tồn đọng chưa xét xử được do đại dịch đã được xử lý. 3.1.2.3. Cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2022 Cơ cấu trong quan hệ với tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến năm 2022, tỷ trọng các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM chiếm tỷ lệ không cao. Cụ thể, qua số liệu thống kê của TAND TP.HCM về các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022, trong tổng số 68471 vụ án phạm pháp hình sự, có 1225 vụ phạm tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM, chiếm tỷ lệ 1,8%. Tuy nhiên so với nhóm tội XPTTQLKT thì các tội trong lĩnh vực SX,KD,TM lại chiếm tỷ trọng cao chiếm 64,8% tổng số vụ tội phạm trong nhóm tội XPTTQLKT. Dưới góc độ nghiên cứu ngẫu nhiên 250 bản án hình sự các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM xảy ra trên địa bàn với 537 đối tượng phạm tội, tác giả xác định thông số về cơ cấu tội phạm như sau: Thứ nhất, về hình thức phạm tội, trong 250 bản án, hình thức phạm tội đơn lẻ có 144 vụ, chiếm tỷ lệ 57,6%; hình thức đồng phạm có 106 vụ, chiếm tỷ lệ 42,4%. Ở đây, hình thức phạm tội đơn lẻ cao hơn hình thức đồng phạm 15,2%, cho thấy tội phạm có xu hướng phạm tội theo hình thức đơn lẻ hơn so với hình thức đồng phạm. Thứ hai, về giới tính, 537 đối tượng phạm tội, nam giới có 434 đối tượng, chiếm tỷ lệ 80,8%; tội phạm là nữ giới có 103 đối tượng, chiếm tỷ lệ 16
- 19,2%. Ở đây, đối tượng phạm tội chủ yếu là nam giới, nữ giới chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu đóng vai trò là người giúp sức trong các vụ án đồng phạm. Thứ ba, về nơi cư trú trong với 537 đối tượng phạm tội, số tội phạm thường trú tại TP.HCM có 301 đối tượng, chiếm tỷ lệ 56,1%; số tội phạm thường trú tại địa phương khác có 236 đối tượng, chiếm tỷ lệ 43,9%. Như vậy, số đối tượng phạm tội XPTTQLKT trên địa bàn TP.HCM thường trú trên địa bàn thành phố chiếm tỷ lệ cao hơn so với các đối tượng không cư trú trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên tỷ lệ chênh lệch không lớn khoảng 12,2 %. Thứ tư, về độ tuổi, số tội phạm từ 14 tuổi đến 18 tuổi có 2 đối tượng, chiếm tỷ lệ 0,4%; tội phạm từ 18 tuổi đến 30 tuổi có 113 đối tượng, chiếm tỷ lệ 21%; tội phạm từ 30 tuổi đến 45 tuổi có 270 đối tượng, chiếm tỷ lệ 50,3%; tội phạm trên 45 tuổi có 152 đối tượng, chiếm tỷ lệ 28,3%. Như vậy, số người phạm tội trong độ tuổi từ 30 tuổi đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là số người phạm tội trong độ tuổi trên 45 tuổi. Là nhóm tội phạm thuộc lĩnh vực kinh tế, tuy nhiên vẫn có đối tượng chưa đến 18 tuổi phạm tội. Thứ năm, về trình độ học vấn, số tội phạm không biết chữ có 4 đối tượng, chiếm tỷ lệ 0,7%; số tội phạm trình độ Tiểu học có 64 đối tượng, chiếm tỷ lệ 11,9%; số tội phạm trình độ Trung học cơ sở có 145 đối tượng, chiếm tỷ lệ 27%; số tội phạm trình độ Trung học phổ thông có 285 đối tượng, chiếm tỷ lệ 53,1%; số tội phạm trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trở lên có 38 đối tượng, chiếm tỷ lệ 7,1%. Như vậy, số người phạm tội XPTTQLKT trên địa bàn thành phố có trình độ văn hóa Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất; tiếp đến là người phạm tội có trình độ văn hóa Trung học cơ sở; số đối tượng có trình độ Tiểu học, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trở lên và không biết chữ chiếm tỷ lệ thấp nhất. Thứ sáu, về quốc tịch, tôn giáo, số tội phạm mang quốc tịch nước ngoài có 18 đối tượng, chiếm tỷ lệ 3,4%; số tội phạm là dân tộc thiểu số có 27 đối tượng, chiếm tỷ lệ 5%; số người phạm tội. Số tội phạm theo tôn giáo có 79 đối tượng, chiếm tỷ lệ 14,7%. Như vậy, số người phạm tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM chủ yếu mang quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp. Thứ bảy, về tiền án, tiền sự, số người phạm tội có tiền án, tiền sự là 45 đối tượng, chiếm tỷ lệ 8,4%; số tội phạm không có tiền án, tiền sự là 492 đối tượng, chiếm tỷ lệ 91,6%. Như vậy, số người phạm tội 17
- XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2012 – 2022 chủ yếu là người chưa có tiền án, tiền sự. Điều này cho thấy sự khác biệt trong tương quan so sánh với đối tượng phạm tội của các vụ án phạm pháp hình sự khác, có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiến hành hoạt động phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM. Thứ tám, về hình phạt, hình phạt tiền có 28 đối tượng, chiếm tỷ lệ 5,2%; hình phạt dưới 7 năm tù có 381 đối tượng, chiếm tỷ lệ 71%; hình phạt từ 7 - 15 năm tù có 100 đối tượng, chiếm tỷ lệ 18,6%; hình phạt trên 15 năm tù có 13 đối tượng, chiếm tỷ lệ 2,4%; hình phạt chung thân có 6 đối tượng, chiếm tỷ lệ 1,1%; hình phạt tử hình có 9 đối tượng, chiếm tỷ lệ 1,7%. Như vậy, số người phạm tội bị kết án dưới 7 năm tù chiếm tỷ lệ cao nhất; kế đến là số người phạm tội bị kết án từ 7 – 15 năm tù; số đối tượng bị phạt tiền và kết án trên 15 năm tù, chung thân, tử hình chiếm tỷ lệ thấp nhất. Thứ chín, trong 250 bản án, 537 người phạm tội thì có 142 người bị tòa án áp dụng hình phạt bổ sung. Tỷ lệ người phạm tội bị áp dụng hình phạt bổ sung chiếm tỷ lệ 26,4%; trong 250 bản án, 537 người phạm tội thì có 103 người được tòa án cho hưởng án treo. Tỷ lệ người phạm tội được cho hưởng án treo là 19,3%. 3.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Thực trạng về cơ sở chính trị - pháp lý cho hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ở mục này, Luận án tập trung khảo cứu các văn bản mà chính quyền TP.HCM đã ban hành từ năm 2012 đến năm 2022, làm cơ sở cho hoạt động phòng ngừa các tội XPTTQLKT trong lĩnh vực SX,KD,TM trên địa bàn thành phố trong giai đoạn này. 3.2.2. Thực trạng tổ chức lực lượng và phối hợp giữa các lực lượng phòng ngừa Ở mục này, Luận án tập trung làm rõ thực trạng tổ chức lực lượng thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng ngừa, cụ thể là Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn TP.HCM. Bên 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn